



















Preview text:
  lOMoARcPSD|50734573
1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang 
hoạt động trên không phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ  Việt Nam. 
=> Nhận định này Sai. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm 
lãnh thổ mở rộng, tức là lãnh thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương  diện pháp lí. 
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế. 
=> Nhận định này Sai. Trong thực tế vẫn có trường hợp người phạm tội không 
phải chịu hình phạt. Đó là những trường hợp có tội nhưng được miễn trách 
nhiệm hình sự, được miễn hình phạt hoặc được miễn chấp hành hình phạt. 
3. Đồng phạm phức tạp là phạm tội có tổ chức? 
- Đồng phạm phức tạp là một trong các loại đồng phạm được chia theo dấu hiệu 
khách quan . Đây là loại đồng phạm trong đó giữa những người đồng phạm có 
sự phân công vai trò . một hoặc một số ngườu giữa vai trò người thực hành , còn 
những người khác giữ vai trò tổ chức, xúi giục hay giúp sức .  - 
=> Nhận định này Sai. Vì hai khái niệm này không đồng nhất, đồng phạm phức 
tạp là khái niệm rộng hơn một tội có tổ chức.  4. 
Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với mọi hành vi phạm tội xảy 
ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. 
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 6 Bộ luật Hình sự. Công dân Việt Nam hoặc 
pháp nhân thương mại Việt Nam có hành bi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà bộ luật này quy định là tội phạm  5. 
Người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc quyền ưu đãi miễn 
trừ về lãnh sự nếu phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam cũng không phải chịu trách 
nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam. 
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 5, sẽ giải quyết theo con đường ngoại giao, 
nhưng không có nghĩa là không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình  sự Việt Nam.      lOMoARcPSD|50734573
- Theo điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên hoặc theo tâp quán 
quốc tế , thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giairi quyết theo quy định 
của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó , trường hợp điều ước quốc 
tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự 
của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. 
6. Người bị toà án tuyên phạt 5 năm tù là người phạm tội thuộc loại tội nghiêm  trọng. 
=> Nhận định này Sai. Có thể là tội rất nghiêm trọng, nhưng có nhiều tình tiết 
giảm nhẹ theo Điều 46 thì sẽ được hưởng hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ  luật (Điều 47). 
7. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực trở lại (hiệu lực hồi tố) 
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 
2015. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực hồi tố trong trường hợp việc 
áp dụng không có lợi cho người bị áp dụng. Ngược lại, trong trường hợp áp 
dụng mà có lợi cho họ thì Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực hồi tố. 
8. Phòng vệ quá muộn là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng? 
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, phòng vệ quá muộn là trường hợp một người có 
hành vi gây thiệt hại cho người tấn công sau khi sự tấn công của người này đã 
kết thúc. Sự gây thiệt hại này không đạt mục đích ngăn chặn sự tấn công nguy 
hiểm cho xã hội cho nên không được Bộ luật Hình sự nước ta thừa nhận là 
phòng vệ mà là tội phạm bình thường. Còn vượt quá giới hạn phòng vệ chính 
đáng là trường hợp một người có đủ cơ sở pháp lý để phòng vệ, nhưng đã sử 
dụng phương pháp thủ đoạn phòng vệ quá mức cần thiết, gây thiệt hại cho 
người tấn công một cách quá đáng trong trường hợp này người phòng vệ phải 
chịu trách nhiệm hình sự những được giảm nhẹ đặc biệt. 
9. Phòng vệ quá sớm là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng? 
=> Nhận định này Sai. Vì phòng vệ quá sớm khi chưa có sự tấn công nguy hiểm 
hoặc sự tấn công chưa có nguy cơ xãy ra ngay tức khắc mà 1 người đã gây thiệt 
hại cho người khác, bởi họ cho rằng người này sẽ tấn công mình. Trong trường 
hợp này chưa đủ cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ nếu không được thừa 
nhận phòng vệ chính đáng.      lOMoARcPSD|50734573
10. Hành vi giúp sức về tinh thần chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi được 
thực hiện trong thực tế. 
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi giúp sức về tinh thần thực chất là những tác 
động tâm lý dưới dạng các lời hứa hoặc sự góp ý về phương pháp thủ đoạn thực 
hiện tội phạm vốn là các tác động tâm lý cho nê sự giúp đỡ về tinh thần đã có 
hiệu quả ngay trong việc tăng thêm phần quyết tâm thực hiện tội phạm. Chính 
vì vậy, không cần đợi đến lúc sự giúp sức về tinh thần đước thực hiện thì nó mới 
bộc lộ hết bản chất nguy hiểm. 
