Bài tập kiểm toán cơ bản 02 | Kiểm toán cơ bản | Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

Bài tập kiểm toán cơ bản 02 môn Kiểm toán cơ bản của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

lOMoARcPSD|45470368
lOMoARcPSD|45470368
BÀI TẬP KIỂM TOÁN CƠ BẢN 02
Bài 1: Dưới đây là một số thủ tc kim toán ฀฀฀c KTV sdng. Hãy cho biết mỗi
thủ tục trên thuộc loại thủ tục nào sau đây: thử nghiệm kiểm soát hay thử nghiệm
bản. Đối với thử nghiệm cơ bản, hãy cho biết đó là thủ tục phân tích hay thử nghiệm chi
tiết.
Stt Thủ tục kiểm toán TN
kiểm
soát
Thử nghiệm cơ bản
Thủ tục
phân tích
Thử nghiệm
chi tiết
1
Nhân tỷ lệ hoa hồng với doanh thu đem so
sánh kết quả với chi phí hoa hồng trong kỳ
2
Gửi thư yêu cầu nhà cung cấp xác nhận các
khoản phải trả cuối kỳ
3
Lấy mẫu đơn đặt hàng để kiểm tra việc xét duyệt
và phê chuẩn mua hàng
4
Xem xét tình hình doanh thu qua các tháng để
phát hiện những tháng có doanh thu cao hay thấp
bất thường.
5
Phỏng vấn người thủ kho về việc lập đơn đặt
hàng để kiểm tra những thủ tục trong quy trình
mua hàng tại doanh nghiệp.
6
Chọn mẫu chứng từ vận chuyển để đối chiếu với
hóa đơn bán hàng liên quan.
lOMoARcPSD|45470368
7
Kiểm tra sự liên tục của các séc trên nhật chi
quỹ để xem chúng có bị bỏ sót không?
8
Kiểm tra hóa đơn của người bán c tài liệu
khác làm sở cho các nghiệp vụ được ghi chép
trên nhật ký mua hàng.
9
Kiểm tra tổng cộng chi tiết các khoản nợ phải trả
và đối chiếu tổng số với sổ cái.
10
So sánh chi phí khấu hao năm nay với chi phí
khấu hao năm trước. Qua đò phát hiện tỷ lệ khấu
hao năm nay tăng lên so với năm trước.
Bài 2: Hãy cho biết mục đích kiểm toán, chủ thể kiểm toán và đối tượng sử dụng
chủ yếu của các trường hợp kiểm toán sau:
1) Kiểm tra giờ giấc làm việc tại phân xưởng sản xuất X
2) Kiểm tra doanh thu bán hàng theo phương án sản xuất mới tại quý 1/201x
của cửa hàng A
3) Công ty Y mời công ty Kiểm toán kiểm tra tình hình tài chính của niên độ
201x
4) Kiểm tra tình hình thu, chi ngân sách của sở Tài chính thuộc tỉnh A
5) Kiểm tra toàn diện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành trên địa
bàn TP.HCM trong năm 200X làm sở cho việc lập kế hoạch đầu xây
dựng cơ bản trong năm sau của thành phố
6) Đánh giá hiệu quả của một chương trình trọng điểm của chính phủ đã thực
hiện cách đây 5 năm tại các địa phương thuộc khu vực Tây Bắc A
7) Kiểm tra các chỉ thị của Tổng giám đốc công ty quy định trách nhiệm của
Trưởng đại diện bán hàng khu vực Miền Trung
8) Xác định tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính của một công ty Cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán.
lOMoARcPSD|45470368
Bài 3: Khi tiến hành kiểm toán BCTC cho công ty Gia, kiểm toán viên Lộc đã gặp
các tình huống độc lập sau:
a. Hai tháng trước ngày kết thúc niên độ, nhân viên kế toán tổng hợp của
Gia đã nghỉ việc. Do chưa tìm được người thay thế, Gia đã nhờ Lộc
hoàn tất phần sổ sách này, lập BCTC sau đó tiến hành kiểm toán
BCTC cho năm hiện hành.
b. Khi biết Lộc phụ trách kiểm toán Gia, Rạng Đông, một đối tác liên
