Bài tập kết thúc học phần môn Môi trường và phát triển bền vững | Đại học Nội Vụ Hà Nội

1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì?Tài nguyên thiên nhiên là các dạng vật chất được tạo thành trong suốt quátrình hình thành và phát triển của tự nhiên và sinh vật, là những của cải vật chất cósẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộcsống của con người, là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loàingười.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45764710
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA
QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
CHỦ ĐỀ 4
THỰC TRẠNG SUY THOÁI TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
BÀI
TẬP LỚN
KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần:
Môi trường và phát triển bền vững
Mã phách:
..........................................
Hà Nội
2021
lOMoARcPSD| 45764710
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời ại ngày nay, những vấn quan trọng trong chiến lược phát triển bền
vững của toàn nhân loại, cũng như của tất cả các quốc gia, dân tộc việc khai thác,
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống.
Lý do khiến vấn này trở nên cấp thiết khi các nguồn i nguyên thiên nhiên trên
toàn thế giới ang dần bị suy thoái, cạn kiệt, môi trường sống thì ang chịu ô nhiễm
nặng nề. Không tránh khỏi iều ó, một nước nông nghiệp ang trong quá trình công
nghiệp hóa hiện ại hóa, Việt Nam ng ang ối diện với nhiều vấn môi trường gay
gắt, ặt ra những vấn ề cấp bách về dân sinh, cải thiện ời sống, tăng thu nhập và vấn ề
bảo vệ môi trường. Hiện nay, dưới tác ộng của quá trình công nghiệp hóa hiện ại hóa,
biến ổi khí hậu, nhất là mâu thuẫn giữa phát triển và lạc hậu, do nhiều yếu tố tác ộng
ảnh hưởng tiêu cực, tài nguyên thiên nhiên trở thành mối hiểm họa nước ta. Thực
trạng này ã ang ảnh hưởng rất tiêu cực nguy hiểm ến mọi mặt của ời sống
hội. Do ó, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ã
trở thành mối quan tâm sâu sắc của thế giới nói chung Việt Nam nói riêng. Bởi
vậy, nghiên cứu về suy thoái tài nguyên thiên nhiên cũng một vấn ặc biệt quan
trọng hiện nay.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------- 2
PHẦN NỘI DUNG -------------------------------------------------------------- 3
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN --------------------------------------------- 3
1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì? ---------------------------------------- 3
1.2. Các loại tài nguyên thiên nhiên -------------------------------------- 3
1.3. Suy thoái tài nguyên thiên nhiên là gì? ----------------------------- 4
2. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ SUY THOÁI TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY --------------------- 5
2.1. Tài nguyên ất ---------------------------------------------------------- 5
lOMoARcPSD| 45764710
3
2.2. Tài nguyên nước ------------------------------------------------------- 8
2.3. Tài nguyên rừng ----------------------------------------------------- 10
2.4. Tài nguyên khoáng sản --------------------------------------------- 13
3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG SUY THOÁI TÀI ------ 15
NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ
BẢN THÂN ------------------------------------------------------------------------ 15
3.1. Giải pháp khác phục tình trạng suy thoái tài nguyên thiên nhiên
------------------------------------------------------------------------------ 15
3.2. Liên hệ bản thân ----------------------------------------------------- 19
KẾT LUẬN --------------------------------------------------------------------- 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------- 21
PHẦN NỘI DUNG
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì?
Tài nguyên thiên nhiên các dạng vật chất ược tạo thành trong suốt quá trình
hình thành phát triển của tự nhiên sinh vật, những của cải vật chất sẵn
trong tự nhiên con người thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống
của con người, những iều kiện cần thiết cho sự tồn tại của hội loài người. Tài
nguyên môi trường, hay còn gọi tài nguyên thiên nhiên một bộ phận thiết yếu
của môi trường, có quan hệ chặt chẽ với môi trường.