11. Người thực hành không bao giờ thực hiện tội phạm thông qua hành vi của  người khác? 
=> Nhận định này Sai. Vì có 2 loại người thức hành (tự mình và không tự mình) 
- Tự mình :có nghĩa là người đó tự mình thực hiện các hành vi khách quan được 
mô tả trong cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự. -
Thứ hai: Người thực hành tuy không tự mình trực tiếp thực hiện những hành vi 
được mô tả trong cấu thành tội phạm nhưng đã lợi dụng hoặc sử dụng người 
khác như một công cụ, phương tiện để thực hiện các hành vi được mô tả trong 
cấu thành tội phạm, gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. 
12. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là phạn 1 tội ít nghiêm trọng? 
=> Nhận định này Sai. Vì 
+ tội ít nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 8 là những tội phạm có mức cao nhất 
của khung hình phạt từ 3 năm trở xuống, 
+ Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là thuật ngữ có nội dung so sánh. 
Trường hợp phạm tội cụ thể với 1 tội danh so với các trường hợp thông thường 
mà tội danh này thể hiện ra bên ngoài. Thực ttế là đối với hành vi phạm tội 
trong trường hợp ít nghiêm trọng, luật vẫm quy định hình phạt rất nặng (K2 các  Điều 86, 87, 88 ) 
13. Thực hiện nhiều tội phạm là phạm nhiều tội: 
=> Nhận định này Sai. Vì thực hiện nhiều tội phạm là thuật ngữ bao hàm cả 2  trường hợp:      lOMoARcPSD|50734573
– Phạn nhiều tội Đ50 Bộ luật Hình sự 1999 
– Có nhiều bản án Đ51 Bộ luật Hình sự 1999 
14. Các biện pháp tư pháp phải được áp dung kèm theo hình phạt chính? 
=> Nhận định này Sai. Vì trong các biện pháp được quy định tại các Đ 41,44,61 
và 70 Bộ luật Hình sự 99 có nhiều biện pháp được áp dung độc lập như: bắt 
buộc chữa bệnh được áp dung đối với người sau khi phạm tội chưa xét xử mà bị 
mắc bệnh tâm thần thì các biện pháp này được áp dung trước khi xét xử đưa vào 
trường giáo dưỡng có thể thay cho hình phạt chính. 
15. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị cưỡng 
bức về tinh thần không phải chịu trách nhiệm hình sự? 
=> Nhận định này Sai. Vì người có hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường 
hợp bị cưỡng chế về tinh thần bị coi là có lỗi bởi vì không phải Mọi trường hợp 
cưỡng chế về tinh thần đều loại trừ khả năng lí trí do vậy vẫn phải chịu trách 
nhiệm hình sự vì còn khả năng ý chí. 
16. Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 
80 Bộ luật Hình sự là do tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội? 
=> Nhận định này Sai. Vì tự ý nữa chừng chấm dứt hành vi phạm tội (viết tắt 
phạm tội) Đ19 là không chủ định thực hiện tội phạm do vậy họ không có hành 
vi chuẩn bị phạm tội hơn nữa K3 Đ80 (tyội ZĐ) không đòi hỏi người phạm tội 
hoàn toàn tự giác( tác là không có sự cản trở của nguyên nhân khách quan) Đây 
là chính sách đối với những người HĐ ZĐ, rõ ràng bản chất của việc miễn trách 
nhiệm hình sự trong trường hợp này hoàn toàn khác với trường hợp Đ19. 
17. Không chấp hành mệnh lệnh của người thi hành công vu là phạm tội chống 
người thi hành công vụ? 
=> Nhận định này Sai. Vì theo Đ257 Bộ luật Hình sự thì chống người thi hành 
công vụ là hành vi dùng vũ lực đe doạ, tức là tội phạm được thực hiện = hành 
động. Do vậy trường hợp được nêu là không hành động nên không phải phạm  tội này.      lOMoARcPSD|50734573
18. Bàn bạc thoả thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm? 
=> Nhận định này Sai. Vì theo Bộ luật Hình sự Việt Nam có 2 hình thức đồng 
phạm dựa vào dấu hiệu chủ quan, đồng phạm được phân chia: 
– Đồng phạm có thông mưu trước. 