doanh của Lê Gia nhờ Lộc cung cấp một số thông tin tài chính của Lê Gia
có liên quan đến việc hợp tác liên doanh.
c. KTV Lộc được giao phụ trách kiểm toán đầu xây dựng bản, trong
khi KTV Lộcchưa có kiến thức liên quan đến lĩnh vực này.
Yêu cầu: Trong mỗi tình huống trên, nếu nhận lời, Lộc có vi phạm đạo đức nghề nghiệp
không?
Bài 4:
Dưới đây một số thủ tục kiểm toán kiểm toán viên thể tiến hành để thu thập
bằng chứng kiểm toán:
(1). Gửi thư xác nhận nợ đến một số nhà cung cấp.
(2). Tính lại giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(3). Tính tỷ lệ lãi gộp năm nay và so sánh với năm trước.
(4). Thảo luận với giám đốc tài chính về các dự án đầu tư sắp triển khai.
(5). Kiểm tra các giấy tờ về quyền sở hữu đối nhà cửa của công ty.
(6). Tìm hiểu về khả năng thua kiện thông qua trao đổi với giám đốc tài chính.
(7). Chứng kiến kiểm tài sản cố định. Yêu
cầu: Đối với mỗi thủ tục kiểm toán
a. Xác định kỹ thuật thu thập bằng chứng mà kiểm toán viên đã sử dụng.
b. Cho biết bằng chứng mà kiểm toán viên có thể thu thập qua thủ tục đóbằng chứng
về cơ sở dẫn liệu nào? và độ tin cậy của nó.
lOMoARcPSD|45470368
Bài 6: Trong thư quản lý gởi Ban giám đốc công ty Lê Gia, kiểm toán viên đã có một số
góp ý như sau:
a. Các hóa đơn cần được cấp có thẩm quyền ký duyệt sau khi đã kiểm tra, đối chiếu với
số thực nhập trên phiếu nhập kho, đơn giá trên đơn đặt hàng, việc tính toán trên hóa
đơn.
b. Bộ phận kiểm toán nội bộ nên tổ chức trực thuộc giám đốc, không nên trực thuộc
Phó giám đốc tài chính như hiện nay.
c. Tất cả Phiếu nhập kho đều phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng.
d. Định kỳ tiến hành kiểm kê và điều chỉnh số liệu sổ sách theo thực tế.
e. Tất cả chứng từ thanh toán phải được đóng dấu Đã thanh toán” khi chi trả. Yêu
cầu: Cho biết mỗi đề xuất trên liên quan đến bộ phận nào của kiểm soát nội bộ.
Bài 5: Cho biết các loại rủi ro tương ứng với các trường hợp sau:
Stt Trường hợp Loại rui ro
1
Doanh nghiệp đã không phát hiện kịp thời gian lận của các nhân
viên bán hàng trong việc khai khống doanh thu nhằm hưởng
một mức hoa hồng cao hơn
2
Kiểm toán viên đã tiến hành gửi thư xác nhận đến 20% khách
hàng số công nợ lớn nh ất nhưng vẫn tồn tại sai sót trọng
yếu trên khoản mục này
3
Các khoản mục được xác định trên c ước tính hợp thay
các chứng từ chính xác
4
Xu hướng hội nhập WTO cùng với gia tăng cạnh tranh trong
ngành sẽ làm cho doanh nghiệp đứng trước những thách thức
lớn.
5
Do thiếu nhân sự, doanh nghiệp buộc phải để các nhân viên
kiêm nhiệm nhiều vị trí khác nhau.
lOMoARcPSD|45470368
6
Một số khoản chi phí số tiền lớn đã được doanh nghiệp che
giấu nhưng kiểm toán viên vẫn phát hành báo cáo kiểm toán với
ý kiến chấp nhận toàn phần.
7
Số tiền lương ở cột tổng cộng đã bị tính khống lên 700 triệu
đồng nhưng do không cộng dọc bảng lương nên KTV đã cho
rằng khoản mục chi phí tiền lương là không có sai lệch trọng
yếu.
Bài 6:
Hãy cho biết những tình huống sau liên quan đến bộ phận nào của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong doanh nghiệp. Đánh dấu vào ô thích hợp. Một tình huống có thể liên quan
