



















Preview text:
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT -----o0o----
BÀI TẬP CUỐI KỲ
TÊN ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỘ KINH DOANH:
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ. NHÓM: 02
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT -----o0o----
TÊN ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỘ KINH DOANH:
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ. Nhóm:
Giảng viên hướng dẫn:
Trưởng nhóm: Nguyễn Quốc Hưng Nguyễn Phước Thành viên: 1. Phan Thị Thuỳ Duy 2. Nguyễn Huỳnh Hương 3. Nguyễn Thị Thu Hiền 4. Nguyễn Thị Thu Hiền 5. Nguyễn Ngọc Hân Hân
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021 LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài: “Pháp luật về hộ kinh doanh: Thực trạng và kiến
nghị” do nhóm 2 nghiên cứu và thực hiên. ̣
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết qu愃ऀ bài làm của đề tài: “Pháp luật về hộ kinh doanh: Thực trạng và kiến
nghị” là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liêu được sử d甃⌀ng trong tiểu luận có ngu n gốc, xuất xứ r漃̀ ràng.̣ (Ký và ghi rõ họ tên) Trưởng nhóm Nguyễn Quốc Hưng LỜI CẢM ƠN
Bài tập cuối khóa môn Luật kinh tế với đề tài :“Pháp luật về hộ kinh doanh:
Thực trạng và kiến nghị” là kết qu愃ऀ của quá trình cố gắng không ngừng của các
thành viên nhóm 2 chúng em và cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô. Qua đây,
chúng em xin gửi lời c愃ऀ m ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ chúng em
trong thời gian học tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.
Chúng em xin trân trọng gửi lời c愃ऀ m ơn đến thầy Nguyễn Phước - Gi愃ऀ ng
viên bộ môn đã trực tiếp gi愃ऀ ng dạy cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy,
cung cấp tài liệu và thông tin khoa học cần thiết cho bài tập cuối kì này, chúng em
xin gửi lời c愃ऀ m ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy.
Cùng với đó chúng em cũng xin c愃ऀ m ơn đến ban lãnh đạo, ban giám hiệu
nhà trường cùng toàn thể các gi愃ऀ ng viên Khoa Chính Trị - Luật trường đại học
công nghiệp thực phẩm TPHCM nói chung và gi愃ऀ ng viên bộ môn Luật Kinh Tế
nói riêng đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Chúng em xin chân thành c愃ऀ m ơn! BẢNG PHÂN CÔNG STT HỌ TÊN MSSV CÔNG VIỆC ĐÁNH GIÁ 1 Nguyễn Quốc Hưng 2036200151 Nhóm trưởng + 100% tổng hợp chỉnh sửa word + m甃⌀c 5 chương I + m甃⌀c 2 chương I 2 Phan Thị Thuỳ Duy 2007210272 Phần kết luận + 100% M甃⌀c 1 chương II 3 Nguyễn Huỳnh Hương 2007214697 Chương III 100% M甃⌀c 3,4 4 Nguyễn Thị Thu Hiền 2007214674 100% chương I 5 Nguyễn Thị Thu Hiền 2007214675 Phần mở đầu + 100% M甃⌀c 1,2 chương I M甃⌀c 3 chương 6
Nguyễn Ngọc Hân Hân 2007214662 100% II MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
BẢNG PHÂN CÔNG...................................................................................................iii
MỤC LỤC....................................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1 2. M甃⌀c đích và nhiệm v甃⌀ nghiên
cứu.............................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................................2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................3
Chương I: Khái quát chung của đề tài............................................................................3
1. Khái niệm hộ kinh doanh...................................................................................3
2. B愃ऀ n chất hộ kinh doanh...................................................................................3
3. Đặc điểm của hộ kinh doanh..............................................................................3
4. Vai trò của hộ kinh doanh trong sự phát triển kinh tế xã hội..............................5
5. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống văn b愃ऀ n pháp luật Việt Nam
về hộ kinh doanh..................................................................................................5
Chương II: Thực trạng về hộ kinh doanh.......................................................................6
