-
Thông tin
-
Quiz
Bài tập Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có lời giải | Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Phần 1: Chọn câu trả lời đúng sai cho mỗi tình huống và giải thích Câu 1: Đúng Giải thích: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: HTKSNB thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. HTKSNB chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong đơn vị mà ít có tách động đối với cấc nghiệp vụ kinh tế bên ngoài đơn vị. Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối phó của người bị kiểm soát. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Kiểm toán cơ bản (KTCB 2021) 25 tài liệu
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 405 tài liệu
Bài tập Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có lời giải | Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Phần 1: Chọn câu trả lời đúng sai cho mỗi tình huống và giải thích Câu 1: Đúng Giải thích: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: HTKSNB thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. HTKSNB chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong đơn vị mà ít có tách động đối với cấc nghiệp vụ kinh tế bên ngoài đơn vị. Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối phó của người bị kiểm soát. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kiểm toán cơ bản (KTCB 2021) 25 tài liệu
Trường: Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 405 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:









Tài liệu khác của Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
Chương 4: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Phần 1: Chọn câu trả lời đúng sai cho mỗi tình huống và giải thích Câu 1: Đúng
Giải thích: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, những hạn chế cố
hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:
HTKSNB thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại.
HTKSNB chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong đơn vị mà ít có
tách động đối với cấc nghiệp vụ kinh tế bên ngoài đơn vị.
Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự
đối phó của người bị kiểm soát.
HTKSNB thường dễ bị vô hiệu hóa bởi những nhà quản lý…
Một hệ thống kiểm soát nội bộ dù có được thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng
không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra vì luôn luôn
tồn tại những nhược điểm cố hữu trên của hệ thống kiểm soát nội bộ. Câu 2: Đúng Giải thích:
+ Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên
ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử
lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ.
+ Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong
doanh nghiệp. Tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các
hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý doanh
nghiệp đó. Vì vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị khác nhau thì khác nhau. Câu 3: Đúng
Giải thích: Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống được thiết kế ra nhằm
ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu để giúp
ban quản lý đạt được các mục tiêu của mình. Thông thường, hệ thống kiểm
soát nội bộ gồm 4 yếu tố:
+ Môi trường kiểm soát là những nhận thức, những quan điểm, sự
quan tâm và hành động của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị
+ Hệ thống kế toán: là hệ thống thông tin chủ yếu trong đơn vị, bao
gồm: hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán
và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán.
+ thủ tục kiểm soát: Là những quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn
vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm những mục tiêu cụ thể.
+ Kiểm toán nội bộ: là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn
vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu
quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Nhưng đối với những doanh nghiệp nhỏ, số lượng nghiệp vụ phát sinh
không nhiều, hệ thống kế toán không cồng kềnh thì không nhất thiết phải có
kiểm toán nội bộ. Không có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ vấn tồn tại. Câu 4: Sai
Giải thích: Thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu lực của HTKSNB. Nó
không cung cấp bằng chứng thuyết phục về sự tồn tại của sai phạm trọng
yếu. Thử nghiệm cơ bản mới cung cấp bằng chứng thuyết phục về sự tồn tại
của sai phạm trọng yếu. Câu 5: Sai
Giải thích: Để đánh giá được thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệp cơ bản cái
nào hiệu quả hơn cái nào còn phụ thuộc vào mức độ rủi ro được kiểm toán
viên đánh giá như thế nào và phụ thuộc vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đó. Câu 6: Sai
Giải thích: theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Rủi ro kiểm soát là
rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục
trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện, sửa chữa kịp thời.
Rủi ro kiểm soát tồn tại là do những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khi kiểm toán, KTV chỉ có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị được kiểm toán trên cơ sở đó ước tính rủi ro kiểm toán. KTV không
thay đổi được rủi ro kiểm toán. Câu 7: Đúng
Giải thích: Mục đích của thử nghiệm kiểm soát là thu thập bằng chứng về sự
hiện hữu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm
cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Do đó, khi thử nghiệm kiểm soát cho kết
quả bằng hoặc tốt hơn mức kiểm toán viên mong đợi thì làm giảm phạm vi
của thử nghiệm cơ bản. Câu 8: Sai Giải thích Câu 9: sai
Giải thích: KTV vẫn phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhưng có thể giảm thử nghiệm cơ bản. Câu 10: Đúng
Giải thích: Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát là một phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một
cuộc kiểm toán. Điều này được quy định rõ ở chuẩn mực thực hành thứ 2
trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi: KTV phải có một
sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản
chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Điều này
cũng được quy định trong chuẩn mực kiểm toán VN số 400: KTV phải có đủ
hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để nên kế hoạch
kiểm toán xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả.
