Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 14
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 14 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức.Tài liệu được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 3 (KNTT)
Môn: Tiếng Việt 3
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 14 Đề 1
I. Luyện đọc diễn cảm
Ngày xưa, muôn loài sống trong rừng già tối tăm, ẩm ướt. Gõ kiến được giao
nhiệm vụ đến các nhà hỏi xem ai có thể đi tìm mặt trời.
Gõ kiến gõ cửa nhà công, công mải múa. Gõ cửa nhà liếu điếu, liếu điếu bận cãi
nhau. Gõ cửa nhà chích chòe, chích chòe mải hót,… Chỉ có gà trống nhận lời đi tìm mặt trời.
Gà trống bay từ bụi mây lên rừng nứa. Từ rừng nứa lên rừng lim. Từ rừng lim lên
rừng chò. Gà trống bay đến cây chò cao nhất, nhìn lên thấy mây bồng bềnh và sao
nhấp nháy. Nó đậu ở đấy chờ mặt trời.
Gió lạnh rít ù ù. Mấy lần gà trống suýt ngã. Nó quắp những ngón chân thật chặt
vào thân cây. Chờ mãi, đợi mãi… Nghĩ thương các bạn sống trong tối tăm, ẩm ướt,
gà trống đấm ngực kêu to:
- Trời đất ơi…. ơi…!
Kì lạ thay, gà trống vừa dứt tiếng kêu đầu thì sương tan. Dứt tiếng kêu thứ hai, sao
lặn. Dứt tiếng kêu thứ ba, đằng đông ửng sáng, mặt trời hiện ra. Mặt trời vươn
những cánh tay ánh sáng đính lên đầu gà trống một cụm lửa hồng.
Gà trống vui sướng bay về. Bay tới đâu, ánh sáng theo đến đấy. Đất rừng sáng tươi như tranh vẽ.
Từ đó, khi gà trống cất tiếng gáy là mặt trời hiện ra, chiếu ánh sáng cho mọi người, mọi vật. (Đi tìm mặt trời)
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Loài vật nào được giao nhiệm vụ đến các nhà hỏi xem ai có thể đi tìm mặt trời? A. Gõ kiến B. Công C. Quạ
Câu 2. Loài vật nào đồng ý nhận nhiệm vụ đi tìm mặt trời? A. Công B. Gà trống C. Chích chòe
Câu 3. Gà trống được mặt trời tặng cho thứ gì? A. Một cụm lửa hồng B. Một cái quạt C. Một bức tranh
Câu 4. Theo em, gà trống có tính cách như thế nào? A. Dũng cảm, kiên trì B. Giàu tình yêu thương C. Cả 2 đáp án trên III. Luyện tập
Câu 1. Viết chính tả:
Những bậc đá chạm mây (Trích)
Trong xóm, có ông lão luôn sẵn lòng đương đầu với khó khăn, bất kể là việc của ai.
Vì thế, mọi người gọi ông là cố Đương. Thấy mọi người đi xa vất vả, cố Đương
một mình bám đá, leo cây, tìm con đường lên núi ngắn nhất. Ông bàn với bà con
ghép đá thành bậc thang vượt núi.
Câu 2. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu dưới đây:
a. Con mèo rất … (nhanh nhẹn/chậm chạp).
b. Bức tranh được (vẽ/xây) bằng màu nước.
c. Đàn ong (chăm chỉ/lười biếng) làm mật.
d. Chiếc quạt (chạy/bay) bằng điện.
Câu 3. (*) Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
Trung đoàn trưởng bước vào lán, nhìn cả đội một lượt. Cặp mắt ông ánh lên vẻ ...,
dịu dàng. Ông ngồi yên lặng một lúc lâu, rồi lên tiếng:
- Các em ạ, ... chiến khu lúc này rất gian khổ. Mai đây chắc còn ..., thiếu thốn hơn.
Các em khó lòng chịu nổi. Nếu em nào muốn trở về sống với ... thì trung đoàn cho
các em về. Các em thấy ...?
(Trích Ở lại với chiến khu)
(thế nào, gia đình, trìu mến, hoàn cảnh, gian khổ)
Tìm từ trái nghĩa với từ gian khổ, thiếu thốn.
Câu 4. Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích nhân vật trong câu
chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
(*): Bài tập nâng cao Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Loài vật nào được giao nhiệm vụ đến các nhà hỏi xem ai có thể đi tìm mặt trời? A. Gõ kiến
Câu 2. Loài vật nào đồng ý nhận nhiệm vụ đi tìm mặt trời? B. Gà trống
Câu 3. Gà trống được mặt trời tặng cho thứ gì? A. Một cụm lửa hồng
Câu 4. Theo em, gà trống có tính cách như thế nào? C. Cả 2 đáp án trên III. Luyện tập
Câu 1. Học sinh tự viết.
Câu 2. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu dưới đây:
a. Con mèo rất … (nhanh nhẹn).
b. Bức tranh được (vẽ) bằng màu nước.
c. Đàn ong (chăm chỉ) làm mật.
d. Chiếc quạt (chạy) bằng điện.
Câu 3. (*) Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
Trung đoàn trưởng bước vào lán, nhìn cả đội một lượt. Cặp mắt ông ánh lên vẻ trìu
mến, dịu dàng. Ông ngồi yên lặng một lúc lâu, rồi lên tiếng:
- Các em ạ, hoàn cảnh chiến khu lúc này rất gian khổ. Mai đây chắc còn gian khổ,
thiếu thốn hơn. Các em khó lòng chịu nổi. Nếu em nào muốn trở về sống với gia
đình thì trung đoàn cho các em về. Các em thấy thế nào?