– Đồng phạm không có thông mưu trước. 
Trong hình thức đồng phạm có thông mưu trước có sự bàn bạc thoả thuận trước 
về việc cùng thực hiện tội phạm giữa những người cùng phạm tội còn trong 
đồng phạm không có thông mưu trước thìn không có dấu hiệu này hoặc có  nhưng không đáng kể. 
19. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường 
hợp giết người có sử dụng nhưng công cụ nguy hiểm như súng, lựu đạn. 
=> Nhận định này Sai. Vì bản thân phương tiện phạm tội chưa thể hiện p pháp 
phạm tội nếu đặt nó trong địa điểm hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: nếu dùng súng, lựu 
đạn chỉ để giết 1 người đang ở nơi hẻo lánh thì không thuộc trường hợp giết 
người phương pháp có khả năng làm chết nhiều người. 
20. Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi đều cấu thành tội quy định 
tại Điều 115 Bộ luật Hình sự Việt Nam? 
=> Nhận định này Sai. Vì có những trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi 
lại không cấu thành tội quy định tại Đ115 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: 
Nếu người đã thành niên giao cấu với người dưới 13 tuổi thì cấu thành tội hiếp 
dâm. Nếu nam giới dưới 14 tuổi giao cấu với người nữ giới dưới 16 tuổi cũng 
không cấu thành tội này(vì họ không có lỗi). 
21. Án treo không được áp dung cho trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm  trọng? 
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng mà 
mức án đã tuyên đối với họ không quá 3 năm và các Điều kiện khác về án treo      lOMoARcPSD|50734573
đêu thoả mãn (theo Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam) thì họ được hưởng án treo. 
Ví dụ: Án treo vẫn có thể áp dung đối với người phạm tội gây mất TTCC (K2 
Đ245 Bộ luật Hình sự Việt Nam có khung hình phạt từ 2 đến 7 năm: tội nghiêm 
trọng khi thoả mãn các Điều kiện của án treo quy định tại Đ60 Bộ luật Hình sự  Việt Nam). 
22. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt? 
=> Nhận định này Sai. Vì luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy 
phạm PL do nhà nước ban hành, xác định những hành vi bị coi là tội phạm và 
quy định những hình phạt được áp dung đối với người có hành vi nguy hiềm  cho xã hội. 
23. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải chịu trách nhiệm 
hình sự trong Mọi trường hợp? 
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít 
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào 
K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn 
bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bin phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ thuộc 
K1 Đ236 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có 
mức cao nhất khung hình phạt là 07 năm tù. 
24. Hành vi chuẩn bị phạm tội chữa mại dâm luôn phải chịu trách nhiệm hình  sự? 
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít 
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ 
vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người 
chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc K1 Đ254 thì 
không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất 
của khung hình phạt là 7 năm tù. 
25. Người có hành vi giúp sức ở dạng “hứa hẹn trước” phải chịu trách nhiệm 
hình sự ngay cả khi lời hứa đó không đước thức hiện? 
=> Nhận định này Đúng. Vì Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của 
người giúp sức phải được thức hiện, bởi lẻ chính lời hứa hẹn của người giúp sức      lOMoARcPSD|50734573
đã cũng cố ý định phạm tội, cũng cố quyết tâm phạm tội hoặc quyết tâm phạm 
tội đến cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm. 
26. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm đểu phải chịu  tráchnhiệm hình sự? 
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít 
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng và căn 
cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người 
chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc K1 Đ111 
BKHS Việt Nam thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm 
trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù. 
27. Không phải Mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội đều phải được 
cân nhắc đến khi quy định hình phạt? 
=> Nhận định này Đúng. Vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý 
đến 1 số đặc điểm nhân thân của người phạm tội có ảnh hưởng đến tính chất 
nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng như khả năng cải tạo giáo dục của người  đó. 
Ví dụ: như các đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy hiểm,  tiền án, tiền sự. 
28. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác nhau ở chổ hình 
phạt tù cụ thể Đ8 là đưới 3 năm và trên 3 năm? 
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ vài K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam việc 
phân biệt tội phạm nghiêm trọng và ít nghiêm trọng là dựa vào mức cao nhất 
của khung hình phạt đối với tội ấy mà luật hình sự đã quy định chứ không dựa 
vào hình phạt cụ thể đã tuyên. Ví dụ: Hội đồng xét xử tuyên án phạt 2 năm tù 
đối với A vì đã phạm tội thuộc K1 Đ202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Như vậy A 
đã phạm 1 tội nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội  này là 6 năm tù).      lOMoARcPSD|50734573
29. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật 
hình sự bảo vệ và ghi rõ tại khoản 1 Điều 8? 
