Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 30
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 30 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức.Tài liệu được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 3 (KNTT)
Môn: Tiếng Việt 3
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 30
Bài tập cuối tuần lớp 3 Tiếng Việt Tuần 30
I. Luyện đọc diễn cảm:
1. Tiếng trống vật nổi lên dồn dập. Người tứ xứ đổ về như nước chảy. Ai ai
cũng náo nức muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ. Người ta chen lấn nhau,
quây kín quanh sới vật, nhiều người phải trèo lên những cây cao gần đấy xem cho rõ.
2. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ. Anh vờn bên
trái, đánh bên phải, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái
lại, ông Cản Ngũ có vẻ lớ ngớ, chậm chạp. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng,
để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ… Keo vật xem chừng chán ngắt.
3. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen nhanh như cắt,
luồn qua hai cánh tay ông, ôm lấy một bên chân ông. Người xem bốn phía xung
quanh reo ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi, có khỏe bằng voi cũng phải ngã.
4. Tiếng trống dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông vẫn
đứng như cây trồng giữa sới. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay, gò lưng lại,
không sao bê nổi chân ông lên. Cái chân tựa như bằng cột sắt chứ không phải là chân người nữa.
5. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ
nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen, nhấc
bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như giơ con ếch có buộc sợi rơm ngang bụng vậy. (Hội vật)
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Trong văn bản có những nhân vật nào? A. Ông Cản Ngũ B. Quắm Đen 1 C. Cả A và B đều đúng
Câu 2. Khi ông Cản Ngũ bước hụt, Quắm Đen đã làm gì?
A. Quắm Đen nhanh như cắt, luồn qua hai cánh tay ông, ôm lấy một bên chân ông.
B. Quắm Đen ôm lấy cả người ông Cản Ngũ.
C. Quắm Đen vật ngã ông Cản Ngũ.
Câu 3. Ông Cản Ngũ đã đánh bại Quắm Đen như thế nào?
A. Chờ Quắm Đen đã mệt, ông ôm lấy chân rồi vật ngã.
B. Ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen, nhấc bổng anh ta lên.
C. Cả A và B đều đúng. III. Luyện tập
Câu 1. Điền s hoặc x vào chỗ trống:
Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đi đường. Ăn hết tiền, anh ta
đành tìm vào một làng …in …ay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công
hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. …uốt ba tháng, dành được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
Hôm đó, ông lão đang ngồi …ưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn
mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.
(Hũ bạc của người cha)
Câu 2. Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm:
“Hôm sau nhà vua cho người đem đến một con chim se nhỏ bảo cậu bé làm ba
mâm cô. Cậu bé đưa cho sứ gia một chiếc kim khâu, nói:
- Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để xe thịt chim.
Vua biết là đã tìm được người tài giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu
vào trường học để luyện thành tài.” (Cậu bé thông minh)
Câu 3. Đặt câu với từ: xơ xác, vui vẻ 2
Câu 4. Viết lí do em thích một nhân vật trong câu chuyện đã nghe hoặc đã đọc.
Đáp án bài tập cuối tuần lớp 3 Tiếng Việt Tuần 30
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Trong văn bản có những nhân vật nào? C. Cả A và B đều đúng
Câu 2. Khi ông Cản Ngũ bước hụt, Quắm Đen đã làm gì?
A. Quắm Đen nhanh như cắt, luồn qua hai cánh tay ông, ôm lấy một bên chân ông.
Câu 3. Ông Cản Ngũ đã đánh bại Quắm Đen như thế nào?
C. Cả A và B đều đúng. III. Luyện tập
Câu 1. Điền s hoặc x vào chỗ trống:
Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đi đường. Ăn hết tiền, anh ta
đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai
bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn
mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.
Câu 2. Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm:
“Hôm sau nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ bảo cậu bé làm ba
mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:
- Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc
để xẻ thịt chim.
Vua biết là đã tìm được người tài giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu
vào trường học để luyện thành tài.” (Cậu bé thông minh) Câu 3.
⚫ Vào mùa đông, cây cối trông thật xơ xác, tiêu điều. 3
⚫ Tôi được đi chơi cùng bố mẹ nên rất vui vẻ.
Câu 4. Viết lí do em thích một nhân vật trong câu chuyện đã nghe hoặc đã đọc. Gợi ý:
Nhân vật mà em yêu thích là Cô-li-a trong câu chuyện Bài tập làm văn. Có lần,
cô giáo giao cho cả lớp đề văn: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ”. Cô-li-a đã phải
loay hoay một lúc mới có thể viết được một vài công việc đã giúp đỡ mẹ. Mấy
hôm sau, mẹ đã nhờ Cô-li-a giặt quần áo giúp. Cậu chợt nhớ đến bài văn đã viết
và đồng ý. Qua nhân vật này, em đã học được bài học ý nghĩa. Chúng ta cần
biết sống tự lập, biết yêu thương và giúp đỡ cha mẹ nhiều hơn. 4