(Trích Ở lại với chiến khu)
Từ trái nghĩa với gian khổ - sung sướng, thiếu thốn - đầy đủ Câu 4. Gợi ý:
Em rất thích nhân vật Gà trống trong truyện Đi tìm mặt trời. Khi gõ kiến đến nhà
các loài vật, tất cả đều bận rộn với công việc riêng. Chỉ có Gà trống là đồng ý đi
tìm mặt trời. Trên hành trình đi tìm mặt trời, Gà trống đã phải đối mặt với khó
khăn, nhưng nghĩ thương các bạn sống trong tối tăm, ẩm ướt nên đã không từ bỏ.
Nhân vật này giúp em cảm nhận được ý nghĩa của lòng dũng cảm, tình yêu thương đồng loại. Đề 2
I. Luyện đọc diễn cảm
Ngày xưa, người ta chưa biết làm nhà, phải ở trong hang đá, chưa có làng mạc, thành phố như bây giờ.
Ở một vùng nọ, có một ông tên là Cài làm lụng vất vả mà vẫn đói, vì nương rẫy
của ông thường bị thú rừng phá hoại. Ông Cài đặt bẫy bắt thú rừng. Lần ấy, ông
bắt được một chú Rùa gầy. Ông định đem về ăn thịt cho bõ tức.
Rùa xin ông tha chết và hứa mách ông cách làm nhà ở. Nghe hay hay, ông liền cởi
trói cho Rùa. Rùa gầy từ từ đứng dậy và nói:
- Ông là người sáng dạ. Ông nhìn xem: Toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!
Ông Cài ngắm nhìn hồi lâu, hình dung một ngôi nhà trong đầu, rồi nói:
- Bốn chân Rùa là bốn cái cột. Mu Rùa là mái nhà. Miệng Rùa là lối vào nhà. Hai
mắt Rùa là hai cửa sổ. Có phải thế không?
Rùa gật đầu khen và xin được về với họ hàng. Từ đó con người có nhà sàn để ở, tránh được mưa nắng.
(Theo Truyện cổ dân tộc Mường)
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Ngày xưa, khi chưa biết làm nhà, con người sống ở đâu?
A. Con người sống trong hốc cây
B. Con người sống trong lều cỏ
C. Con người sống trong hang đá
Câu 2. Vì sao ông Cài cởi trói và tha cho Rùa?
A. Vì ông thương chú Rùa gầy
B. Vì Rùa mách ông cách làm nhà ở
C. Vì Rùa mách ông cách đặt bẫy thú rừng
Câu 3. Ông Cài hình dung ra ngôi nhà từ những bộ phận nào của chú Rùa?
A. Chân Rùa, mu Rùa, miệng Rùa, mắt Rùa
B. Chân Rùa, cổ Rùa, miệng Rùa, mắt Rùa
C. Chân Rùa, mu Rùa, miệng Rùa, mũi Rùa
Câu 4. Theo truyện cổ, nhờ đâu mà con người làm được nhà sàn để ở?
A. Nhờ may mắn có Rùa mách cho cách làm
B. Nhờ thông minh, biết đặt bẫy thú rừng
C. Nhờ trí thông minh và có lòng nhân ái III. Luyện tập
Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống: a. l hoặc n
- …ên …ớp/……………
- …on …ước/……………
- ...ên người/……………
- chạy…on ton/…………… b. ay hoặc ây - d… học /……………
- m …trắng/…………… - thức d…/…………… - m… áo/…………… c. au hoặc âu
- con s……../…………… - c….văn/……………
- trước s…/…………… - cây c…./……………
Câu 2. (*) Thay từ được gạch chân trong mỗi câu bằng từ trái nghĩa tương ứng sau đó viết lại câu:
a. Quyển sách yêu thích của em ở bên dưới kệ sách thứ ba.
b. Ở đây có một con đường rộng men theo chân núi.
c. Mùa này, cây cối, hoa trái ở trang trại rất phong phú.
Câu 3. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) giới thiệu các thành viên của tổ em và
một vài hoạt động của tổ trong tháng thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
(*): Bài tập nâng cao Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Ngày xưa, khi chưa biết làm nhà, con người sống ở đâu?
C. Con người sống trong hang đá
Câu 2. Vì sao ông Cài cởi trói và tha cho Rùa?
B. Vì Rùa mách ông cách làm nhà ở
Câu 3. Ông Cài hình dung ra ngôi nhà từ những bộ phận nào của chú Rùa?
A. Chân Rùa, mu Rùa, miệng Rùa, mắt Rùa
Câu 4. Theo truyện cổ, nhờ đâu mà con người làm được nhà sàn để ở?
C. Nhờ trí thông minh và có lòng nhân ái III. Luyện tập Câu 1. a. l hoặc n - lên lớp - non nước - nên người - chạy lon ton b. ay hoặc ây - dạy học - mây trắng - thức dậy - may áo c. au hoặc âu - con sâu - câu văn - trước sau - cây cau Câu 2. (*)
a. Quyển sách yêu thích của em ở bên trên kệ sách thứ ba.
b. Ở đây có một con đường hẹp men theo chân núi.
c. Mùa này, cây cối, hoa trái ở trang trại rất nghèo nàn/ít. Câu 3. Gợi ý:
Em là một thành viên của tổ một lớp 3A2. Tổ em gồm có sáu bạn là Phương Linh,
Thành Chung, Mạnh Thắng, Thanh Thảo, Hải Đăng và em. Các bạn trong tổ em
đều rất đoàn kết và thường hay giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Thanh Thảo là
người học giỏi nhất, cho nên bạn ấy là tổ trưởng tổ em. Chúng em thường thảo
luận các bài học vào giờ ra chơi. Các bạn nam tổ em tuy hay đùa nghịch nhưng
trong giờ học lại là những bạn phát biểu sôi nổi nhất lớp. Em rất vui và tự hào về tổ một của em.