=> Nhận định này Sai. Vì đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ phát 
sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội phạm. Còn 
những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự Việt 
Nam là những khách thể được luật hình sự bảo vệ. 
30. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam? 
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền lực 
tối cao của nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt cũng như các chế 
định khác liên quan đến việc xcá định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định 
nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. Đạo luật hình sự có thể là pháp 
lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 2/10/1970 hoặc là 
những sắc luật như sắc luật số 03/SL ngày 15/3/1976 hoặc sắc lệnh số 150/ SL 
ngày 12/4/1953 trừng trị bọn địa chủ cường hào ngoan cố hoặc là 1 Bộ luật 
Hình sự Việt Nam hoàn chỉnh. 
Bộ luật Hình sự Việt Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo luật hình sự và là 
hình thức hoàn thiện nhất. Như vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng hơn khái 
niệm Bộ luật Hình sự Việt Nam. 
31. Việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp trong khi áp dung 
luật hình sự chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà không có ý 
nghĩa đối với việc định tội? 
=> Nhận định này Sai. Vì khi áp dung luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý 
gián tiếp không phải chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà còn có ý 
nghĩa đối với việc định tội. Ví dụ:Tội bức tử(Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam) 
nếu người phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân xử tự sát thì xử theo 
Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối 
với hậu quả làm nạn nhân chết thì sẽ bị xử lý theo Đ93 Bộ luật Hình sự Việt  Nam. 
32. Khi áp dung luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm nếu như 
tôiđó là tội có cấu thành tội phạm vật chất?      lOMoARcPSD|50734573
=> Nhận định này Sai. Vì trong Mọi trường hợp khi áp dung luật hình sự đều 
phải xác định hậu quả của hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình 
phạt, chứ không phải cấu thành tội phạm vật chất mới xác định hậu quả của tội  phạm. 
33. Cơ sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt 
Nam: độ tuổi là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự? 
=> Nhận định này Sai. Vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 Bộ luật Hình sự 
Việt Nam là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ sở sau:  – 
Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước ta đối 
với người chưa thành niên.  – 
Yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong từng thời điềm  giai đoạn nhất định. 
34. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự? 
=> Nhận định này Sai. vì người bị mắc bệnh tâm thần ở dạng nhẹ mà năng lực 
nhận thức vẫn còn và họ có khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả năng 
nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi bị hạn chế, nếu có hành vi phạm tội 
thì vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả năng Điều 
khiển hành vi là một tình tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm n khoản 1 Đ46 Bộ  luật Hình sự Việt Nam. 
Nhận định đúng sai Luật hình sự phần các tội phạm 
35. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải chỉ cấu thành tội 
theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam khi hành vi đó gây ra thiệt hại 
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng? 
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ khoản 4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam 
thì có những hành vi chưa gây ra hậu quả nhưng có khả năng thực tế dẫn đến 
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì cấu thành      lOMoARcPSD|50734573
tội phạm theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: người bẻ ghi đường 
sắt đã không thực hiện nhiệm vụ của mình (do ngủ gật) song có người phát hiện 
và bẻ ghi để 2 đoàn tàu không đâm vào nhau. Trong trường hợp này mặc dù 
chưa có hậu quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ ghi vẫn phải bị truy cứu trách 
nhiệm hinh sự theo K4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. 
36. Nếu người đưa hối lộ chủ động khái báo thì họ được coi là không có lỗi? 
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ đoạn 2 khoản 6 Điều 289 Bộ luật Hình sự Việt 
Nam thì trong trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ 
động khai báo trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi là có tội, nhưng có thể được 
miễn trách nhiệm hình sự. 
37. Tình tiết hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp 1 người tất cả 
đều đồng phạm hiếp dâm? 
=> Nhận định này Sai. Vì hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp dâm 
1 người không phải là đồng phạm hiếp dâm. 
Hiếp dâm có tổ chức là trương hợp đông phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ chức 
tức là có sự cấu kết chặt chẻ giữa những người phạm tội, ở trương hợp này 
không phải là buộc tất cả những tên phạm tội đêu phải thực hiện hành vi giao 
cấu với 1 hoặc nhiều nạn nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là nữ giới 
với vai trò là người tổ chức giúp sức, xúi giục. 