đến nhiều bộ phận.
Stt
Môi trường kiểm soát Đánh
giá rủi
ro
Các hoạt
động kiểm
soát
Thông tin
và truyền
thông
Giám
sát
1 Kế toán kho kiêm nhiệm thủ kho
2 Các nhân viên thờ ơ với hiệu quả hoạt
động của công ty vì chế độ khen thưởng
bình quân
3 Thiếu sơ đồ hạch toán thống nhất nên
nhiều nghiệp vụ tương tự lại hạch toán
khác nhau.
4 Không có những chương trình đánh giá
định kỳ về hoạt động nên tồn tại những
yếu kém kéo dài.
5 Giám đốc thường tự quyết định tuyển
dụng nhân viên trong khi quy định của
công ty là mọi trường hợp tuyển dụng
phải qua Phòng nhân sự.
lOMoARcPSD|45470368
6 Công ty không mục tiêu chiến lược
dài hạn và trung hạn.
7 Các nghiệp vụ mua hàng không được
phân công người xét duyệt rõ ràng.
8 Các kiến nghị của kiểm toán nội bộ không
được chú trọng.
9 Trưởng phòng kế toán trực thuộc Giám
đốc kinh doanh (phụ trách tiêu thụ)
10 Tình trạng thiếu hụt nhân viên kéo dài do
chính sách định biên lao động lỗ
Bài 7: Hãy đưa ra ý kiến kiểm toán trong từng tình huống độc lập dưới đây. Vì những lý
do khác nhau đơn vị không đồng ý điều chỉnh:
1. KTV không nhận được thư xác nhận công nợ phải thu của 02 khách hàng,
tổng số tiền 3.00.000.000 đ. KTV cũng không xác nhận được khoản phải
thu trên bằng việc kiểm tra chứng từ gốc.
2. Đơn vị khâu hao thiếu trong tháng 8 số tiền 7.111.111 đ, làm cho nguyên giá
TSCĐ tăng lên khoản tương ứng.
3. Trong niên độ hiện hành, công ty không tiến hành lập dự phòng đầu tài
chính ngắn hạn, biết rằng khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn có số tiền là
1.000.000.000 đ.
Biết rằng: 03 tình huống trên đều có thông tin như sau:
- Doanh thu là 10.000.000.000 đ
- MTY tổng thể là 2% trên doanh thu.
- MTY phân bổ cho các khoản mục là 2%
B à i 8 : Hãy cho biết trong từng tình huống độc lập dưới đây, kiểm toán viên nên phát
hành loại báo cáo kiểm toán nào? Biết rằng ở các tình huống này kiểm toán viên đã phát
lOMoARcPSD|45470368
hiện sai sót trọng yếu, nhưng nhiều do khác nhau, đơn vị không đồng ý điều
chỉnh theo yêu cầu của kiểm toán viên:
Stt Tình huống Loại ý kiến kiểm
toán
1 Do hợp đồng kiểm toán được kết sau ngày 31/12 nên kiểm
toán viên không thể tham dự kiểm hàng tồn kho tại doanh
nghiệp
2 Một nhà xưởng của doanh nghiệp đang bị tranh chấp bởi công
ty X, kết quả vụ kiện chưa được công bố
3 Doanh nghiệp vừa mới thay đổi hệ thống phần mềm máy tính
nên việc cung cấp số liệu không được ổn định
4 Một số hóa đơn thanh toán chi phí tiền điện hàng tháng đã bị
đánh mất kế toán viên đã thay thế bằng những bảng
thanh toán
5 Doanh nghiệp đã từ chối cung cấp danh sách chi tiết các khách
hàng công nợ lớn, đồng thời không cho phép kiểm toán
viên tiếp cận trực tiếp với những hồ sơ này.
6 Một tháng sau ngày kết thúc niên độ, đơn vị vướng vào một vụ
kiện chưa xét xử số tiền thể phải trả trong vụ này chưa
thể ước tính được một cách hợp lý. Trong 4 báo biểu của
BCTC, chỉ có thuyết minh BCTC là trình bày về vấn đề này.
7 Công ty Gia luôn sử dụng phương pháp FIFO để tính giá
hàng tồn kho. Trong niên độ hiện hành, công ty đã sử dụng
phương pháp LIFO nhưng không công bố thông tin liên