Phần 2: Chọn câu trả lời đúng nhất cho những câu hỏi sau:
1-H. Giải thích: Mục đích chính của KTV khi thu thập hiều biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là để đánh giá xem liệu các
báo cáo tài chính có thể kiểm toán đuợc không? Từ đó đưa ra 1 trong 2 ý
kiến: Có thể kiểm toán và không thể kiểm toán được.
Nếu không thể kiểm toán được, KTV sẽ đưa ý kiến từ chối hoặc rút khỏi hợp đồng.
Nếu nhận thấy có thể kiểm toán được, KTV sẽ xây dựng kế hoạch, quy trình
kiểm toán trên cơ sở: Xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các công
việc kiểm toán tiếp theo. 2-D. Giải thích:
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xác định các phép thử nghiệm áp dụng. Nếu rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa( khi kiểm soát nội bộ không hoạt động
hoặc hoạt động không có hiệu lực, không phát hiện và ngăn chặn các gian
lận và sai sót trọng yếu) thì KTV phải tăng cường các thử nghiệm cơ bản để
phát hiện hành vi gian lận và sai sót. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soat được
đánh giá thấp hơn mức tối đa, KTV sẽ dựa vào HTKSNB để giảm bớt thử
nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ.
Vì vậy, mục đích cuối cùng của đánh giá rủi ro kiểm soát là giúp KTV đánh
giá khả năng phạm vi của thử nghiệm cơ bản có thể được giảm thiểu. 3- D. Giải thích:
Rủi ro kiểm soát là khả năng mà hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
không phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
Rủi ro phát hiện là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện
được các sai phạm trọng yếu. Rủi ro phát hiện do KTV gây ra. KTV có thể
giảm rủi ro phát hiện nhờ thận trọng nghề nghiệp thích đáng.
Rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm soát thường có mối quan hệ tỉ lệ nghịch
với nhau. Khi rủi ro kiểm soát tăng hơn mức đánh giá ban đầu thì rủi ro phát
hiện sẽ giảm xuống. Còn nếu rủi ro kiểm toán giảm xuống thì rủi ro phát
hiện sẽ tăng lên. Vì vậy, thông qua việc đánh giá HTKSNB của đơn vị, KTV
sẽ đánh giá được rủi ro kiểm soát. Từ đó làm căn cứ để quyết định mức chấp
nhận được của rủi ro phát hiện.
4- D. Giải thích: Ta có phương trình rủi ro kiểm toán sau: AR = IR*CR*DR
( với: AR: rủi ro kiểm toán IR: rủi ro tiềm tàng CR: rủi ro kiểm soát DR: rủi ro phát hiện )
Như đã trình bày ở trên, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thường có mối
quan hệ tỉ lệ nghịch với rủi ro phát hiện. Vậy nên, trên cơ sở bằng chứng
kiểm toán thu thập và đánh giá, KTV quyết định tăng rủi ro kiểm soát so với
mức dự kiến, để rủi ro kế toán không thay đổi so với ban đầu, KTV sẽ giảm
rủi ro phát hiện dự kiến. 5- C 6- D. Giải thích:
Hệ thống kiểm soát nội bộ dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu đi chăng nữa
thì vẫn luôn tồn tại những nhược điểm cố hữu gây ra rủi ro kiểm toán. Một
trong những nhựợc điểm đó là: HTKSNB thường bị xem xét trong mối quan
hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Ban giám đốc thường yêu cầu giá
phí của một thủ tục kiểm tra không vượt quá những lợi ích mà thủ tục đó đem lại.
Vì vậy, khi cân nhắc về kiểm soát nội bộ, KTV cần ý thức được khái niệm
bào đảm hợp lý ghi nhận rằng: chi phí cho kiểm soát nội bộ không nên vượt
quá lợi ích mà kiểm soát đó đem lại.
7- A. Giải thích: Sau khi nhận tiền, nhân viên có trách nhiệm nên ghi số tiền
vào nhật ký thu tiền để đảm bảo nguyên tắc ghi sổ, nguyên tắc kế toán trong
doanh nghiệp, đồng thời phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để giảm bớt sai sót và gian lận. 8- D.
9- D. Giải thích: Bộ phận nhân sự là bộ phận chuyên đảm trách các công
việc liên quan đến tình hình nhân sự trong công ty. Vì vậy, theo nguyên tắc
phân công phân nhiệm, bộ phận nhân sự có khả năng phê chuẩn những thay đổi trong mức lương. 10- C.