Nhiều người hiếp 1 người cũng là trương hợp đồng phạm hiếp dâm nhưng chưa 
đến mức đồng bọn có tổ chức, ở trường hợp này tất cả những tên phạm tội đều 
có hành vi thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân và chủ thể trong trường hợp 
này chỉ có thể là nam giới. 
38. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là khách thể trực tiếp của  tội phạm đó? 
=> Nhận định này Sai. Vì khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ 
thể bị 1 loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại và sự xâm hại này thể hiệh được      lOMoARcPSD|50734573
bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó. ví dụ: hành vi giết người gây 
thiệt hại cho nhiều quan hệ xã hội như quan hệ giữa nạn nhân với gia đình, giữa 
nạn nhân với cơ quan nơi người đó làm việc, quyền sống, quyền được tôn trọng 
bảo vệ của người đó. Trong tội giết người quy định tại Đ3 Bộ luật Hình sự Việt 
Nam khách thể trực tiếp chính là quyền sống quyền được tôn trọng và bảo vệ  tính mạng. 
39. Người giúp sức ở dạng « hứa hẹn trước » chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự 
trong trường hợp họ đã thực hiện lời hứa hẹn đó? 
=> Nhận định này Sai. Vì người giúp sức ở dạng hứa hẹn trước mặc dù họ chưa 
thực hiện lời hứa hẹn trước nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự bởi lẽ lời 
hứa hẹn trước đó đã làm cho người phạm tội vững tâm về tư tưởng để họ thực 
hiện tội phạm. VD: A hứa với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài sản mà C trộm 
cắp được nhưng đến giờ hẹn A không đến mà C đã thực hiện xong hành vi của 
mình thì A vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 
40. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội phạm? 
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng 
phải có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có thể có dấu hiệu cấu thành tội 
phạm, nhưng luật hình sự không bắt buộc phải như vậy. bởi thực tế có những 
hành vi nguy hiểm cho xã hội không phải là tội phạm. VD: Hành vi người điên 
dùng dao tấn công người khác là cơ sở của phòng vệ chính đáng và hành vi này 
không phải là hành vi của tội phạm. 
41. Người không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của 
mình không phải chịu trách nhiệm hình sự? 
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp họ tuy không thấy trước hậu quả 
cho xã hội của hành vi của mình nhưng họ buộc phải thấy trước hậu quả đó. 
Đây là trường hợp phạm tội với lỗi vô ý cẩu thả. VD: Y tá do cẩu thả đã phát 
thuốc nhằm cho bệnh nhân uống. Trong trường hợp người y tá tuy không thấy 
trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng với nghề y tá 
buộc họ phải thấy trước và có dấu hiệu chuyên môn để thấy trước là bệnh nhân 
uống nhằm thuốc sẽ dẫn đến hậu quả nguy hiểm. Người y tá phải chịu trách 
nhiệm hình sự với vô ý cẩu thả.      lOMoARcPSD|50734573
42. Người say rượu phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự? 
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người say rượu bệnh lý « người phạm tội bị mắc 
1 chứng bệnh vì liên quan đến bệnh nên chỉ uống rượu một lượng rượu rất nhỏ 
cũng có thể vẫn đến năng lực, nhận thức và năng lực Điều khiển hành vi của 
con người hoàn toàn bị loại trừ » thì họ không có lỗi với tình trạng say rượu của 
mình, do vậy cũng không được coi là không có lỗi với hành vi nguy hiểm cho 
xã hội mà họ thực hiện trong tình trạng say rượu. 
43. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với các trường hợp người nước 
ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam? 
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt 
Nam mà họ không thực hiện các tội quy định ở chương 24 Bộ luật Hình sự Việt 
Nam thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người nước ngoài phạm tội 
ở ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ 
luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các hiệp 
ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc 
công nhận theo K2 Đ6 Bộ luật Hình sự Việt Nam và các tội trong chương 24 Bộ  luật Hình sự Việt Nam. 
44. Trong mọi trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam Điều phải 
chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam? 
=> Nhận định này Sai. Vì người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam không phải 
chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường 
hợp họ được hưởng các quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi miễn  trừ lãnh sự. 
45. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm khi hành vi đó gây ra 
những thiệt hại đáng kể? 