1. Thực trạng pháp luật về hộ kinh doanh..............................................................6
2. Những nội dung cơ b愃ऀ n của pháp luật Việt Nam về hộ kinh doanh...................9
2.1. Đăng ký, thành lập hộ kinh doan.............................................................9
2.2. Pháp luật về hệ thống cơ quan qu愃ऀ n lý hộ kinh doanh.............................9
2.3. Tổ chức và hoạt động hộ kinh doanh.......................................................9
2.4. Chấm dứt hộ kinh doanh.......................................................................10
3. Một số bất cập của pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam............................10
3.1. Về trách nhiệm pháp lý.........................................................................10
3.2. Hạn chế quyền kinh doanh....................................................................11
Chương III. Các gi愃ऀ i pháp hoàn thiện pháp luật về hộ kinh
doanh..............................11
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................v PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một vấn đề tất
yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong đó hộ kinh doanh là một bộ phận trong cơ cấu
kinh tế đã có đóng góp phần không nhỏ vào sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế nhà
nước. Nhưng hiện nay trước sự xuất hiện của đại dịch Covid-19 đang tác động tiêu cực
đến SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ), đã khiến cho hàng triệu hộ kinh doanh bị 愃ऀ nh
hưởng nặng nề, thậm chí không có doanh thu trong thời gian dài. Theo Hiệp hội Doanh
nghiệp TP.HCM(HUBA), kh愃ऀ o sát trên 100 doanh nghiệp cho thấy, trong đại dịch
Covid-19 lần thứ 4, có đến 84% doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn. Trong đó, 40%
thiếu vốn kinh doanh; thị trường bị 愃ऀ nh hưởng, thu hẹp chiếm 80%; ph愃ऀ i cắt
gi愃ऀ m lao động chiếm 52%; bị đứt chuỗi cung ứng nguyên liệu chiếm 14%. Và tình
hình dịch căng thẳng kéo dài trong giai đoạn này cũng khiến cho các hộ kinh doanh mất
đi một lực lương lao động nhất định do đóng cửa, ngừng s愃ऀ n xuất. Song khi tình hình
dịch bệnh bớt căng thẳng, chính phủ cho mở cửa, tiếp t甃⌀c hoạt động xã hội nhằm khôi
ph甃⌀c nền kinh tế, nhiều hộ kinh doanh trở lại hoạt động, khôi ph甃⌀c s愃ऀ n xuất.
Việc trở lại hoạt động kinh doanh này, các hộ kinh doanh ph愃ऀ i tuân thủ theo pháp
luật.Hiện nay hệ thống pháp luật kinh doanh của nước ta ngày một hoàn thiện, nhiều
văn b愃ऀ n pháp luật mới được ban hành như Luật doanh nghiêp, Luật đầu tư, Luật kinh
doanh bất động s愃ऀ n…Các văn b愃ऀ n này đã tạo một khung pháp lý áp d甃⌀ng tương
đối thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho nên nhiều cá
nhân, hộ gia đình muốn tham gia vào hoạt động kinh tế dưới hình thức hộ kinh doanh
cần nắm bắt những quy đinh pháp luật về hộ kinh doanh để có thể thực thi một cách hiệu qu愃ऀ nhất.
Xuất phát từ vấn đề trên nhóm chúng em xin chọn đề tài “Pháp luật về hộ kinh doanh:
thực trạng và kiến nghị” làm bài tập cuối kỳ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
M甃⌀c đích nghiên cứu: Làm r漃̀ cơ sở lý luận, các quy định pháp luật về hộ
kinh doanh, Đánh giá thực trạng tình hình của các hộ kinh doanh hiện nay trên lãnh thổ
Việt Nam, đ ng thời đưa ra kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp luật về hộ kinh doanh.
Để đạt được m甃⌀c đích nghiên cứu trên, nhiệm v甃⌀ nghiên cứu là:
- Thứ nhất: Nhiên cứu những vấn đề quy định pháp luật về hộ kinh doanh.
- Thứ hai: Xem xét, phân tích thực trạng pháp luật về hộ kinh doanh trong tình hình hiện nay.
- Thứ ba: Từ đó đề xuất những kiến nghị, định hướng có ích cho việc hoàn
thiện hệ thống pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
3. Đối tượng nghiên cứu
Với kh愃ऀ năng nghiên cứu còn hạn chế, công trình nhiên cứu này chưa thể bao
quát tất c愃ऀ những vấn đề pháp lý về hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh mà chỉ
dừng lại tiếp cận về những vấn đề pháp lí, quy định pháp luật cơ b愃ऀ n của hộ kinh
doanh ở Việt Nam và đ ng thời xem xét thực trạng pháp luật của hộ kinh doanh hiện
nay để đưa ra kiến nghị phù hợp giúp nâng cao hiệu qu愃ऀ .