Phần 3: Bài tập tình huống: Bài tâp 1: STT Điểm mạnh Điểm yếu
NV1 Công ty tuân thủ đúng nguyên
tắc phân công phân nhiệm.
Các nhân viên trong công ty
làm việc có tình thần trách nhiệm cao.
NV2 Cô Thu làm việc có khoa học,
Nguyên tắc phân công phân nhiệm
nhiệt tình, có trách nhiệm. Các bị vi phạm. Đây thực chất là công
nghiệp vụ phát sinh được phản việc của kế toán viên. Cô Thu đã
ánh kịp thời, chính xác và được ôm đồm quá nhiều việc.
ghi sổ rất cẩn thận đảm bảo độ
tin cậy của các thông tin.
NV3 Làm việc có kế hoạch, có hệ thống.
Do tính toán một cách hợp lý
nên tận dụng được tối đa nguồn
vốn công ty đang chiếm dụng
của các tổ chức khác để đầu tư
sản xuất mà không phải chịu
bất kỳ một phí tổn nào.
NV4 Đảm bảo nhận hàng đủ về số
Vi phạm nguyên tắc bất kiêm
lượng, đúng về chất lượng, phù nhiệm. Người quản lý vừa là người
hợp với số liệu trên vận đơn.
thực hiện hóa đơn đặt hàng vừa là
Chưa thanh toán tiền hàng khi
người kiểm tra nhận hàng
hàng hóa không khớp với hóa
đơn tránh sai sót: thanh toán 2 lần.
NV5 Báo cáo kịp thời sai phạm cho
Cô Thu ghi chép không đầy đủ.
ban giám đốc biết để kịp thời
Vi phạm nguyên tắc phân công giải quyết.
phân nhiệm vì việc đặt hàng cho
các khoàn dùng cho văn phòng nên
giao cho cô thư ký của ông Minh.
NV6 Cách lưu giữ thông tin theo dõi Sec được lập phải có đủ 3 chữ ký:
khoản phải trả nhà cung cấp rất người lập sec, kế toán trưởng, giám
chặt chẽ, khoa học, đảm bảo đốc. không thanh toán 2 lần.
NV7 Cô Thu làm việc rất có tuần tự, cẩn thận và hệ thống.
NV8 Thanh toán bằng sec rất tiện
Sec không có chữ ký của kế toán
lợi, tránh được gian lận.
công ty, cô Thu vừa là người lập
sec vừa là người chịu trách nhiệm
quản lý thanh toán bằng sec cho
công ty. Như vậy là vi phạm
nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Việc gửi sec qua đường bưu điện
dế bị thất lạc gây tổn thất cho công ty.
NV9 Cô Thu làm việc rất nhiệt tình, Nguyên tắc phân công phân nhiệm
hiệu quả và có trách nhiệm cao. một lần nữa bị vi phạm. Đây là
Các thông tin được thống kê và công việc của kế toán viên.
phản ánh đầy đủ, kịp thời giúp
ban giám đốc lập kế hoạch hoạt
động và có hướng giải quyết
các khoản nợ phải trả. Tóm lại:
Qua các nghiệp vụ trả tiền trên, ta có thể rút ra các điểm mạnh, điểm yếu của công ty Tia Sáng như sau: Điểm mạnh:
+ Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh kịp thời, các thông tin cung cấp
đảm bảo tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy
đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
+ Các nhân viên trong công ty làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm
cao, có kinh nghiệm, giỏi.VD: cô Thu, ...
+ Thiết lập được sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của
công ty, rà soát một cách kĩ lưỡng các nghiệp vụ liên quan đến trả tiền, các
sai sót được phát hiện kịp thời...Từ đó giảm bớt được gian lận, sai sót và rủi ro kiểm toán. Điểm yếu:
+ Vi phạm nguyên tắc phân công phân nhiệm. Cô Thu làm việc cho công ty
hơn 12 năm, là nhân viên giàu kinh nghiệm, làm việc có hiệu quả và tin cậy.
Cô làm việc quá nhiết tình nên ôm đồm cả công việc của các bộ phận khác
dẫn tới tình trạng làm việc quá tải.
+ Công ty chưa khai thác và sử dụng lao động một cách hợp lý. Có những
nhân viên như cô Thu làm việc quá tải, song có một số bộ phận khác chưa
được tận dụng tối đa như: kế toán viên, thư ký,...
+ Trong doanh nghiệp có sự chồng chéo...
Một số kiến nghị đề xuất:
Ông Minh nên xem xét lại hoạt động của các bộ phận. Từ đó phân công
công việc một cách hợp lý. Ông nên giảm bớt công việc cho cô Thu và
không cần thuê thêm một người làm việc bán thời gian để giúp đỡ cô Thu.