=> Nhận định này Sai. Vì có hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không bị coi 
là tội phạm mặc hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể. 
Ví dụ: Người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự, phòng vệ chính 
đáng, tình thế cấp thiết.      lOMoARcPSD|50734573
46. Hình thức thứ hai của lỗi cố ý là cố ý gián tiếp; trường hợp này người phạm 
tội không trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội? 
=> Nhận định này Sai. Vì lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp là căn cứ vào thái độ 
tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm và đối với hậu quả hoàn 
toàn không phải căn cứ vào việc người đó trực tiếp gây ra hậu quả để xác định 
lỗi của một người. Sự phân biệt 2 loại cố ý trực tiếp và gián tiếp dựa trên cơ sở 
Mối quan hệ giữa 2 yếu tố ý chí và lý trí. Từ 2 yếu tố tâm lý khác nhau của can 
phạm đối với hành vi nguy hiểm của mình cũng như khả năng thấy trước và 
khuynh hướng ý chí đối với hậu quả mong muốn có xảy ra hay không. 
47. Gây thiệt hại trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không thể chịu 
trách nhiệm hình sự vì họ bị uy hiếp về tinh thần? 
=> Nhận định này Sai. Vì cưỡng bức về thân thể là trường hợp dùng sức mạnh 
bạo lực vật chất tác động lên cơ thể khiến người này không thể hoạt động theo ý 
muốn của mình được. Như vậy trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không phải 
chịu trách nhiệm hình sự, không phải vì họ uy hiếp về tinh thần mà vì biểu hiện 
nguy hại họ không phải là hành vi phạm tội. 
48. Đạo luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam 
cóđối tượng Điều chỉnh và phương pháp Điều chỉnh riêng? 
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan 
quyền luật tối cao của Nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt đồng 
thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. luật hình sự là 
ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nước bao gồm hệ thống 
pháp luật do nhà nước ban hành, quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội 
là tội phạm, đồng thời quy định những hình phạt đối với tội phạm ấy. 
49. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường 
hợp phạm tội phải có hậu quả nhiều người chết, kẻ phạm tội mới bị xử lý 
theo điểm 1 K1 Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam? 
=> Nhận định này Sai. Vì Luật hình sự không đòi hỏi giết người = phương pháp 
có khả năng làm chết nhiều người có hậu quả nhiều người chết. VD: A thù tức C 
định giết C, A đã ném lựu đạn vào nhà C trong lúc C và vợ con đang ăn cơm lựu 
đạn không nổ C và Mọi người không chết nhưng A vẫn bị xử lý về trường hợp      lOMoARcPSD|50734573
giết người = phương pháp có khả năng làm chết nhiều người « Điểm 1 K1 Đ 93 
Bộ luật Hình sự Việt Nam. 
50. Không phải mọi hành vi không hành động phạm tội Điều cấu thành tội  phạm vật chất? 
=> Nhận định này Đúng. Vì không hành động phạm tội có thể cấu thành tội 
phạm vật chất hoặc ở cấu thành tội phạm hình thức. 
VD: Không tố giác tội phạm « Điều 134 Bộ luật Hình sự Việt Nam » là cấu 
thành tội phạm hình thức. 
51. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh 
khi có một tội phạm được thực hiện. 
=> Nhận định này Sai. Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh nhiều 
quan hệ xã hội (quan hệ dân sự, quan hệ hành chính,…). Trong khi luật hình sự 
chỉ Điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi 
người này thực hiện tội phạm, hay còn gọi là quan hệ pháp luật hình sự. 
52. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật  hình sự bảo vệ. 
=> Nhận định này Sai. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã hội 
phát sinh giữa NN và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn 
quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ là các quan hệ xã hội được quốc gia 
tuyên bố bảo vệ trước sự xâm hại của tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm 
phạm sẽ trở thành khách thể của tội phạm. 
53. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt 
quan hệ pháp luật hình sự. 
=> Nhận định này Sai. Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên 
không phải mọi các hành vi phạm tội đều không bị xử lí hình sự khi có bãi nại. 
Căn cứ vào Điều 155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có 
yêu cầu của người bị hại (hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh được 
quy định Điều luật này quy định. Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc      lOMoARcPSD|50734573
làm chấm dứt quan hệ PL hình sự đối với một số tội danh do luật định mà thôi. 
Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLHS 2015. 
54. Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam 
nếu tội phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam. 
