Bài tập cung - cầu và ứng dụng - Kinh tế vĩ mô | Đại học Tôn Đức Thắng

Cơ quan kiểm soát giá thuê nhà của thành phố New York tìm ra phương trình tổngcầu là QD= 100 – 5P, trong đó lượng cầu được tính bằng chục ngàn căn hộ và giá là giá thuêtrung bình hàng tháng, được tính bằng trăm đôla. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP 1
CUNG – CẦU VÀ ỨNG DỤNG
Câu 1: Hãy sử dụng lý thuyết và đồ thị cung cầu để giải thích các trường hợp sau đây:
a. Giả sử thời tiết nóng bất thường làm cho đường cầu về kem dịch chuyển sang phải.
Giải thích tại sao giá kem lại tăng tới mức thị trường ổn định mới.
Thời tiết nóng mọi người muốn ăn kem nhiều hơn lượng cầu về kem tăng lên
tại mọi mức giá đường cầu dịch chuyển sang phải trong khi đường cung không
đổi điểm cân bằng dịch chuyển từ E sang E giá lượng kem bán ra tăng
1
2
lên.
b. Khi cuộc chiến nổ ra Trung Đông, giá xăng tăng trong khi giá một chiếc Cadillac
đã qua sử dụng lại giảm.
Xe Cadillac đã qua sử dụng là loại xe tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn so với những
chiếc xe mới. Xăng xe Cadillac hàng hóa bổ sung cho nhau. Giá xăng tăng,
theo luật cầu lượng cầu về xăng giảm. Lượng cầu về xe Cadillac cũng giảm tại mọi
mức giá, lúc này đường cầu về xe dịch chuyển sang trái điểm cân bằng dịch
chuyển làm cho giá và lượng cầu về xe giảm (vẽ đồ thị tương tự).
c. Chỉ ra tác động của biến cố này đến thị trường áo sơ mi:
Một cơn bão mạnh ở bang Carolina làm hỏng vụ thu hoạch bông.
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
1
Q
O
D1
D2
S
E1
E2
P
Q Q
1 2
P
1
P
2
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
Bông đầu vào để sản xuất áo mi. Sản lượng bông giảm làm cho giá
bông trên thị trường tăng lên: giá các yếu tố đầu vào để sản xuất áo mi tăng
đường cung dịch chuyển sang trái điểm cân bằng dịch chuyển từ E sang E làm
1 2
cho giá áo sơ mi tăng và sản lượng cân bằng giảm.
Người ta phát minh ra những chiếc máy đan len mới.
Tương tự, Nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật những chiếc máy đan len mới ra đời
làm cho đường cung dịch chuyển sang phải điểm cân bằng dịch chuyển giá
giảm và sản lượng cân bằng tăng lên. (đồ thị tương tự).
d. - Nếu giá xúc xích nóng tăng, sẽ làm cho cầu về xúc xích nóng giảm giảm cầu về
nước sốt chua tại mọi mức giá (vì hàng hóa bổ sung). Như vậy, đường cầu về
nước sốt chua sẽ dịch chuyển xuống dưới, đường cung không đổi, giá sản
lượng cân bằng đều giảm.
- Cầu về nước sốt chua giảm làm giảm cầu về chua đường cầu về
chua dịch chuyển xuống dưới trong khi đó đường cung chua không thay đổi
điểm cân bằng dịch chuyển. Tại điểm cân bằng mới giá sản lượng cân bằng đều
giảm (tự vẽ đồ thị).
- Nếu ta xem nước chua sản phẩm thay thế của nước cam thì lúc đó do giá
chua giảm, mọi người sẽ chuyển sang mua nước chua thay mua nước cam.
Như vậy lượng cầu về nước cam giảm đi tại mọi mức giá, đường cầu về nước cam
dịch chuyển xuống dưới làm cho sản lượng và giá nước cam đều giảm (tự vẽ đồ thị).
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
2
S
2
S
1
D
E
2
E
1
Q Q
2 1
P
Q
P
2
P
1
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
e. Nhằm mục đích giảm bớt số người hút thuốc. Nhà hoạch định chính sách đưa ra hai
cách sau:
- Bắt buộc các hãng sản xuất phải ghi dòng chữ : “hút thuốc hại cho sức
khỏe” và cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đánh thuế 2$ vào mỗi bao thuốc lá.
Hãy phân tích tác động của hai chính sách trên đến thị trường thuốc lá.
CS1: Cùng với việc cấm quảng cáo, nếu những lời cảnh báo trên thuyết phục
được những người hút thuốc hút ít hơn, đường cầu sẽ dịch chuyển sang trái từ D
1
sang D , nếu vẫn giữ mức giá là P lượng cầu giảm xuống còn Q .
2 1
2
CS2: Đánh thuế 2$ vào mỗi bao thuốc giá thuốc tăng lên, không sự
dịch chuyển đường cầu nhưng ta thấy điểm cân bằng di chuyển đến một vị trí
khác trên đường cầu, khi đó giá thuốc (P lượng cầu giảm từ Q
1
+2) $
1
sang Q .
3
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
3
Q
O
D
2
D
1
P
Q
1
P
1
Q
2
Q
O
D
2
D
1
P
Q
1
P
1
Q
3
P
1
+ 2
A
B
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
Câu 2:
Thị trường bánh pizza có biểu cầu và biểu cung như sau:
Giá cả ($) Lượng cầu Lượng cung
4 135 26
5 104 53
6 81 81
7 68 98
8 53 110
9 39 121
Vẽ đường cung, đường cầu. Giá và lượng cân bằng trên thị trường này là bao nhiêu?