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu xoay quanh các quy định pháp luật về hộ kinh doanh và thực trạng tình
hình hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình ph甃⌀c h i và phát triển,
nhiều loại hình kinh doanh được thành lập. Trong đó hộ kinh doanh đóng góp vai trò
không hề nhỏ cho việc phát triển nền kinh tế. Mà trong tình hình dịch bệnh Covid hiện
nay các hộ kinh doanh cũ muốn tiệp t甃⌀c hoạt động, s愃ऀ n xuất kinh doanh, hay những
hộ gia đình, cá nhân muốn đăng kí kinh doanh dưới hình thức “hộ kinh doanh” cần
ph愃ऀ i hiểu r漃̀ những quy định pháp luật về hộ kinh doanh. Chỉ khi hiểu r漃̀ về những
quy định đó thì những cá nhân, chủ hộ kinh doanh mới có thể thực thi đúng pháp luật,
mang lại lợi ích, hiệu qu愃ऀ cao cho b愃ऀ n thân. Đ ng thời có thể hiểu biết thêm về
tình hình thực tiễn của các hộ kinh doanh hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Khái quát chung của đề tài
1. Khái niệm hộ kinh doanh
Theo Kho愃ऀ n 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Hộ kinh doanh do một
cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài s愃ऀ n của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành
viên hộ gia đình đăng kí hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện
hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình
ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chue hộ kinh doanh”.
2. Bản chất hộ kinh doanh -
Về hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: Cá nhân kinh doanh ở đây được hiểu
làtừng người c甃⌀ thể, là công nhân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự.
B愃ऀ n chất của hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ là một thương nhân thể nhân. -
Về hộ kinh doanh do “hộ gia đình làm chủ”: Các thành viên trong gia đình có tài
s愃ऀ nchung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong s愃ऀ n xuất,
nông, lâm, nghư nghiệp hoặc một số lĩnh vực s愃ऀ n xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định.
Hộ kinh doanh không ph愃ऀ i doanh nghiệp: Mặc dù là chủ thể kinh doanh khá
chuyên nghiệp nhưng hộ kinh doanh không có tư cách của doanh nghiệp. Hộ kinh doanh
không có con dấu, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, không được thực hiện
các quyền mà doanh nghiệp đan có như hoạt động xuất nhập khẩu hay áp d甃⌀ng Luật
phá s愃ऀ n khi kinh doanh lỗ vốn.
3. Đặc điểm của hộ kinh doanh
- Về chủ sở hữu: Do một cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làmchủ.
Quyền làm chủ sở hữu của hộ kinh doanh ph愃ऀ i được sự chấp nhận, ủy quyền của
các thành viên trong hộ kinh doanh.
- Về quy mô: hộ kinh doanh có quy mô kinh doanh nhỏ .
- Trách nhiệm pháp lý: Chủ sở hữu và mỗi cá nhân, mỗi thành viên của hộ kinh
doanhph愃ऀ i chịu tránh nhiệm về toàn bộ các kho愃ऀ n nợ của hộ kinh doanh kể c愃ऀ
dùng tài s愃ऀ n riêng của mình.
Thành viên và chủ hộ kinh doanh không thuộc các trường hợp sau mới có quyền thành lập hộ kinh doanh:
1/ Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định
tại Điều 80: Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa v甃⌀ đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp sau:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị
mấtnăng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
b) Người đang bị tủy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành
hìnhphạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dực bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đ愃ऀ m nhiệm chức v甃⌀,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
c) Các quy định khác theo quy định có liên quan.
2/ Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại kho愃ऀ n 1 Điều này chỉ được đăng ký
một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3/ Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đ ng thời là chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Theo quy định của pháp luật thì:
+ Hộ kinh doanh có thể đăng kí kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng ph愃ऀ i chọn một
địa điểm để làm tr甃⌀ sở kinh doanh.
+ Giới hạn thành viên trong hộ kinh doanh là 10 người, nếu quá 10 người thì ph愃ऀ i thành lập doanh nghiệp.
+ Hộ kinh doanh cá thể không có tư cách pháp nhân .
+ Hộ kinh doanh không được sử d甃⌀ng con dấu trong việc kinh doanh ( có quyền thiết
kế con dấu để cung cấp thông tin về hộ kinh doanh).