1.2. Các loại tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên iều kiện không thể thiếu ược của hoạt ộng sản xuất
của hội, liệu sản xuất bao quát nhất. Chúng bao gồm các nguồn tài nguyên
lOMoARcPSD| 45764710
4
thiên nhiên có thể phục hồi ược và các nguồn tài nguyên thiên nhiên không thể phục
hồi ược. những tài nguyên thiên nhiên thể ược coi tận, nhưng cũng
những tài nguyên thiên nhiên sẽ bị cạn kiệt. Trong số tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt,
nhưng trong khi sử dụng thể phục hồi nsinh vật khi chưa bị tuyệt chủng
những tài nguyên không thể phục hồi như than á, dầu khí,... Tuỳ thuộc vào ặc iểm,
tính chất và mục ích sử dụng của chúng mà ược phân
chia thành rất nhiều loại khác nhau:
- Tài nguyên sinh học
- Tài nguyên rừng
- Tài nguyên khoáng sản và năng lượng
- Tài nguyên ất
- Tài nguyên biển và ven biển
- Tài nguyên nước
Theo khả năng tái tạo trong quá trình sử dụng của con người thể phân các
loại tài nguyên như sau:
- Tài nguyên tái tạo ược VD: nước ngọt, ất ai, ộng thực vật,..
- Tài nguyên không tái tạo ược VD: khoáng sản, than á, chì, nhôm,… - Tài
nguyên năng lượng vĩnh cữu VD: ánh sáng mặt trời, gió, thủy triều,…
1.3. Suy thoái tài nguyên thiên nhiên là gì?
Suy thoái môi trường (nói chung hay suy thoái tài nguyên môi trường nói riêng)
là sự làm thay ổi chất lượng số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng
xấu cho ời sống của con người và thiên nhiên, phá hủy các hệ sinh thái m tuyệt
chủng sinh vật hoang dã. Trong ó, thành phần môi trường ược hiểu các yếu ttạo
thành môi trường: không khí, nước, ất, âm thanh, ánh sáng, lòng ất, núi, rừng, sông,
hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái…
lOMoARcPSD| 45764710
5
2. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ SUY THOÁI TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tài nguyên ất
2.1.1. Mội số khái niệm về suy thoái tài nguyên ất
Đất một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất các chức năng: ất ai
nơi ở, xây dựng shạ tầng của con người, là nguyên liệu sản xuất mặt bằng
ể sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất một hợp phần tự nhiên ược hình thành dưới tác ộng tổng hợp của năm
yếu tố á mẹ, khí hậu, ịa hình, sinh vật và thời gian (theo Dacutraev, 1879).
Đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh do ó thường bị ô nhiễm bởi các hoạt ộng của
con người.
Trên quan iểm sinh thái, ất không phải một khối vật chất trơ một hệ
thống cân bằng của một tổng thể gồm các thể khoáng nghiền vụn, các chất hữu cơ và
những sinh vật ất. Thành phần vật chất của ất gồm: các hạt khoáng (40-45%), các chất
mùn hữu (~5%), không khí (20-25%) nước (25-35%). 2.1.2. Thực trạng suy
thoái tài nguyên ất ở Việt Nam
Có thể khái quát như sau:
Việt Nam có vốn ất ít, với chỉ số bình quân ất ai tính theo ầu người rất thấp, chi
bằng 1/10 chỉ số ất bình quân ầu người của thế giới, thậm chí có xu hướng ngày càng
giảm.
- Đất ai chưa ược khai thác ầy ủ. Đất lâm nghiệp 50%, ất nông nghiệp mới chỉ
sử dụng khoảng 70% so với tiềm năng. Trong khi ó, diện tích ưa o sử dụng thấp
hơn diện tích ất hoang hoá trở lại chuyển ổi sang mục ích phi nông, lâm nghiệp,
tốc ộ khai hoang ất chậm.
- Hiệu quả sử dụng ất thấp, tình trạng ô nhiễm và thoái hoá ất là nghiêm trọng.