=> Nhận định này Sai. Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam 
khi tội phạm ấy có một giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa 
là tội phạm đó có thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt 
đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam. 
55. Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật Hình sự là mức hình phạt do 
Tòa án áp dụng đối với người phạm tội. 
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên 
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ 
luật này. Nói cách khác, căn cứ phân loại tội phạm phải dựa trên mức cao nhất 
của khung hình phạt (do Điều luật quy định), còn mức hình phạt do Tòa án áp 
dụng là hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án, không phải căn cứ phân loại 
tội phạm theo Điều 9 BLHS. 
Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015 
56. Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành 
cơbản, tăng nặng và giảm nhẹ. 
=> Nhận định này Sai. Trong một tội danh không bắt buộc có đủ 3 loại CTTP. 
Ví dụ: Điều 173 quy định về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 là cấu thành 
tội phạm cơ bản, Khoản 2 và Khoản 3 là cấu thành tội phạm tăng nặng, Khoản 5 
là hình phạt bổ sung. Điều luật này không quy định về cấu thành tội phạm giảm  nhẹ. 
57. Tội phạm có cấu thành vật chất là một tội phạm mà trên thực tế đã gây hậu 
quả nguy hiểm cho xã hội.      lOMoARcPSD|50734573
=> Nhận định này Sai. Để xác đinh một tội phạm có cấu thành vật chất là phải 
dựa vào mặt khách quan của tội phạm do luật định, tức là hậu quả của tội phạm 
được quy định cụ thể trong Điều luật, không dựa vào hậu quả đã xảy ra trên  thực tế. 
58. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ  Điều chỉnh. 
=> Nhận định này Sai. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình 
sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự Điều 
chỉnh là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người 
này thực hiện một tội phạm, đây là quan hệ pháp luật hình sự. 
59. Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể. 
=> Nhận định này Sai. Đối tượng tác động của tội phạm có thể là con người 
(VD: hành vi giết người), đối tượng vật chất (VD: trộm cắp tài sản) hoặc hoạt 
động bình thường của con người (VD: đưa hối lộ). 
60. Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung. 
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật 
Hình sự bảo vệ khỏi xự xâm phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào khi được 
thực hiện đều đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. Vì vậy, suy cho cùng đều 
xâm phạm đến một khách thể chung là các quan hệ xã hội được pháp luật Hình  sự bảo vệ. 
61. Nếu trên thực tế tội phạm đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt 
hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội. 
=> Nhận định này Sai. Thông thường, hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng 
bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho 
khách thể của tội phạm. Có những trường hợp hành vi phạm tội không làm xấu 
đi tình trạng của đối tượng tác động, nhưng vẫn gây thiệt hại hoặc đe dọa gây 
thiệt hại cho khách thể.      lOMoARcPSD|50734573
Ví dụ: A trộm dây chuyền vàng của B. A mang về, cất đi, bảo quản và không 
làm gì hư hại đến sợi dây chuyền. Nhưng hành vi trộm cắp tài sản của A đã gây 
thiệt hại cho quyền sở hữu của B. Nên hành vi của A vẫn gây nguy hiểm cho xã 
hội và cấu thành tội phạm. 
62. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện 
hành vi nguy hiểm cho xã hội. 
=> Nhận định này Đúng. Vì chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định (do 
luật quy định) thì người này mới có khả năng nhận thức và Điều khiển hành vi 
của bản thân. Từ đó, vấn đề “lỗi” mới được đặt ra nếu người này đủ tuổi chịu  trách nhiệm hình sự. 
63. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được 
quyđịnh trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. 
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 21 BLHS 2015 quy định: “Người thực 
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh 
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình, 
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, người mắc bệnh tâm thần 
chỉ là Điều kiện cần để loại trừ trách nhiệm hình sự. Chỉ khi nào một người 
đang mắc bệnh tâm thần dẫn đến mất khả năng nhận thức hoặc Điều khiển hành 
vi trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội (Điều kiện đủ) thì mới 
được xem là không có năng lực trách nhiệm hình sự. 
Cơ sở pháp lý: Điều 21 BLHS 2015. 
64. Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội. 