+ Cá nhân, thành viên trong hộ kinh doanh chỉ được đăng kí một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
+ Các thành viên trong hộ kinh doanh ph愃ऀ i đủ 18 tuổi.
+ Hộ kinh doanh không ph愃ऀ i là doanh nghiệp.
+ Chủ sở hữu hộ kinh doanh có quyền thuê người khác giúp đỡ, hỗ trợ, qu愃ऀ n lí, điều
hành hộ kinh doanh nhưng vẫn chịu trách nhiệm với các kho愃ऀ n nợ của hộ kinh doanh.
4. Vai trò của hộ kinh doanh trong sự phát triển kinh tế xã hội
Hộ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội:
- Tạo việc làm: nhiều hộ kinh doanh được thành lập không yêu cầu trình độ,…
giúpgi愃ऀ m số lượng người thất nghiệp trong nước.
- Đáp ứng nhu cầu của người sử d甃⌀ng.
- Giúp tăng b愃ऀ n sắc dân tộc: nhiều hộ kinh doanh s愃ऀ n xuất, buôn bán các món ăn,
đ dùng truyền thống, tạo ra các vật phẩm s愃ऀ n phẩm mới lạ để bán .
- Thúc đẩy kinh doanh, tăng trưởng kinh tế xã hội.
5. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam về hộ kinh doanh
Sự ra đời của Hiến pháp 1992 với sự ghi nhận về quyền tự do kinh doanh của
công dân Việt Nam là một bước ngoặt lớn cho sự ra đời, phát triển kinh tế tư nhân, trong
đó có mô hình cá nhân kinh doanh, hộ gia đình kinh doanh cá thể gọi chung là hộ kinh
doanh. Luật Doanh nghiệp 1999 và các Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000
của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Nghị định số 109/2004/ NĐ-CP ngày
02/4/2004 đã lần lượt quy định hộ kinh doanh t n tại như hình thức kinh tế s愃ऀ n xuất
hàng hóa nhỏ gia đình (g m các thợ thủ công, người làm dịch v甃⌀ nhỏ) được phép
kinh doanh sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy môn bài.
Nghị định số 88/2006 NĐ-CP cho phép “một nhóm người”, không ph愃ऀ i là hộ
gia đình, được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh.
Với các nghị định hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Doanh nghiệp
2014, hộ kinh tế cá thể được đổi tên thành hộ kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 về
đăng ký doanh nghiệp đã quy định r漃̀ về khái niệm hộ kinh doanh.
Như vậy, thuật ngữ “hộ kinh doanh” chính thức được sử d甃⌀ng tại các văn
b愃ऀ n quy phạm pháp luật Việt Nam từ năm 2006. Chương II: Thực trạng về hộ kinh doanh
1. Thực trạng pháp luật về hộ kinh doanh
Việc đăng ký thành lập hộ kinh doanh không phức tạp, do hộ kinh doanh có quy
mô nhỏ, trong một vị trí địa lý nhất định là phạm vi hoạt động không lớn, nhìn chung
thì tương đối đơn gi愃ऀ n. Cũng như điều kiện đăng ký hộ kinh doanh không khó khăn
như: về chủ thể kinh doanh (một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình ủy quyền cho
một thành viên làm đại diện), ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh, tên của hộ kinh doanh.
Việc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo pháp luật có những hướng dẫn c甃⌀ thể và chi tiết:
- Quy định đối với các chủ đầu tư là cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diệnhộ kinh doanh.
- Quy định đối với phía cơ quan đăng ký kinh danh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Cơ quan qu愃ऀ n lý thuế thực hiện theo quy định về
pháp luật qu愃ऀ n lý thuế.
Đối tượng thành lập hộ kinh doanh là công nhân Việt Nam, hoặc hộ gia đình,
nhóm. Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, có toàn quyền quyết định về mọi hoạt
động kinh doanh của hộ kinh doanh. Ngoài ra nếu là gia đình hoặc nhóm làm chủ thì do
các thành viên cùng ra quyết định, và có một người đại diện ph甃⌀ trách giao dịch với
bên ngoài. Hộ kinh doanh không ph愃ऀ i là chủ thể pháp lý, chỉ có cá nhân tham gia hộ
kinh doanh mới là chủ thể pháp lý. Hộ kinh doanh không ph愃ऀ i là doanh nghiệp theo
quy định tại Kho愃ऀ n 10 Điều 4 Luật doanh ngiệp 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài s愃ऀ n, có tr甃⌀ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm m甃⌀c đích kinh doanh.”. Do đó hộ kinh doanh không
thực hiện được các quyền mà doanh nghiệp có.