- Dân tập trung rất ông các khu ô thị lớn, trong khi ó, người dân từ các
vùng nông thôn vẫn tiếp tục ổ về thành phố, như thế, sự phân bố ất ai và dân
cư chưa ược iều tiết hợp lí.
lOMoARcPSD| 45764710
6
- Ngoài ra, cùng với sự phát triển của việc tăng dân số tự nhiên quá trình
công nghiệp hoá, ô thị hoá, nhu cầu về ất cho các mục ích chuyên dùng ngày càng
tăng như giao thông, xây dựng nhà ở, thành thị... Tốc ộ ô thị hóa cao, sự bùng nổ của
các hoạt ộng xây dựng, việc chuyển ổi một diện tích lớn ất nông nghiệp ao hồ
thành ất xây dựng ô thị ảnh hưởng ến phát triển nông nghiệp, an ninh lương thực…
cũng như làm giảm một phần không nhỏ diện tích ất nông nghiệp, gây suy thoái ất.
dụ: những dự án khu ô thị, khu công nghiệp, sân golf… vẫn ngày một mở
rộng, một phần không nhỏ ất nông nghiệp vẫn bị thu hồi. Khi ất nông nghiệp bị chuyển
ổi mục ích sử dụng, sẽ dẫn ến tình trạng kết cấu ất thay ổi trên diện rộng do bị ô nhiễm
bởi chất thải từ các khu công nghiệp, thuốc diệt cỏ từ các sân golf.
Đất khả năng tự iều chỉnh hay tự lập lại cân băng trước những tác ộng của
ngoại cảnh. Tuy nhiên, sự tự iều chỉnh ó cũng có giới hạn nhất ịnh. Hệ sinh thái ất sẽ
mất khả năng tự iều chỉnh nếu tác ộng ngoại cảnh vượt quá giới hạn ó, và hậu quả
chúng bị ô nhiễm dẫn ến giảm ộ phì và giảm hiệu quả, tính năng sản xuất. Trong khi
ó, rất nhiều các c nhân xấu ã ang trực tiếp gây hại tới nguồn tài nguyên này.
Nằm trong vùng ảnh hưởng của vòng xoáy công nghiệp hoá, hiện ại hoá, ất Việt
Nam cũng ang trong tình trạng bị suy thoái nghiêm trọng.
Các hiện tườn suy thoái ất thường gặp Việt Nam: sa mạc hóa, xói mòn ất, ất
bạc màu, mặn hóa, phèn hóa,…
2.1.3. Nguyên nhân suy giảm tài nguyên ất
Các nguyên nhân gây suy thoái ất thể do tự nhiên do hoạt ộng của con
người gây nên:
- Nguyên nhân của sự thoái hoá ất do tự nhiên gây nên như sông suối thay ổi
dòng chảy, núi lở, thay ổi khí hậu, thời tiết: nắng, mưa, nhiệt ộ, hạn hán, bão, lũ quét,
rửa trôi xói mòn vùng ồi núi và ngập úng ở vùng thấp trũng.
- Nhiều hoạt ộng sản xuất của con người ã và ang dẫn ến tình trạng thoái hoá
sa mạc hoá ất như: Tình trạng khai thác không hợp lý, chặt, ốt rừng làm nương rẫy,
không biện pháp chống rửa trôi xói mòn t vào mùa mưa và giữ ẩm ất vào mùa
lOMoARcPSD| 45764710
7
khô, không n phân, bổ sung chất hữu cho ất, chăn thả gia súc bừa i, sức ép
tăng dân số và các chính sách quản lý không hợp lý,…
Vì vậy, cho dù ất phù sa phì nhiêu màu mỡ bao nhiêu thì sau một thời gian canh
tác sẽ dẫn ến ất bị thoái hoá theo con ường bạc màu hoá hoặc bạc iền hoá ( ất chua,
mất phần tử giới limon và sét trên tầng mặt, mất chất hữu cơ, mất kết cấu ất, kiệt
quệ chất dinh dưỡng), làm giảm khả năng sản xuất.