quan theo yêu cầu của VAS 02 Hàng tồn kho VAS 29
Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
8 Ở năm hiện hành công ty không trích khấu hao tài sản cố định
vì cho rằng công ty đang gặp khó khăn về mặt tài chính.
lOMoARcPSD|45470368
9 Trong niên độ hiện hành công ty không lập dự phòng nợ khó
đòi. Trong khi đó theo kiểm toán viên mức dự phòng cần lập
là 500 triệu đồng.
10 Sau khi tổng hợp kết luận BCTC của Công ty ABC trung
thực và hợp lý , KTV dự định lập báo cáo kiểm toán chấp nhận
toàn phần. Khi thực hiện các thủ tục kiểm toán để xem xét các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, KTV phát hiện
rằng một trong những nhà xưởng của công ty đã bị hỏa hoạn
thiêu rụi, công ty đã chịu thiệt hại đáng kể từ cơn hỏa hoạn
này. Khoản đền của bảo hiểm không đáng kể, báo chí đã
đăng tải chi tiết thông tin về trận hỏa hoạn nhưng công ty
không công bố thông tin trên BCTC.
11 Trong quá trình kiểm toán BCTC năm tài chính kết thúc
31/12/N của công ty XYZ, với các khoản mục công nợ phải
thu, sau khi tiến hành thủ tục gửi thư xác nhận KTV đã không
nhận được thư xác nhận phản hồi (về số dư công nợ cuối kỳ) từ
các đối tượng liên quan, giá trị các khoản trên 600 trđ.
Với những tài liệu hiện tại đơn vị được kiểm toán, KTV
không thể tiến hành thủ tục kiểm toán thay thế để thể tiến
hành kiểm tra tính đúng đắn của các số liệu về công nợ nói
trên. Biết mức trọng yếu tổng thể 1.000 trđ, mức trọng yếu
khoản mục là 300 trđ.
12 KTV đã không được khách hàng kiểm toán mời tham gia
chứng kiến việc kiểm quỹ tiền mặt của đơn vị vào ngày kết
thúc niên độ. Với những tài liệu hiện cũng như tình hình
thực tế tại đơn vị vào thời điểm kiểm toán, KTV không thể tiến
hành thủ tục kiểm toán thay thế để thể kiểm tra tính đúng
đắn của các số liệu về tồn quỹ nói trên.
Bài 9: Khi kiểm toán BCTC kết thúc 31/12/202x của công ty A, Kiểm toán viên phát
hiện sai phạm sau:
lOMoARcPSD|45470368
1. Nhiều TSCĐ dùng vào công tác quản đã khấu hao hết được công ty tiếp tục tính
khấu hao. Số tiền khấu hao vượt này là 371.000.000 đồng.
2. Công ty không phản ánh một số chi phí thuê văn phòng làm việc của quý 4 năm
202x 110.000.000 đ ghi nhận vào tháng 01/202x+1 khi thanh toán chuyển
khoản chi phí này.
3. Trong tháng 01/202x, công ty chưa tính vào giá trị công trình xây dựng Nhà kho đã
hoàn thành và kết chuyển vào TSCĐ tháng 01/202x khoản chi phí tư vấn thiết kế
55.000.000 đ (thuế suất thuế GTGT 10%) chưa thanh toán cho công ty X.
4. Trong tháng 02/202x, công ty đã tính vào giá trị công trình xây dựng Nhà kho đã
hoàn thành kết chuyển vào TSCĐ tháng 01/202x khoản chi phí lãi vay ngắn hạn
cho hoạt động kinh doanh trị giá 600.000.000 đ.
5. Công ty chưa ghi nhận hóa đơn bán hàng hóa cho công ty Y với giá trị hàng bán
chưa bào gồm thuế GTGT 10% là 200.000.000 đ, giá vốn là 140.000.000
Yêu cầu:
1. Giả sử các sai sót trên đều trọng yếu. hãy đưa ra các bút toán điều chỉnh phù hợp.
2. Nêu ảnh hưởng của mỗi sai sót trên đến báo cáo tài chính.
Biết rằng: Công ty A khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế
TNDN là 20%.
| 1/9