Nếu giá hiện hành trên thị trường này đang trên mức giá n bằng thì điều đẩy tới
trạng thái cân bằng?
Từ biểu cung cầu như trên ta dễ dàng vẽ được đường cung cầu trên cùng một
đồ thị bằng cách xác định nối các điểm lại với Điểm giao nhau của cung cầu
chính là cân bằng th ường. Ta có 6 và Q
*
= 81.
Nếu giá hiện hành trên thị trường đang ở mức cân bằng giả sử tại P >6 khi đó người
1
sản xuất sẽ cố sản xuất và bán ra lượng hàng lớn hơn lượng hàng mà người tiêu dùng muốn
mua. Trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng thừa hàng hóa (vượt cung). để bán hết số
hàng thừa này hoặc ít nhất cũng ngăn không cho lượng hàng thừa tăng thêm, người
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
4
Q
O
D
P
6
81
S
E
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
sản xuất sẽ bắt đầu giảm giá hàng hóa của họ. Kết quả giá sẽ giảm xuống, lượng cầu sẽ
tăng lên và lượng cung sẽ giảm cho đến khi đạt tới mức cân bằng ở điểm E. Như vậy đã có
bàn tay vô hình đẩy thị trường đến cân bằng.
Câu 3:
quan kiểm soát giá thuê nhà của thành phố New York tìm ra phương trình tổng
cầu là Q
D
= 100 – 5P, trong đó lượng cầu được tính bằng chục ngàn căn hộ và giá là giá thuê
trung bình hàng tháng, được tính bằng trăm đôla. quan này cũng nhận thấy rằng việc Q
tăng mức giá P thấp do nhiều gia đình 3 thành viên từ Long Island chuyển vào
thành phố và cần căn hộ. Ủy ban các nhà kinh doanh bất động sản của thành phố thừa nhận
rằng đây là một ước tính về cầu chính xác và cho biết phương trình cung: Q
S
= 50 + 5P
a) Nếu các cơ quan chức năng phán đoán đúng về cungcầu, thì giá thị trường tự do
bao nhiêu? Dân số Thành phố sẽ thay đổi như thế nào nếu như giá thuê nhà trung
bình hàng tháng 100$ tất cả những người không tìm được căn hộ sẽ rời khỏi
thành phố?
Thị trường cân bằng ta có: Q = Q 100 – 5P=50 + 5P
D S
P = 5 và Q = 75.
=> P = 500 ($); Q = 750.000 (căn hộ).
* *
Khi ấn định mức giá trần thuê nhà 100$: thấp hơn giá cân bằng thị trường =>
lượng cung nhà ở giảm đi, tình trạng vượt cầu xảy ra.
Ứng với mức giá thuê nhà 100$, lượng cung chỉ còn 550.000 (căn hộ). Như vậy
thiếu 200.000 căn hộ. Nếu tính 3 người/căn hộ 600.000 người sẽ phải rời khỏi
thành phố.
b) Trường hợp giá thuê nhà được ấn định là 900 ngàn một tháng đối với tất cả các căn
hộ:
Trường hợp giá thuê nhà được n định 900$/tháng, lượng cung căn hộ là:
Q
S2
=950.000 (căn hộ): tăng 200.000 căn hộ so với lượng cân bằng. Tuy nhiên, lượng
cầu chỉ ở mức Q = 550.000 căn hộ thị trường xảy ra tình trạng vượt cung.
D2
P($) S
C E
900
A
P* =500
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
5
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
B F
100
D
550 750 950 Q (ngàn căn hộ)
Câu 4:
Phần lớn cầu về các sản phẩm nông nghiệp của M từ các nước khác. Phương
trình tổng cầu: Q = 3550 266P, đường cầu trong nước là: Q = 1000 46P. Cung trong
d
nước Q = 1800 + 240P. Giả sử cầu về lúa xuất khẩu giảm 40%. P ($/giạ), Q (triệu
giạ).
a. Nông dân Mỹ lo ngại về sự giảm sút của cầu xuất khẩu này. Điều gì sẽ xảy ra với giá lúa
trên thị trường tự do của Mỹ? Liệu những người nông dân do để lo ngại hay
không?
Cầu về lúa xuất khẩu giảm tổng cầu lúa giảm trong khi cung lúa không
đổi giá lúa trên thị trường tự do giảm, tác động lớn đến nông dân M- người cung.
Họ hoàn toàn có lý do để lo ngại. Minh họa cụ thể qua các tính toán sau:
Tổng cầu ban đầu: Q = 3550 – 266P.
D
Đường cung: Q =1800 + 240P
S
ta dễ dàng tính được giá và sản lượng cân bằng lúc đầu:
P
*
=3,46 ($/giạ); Q = 2630,4 triệu giạ
*
Đường cầu xuất khẩu là: Q = Q – Q = 2550 – 220P.
f D d
Cầu xuất khẩu giảm 40% đường cầu xuất khẩu lúa mì hiện tại là:
Q
f
= 1530-132P. Như vậy đường tổng cầu mới: Q
D’
= 2530 – 178P
Tại điểm cân bằng mới: Q = Q => P’ = 1,75$/giạ; Q’ = 2218,5 triệu giạ.
D’ S
* *
b. Bây giờ giả sử chính phủ Mỹ hàng năm muốn mua vào một lượng lúa mì đủ để đẩy giá
lên đến mức bằng 3,00$/giạ.
Với mức giá là 3$/giạ, thị trường không cân bằng ta có:
Tổng cầu là: 1996 triệu giạ
Tổng cung là : 2520 triệu giạ
Chính phủ cần phải mua: 2520-1996=524 triệu giạ.
c. Nếu không có cầu xuất khẩu mà vẫn giữ giá 3$/giạ thì chính phủ phải mua bao nhiêu lúa
mì mỗi năm? Và chi phí mà chính phủ phải trả là bao nhiêu?
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
6
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
Lúc này :
tổng cầu cũng là cầu trong nước Q = Q =1000 – 46P
D d
Cung không đổi. Với P= 3$
=> Ta tính được Q = 862; Q = 2520
D S
=> Lượng lúa mì chính phủ cần mua = 2520-862 = 1658 triệu giạ
Chi phí chính phủ phải trả = 1658*3 = 4974 triệu $.
Câu 5:
Hàm cầu dầu dừa là: Q = 1200 – 9,5P + 16,2P + 0,2Y.
b
Trong đó, Q: sản lượng dừa, P: giá dầu dừa, P : giá dầu cọ, Y: thu nhập
b
Giả sử rằng giá ban đầu P = 45 xu, P = 31 xu, Q = 1275. Hãy tính đàn hồi giá, giá chéo
b
của cầu và thu nhập.
Đàn hồi giá:
/
.
/
Q Q Q p
p p p Q
= -b*P/Q =-9,5*45/1275 =
-0,3
Đàn hồi giá chéo:
/
.
/
i
i i i
p
Q Q Q
p p p Q
=16,2*31/1275=0.39
Đàn hồi thu nhập:
/
.
/
Q Q Q Y
Y Y Y Q
= 0,2*
Câu 6:
Xét một thị trường cạnh tranh trong đó lượng cunglượng cầu (hàng năm) tại các
mức giá khác nhau như sau:
Giá ($) Cầu (triệu) Cung (triệu)
60 22 14
80 20 16
100 18 18
120 16 20
a. Xác định và vẽ đồ thị đường cầu, đường cung trên cùng hệ trục tọa độ.
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
7
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
Hàm số cung, cầu dưới dạng tuyến tính tổng quát:
Q
D
= a –bP (1)
Q
S
= c +dP (2)
Trong đó: -b = ∆Q/∆P = -2/20 = -0,1
Tại P = 60, Q = 22. Thế vào (1) ta có: 22 = a -0,1*60 a = 28
Vậy hàm cầu: Q = 28-0,1*P
D
Tương tự, c = ∆Q/∆P = 2/20 = 0,1
Tại P = 80, Q = 16. Thế vào (2) ta có: 16 = c+0,1*80 c = 8
Hàm cung: Q = 8 + 0,1P
S
b.Tính mức giá và sản lượng cân bằng.
Tại cân bằng: Q = Q 28-0,1P = 8+0,1P = 100 $, Q = 18 triệu
S D
P
* *
c.Tính độ co dãn của cung, cầu theo giá khi giá bằng 80$; 100$.
Độ co giãn của cầu
/
.
/
Q Q Q p
p p p Q
= -b*P/Q
Với P = 80, Q =20
D
ε= -0,1*80/20 = -0,4
Tương tự, khi P = 100, Q = 18
D
ε= -0,1*100/18 = -0,56
Độ co giãn của cung
Với P = 80, Q = 16
S
/
.
/
Q Q Q p
p p p Q
= 0,1*80/16 = 0,5
P = 100, Q = 18
S
δ = 0,1*100/18= 0,56
d.Với giá trần 80$, số lượng người tiêu dùng muốn mua là: 20 triệu. Nhưng người
sản xuất chỉ muốn bán 16 triệu. Do vậy, xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm trên thị
trường. Lượng thiếu hụt là 4 triệu.
Câu 7:
Một công trình nghiên cứu gần đây xác định được rằng biểu cungbiểu cầu về mặt hàng
đĩa nhựa Frisbee dùng trong trò chơi như sau:
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
8
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
Giá ($) Lượng cầu (triệu) Lượng cung (triệu)
11 1 15
10 2 12
9 4 9
8 6 6
7 8 3
6 10 1
a) Giá và lượng cân bằng của mặt hàng này là bao nhiêu?
Nhìn vào bảng trên ta thấy: tại mức giá P = 8; Q = Q =6. Đây chính là giá sản
D S
lượng cân bằng.
b) Các nhà sản xuất thuyết phục chính phủ rằng hàng hóa của họ giúp các nhà khoa
học hiểu sâu hơn về khí động lực học do đó tầm quan trọng đối với an ninh
quốc gia. Quốc hội bỏ phiếu đặt ra giá sàn cao hơn 2 $ so với giá cân bằng. Giá thị
trường mới là bao nhiêu? Bao nhiêu đĩa nhựa Frisbee được tiêu thụ?
Chính phủ đặt ra giá sàn cao hơn 2$ so với giá cân bằng giá thị trường mới là:
P=8+2=10$. Khi đó lượng cầu Q triệu đĩa, tức chỉ 2 triệu đĩa nhựa
D
= 2
Frisbee được tiêu thụ trên thị trường.
c) Sinh viên trường cao đẳng Irate tuần hành tại thủ đô Washington đòi giảm giá mặt
hàng này. Quốc hội hủy bỏ giá sàn và định ra giá trần thấp hơn giá sàn cũ 1$. Giá thị
trường mới P = 10-1 =9$. Tại mức giá này 6 triệu sản phẩm được tiêu thụ (vi
P
c
> P
cb
).
Câu 8:
Giả sử chính phủ quy định người uống bia phải nộp 2$ thuế cho mỗi thùng bia họ mua.
a) Hãy vẽ đồ thị cung cầu cho thị trường bia khi chưa thuế. Hãy chỉ ra giá người
tiêu dùng phải trả, giá nhà sản xuất thu được lượng bia bán ra. Mức chênh lệch
giữa giá người tiêu dùng phải trả và giá người sản xuất thu được là bao nhiêu
P S
P*
D
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
9
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
Q* Q
Khi chưa có thuế, giá người tiêu dùng phải trả bằng giá nhà sản xuất thu được
bằng giá tại điểm cân bằng thị trường P* => Không sự chênh lệch giữa giá
người tiêu dùng phải trả và giá người sản xuất thu được.
Lượng bia bán ra là lượng bia tai điểm cân bằng thị trường Q*.
b) Bây giờ hãy vẽ đồ thị thị trường bia khi thuế.thực hiện các yêu cầu như câu
a. Lượng bia bán ra tăng hay giảm?
P
S
D1
D2
Q1 Q* Q
Khi chính phủ dánh thuế 2$ cho mỗi thùng bia người tiêu dùng mua, quy
định này tác động làm đường cầu dịch chuyển qua trái (xuống dưới) một lượng đúng
bằng mức thuế 2$, tức là từ D1 xuống D2.
Lúc này:
Giá người tiêu dùng phải trả là Pc > P*
Giá người bán nhận được là Ps < P*
Lượng bia bán ra là Q1 < Q*
Mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng phải trả giá người sản xuất thu
được là : ∆P = Pc – Ps = T = 2 ($/thùng)
Câu 9:
Quốc hội Tổng thống Mỹ quyết định sẽ giảm ô nhiễm không khí bằng cách giảm
mức tiêu thụ xăng. Họ quy định thuế 0,5$/thùng xăng được bán ra.
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
10
Cân bằng trước
thuế
Cân bằng
sau thuế
Giá người
bán nhận: Ps
Giá không
thuế: P*
Giá người
mua trả: Pc
Thuế = 2$
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
a) Khoản thuế này đánh vào nhà sản xuất hay người tiêu dùng? Giải thích cặn kẽ bằng
đồ thị cung cầu.
P S2
S1
D
Q1 Q* Q
Giả sử khoản thuế này đánh vào nhà sản xuất, Khi chính phủ dánh thuế 0,5$ cho
mỗi thùng xăng bán ra thì quy này tác động làm đường cung dịch chuyển qua trái
(lên trên) một lượng đúng bằng mức thuế 0,5$, tức là từ S1 lên S2.
Lúc này:
Giá người tiêu dùng phải trả là Pc > P*
Giá người bán nhận được là Ps < P*
Lượng xăng bán ra là Q1 < Q*
Mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng phải trả giá người sản xuất thu
được là : ∆P = Pc – Ps = T = 0,5 ($/thùng)
Giả sử khoản thuế này đánh vào người tiêu dùng, Khi chính phủ dánh thuế 0,5$ cho
mỗi thùng xăng mua o thì quy này tác động làm đường cầu dịch chuyển qua trái
(xuống dưới) một lượng đúng bằng mức thuế 0,5$, tức từ D1 lên D2 (Xem hình
dưới)
Lúc này:
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
11
Cân bằng trước
thuế
Cân bằng
sau thuế
Giá người
bán nhận: Ps
Giá không
thuế: P*
Giá người
mua trả: Pc
T = 0,5$
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
Giá người tiêu dùng phải trả là Pc > P*
Giá người bán nhận được là Ps < P*
Lượng xăng bán ra là Q1 < Q*
Mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng phải trả giá người sản xuất thu
được là : ∆P = Pc – Ps = T = 0,5 ($/thùng)
P
Q1 Q* Q
=> : Cả nhà sản xuất và người tiêu dùng đều là người chịu thuếKết luận
b) Nếu cầu về xăng co giãn hơn, khoản thuế này tác dụng hơn hay kém tác dụng
hơn trong việc làm giảm lượng xăng tiêu thụ? Hãy giải thích bằng lời và đồ thị.
Thực Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phươ
12
Cân bằng trước
thuế
Cân bằng
sau thuế
Giá người
bán nhận: Ps
Giá không
thuế: P*
Giá người
mua trả: Pc
T=0,5$
Cân bằng trước
thuế
Giá người bán
nhận: Ps
Giá không
thuế: P*
Giá người mua
trả: Pc
T=0,5$
Thuế đánh vào
người mua
…Ảnh hưởng của thuế là đánh
vào người bán nhiều hơn
Khoa Kinh tế Kinh tế vi mô 1 Cung-Cầu và ứng dụng
Khi cầu xăng dầu co giãn hơn cung, thì nhà sản xuất người gánh thuế nhiều
hơn, Sở như vậy bởi lẽ Cầu xăng dầu co giãn nên sự giảm mạnh trong
lượng cầu xăng dầu tại mức giá mới => Khoản thuế tác dụng trong việc giảm
lượng xăng tiêu thụ.
c) Người tiêu dùng được lợi hay thiệt do luật thuế này? Tại sao?
Khoản thuế này khiến cả người tiêu dùng nhà sản xuất đều bị thiệt do cả hai đều
phải gánh thuế, người tiêu dùng phải trả giá cao hơn, trong khi giá nhà sản xuất
nhận được thì thấp hơn. Tuy nhiên, khi cầu co giãn hơn cung như trong trường hợp
này thì người tiêu dùng bị thiệt ít hơn do gánh thuế ít hơn nhà sản xuất.
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp Hiệu đính: TS. Đặng Minh
Phương
13
| 1/13

Preview text:

Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng
GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP 1
CUNG – CẦU VÀ ỨNG DỤNG
Câu 1: Hãy sử dụng lý thuyết và đồ thị cung cầu để giải thích các trường hợp sau đây:
a. Giả sử thời tiết nóng bất thường làm cho đường cầu về kem dịch chuyển sang phải.
Giải thích tại sao giá kem lại tăng tới mức thị trường ổn định mới. P S E2 P2 D2 P1 E1 D1 O Q Q Q 1 2
Thời tiết nóng mọi người muốn ăn kem nhiều hơn lượng  cầu về kem tăng lên tại mọi mức giá
 đường cầu dịch chuyển sang phải trong khi đường cung không đổi
 điểm cân bằng dịch chuyển từ E1 sang E2
 giá và lượng kem bán ra tăng lên.
b. Khi cuộc chiến nổ ra ở Trung Đông, giá xăng tăng trong khi giá một chiếc Cadillac
đã qua sử dụng lại giảm.
Xe Cadillac đã qua sử dụng là loại xe tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn so với những
chiếc xe mới. Xăng và xe Cadillac là hàng hóa bổ sung cho nhau. Giá xăng tăng,
theo luật cầu lượng cầu về xăng giảm. Lượng cầu về xe Cadillac cũng giảm tại mọi
mức giá, lúc này đường cầu về xe dịch chuyển sang trái  điểm cân bằng dịch
chuyển làm cho giá và lượng cầu về xe giảm (vẽ đồ thị tương tự).
c. Chỉ ra tác động của biến cố này đến thị trường áo sơ mi:
 Một cơn bão mạnh ở bang Carolina làm hỏng vụ thu hoạch bông.
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 1 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng S2 P E2 S1 P2 P1 D E1 Q Q Q 2 1
Bông là đầu vào để sản xuất áo sơ mi. Sản lượng bông giảm làm cho giá
bông trên thị trường tăng lên: giá các yếu tố đầu vào để sản xuất áo sơ mi tăng 
đường cung dịch chuyển sang trái
 điểm cân bằng dịch chuyển từ E1 sang E2 làm
cho giá áo sơ mi tăng và sản lượng cân bằng giảm.
 Người ta phát minh ra những chiếc máy đan len mới.
Tương tự, Nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật những chiếc máy đan len mới ra đời
làm cho đường cung dịch chuyển sang phải
 điểm cân bằng dịch chuyển  giá
giảm và sản lượng cân bằng tăng lên. (đồ thị tương tự).
d. - Nếu giá xúc xích nóng tăng, sẽ làm cho cầu về xúc xích nóng giảm  giảm cầu về
nước sốt cà chua tại mọi mức giá (vì là hàng hóa bổ sung). Như vậy, đường cầu về
nước sốt cà chua sẽ dịch chuyển xuống dưới, đường cung không đổi, giá và sản
lượng cân bằng đều giảm.
- Cầu về nước sốt cà chua giảm
 làm giảm cầu về cà chua  đường cầu về cà
chua dịch chuyển xuống dưới trong khi đó đường cung cà chua không thay đổi 
điểm cân bằng dịch chuyển. Tại điểm cân bằng mới giá và sản lượng cân bằng đều
giảm (tự vẽ đồ thị).
- Nếu ta xem nước cà chua là sản phẩm thay thế của nước cam thì lúc đó do giá cà
chua giảm, mọi người sẽ chuyển sang mua nước cà chua thay vì mua nước cam.
Như vậy lượng cầu về nước cam giảm đi tại mọi mức giá, đường cầu về nước cam
dịch chuyển xuống dưới làm cho sản lượng và giá nước cam đều giảm (tự vẽ đồ thị).
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 2 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng
e. Nhằm mục đích giảm bớt số người hút thuốc. Nhà hoạch định chính sách đưa ra hai cách sau:
- Bắt buộc các hãng sản xuất phải ghi dòng chữ : “hút thuốc lá có hại cho sức
khỏe” và cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đánh thuế 2$ vào mỗi bao thuốc lá.
Hãy phân tích tác động của hai chính sách trên đến thị trường thuốc lá. P P1 D1 D2 O Q Q Q 2 1
 CS1: Cùng với việc cấm quảng cáo, nếu những lời cảnh báo trên là thuyết phục
được những người hút thuốc hút ít hơn, đường cầu sẽ dịch chuyển sang trái từ D1
sang D , nếu vẫn giữ mức giá là P 2 1
lượng cầu giảm xuống còn  Q2.
 CS2: Đánh thuế 2$ vào mỗi bao thuốc lá  giá thuốc lá tăng lên, không có sự
dịch chuyển đường cầu nhưng ta thấy điểm cân bằng di chuyển đến một vị trí
khác trên đường cầu, khi đó giá thuốc lá là (P1+2) $ và lượng cầu giảm từ Q1 sang Q .3 P B P + 2 1 A P1 D1
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh D2 3 Phương O Q Q Q 3 1 Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng Câu 2:
Thị trường bánh pizza có biểu cầu và biểu cung như sau: Giá cả ($) Lượng cầu Lượng cung 4 135 26 5 104 53 6 81 81 7 68 98 8 53 110 9 39 121
Vẽ đường cung, đường cầu. Giá và lượng cân bằng trên thị trường này là bao nhiêu?
Nếu giá hiện hành trên thị trường này đang ở trên mức giá cân bằng thì điều gì đẩy tới trạng thái cân bằng? P S E 6
Từ biểu cung – cầu như trên ta dễ dàng vẽ được đường cung và cầu trên cùng một D
đồ thị bằng cách xác định và nối các điểm lại với
Điểm giao nhau của cung và cầu
chính là cân bằng th O ường. Ta có 81 6 và Q*= 81. Q
Nếu giá hiện hành trên thị trường đang ở mức cân bằng giả sử tại P1>6 khi đó người
sản xuất sẽ cố sản xuất và bán ra lượng hàng lớn hơn lượng hàng mà người tiêu dùng muốn
mua. Trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng dư thừa hàng hóa (vượt cung). Và để bán hết số
hàng dư thừa này hoặc ít nhất cũng ngăn không cho lượng hàng dư thừa tăng thêm, người
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 4 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng
sản xuất sẽ bắt đầu giảm giá hàng hóa của họ. Kết quả là giá sẽ giảm xuống, lượng cầu sẽ
tăng lên và lượng cung sẽ giảm cho đến khi đạt tới mức cân bằng ở điểm E. Như vậy đã có
bàn tay vô hình đẩy thị trường đến cân bằng. Câu 3:
Cơ quan kiểm soát giá thuê nhà của thành phố New York tìm ra phương trình tổng
cầu là QD= 100 – 5P, trong đó lượng cầu được tính bằng chục ngàn căn hộ và giá là giá thuê
trung bình hàng tháng, được tính bằng trăm đôla. Cơ quan này cũng nhận thấy rằng việc Q
tăng ở mức giá P thấp là do nhiều gia đình có 3 thành viên từ Long Island chuyển vào
thành phố và cần căn hộ. Ủy ban các nhà kinh doanh bất động sản của thành phố thừa nhận
rằng đây là một ước tính về cầu chính xác và cho biết phương trình cung: QS = 50 + 5P
a) Nếu các cơ quan chức năng phán đoán đúng về cung và cầu, thì giá thị trường tự do
là bao nhiêu? Dân số Thành phố sẽ thay đổi như thế nào nếu như giá thuê nhà trung
bình hàng tháng là 100$ và tất cả những người không tìm được căn hộ sẽ rời khỏi thành phố?
Thị trường cân bằng ta có: QD = QS 100 – 5P=50 + 5P  P  = 5 và Q = 75. => P = 500 ($); Q * * = 750.000 (căn hộ).
Khi ấn định mức giá trần thuê nhà là 100$: thấp hơn giá cân bằng thị trường =>
lượng cung nhà ở giảm đi, tình trạng vượt cầu xảy ra.
Ứng với mức giá thuê nhà là 100$, lượng cung chỉ còn 550.000 (căn hộ). Như vậy
thiếu 200.000 căn hộ. Nếu tính 3 người/căn hộ
 có 600.000 người sẽ phải rời khỏi thành phố.
b) Trường hợp giá thuê nhà được ấn định là 900 ngàn một tháng đối với tất cả các căn hộ:
Trường hợp giá thuê nhà được ấn định là 900$/tháng, lượng cung căn hộ là:
QS2=950.000 (căn hộ): tăng 200.000 căn hộ so với lượng cân bằng. Tuy nhiên, lượng
cầu chỉ ở mức QD2 = 550.000 căn hộ thị trường xảy ra tình trạng vư  ợt cung. P($) S C E 900 A P* =500
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 5 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng B F 100 D 550 750 950 Q (ngàn căn hộ) Câu 4:
Phần lớn cầu về các sản phẩm nông nghiệp của Mỹ là từ các nước khác. Phương
trình tổng cầu: Q = 3550 – 266P, đường cầu trong nước là: Qd = 1000 – 46P. Cung trong
nước là Q = 1800 + 240P. Giả sử cầu về lúa mì xuất khẩu giảm 40%. P ($/giạ), Q (triệu giạ).
a. Nông dân Mỹ lo ngại về sự giảm sút của cầu xuất khẩu này. Điều gì sẽ xảy ra với giá lúa
mì trên thị trường tự do của Mỹ? Liệu những người nông dân có lý do để lo ngại hay không?
Cầu về lúa mì xuất khẩu giảm
 tổng cầu lúa mì giảm trong khi cung lúa mì là không đổi giá 
lúa mì trên thị trường tự do giảm, tác động lớn đến nông dân Mỹ - người cung.
Họ hoàn toàn có lý do để lo ngại. Minh họa cụ thể qua các tính toán sau: 
Tổng cầu ban đầu: QD = 3550 – 266P. 
Đường cung: QS =1800 + 240P
 ta dễ dàng tính được giá và sản lượng cân bằng lúc đầu:
P* =3,46 ($/giạ); Q* = 2630,4 triệu giạ
Đường cầu xuất khẩu là: Qf = QD – Q = 2550 – 220P d . 
Cầu xuất khẩu giảm 40%  đường cầu xuất khẩu lúa mì hiện tại là:
Qf’ = 1530-132P. Như vậy đường tổng cầu mới: QD’ = 2530 – 178P 
Tại điểm cân bằng mới: Q * *
D’ = QS => P’ = 1,75$/giạ; Q’ = 2218,5 triệu giạ.
b. Bây giờ giả sử chính phủ Mỹ hàng năm muốn mua vào một lượng lúa mì đủ để đẩy giá
lên đến mức bằng 3,00$/giạ.
Với mức giá là 3$/giạ, thị trường không cân bằng ta có: 
Tổng cầu là: 1996 triệu giạ 
Tổng cung là : 2520 triệu giạ 
Chính phủ cần phải mua: 2520-1996=524 triệu giạ.
c. Nếu không có cầu xuất khẩu mà vẫn giữ giá 3$/giạ thì chính phủ phải mua bao nhiêu lúa
mì mỗi năm? Và chi phí mà chính phủ phải trả là bao nhiêu?
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 6 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng Lúc này : 
tổng cầu cũng là cầu trong nước QD = Q =1000 – 46P d 
Cung không đổi. Với P= 3$
=> Ta tính được QD = 862; QS = 2520
=> Lượng lúa mì chính phủ cần mua = 2520-862 = 1658 triệu giạ
Chi phí chính phủ phải trả = 1658*3 = 4974 triệu $. Câu 5:
Hàm cầu dầu dừa là: Q = 1200 – 9,5P + 16,2P + 0,2Y b .
Trong đó, Q: sản lượng dừa, P: giá dầu dừa, P : giá dầu cọ, b Y: thu nhập
Giả sử rằng giá ban đầu P = 45 xu, P b= 31 xu, Q = 1275. Hãy tính đàn hồi giá, giá chéo của cầu và thu nhập.  Đàn hồi giá: Q / Q Q p    . = -b*P/Q =-9,5*45/1275 = p  / p p  Q -0,3  Đàn hồi giá chéo:  Q / Q  Q p    . i p =16,2*31/1275=0.39  / p p  Q i i i  Đàn hồi thu nhập: Q  / Q Q  Y    . = 0,2* Y/ Y  Y Q Câu 6:
Xét một thị trường cạnh tranh trong đó lượng cung và lượng cầu (hàng năm) tại các
mức giá khác nhau như sau: Giá ($) Cầu (triệu) Cung (triệu) 60 22 14 80 20 16 100 18 18 120 16 20
a. Xác định và vẽ đồ thị đường cầu, đường cung trên cùng hệ trục tọa độ.
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 7 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng
Hàm số cung, cầu dưới dạng tuyến tính tổng quát: QD = a –bP (1) QS = c +dP (2)
Trong đó: -b = ∆Q/∆P = -2/20 = -0,1
Tại P = 60, Q = 22. Thế vào (1) ta có: 22 = a -0,1*60 a = 28 
Vậy hàm cầu: QD = 28-0,1*P
Tương tự, c = ∆Q/∆P = 2/20 = 0,1
Tại P = 80, Q = 16. Thế vào (2) ta có: 16 = c+0,1*80 c = 8  Hàm cung: QS = 8 + 0,1P
b.Tính mức giá và sản lượng cân bằng. Tại cân bằng: Q * * S= QD 28-0,1P 
= 8+0,1P P = 100 $, Q = 18 triệu
c.Tính độ co dãn của cung, cầu theo giá khi giá bằng 80$; 100$.
Độ co giãn của cầu Q / Q Q p    . = -b*P/Q p  / p p  Q Với P = 80, QD =20 ε= -0,1*80/20 = -0,4
Tương tự, khi P = 100, QD = 18 ε= -0,1*100/18 = -0,56
Độ co giãn của cung Với P = 80, QS= 16 Q  / Q Q  p    . = 0,1*80/16 = 0,5 p  / p p  Q P = 100, QS = 18 δ = 0,1*100/18= 0,56
d.Với giá trần là 80$, số lượng mà người tiêu dùng muốn mua là: 20 triệu. Nhưng người
sản xuất chỉ muốn bán 16 triệu. Do vậy, xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm trên thị
trường. Lượng thiếu hụt là 4 triệu. Câu 7:
Một công trình nghiên cứu gần đây xác định được rằng biểu cung và biểu cầu về mặt hàng
đĩa nhựa Frisbee dùng trong trò chơi như sau:
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 8 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng Giá ($) Lượng cầu (triệu) Lượng cung (triệu) 11 1 15 10 2 12 9 4 9 8 6 6 7 8 3 6 10 1
a) Giá và lượng cân bằng của mặt hàng này là bao nhiêu?
Nhìn vào bảng trên ta thấy: tại mức giá P = 8; QD = QS =6. Đây chính là giá và sản lượng cân bằng.
b) Các nhà sản xuất thuyết phục chính phủ rằng hàng hóa của họ giúp các nhà khoa
học hiểu sâu hơn về khí động lực học cà do đó có tầm quan trọng đối với an ninh
quốc gia. Quốc hội bỏ phiếu đặt ra giá sàn cao hơn 2 $ so với giá cân bằng. Giá thị
trường mới là bao nhiêu? Bao nhiêu đĩa nhựa Frisbee được tiêu thụ?
Chính phủ đặt ra giá sàn cao hơn 2$ so với giá cân bằng giá  thị trường mới là:
P=8+2=10$. Khi đó lượng cầu là QD= 2 triệu
đĩa, tức là chỉ có 2 triệu đĩa nhựa
Frisbee được tiêu thụ trên thị trường.
c) Sinh viên trường cao đẳng Irate tuần hành tại thủ đô Washington đòi giảm giá mặt
hàng này. Quốc hội hủy bỏ giá sàn và định ra giá trần thấp hơn giá sàn cũ 1$. Giá thị
trường mới là P = 10-1 =9$. Tại mức giá này có 6 triệu sản phẩm được tiêu thụ (vi Pc > Pcb). Câu 8:
Giả sử chính phủ quy định người uống bia phải nộp 2$ thuế cho mỗi thùng bia họ mua.
a) Hãy vẽ đồ thị cung cầu cho thị trường bia khi chưa có thuế. Hãy chỉ ra giá người
tiêu dùng phải trả, giá nhà sản xuất thu được và lượng bia bán ra. Mức chênh lệch
giữa giá người tiêu dùng phải trả và giá người sản xuất thu được là bao nhiêu P S P* D
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 9 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng Q* Q
Khi chưa có thuế, giá người tiêu dùng phải trả bằng giá nhà sản xuất thu được
và bằng giá tại điểm cân bằng thị trường P* => Không có sự chênh lệch giữa giá
người tiêu dùng phải trả và giá người sản xuất thu được.
Lượng bia bán ra là lượng bia tai điểm cân bằng thị trường Q*.
b) Bây giờ hãy vẽ đồ thị thị trường bia khi có thuế. Và thực hiện các yêu cầu như câu
a. Lượng bia bán ra tăng hay giảm? P Thuế = 2$ Giá người S mua trả: Pc Cân bằng trước thuế Giá không thuế: P* Cân bằng sau thuế Giá người D1 bán nhận: Ps D2 Q1 Q* Q
Khi chính phủ dánh thuế 2$ cho mỗi thùng bia người tiêu dùng mua, quy
định này tác động làm đường cầu dịch chuyển qua trái (xuống dưới) một lượng đúng
bằng mức thuế 2$, tức là từ D1 xuống D2. Lúc này:
 Giá người tiêu dùng phải trả là Pc > P*
 Giá người bán nhận được là Ps < P*
 Lượng bia bán ra là Q1 < Q*
 Mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng phải trả và giá người sản xuất thu
được là : ∆P = Pc – Ps = T = 2 ($/thùng) Câu 9:
Quốc hội và Tổng thống Mỹ quyết định sẽ giảm ô nhiễm không khí bằng cách giảm
mức tiêu thụ xăng. Họ quy định thuế 0,5$/thùng xăng được bán ra.
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 10 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng
a) Khoản thuế này đánh vào nhà sản xuất hay người tiêu dùng? Giải thích cặn kẽ bằng đồ thị cung cầu. P S2 T = 0,5$ Cân bằng S1 sau thuế Giá người mua trả: Pc Giá không Cân bằng trước thuế: P* thuế Giá người bán nhận: Ps D Q1 Q* Q
 Giả sử khoản thuế này đánh vào nhà sản xuất, Khi chính phủ dánh thuế 0,5$ cho
mỗi thùng xăng bán ra thì quy này tác động làm đường cung dịch chuyển qua trái
(lên trên) một lượng đúng bằng mức thuế 0,5$, tức là từ S1 lên S2. Lúc này:
 Giá người tiêu dùng phải trả là Pc > P*
 Giá người bán nhận được là Ps < P*
 Lượng xăng bán ra là Q1 < Q*
 Mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng phải trả và giá người sản xuất thu
được là : ∆P = Pc – Ps = T = 0,5 ($/thùng)
 Giả sử khoản thuế này đánh vào người tiêu dùng, Khi chính phủ dánh thuế 0,5$ cho
mỗi thùng xăng mua vào thì quy này tác động làm đường cầu dịch chuyển qua trái
(xuống dưới) một lượng đúng bằng mức thuế 0,5$, tức là từ D1 lên D2 (Xem hình dưới) Lúc này:
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 11 Phương Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng
 Giá người tiêu dùng phải trả là Pc > P*
 Giá người bán nhận được là Ps < P*
 Lượng xăng bán ra là Q1 < Q*
 Mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng phải trả và giá người sản xuất thu
được là : ∆P = Pc – Ps = T = 0,5 ($/thùng) P T=0,5$ Giá người mua trả: Pc Cân bằng trước thuế Giá không thuế: P* Cân bằng sau thuế Giá người bán nhận: Ps Q1 Q* Q
=> Kết luận : Cả nhà sản xuất và người tiêu dùng đều là người chịu thuế
b) Nếu cầu về xăng co giãn hơn, khoản thuế này có tác dụng hơn hay kém tác dụng
hơn trong việc làm giảm lượng xăng tiêu thụ? Hãy giải thích bằng lời và đồ thị. T=0,5$ Giá người mua Cân bằng trước trả: Pc thuế Giá không thuế: P* Giá người bán
…Ảnh hưởng của thuế là đánh nhận: Ps
vào người bán nhiều hơn Thực Hợp Thuế đánh vào
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 12 Phươ người mua Khoa Kinh tế
Kinh tế vi mô 1
Cung-Cầu và ứng dụng
 Khi cầu xăng dầu là co giãn hơn cung, thì nhà sản xuất là người gánh thuế nhiều
hơn, Sở dĩ như vậy là bởi lẽ Cầu xăng dầu là co giãn nên có sự giảm mạnh trong
lượng cầu xăng dầu tại mức giá mới => Khoản thuế có tác dụng trong việc giảm lượng xăng tiêu thụ.
c) Người tiêu dùng được lợi hay thiệt do luật thuế này? Tại sao?
Khoản thuế này khiến cả người tiêu dùng và nhà sản xuất đều bị thiệt do cả hai đều
phải gánh thuế, người tiêu dùng phải trả giá cao hơn, trong khi giá nhà sản xuất
nhận được thì thấp hơn. Tuy nhiên, khi cầu co giãn hơn cung như trong trường hợp
này thì người tiêu dùng bị thiệt ít hơn do gánh thuế ít hơn nhà sản xuất.
Thực hiện-Trịnh Văn Hợp
Hiệu đính: TS. Đặng Minh 13 Phương