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 thì “Người thực hiện 
hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước 
hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu 
trách nhiệm hình sự”. Theo đó, trong trường hợp sự kiện bất ngờ thì người có 
hành vi gây thiệt hại được xem là không có lỗi vì họ không thể thấy trước hoặc 
không buộc phải thấy trước hậu quả. Do đó, họ không phải chịu trách nhiệm  hình sự.      lOMoARcPSD|50734573
Cơ sở pháp lý: Điều 20 BLHS 2015 
65. Mục đích phạm tội có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm. 
=> Nhận định này Đúng. Mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc 
trong mọi cấu thành tội phạm, mà chỉ có ý nghĩa bắt buộc đối với một số cấu 
thành tội phạm. Ví dụ: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia đều có mục 
đích phạm tội là chống chính quyền nhân dân. 
66. Người bị cưỡng bức thân thể, trong mọi trường hợp không phải chịu trách 
nhiệm hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội. 
=> Nhận định này Sai. Người bị cưỡng bức thân thể vẫn có thể phải chịu trách 
nhiệm hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội. Căn cứ vào điểm k khoản 1 
Điều 51 BLHS 2015 thì “Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức” chỉ 
được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. 
Cơ sở pháp lý: điểm k Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 
67. Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật  hình sự. 
=> Nhận định này Sai. Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải là 1 
giai đoạn thực hiện tội phạm, cho nên không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy 
nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc biểu lộ ý định tội phạm đã có tính 
nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, trong các trường hợp này, luật hình sự quy định 
việc biểu lộ ý định phạm tội thành 1 tội độc lập và người biểu lộ ý định vẫn phải 
chịu trách nhiệm hình sự như bình thường. Ví dụ: Điều 133 BLHS quy định về 
tội đe dọa giết người. 
68. Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không có giai đoạn phạm  tội chưa đạt. 
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 15 BLHS 2015 thì “Phạm tội chưa đạt 
là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những 
nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội”. Theo đó, đối với những tội 
phạm có cấu thành tội phạm hình thức mà hành vi khách quan bao gồm nhiều      lOMoARcPSD|50734573
hành vi, nếu người phạm tội chưa thực hiện hết tất cả các hành vi mà dừng lại 
do nguyên nhân khách quan thì được coi là phạm tội chưa đạt. 
Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015) là tội phạm 
có cấu thành tội phạm hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc 
con tin, hành vi đe dọa chỉ tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội 
chỉ mới thực hiện hành vi bắt cóc con tin mà đã bị bắt giữ thì trường hợp này ở 
giai đoạn phạm tội chưa đạt. 
Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLHS 2015. 
69. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không bị coi là phạm tội. 
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa 
chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; 
nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì 
người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng 
chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do 
chính sách khoan hồng của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội. 
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015 
70. Mức độ thực hiện hành vi phạm tội là 1 trong những căn cứ ảnh hưởng đến 
mức độ trách nhiệm hình sự. 
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 57 BLHS 2015 thì ta thấy trách 
nhiệm hình sự của phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nhẹ hơn so với tội  phạm hoàn thành. 
Cơ sở pháp lý: Điều 57 BLHS 2015 
71. Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến 1 quan hệ xã hội cụ thể.      lOMoARcPSD|50734573
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội tồn tại như một hệ thống, có tác động 
qua lại lẫn nhau. Vì vậy khi một tội phạm được thực hiện, nó có thể xâm phạm 
đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ. 
Ví dụ: hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại quan hệ sở hữu và quan hệ nhân  thân. 
72. Người phạm tội và người bị hại có quyền thỏa thuận với nhau về mức độ 
trách nhiệm hình sự của người phạm tội. 
=> Nhận định này Sai. Xuất phát từ phương pháp Điều chỉnh của luật hình sự là 
phương pháp quyền uy – phục tùng. Trong đó Nhà nước buộc người phạm tội 
phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Vì thế, 
không có sự thỏa thuận nào trong trách nhiệm hình sự giữa người phạm tội và  người bị hại. 
73. Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là tình tiết loại trừ  tính chất phạm tội. 
=> Nhận định này Đúng. Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành 
vi được ghi nhận trong BLHS 2015 từ Điều 20 đến Điều 26. Theo đó, tình tiết 
loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là một trong 2 dạng tình tiết loại 
trừa tính chất phạm tội (cùng với tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi). Tình 
tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là cơ sở pháp lí quan trọng để 
phân định tội phạm và các hành vi không phải là tội phạm. 
Cơ sở pháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26 BLHS 2015. 
74. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì không bị coi là phạm tội. 
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa 
chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; 
nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì 
người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng 
chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do 
chính sách khoan hồng của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội.