


Preview text:
3. Mức áp dụng khi vi phạm hợp đồng thượng mai:
Căn cứ Điều 302 Luật Thương Mại 2005 quy định: “ Bồi thường thiệt hại là việc bên vi
phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi
phạm”. Như vậy, về nguyên tắc, khi một bên vi phạm các điều khoản đã được thỏa thuận
trong hợp đồng thương mại dẫn đến hậu quả gây tổn thất, thiệt hại cho bên kia thì bên bị
vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất, Giá trị bồi
thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do
hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu
không có hành vi vi phạm.
Theo Điều 304 và Điều 305, Luật Thương mại 2005 quy định, để có thể áp dụng chế tài
bồi thường thiệt hại, bên bị vi phạm phải chứng minh được tổn thất do hành vi vi phạm
gây ra. Cách xác định thiệt hại trong vi phạm hợp đồng thương mại là vấn đề hết sức
quan trọng bởi việc xác định thiệt hại đúng và phù hợp là yếu tố quyết định trong việc
đảm bảo thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Thiệt hại thực tế là những thiệt hại có thể tính thành tiền mà bên bị vi phạm phải gánh
chịu. Thiệt hại thực tế được chia thành thiệt hại thực tế trực tiếp và thiệt hại thực tế gián
tiếp. Thiệt hại thực tế trực tiếp là những thiệt hại xảy ra trên thực tế có thể tính toán một
cách rõ ràng và chi tiết. Biểu hiện là mất mát , hư hỏng, chi phí để sửa chữa, ngăn chặn
và hạn chế thiệt hại xảy ra. Thiệt hại thực tế gián tiếp là những thiệt hại phải dựa trên sự
suy đoán khoa học (trên cơ sở chứng cứ tài liệu) mới xác định được. Biểu hiện là thu
nhập thực tế bị mất , bị giảm sút, khoản lợi đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm . Tuy nhiên Luật thương mại cũng quy định bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải
áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất. Trong trường hợp bên vi phạm chứng
minh được bên bị vi phạm không sử dụng các biện pháp hợp lý để ngăn chặn thiệt hại
xảy ra thì bên bị vi phạm phải chịu một phần trách nhiệm trong phần thiệt hại do bên vi phạm gây ra.
Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành không quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại
trong hợp đồng thương mại là bao nhiêu, mà mức bồi thường sẽ phụ thuộc vào thiệt hại
thực tế mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên
bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định: "Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định
tại Điều 266 của Luật này".
Ngoài ra, căn cứ Điều 305 Luật Thương Mại 2005 quy định bên yêu cầu bồi thường thiệt
hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi
trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi
thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu
cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được. 4.Ví dụ minh họa TH1:
Hợp đồng gồm cấp 10 máy in x 10 triệu đồng/máy và 10 máy tính x 20 triệu đồng/máy.
Hợp đồng quy định nhà thầu cấp hàng chậm sẽ bị phạt 1% cho 1 ngày cấp hàng chậm cho
đến mức 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nhà thầu cấp hàng 5 máy in chậm 5 ngày; 5
máy tính chậm 100 ngày. Tính phạt trong trường hợp này như sau:
Giá trị hợp đồng phần bị vi phạm là: 5 máy in x 10 triệu đồng + 5 máy tính x 20 triệu
đồng = 150 triệu đồng;
8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm là 150 triệu đồng x 8% = 12 triệu đồng;
Số tiền phạt tính theo ngày chậm: 5 máy in x 10 triệu đồng x 5 ngày x 1% + 5 máy tính x
20 triệu đồng x 100 ngày x 1% = 102,5 triệu đồng.
Vậy, số tiền phạt sẽ tính là 8% phần giá trị hợp đồng bị vi phạm = 12 triệu đồng có đúng không? Trả lời:
Luật Thương mại đề cao nguyên tắc tự do, tự thỏa thuận trong hoạt động thương mại,
trong đó bao gồm việc thỏa thuận về mức phạt vi phạm và phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm. Mức 8% là mức phạt tối đa mà Nhà nước đặt ra để bảo đảm tối ưu quyền lợi hợp pháp của các bên.
Do vậy, quyền thỏa thuận vẫn được trao cho các bên đối với mức phạt giá trị phần nghĩa
vụ hợp đồng vi phạm nhưng không quá 8%. TH2:
Công ty A cần mua vật liệu xây dựng để thi công công trình, do đó công ty A có ký hợp
đồng mua bán với công ty B. Tuy nhiên, công ty B lại không giao hàng theo thời hạn đã
thỏa thuận và cũng không có thông báo trước cho bên A. Điều này dẫn đến việc công ty
không có vật liệu xây dựng nên việc thi công công trình bị trì hoãn. Như vậy có thể thấy,
công ty B đã vi phạm nghĩa vụ về giao hàng khiến cho công ty A không đạt được mục
đích của việc giao kết hợp đồng. Do đó, vi phạm của công ty B bị xem là vi phạm cơ bản. Nguồn:
Mức Bồi Thương Thiệt Hại Trong Hợp Đồng Thương Mại (Năm 2024) - Luật sư
Phạm Thanh Hữu, chuyên viên pháp lý Mai Thanh Lợi.
Cách tính mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại (Năm 2024) - Báo Điện tử Chính phủ.