Preview text:

lOMoARcPSD|45470368

BÀI TẬP KIỂM TOÁN CƠ BẢN 02

Bài 1: Dưới đây là một số thủ t฀c ki฀m toán ฀฀฀c KTV s฀ d฀ng. Hãy cho biết mỗi thủ tục trên thuộc loại thủ tục nào sau đây: thử nghiệm kiểm soát hay thử nghiệm cơ bản. Đối với thử nghiệm cơ bản, hãy cho biết đó là thủ tục phân tích hay thử nghiệm chi tiết.

Stt

Thủ tục kiểm toán

TN kiểm soát

Thử nghiệm cơ bản

Thủ tục phân tích

Thử nghiệm chi tiết

1

Nhân tỷ lệ hoa hồng với doanh thu và đem so sánh kết quả với chi phí hoa hồng trong kỳ

2

Gửi thư yêu cầu nhà cung cấp xác nhận các khoản phải trả cuối kỳ

3

Lấy mẫu đơn đặt hàng để kiểm tra việc xét duyệt và phê chuẩn mua hàng

4

Xem xét tình hình doanh thu qua các tháng để phát hiện những tháng có doanh thu cao hay thấp bất thường.

5

Phỏng vấn người thủ kho về việc lập đơn đặt hàng để kiểm tra những thủ tục trong quy trình mua hàng tại doanh nghiệp.

6

Chọn mẫu chứng từ vận chuyển để đối chiếu với hóa đơn bán hàng liên quan.

7

Kiểm tra sự liên tục của các séc trên nhật ký chi quỹ để xem chúng có bị bỏ sót không?

8

Kiểm tra hóa đơn của người bán và các tài liệu khác làm cơ sở cho các nghiệp vụ được ghi chép trên nhật ký mua hàng.

9

Kiểm tra tổng cộng chi tiết các khoản nợ phải trả và đối chiếu tổng số với sổ cái.

10

So sánh chi phí khấu hao năm nay với chi phí khấu hao năm trước. Qua đò phát hiện tỷ lệ khấu hao năm nay tăng lên so với năm trước.

Bài 2: Hãy cho biết mục đích kiểm toán, chủ thể kiểm toán và đối tượng sử dụng chủ yếu của các trường hợp kiểm toán sau:

  1. Kiểm tra giờ giấc làm việc tại phân xưởng sản xuất X
  2. Kiểm tra doanh thu bán hàng theo phương án sản xuất mới tại quý 1/201x của cửa hàng A
  3. Công ty Y mời công ty Kiểm toán kiểm tra tình hình tài chính của niên độ 201x
  4. Kiểm tra tình hình thu, chi ngân sách của sở Tài chính thuộc tỉnh A
  5. Kiểm tra toàn diện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành trên địa bàn TP.HCM trong năm 200X làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trong năm sau của thành phố
  6. Đánh giá hiệu quả của một chương trình trọng điểm của chính phủ đã thực hiện cách đây 5 năm tại các địa phương thuộc khu vực Tây Bắc A
  7. Kiểm tra các chỉ thị của Tổng giám đốc công ty quy định trách nhiệm của Trưởng đại diện bán hàng khu vực Miền Trung
  8. Xác định tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính của một công ty Cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Bài 3: Khi tiến hành kiểm toán BCTC cho công ty Lê Gia, kiểm toán viên Lộc đã gặp các tình huống độc lập sau:

    1. Hai tháng trước ngày kết thúc niên độ, nhân viên kế toán tổng hợp của Lê Gia đã nghỉ việc. Do chưa tìm được người thay thế, Lê Gia đã nhờ Lộc hoàn tất phần sổ sách này, lập BCTC và sau đó tiến hành kiểm toán BCTC cho năm hiện hành.
    2. Khi biết Lộc phụ trách kiểm toán Lê Gia, Rạng Đông, một đối tác liên doanh của Lê Gia nhờ Lộc cung cấp một số thông tin tài chính của Lê Gia có liên quan đến việc hợp tác liên doanh.
    3. KTV Lộc được giao phụ trách kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản, trong khi KTV Lộcchưa có kiến thức liên quan đến lĩnh vực này.