Vì như thế sẽ tốn kém, đồng thời không tận dụng hết nhân lực trong công ty. Bài 2:
Những thủ tục kiểm soát nội bộ được sử dụng:
Chủ quán ăn đã áp dụng tố nguyên tắc bất kiêm nhiệm và phân công phân
nhiệm cho các thành viên rất hợp lý đảm bảo sự chuyên môn hóa, hiệu quả trong hoạt động.
Mỗi nhân viên có một nhiệm vụ riêng.
Có sự tách biệt giữa nhân viên ghi hóa đơn, nhân viên tính tiền và nhân viên quản lý tiền.
Các thủ tục kiểm soát được lập:
Mọi thức ăn được gọi đều được lập hóa đơn.
Đối chiếu số hóa đơn bán hàng và số tiền nhận được.
Nhà quản lý quán ăn có thể đánh giá tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát thông qua:
Kết quả kinh doanh của quán ăn, chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu về.
Số lượng khách đến ăn
Đánh giá của khách hàng.
Phần 4: Bài tập nghiệp vụ: STT Thủ tục kiểm soát bị
Thủ tục kiểm soát bổ Mục tiêu kiểm soát thiếu sung bị vi phạm. 1 Kiểm tra lại các file
Đối chiếu và kiểm tra Mục tiêu chính xác
đơn giá đặt hàng, đối lại các đơn giá trên cơ học. chiếu, kiểm tra đơn file trước khi in hóa giá ở file đơn giá và đơn đơn giá trên sổ sách 2
Đối chiếu sổ kế toán Kiểm tra, đối chiếu Mục tiêu tồn tại chi tiết với hóa đơn hóa đơn với sổ sách của nhà cung cấp. chi tiết các tài khoản
phải trả của từng nhà cung cấp trước khi thanh toán. Sau khi thanh toán phải phản ánh ngay vào tài khoản phải trả nhà cung cấp đó. Phương pháp đối chiếu ngược. 3
Sử dụng phương pháp Đối chiếu với sổ sách Mục tiêu đánh giá kiểm kê sai, không Thủ tục kiểm soát Mục tiêu phân loại chính xác.
kiểm kê hàng tồn kho và trình bày. phải có từ hai nhân viên trở lên, nhân viên kiểm kê phải đủ năng lực. 4 Thông báo thông tin Kiểm tra thường Mục tiêu định giá biến động giá cả xuyên giá bán ở các
thường xuyên cho các quầy hàng. Thông nhân viên báo thường xuyên, kịp thời cho nhân viên biết sự biến động của giá vốn và giá bán. 5 Kiểm tra, phê duyệt Kiểm tra, đối chiếu Mục tiêu tồn tại. chứng từ kế toán. các hóa đơn,chứng từ
Đối chiếu giữa khoản với sổ sách kế toán.
phải trả trên hóa đơn, Chia tách người phụ
sổ sách với các khoản trách khoản phải trả
phải trả nhà cung cấp với người đưa tài liệu trên file. vào file. Các file đã được duyệt thì không được thêm tài liệu vào. 6
Kiểm tra thông tin số Đối chiếu các hóa Mục tiêu tồn tại hiệu hóa đơn trước
đơn mua hàng trả với Mục tiêu quyền và khi thanh toán. số hàng hóa đã mua nghĩa vụ trước khi thanh toán. Kiểm tra số hiệu của báo cáo nhận hàng có tồn tại đúng không 7 Đối chiếu, so sánh Đối chiếu kết quả Mục tiêu tồn tại
giữa kết quả kiểm kê kiểm kê với số dư tài Mục tiêu quyền và thực tế với số liệu khoản. Kiểm tra số nghĩa vụ trên tài khoản kế lượng hàng đã giao toán. Cụ thể là tài cho khách hàng mà
khoản Doanh thu tiêu đã lập hóa đơn bán thụ và hàng tồn kho. hàng trước khi kiểm kê hàng tồn kho 8 Lập biên bản nhận Nhân viên cho hàng Mục tiêu đầy đủ bàn giao hàng của vào kho phải kiểm tra nhân viên trực tiếp số lượng thực nhập. cho hàng vào kho có Lập báo cáo nhận
chữ ký của nhân viên hàng phải có chữ ký
nhận hàng, nhân viên của nhân viên nhận trực tiếp cho hàng hàng và nhân viên vào kho và kế toán. trực tiếp cho hàng
So sánh, đối chiếu kết vào kho. quả kiểm kê thực tế
với sổ sách, chứng từ