Quyền và nghĩa v甃⌀ của hộ kinh doanh:
1/ Hộ kinh doanh có quyền:
- Tự do lựa chọn kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật, Nhà nước cho
phép. Chủ động chọn địa điểm kinh doanh.
- Quyền chủ động lựa chọn tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đ ng kinh doanh.
- Thuê, tuyển d甃⌀ng và sử d甃⌀ng người lao động theo yêu cầu kinh
doanh và không vượt quá quy định về số lượng lao động tối đa mà hộ kinh doanh được sử d甃⌀ng.
- Có quyền chủ động áp d甃⌀ng khao học, ký thuật, công nghệ nhằm nâng
cao hiệu qu愃ऀ kinh doanh của hộ kinh doanh.
- Quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Chủ hộ kinh doanh có quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh hay chấm dứt
hoạt động kinh doanh nhưng phái thực hiện theo các quy định của pháp luật.
2/ Nghĩa vụ của hộ kinh doanh:
- Không kinh doanh những ngành, nghề pháp luật cấm. Phát hiện hành vi
vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Đáp ứng đủ các điền kiện kinh doanh của ngành nghề kinh doanh theo quy đinh của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa v甃⌀ về kê khai thuế, nộp thuế và các nghĩa v甃⌀
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Đ愃ऀ m b愃ऀ o quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy
định của Bộ luật lao động.
- Đ愃ऀ m b愃ऀ o và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch v甃⌀
theo tiêu chuẩn đăng ký, công bố do pháp luật quy định.
- Công khai đầy đủ các thông tin về hộ kinh doanh theo quy định của pháp
luật: thời gian thành lập, lĩnh vực hoạt động, s愃ऀ n phẩm kinh doanh,…Thực hiện
đầy đủ, kịp thời cập nhật các nghĩa v甃⌀ về đăng ký, thay đổi đăng ký hộ kinh
doanh, các thay đổi khác khi được yêu cầu từ cơ quan đăng ký…
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, bình đẳng giới, b愃ऀ o vệ tài nguyên, môi trường, b愃ऀ o vệ di tích lịch
sử văn hoá và danh lam thắng c愃ऀ nh.
- Thực hiện nghĩa v甃⌀ về quy phạm, đạo đức kinh doanh để đ愃ऀ m b愃ऀ o
quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
Cá nhân hoặc hộ gia đình hoặc nhóm đăng ký hoạt động kinh doanh ph愃ऀ i chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài s愃ऀ n của mình trong hoạt động kinh doanh. Hộ kinh
doanh có đặc điểm chính là hoạt động với quy mô nhỏ, sử d甃⌀ng không quá 10 lao
động, lợi nhuận ít cố định theo địa điểm lựa chọn nên hoạt động thường bị giới hạn.
Quyền kinh doanh bị hạn chế: Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm; phạm vi
kinh doanh giới hạn trên địa bàn quận huyện; không có vốn điều lệ;… Khi phát sinh các
kho愃ऀ n nợ, cá nhân hoặc các thành viên tham gia hộ kinh doanh ph愃ऀ i chịu trách
nhiệm tr愃ऀ hết nợ, trách nhiệm vô hạn không ph甃⌀ thuộc việc chấm dứt hoạt dộng kinh doanh.
Ở Việt Nam, kinh doanh thuộc hình thức hộ là một mô hình pháp lý quan trọng,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù ở nước ta hiện nay hình thức hộ
kinh doanh bị hạn chế quyền hạn kinh doanh rất nhiều, chưa phát huy được hết các tiềm
năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn trong s愃ऀ n xuất kinh doanh như: phân tán,
vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ lao động thấp, cạnh tranh thị trường không cao… Địa
vị pháp lý không r漃̀ ràng; không r漃̀ ràng về quyền và trách nhiệm giữa chủ hộ là cá
nhân, hộ gia đình, nhóm…
Nhưng chỉ cần phát huy được hết tối đa tiềm năng của hoạt động kinh doanh hộ
kinh doanh trên cơ sở hạ tầng ở nước ta sẽ góp phần phát triển kinh tế, thúc đẩy tạo việc
làm, phân công lực lượng lao động, huy động vốn đân cư, nâng cao chất lượng sống của
người dân…Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dẫn đến công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
2. Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về hộ kinh doanh
2.1. Đăng ký, thành lập hộ kinh doan
a) Điều kiện đăng kí kinh doanh - Về chủ thể kinh doanh
- Về ngành nghề kinh doanh
- Về địa điểm kinh doanh- Về tên của hộ kinh doanh
b) Thủ t甃⌀c đăng kí kinh doanh.