Yêu cầu: Trong mỗi tình huống trên, nếu nhận lời, Lộc có vi phạm đạo đức nghề nghiệp không?

Bài 4:

Dưới đây là một số thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên có thể tiến hành để thu thập bằng chứng kiểm toán:

(1). Gửi thư xác nhận nợ đến một số nhà cung cấp.

(2). Tính lại giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

(3). Tính tỷ lệ lãi gộp năm nay và so sánh với năm trước.

(4). Thảo luận với giám đốc tài chính về các dự án đầu tư sắp triển khai.

(5). Kiểm tra các giấy tờ về quyền sở hữu đối nhà cửa của công ty.

(6). Tìm hiểu về khả năng thua kiện thông qua trao đổi với giám đốc tài chính.

(7). Chứng kiến kiểm kê tài sản cố định. Yêu cầu: Đối với mỗi thủ tục kiểm toán

  1. Xác định kỹ thuật thu thập bằng chứng mà kiểm toán viên đã sử dụng.
  2. Cho biết bằng chứng mà kiểm toán viên có thể thu thập qua thủ tục đó là bằng chứng về cơ sở dẫn liệu nào? và độ tin cậy của nó.

Bài 6: Trong thư quản lý gởi Ban giám đốc công ty Lê Gia, kiểm toán viên đã có một số góp ý như sau:

  1. Các hóa đơn cần được cấp có thẩm quyền ký duyệt sau khi đã kiểm tra, đối chiếu với số thực nhập trên phiếu nhập kho, đơn giá trên đơn đặt hàng, việc tính toán trên hóa đơn.
  2. Bộ phận kiểm toán nội bộ nên tổ chức trực thuộc giám đốc, không nên trực thuộc Phó giám đốc tài chính như hiện nay.
  3. Tất cả Phiếu nhập kho đều phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng.
  4. Định kỳ tiến hành kiểm kê và điều chỉnh số liệu sổ sách theo thực tế.
  5. Tất cả chứng từ thanh toán phải được đóng dấu “ Đã thanh toán” khi chi trả. Yêu cầu: Cho biết mỗi đề xuất trên liên quan đến bộ phận nào của kiểm soát nội bộ.

Bài 5: Cho biết các loại rủi ro tương ứng với các trường hợp sau:

Stt

Trường hợp

Loại rui ro

1

Doanh nghiệp đã không phát hiện kịp thời gian lận của các nhân viên bán hàng trong việc khai khống doanh thu nhằm hưởng một mức hoa hồng cao hơn

2

Kiểm toán viên đã tiến hành gửi thư xác nhận đến 20% khách hàng có số dư công nợ lớn nh ất nhưng vẫn tồn tại sai sót trọng yếu trên khoản mục này

3

Các khoản mục được xác định trên các ước tính hợp lý thay vì các chứng từ chính xác

4

Xu hướng hội nhập WTO cùng với gia tăng cạnh tranh trong ngành sẽ làm cho doanh nghiệp đứng trước những thách thức lớn.

5

Do thiếu nhân sự, doanh nghiệp buộc phải để các nhân viên kiêm nhiệm nhiều vị trí khác nhau.

6

Một số khoản chi phí có số tiền lớn đã được doanh nghiệp che giấu nhưng kiểm toán viên vẫn phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.

7

Số tiền lương ở cột tổng cộng đã bị tính khống lên 700 triệu đồng nhưng do không cộng dọc bảng lương nên KTV đã cho rằng khoản mục chi phí tiền lương là không có sai lệch trọng yếu.

Bài 6:

Hãy cho biết những tình huống sau liên quan đến bộ phận nào của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Đánh dấu vào ô thích hợp. Một tình huống có thể liên quan đến nhiều bộ phận.

Stt

Môi trường kiểm soát

Đánh giá rủi ro

Các hoạt động kiểm soát

Thông tin và truyền thông

Giám sát

1

Kế toán kho kiêm nhiệm thủ kho

2

Các nhân viên thờ ơ với hiệu quả hoạt động của công ty vì chế độ khen thưởng bình quân

3

Thiếu sơ đồ hạch toán thống nhất nên nhiều nghiệp vụ tương tự lại hạch toán khác nhau.

4

Không có những chương trình đánh giá định kỳ về hoạt động nên tồn tại những yếu kém kéo dài.

5

Giám đốc thường tự quyết định tuyển dụng nhân viên trong khi quy định của công ty là mọi trường hợp tuyển dụng phải qua Phòng nhân sự.

6

Công ty không có mục tiêu và chiến lược dài hạn và trung hạn.

7

Các nghiệp vụ mua hàng không được phân công người xét duyệt rõ ràng.

8

Các kiến nghị của kiểm toán nội bộ không được chú trọng.

9

Trưởng phòng kế toán trực thuộc Giám đốc kinh doanh (phụ trách tiêu thụ)

10

Tình trạng thiếu hụt nhân viên kéo dài do chính sách định biên lao động lỗ

Bài 7: Hãy đưa ra ý kiến kiểm toán trong từng tình huống độc lập dưới đây. Vì những lý do khác nhau đơn vị không đồng ý điều chỉnh:

    1. KTV không nhận được thư xác nhận công nợ phải thu của 02 khách hàng, tổng số tiền là 3.00.000.000 đ. KTV cũng không xác nhận được khoản phải thu trên bằng việc kiểm tra chứng từ gốc.
    2. Đơn vị khâu hao thiếu trong tháng 8 số tiền 7.111.111 đ, làm cho nguyên giá TSCĐ tăng lên khoản tương ứng.
    3. Trong niên độ hiện hành, công ty không tiến hành lập dự phòng đầu tư tài chính ngắn hạn, biết rằng khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn có số tiền là

1.000.000.000 đ.

Biết rằng: 03 tình huống trên đều có thông tin như sau:

      • Doanh thu là 10.000.000.000 đ
      • MTY tổng thể là 2% trên doanh thu.
      • MTY phân bổ cho các khoản mục là 2%

Bài 8: Hãy cho biết trong từng tình huống độc lập dưới đây, kiểm toán viên nên phát hành loại báo cáo kiểm toán nào? Biết rằng ở các tình huống này kiểm toán viên đã phát hiện có sai sót trọng yếu, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, đơn vị không đồng ý điều chỉnh theo yêu cầu của kiểm toán viên:

Stt

Tình huống

Loại ý kiến kiểm toán

1

Do hợp đồng kiểm toán được ký kết sau ngày 31/12 nên kiểm toán viên không thể tham dự kiểm kê hàng tồn kho tại doanh nghiệp

2

Một nhà xưởng của doanh nghiệp đang bị tranh chấp bởi công ty X, kết quả vụ kiện chưa được công bố

3

Doanh nghiệp vừa mới thay đổi hệ thống phần mềm máy tính nên việc cung cấp số liệu không được ổn định

4

Một số hóa đơn thanh toán chi phí tiền điện hàng tháng đã bị đánh mất và kế toán viên đã thay thế bằng những bảng kê thanh toán

5

Doanh nghiệp đã từ chối cung cấp danh sách chi tiết các khách hàng có công nợ lớn, đồng thời không cho phép kiểm toán viên tiếp cận trực tiếp với những hồ sơ này.

6

Một tháng sau ngày kết thúc niên độ, đơn vị vướng vào một vụ kiện chưa xét xử mà số tiền có thể phải trả trong vụ này chưa thể ước tính được một cách hợp lý. Trong 4 báo biểu của

BCTC, chỉ có thuyết minh BCTC là trình bày về vấn đề này.

7

Công ty Lê Gia luôn sử dụng phương pháp FIFO để tính giá hàng tồn kho. Trong niên độ hiện hành, công ty đã sử dụng phương pháp LIFO nhưng không công bố thông tin có liên quan theo yêu cầu của VAS 02 – Hàng tồn kho và VAS 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.

8

Ở năm hiện hành công ty không trích khấu hao tài sản cố định vì cho rằng công ty đang gặp khó khăn về mặt tài chính.

9

Trong niên độ hiện hành công ty không lập dự phòng nợ khó đòi. Trong khi đó theo kiểm toán viên mức dự phòng cần lập là 500 triệu đồng.

10

Sau khi tổng hợp và kết luận BCTC của Công ty ABC trung thực và hợp lý , KTV dự định lập báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần. Khi thực hiện các thủ tục kiểm toán để xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, KTV phát hiện rằng một trong những nhà xưởng của công ty đã bị hỏa hoạn thiêu rụi, công ty đã chịu thiệt hại đáng kể từ cơn hỏa hoạn này. Khoản đền bù của bảo hiểm là không đáng kể, báo chí đã đăng tải chi tiết thông tin về trận hỏa hoạn nhưng công ty không công bố thông tin trên BCTC.

11

Trong quá trình kiểm toán BCTC năm tài chính kết thúc 31/12/N của công ty XYZ, với các khoản mục công nợ phải thu, sau khi tiến hành thủ tục gửi thư xác nhận KTV đã không nhận được thư xác nhận phản hồi (về số dư công nợ cuối kỳ) từ các đối tượng có liên quan, giá trị các khoản trên là 600 trđ. Với những tài liệu hiện có tại đơn vị được kiểm toán, KTV không thể tiến hành thủ tục kiểm toán thay thế để có thể tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của các số liệu về công nợ nói trên. Biết mức trọng yếu tổng thể là 1.000 trđ, mức trọng yếu khoản mục là 300 trđ.

12

KTV đã không được khách hàng kiểm toán mời tham gia chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền mặt của đơn vị vào ngày kết thúc niên độ. Với những tài liệu hiện có cũng như tình hình thực tế tại đơn vị vào thời điểm kiểm toán, KTV không thể tiến hành thủ tục kiểm toán thay thế để có thể kiểm tra tính đúng đắn của các số liệu về tồn quỹ nói trên.

Bài 9: Khi kiểm toán BCTC kết thúc 31/12/202x của công ty A, Kiểm toán viên phát hiện sai phạm sau:

  1. Nhiều TSCĐ dùng vào công tác quản lý đã khấu hao hết được công ty tiếp tục tính khấu hao. Số tiền khấu hao vượt này là 371.000.000 đồng.
  2. Công ty không phản ánh một số chi phí thuê văn phòng làm việc của quý 4 năm 202x là 110.000.000 đ mà ghi nhận vào tháng 01/202x+1 khi thanh toán chuyển khoản chi phí này.
  3. Trong tháng 01/202x, công ty chưa tính vào giá trị công trình xây dựng Nhà kho đã hoàn thành và kết chuyển vào TSCĐ tháng 01/202x khoản chi phí tư vấn thiết kế là 55.000.000 đ (thuế suất thuế GTGT 10%) chưa thanh toán cho công ty X.
  4. Trong tháng 02/202x, công ty đã tính vào giá trị công trình xây dựng Nhà kho đã hoàn thành và kết chuyển vào TSCĐ tháng 01/202x khoản chi phí lãi vay ngắn hạn cho hoạt động kinh doanh trị giá 600.000.000 đ.
  5. Công ty chưa ghi nhận hóa đơn bán hàng hóa cho công ty Y với giá trị hàng bán chưa bào gồm thuế GTGT 10% là 200.000.000 đ, giá vốn là 140.000.000

Yêu cầu:

  1. Giả sử các sai sót trên đều trọng yếu. hãy đưa ra các bút toán điều chỉnh phù hợp.
  2. Nêu ảnh hưởng của mỗi sai sót trên đến báo cáo tài chính.

Biết rằng: Công ty A kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN là 20%.