Do hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, luôn bị khống chế phạm vi hoạt động nên việc
qu愃ऀ n lý và cấp đăng kí kinh doanh của hộ kinh doanh được giao cho cơ quan đăng kí
kinh doanh cấp huyện thực hiện. Nhìn chung, thủ t甃⌀c đăng kí kinh doanh đối với hộ
kinh doanh tương đối đơn gi愃ऀ n, pháp luật cũng đã có những hướng dẫn c甃⌀ thể và
chi tiết về vấn đề này.
2.2. Pháp luật về hệ thống cơ quan quản lý hộ kinh doanh
- Các cơ quan qu愃ऀ n lý nhà nước hộ kinh doanh
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Qu愃ऀ ng Bình thực hiện nhiệm v甃⌀ đăng ký hộ kinh doanh
quy định tại Điều 15 Nghị định số 78/2015.
+ Cơ quan qu愃ऀ n lý thuế: Đối với hộ kinh doanh trên địa bàn được thực hiện theo quy
định về pháp luật qu愃ऀ n lý thuế.
2.3. Tổ chức và hoạt động hộ kinh doanh
Cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình đăng ký hoạt động hộ kinh
doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài s愃ऀ n của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm chính của hộ kinh doanh chính là hoạt động nhỏ, lợi nhuận ít cố định theo
từng địa phương vì vậy mô hình hoạt động của nó cũng bị giới hạn.
2.4. Chấm dứt hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh ph愃ऀ i gửi thông báo về việc
chấm dứt hoạt động và nộp lại b愃ऀ n chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đ ng thời thanh toán đầy
đủ các kho愃ऀ n nợ, g m c愃ऀ nợ thuế và nghĩa v甃⌀ tài chính chưa thực hiện.
a. H sơ xin gi愃ऀ i thể hộ kinh doanh
b. Trình tự xin gi愃ऀ i thể hộ kinh doanh
c. Công dân nhận kết qu愃ऀ
3. Một số bất cập của pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam
Hộ kinh doanh bị hạn chế về quyền kinh doanh, chỉ được đăng ký tại một địa
điểm, hoạt động kinh doanh trong phạm vi quận, huyện, không mở chi nhánh, văn phòng
đại diện tại địa bàn khác.
Hộ kinh doanh cũng bị hạn chế huy động vốn ngân hàng, hỗ trợ vốn của các hiệp
hội ngành nghề, chủ yếu là sử d甃⌀ng vốn từ chính thành viên tham gia.
Mặt khác, mô hình hộ kinh doanh còn thể hiện sự kém minh bạch, tính đại chúng,
huy động vốn để phát triển của hộ kinh doanh, kèm theo đó là những vấn đề liên quan
đến các biện pháp chế tài, thực thi, b愃ऀ o vệ lợi ích hợp pháp khi có sự cố đều không
thuận lợi so với pháp nhân là doanh nghiệp.
3.1. Về trách nhiệm pháp lý
Về mặt pháp lý, để nhận diện một chủ thể kinh doanh cần ph愃ऀ i căn cứ vào
các đặc trưng pháp lý của nó. Mặc dù đều là hộ kinh doanh nhưng về b愃ऀ n chất c愃ऀ
03 loại hình trên đều không thống nhất. Pháp luật chỉ quy định chung cho c愃ऀ 03 loại
hình (hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ; hộ kinh doanh do một gia đình làm chủ;
hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ) mà không căn cứ vào b愃ऀ n chất từng
loại hình để đưa ra những quy định thích hợp. Điều này dẫn đến những bất cập trong
quá trình hoạt động của kinh doanh của các chủ thể này trong thực tiễn.
3.2. Hạn chế quyền kinh doanh
Theo quy định hiện hành, mỗi hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại
một địa điểm; phạm vi kinh doanh của hộ kinh doanh chủ yếu trong địa giới hành chính
quận, huyện; hộ kinh doanh bị hạn chế quy mô lao động (chỉ được sử d甃⌀ng thường
xuyên dưới 10 lao động); hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có vốn điều
lệ, nên không thể tham gia vào các lĩnh vực, ngành nghề yêu cầu tổ chức kinh doanh
ph愃ऀ i có tư cách pháp nhân và vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định
(như tín d甃⌀ng, ngân hàng, b愃ऀ o hiểm, bất động s愃ऀ n,…). Như vậy so với các loại
hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị hạn chế quyền kinh doanh. Hạn chế này dẫn đến
c愃ऀ n trở hộ kinh doanh tận d甃⌀ng và phát huy tối đa cơ hội kinh doanh; làm cho
ngu n lực đầu tư dưới hình thức hộ không phát huy hết lợi ích có thể tạo ra cho nhà đầu tư, xã hội.
Chương III. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hộ kinh doanh
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn và phân tích những bất cập của pháp luật hiện
hành về hộ kinh doanh cho thấy, pháp luật về hộ kinh doanh cần hoàn thiện một số nội dung sau:
Thứ nhất, xác định r漃̀ địa vị pháp lý của hộ kinh doanh trong môi trường kinh
doanh bằng cách luật hóa hộ kinh doanh trong một đạo luật c甃⌀ thể như đối với các
chủ thể kinh doanh là thương nhân và các loại hình doanh nghiệp, công ty.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và qu愃ऀ n trị của hộ kinh doanh cần xác định được người
đại diện theo pháp luật của hộ kinh doanh (chủ hộ kinh doanh) và quy định trách nhiệm
của chủ hộ kinh doanh, bao g m: (1) Là đại diện theo pháp luật của hộ kinh doanh.
(2) Chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới cùng các thành viên khác chịu trách
nhiệmbằng bằng toàn bộ tài s愃ऀ n của mình đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
(3) Có toàn quyền quyết định đối với tất c愃ऀ hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
(4) Đại diện cho hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh, thực hiện các nghĩav甃⌀
về thuế và các nghĩa v甃⌀ tài chính khác.
(5) Chủ hộ kinh doanh là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa
v甃⌀liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến hộ kinh doanh.
Thứ ba, cần có quy định dự liệu khi thay đổi chủ hộ kinh doanh trong một số
trường hợp đặc biệt khi chủ hộ kinh doanh bị tạm giam, bị kết án tù, bị tước quyền hành
nghề, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị chết, mất tích... thì thông qua ủy
quyền hoặc giám hộ hoặc cá thành viên còn lại bầu ra chủ hộ mới. Từ đó, xác định các
trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động.
Điều chỉnh quy định pháp luật về ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh bị các quy định pháp luật chuyên ngành thu
hẹp hơn so với một số loại hình doanh nghiệp. Ví d甃⌀ như: Văn phòng luật sư không
thể thành lập dưới dạng loại hình hộ kinh doanh (được sử d甃⌀ng loại hình doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp danh), Văn phòng công chứng không được thành lập theo
loại hình hộ kinh doanh (được sử d甃⌀ng loại hình công ty hợp danh).
Thứ tư, xây dựng, c甃⌀ thể hóa các chính sách hỗ trợ đối với hộ kinh doanh,
khuyến khích hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp để được hưởng nhiều ưu đãi hơn
như mở rộng thị trường, tiếp cận được các khách hàng tiềm năng, huy động vốn. Các hộ
kinh doanh có thể chuyển lên mô hình doanh nghiệp siêu nhỏ khi vừa bắt đầu.
Thứ năm, tổ chức tín d甃⌀ng dành quỹ vốn vay định cho hộ kinh doanh, hỗ trợ
hóa đơn, con dấu, kế toán cho các hộ kinh doanh, xóa bỏ rào c愃ऀ n về thuế, về sổ sách kế toán.
Thứ sáu, hoàn thiện pháp luật về quy định thuế của hộ kinh doanh và hộ kinh
doanh cá thể như mức thuế, ngưỡng chịu thuế. Khuyến khích hộ kinh doanh tuân thủ
pháp luật thuế. Đ愃ऀ m b愃ऀ o minh bạch, công khai trong công tác qu愃ऀ n lý thuế.
Tránh trường hợp hộ kinh doanh và cán bộ thuế cấu kết với nhau để trốn thuế, gian lận
thuế và nợ đọng thuế, gây thất thu ngân sách nhà nước.