2.1.4. Hậu quả của suy thoái tài nguyên ất
Suy thoái ất dẫn ến một loạt các hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng ến cấu trúc,
thành phần và năng suất canh tác ca t:
Đầu tiên là cây trồng bị sự mất các ion và chất dinh dưỡng thiết yếu chẳng hạn
như natri, kali, canxi, magiê,…
Do hàm lượng chất hữu cơ giảm dẫn ến ộ phì nhiêu của ất giảm, iều ó cũng làm
giảm lượng sinh vật sống trong ất.
Sự mất cấu trúc của ất và sự phân tán của các hạt bởi các giọt nước trên ất trống
gây nén dẽ ất, gây cản trở sự xâm nhập của nước, không khí, dễ gây ngập úng nước.
Khiến cây trồng phát triển chậm, d mắc các loại bệnh ở rễ, tuyến trùng.
Ngoài ra ất bị xói mòn, gia tăng dòng chảy, rửa trôi các chất dinh dưỡng, chất
hữu làm cho ất trở nên nghèo kiệt, chua, rắn, bão hòa Bazo thấp. Khả năng giữ
nước, giữ ẩm chất dinh dưỡng của ất bị giảm khi ất không còn tơi xốp. sức sản
xuất, năng suất và chất lượng cây trồng bị ảnh hưởng rất ln khi ất trở nên khô
cằn, bạc màu.
Đất bị mất i lớp che phthc vật, trơ ra các hạt thô, lớp ất dưới bị chặt, làm
cho hthống rễ bị ảnh hưởng. Rễ nổi lên trên mt, không bám giược sâu.
lOMoARcPSD| 45764710
8
2.2. Tài nguyên nước
2.2.1. Một số khái niệm về suy thoái tài nguyên nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng
vào những mục ích khác nhau. Nước ược dùng trong các hoạt ộng nông nghiệp, công
nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt ộng trên ều cần nước ngọt.
Suy thoái nguồn nước sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với
trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước ã ược quan trắc trong các
thời kỳ trước ó.
2.2.2. Thực trạng suy thoái tài nguyên nước hiện nay
Việt nam ang phải ối mặc với nhiều thách thức liên quan ến nguồn nước.
Nước ta có nguồn tài nguyên nước phong phú, dồi dào nhưng hiện nay, ở nước
ta, tài nguyên nước ang trong tình trạng suy thoái cả về số lượng và chất lượng.
Về số lượng, Việt Nam hiện nay ang lâm vào tình trạng thiếu nước do phân bố
không ều theo thời gian trong năm và giữa các năm. Cùng với ó, giữa các vùng trong
cả nước cũng là một phần nguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn nước.
Về chất lượng, tình trạng ô nhiễm nguồn nước ang ngày càng tăng cả về mức
lẫn qui mô. Do các chất hữu khó phân hủy hàm lượng vi khuẩn cao, nguồn nước
dưới ất nhiều ô thị, một số khu vực ồng bằng ã biểu hiện của sự ô nhiễm. Các
biểu hiện suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới ất ang ngày càng rệt phổ biến.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên Môi trường, khối lượng nước thải ược xử
khu công nghiệp hiện chỉ ược khoảng 65%, ô thị 15%, nông nghiệp 0%. Đây chính là
nguy cơ lớn gây nên suy thoái nguồn tài nước ta ã trở thành những “dòng sông chết”
vì khả năng tự làm sạch các sông có giới hạn. Những con sông trước ây còn là những
dòng sông trong lành, xanh sạch như sông Nhuệ - sông Đáy thì nay trở thành “dòng
sông chết”. Những sông lớn trong lịch sử như sông Tô Lịch - Kim Ngưu ều trở thành
các kênh ớc thải với mức ộ ô nhiễm không thể cao hơn. các hệ thống sông khác
mức ộ khác nhau cũng không tránh khỏi ang rơi vào tình trạng này.
lOMoARcPSD| 45764710
9
2.2.3. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên nước
- Nguyên nhân gây cạn kiệt tài nguyên nước: do tự nhiên như hạn hán, lụt,
ngập úng, biến ổi khí hậu,… nhưng cũng thể do mức tiêu dùng tăng cao khi n
số quá ông, do các hoạt ộng sử dụng tài nguyên nước không hiệu quả, gây lãng phí
của con người.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước: Ô nhiễm nước nguồn gốc tự
nhiên như do mưa, tuyết tan, gió bão, lụt ưa vào môi trường nước các chất thải bẩn,
các sinh vật hại kể cả xác chất của chúng. Sự gia tăng dân số, quá trình thải các
chất ộc hại chủ yếu ới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, ng
nghiệp, giao thông môi trường nước, sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, ô nhiễm ất,
không khí,…
2.2.4. Hậu quả suy thoái tài nguyên nước
- Ảnh hưởng ến hộ sinh vật nước
+ Các loài sinh vật nước không sống sót ược với các nguồn nước bị ô nhiễm,
nồng ộ các chất bẩn hữu cơ cao, lượng oxy hòa tan bị quá thấp.
Ví dụ như trong các hồ bị ô nhiễm, sản lượng cá bị giảm rất nhiều nguyên nhân
do a dạng sinh học biển bị giảm áng kể khi con người làm ô nhiễm biển
trong các hoạt ộng ánh bắt và du lịch.
- Ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước mặt
+ Theo các dòng chảy như các sông, do quá trình xáo trộn, pha loãng tốt và quá
trình phân hủy các chất gây ô nhiễm với sự tham gia tích cực của các vi sinh vật hiếu
khí, hàm lượng chất bần giảm xuống. Nếu như dòng chảy không bị quá tải bởi các
chất gây ô nhiễm, hoặc dòng chảy không bị cạn kiệt do hạn hán, do tưới tiêu thì những
quá trình phục hồi tự nhiên này sẽ rất hiệu quả.
+ Nước trong ao, hồ rất dễ bị suy thoái khi nhiễm bẩn bởi c chất dinh dưỡng
thực vật, dầu, phân cơ, các kim loại nặng, các loại hóa chất, các chất phóng xạ...
Không những thế, các chất này i vào chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái còn gây ra những
tác ộng nguy hại tới hệ thực vật và ộng vật nước.
lOMoARcPSD| 45764710
10
- Ảnh hưởng tới sức khỏe người
Các nguồn nước ường truyền bệnh nguy hiểm. Các loại bệnh ó thường gặp là
các loại bệnh liên quan tới hóa học (bệnh Flourosis có biểu chảy máu chân răng
hỏng men răng, nh lây lan trong nước (bệnh tiêu chảy, thương n, tả lị,...), loại
bệnh nhiễm sinh trùng trong nước ( giun, sán,…), các loại bệnh liên quan ến
nước bị ô nhiễm kim loại nặng, các chất ộc hại (ung thư, bại liệt,…)
- Ảnh hưởng lới biến ổi hệ sinh thái
- Hệ sinh thái nước và cả hệ sinh thái trên cạn bị tác ộng trực tiếp, mạnh
mẽ bởi nước bị ô nhiễm, không chỉ gây ra c ột biến gen các loài, còn
gây ra sự tiêu diệt hàng loạt loài sinh thái, làm mất cân bằng hệ sinh thái.
dụ như sự cố tràn dầu làm ô nhiễm vùng lớn nước biển, gây hậu nghiêm
trọng: cá chết, san hô chết,...
- Nước bị ô nhiễm, suy thoái còn tác ộng ến hệ sinh thái rùng, môi
trường nước bị ô nhiễm quá mức hay khô hạn thì cây xanh cũng không thể xanh
tốt khi. Và con người, loài ộng thực vật cũng không thể sống nếu thiếu nguồn
nước sạch.
2.3. Tài nguyên rừng
2.3.1. Một số khái niệm về suy thoái tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên
tái tạo ược. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng thể bị suy thoái
không thể tái tạo lại.
Suy thoái tài nguyên rừng hiện tượng suy giảm trữ lượng lâm sản tại các vùng
rừng trong một thời gian nhất ịnh.
2.3.2. Thực trạng suy thoái tài nguyên rừng hiện nay
Những năm gần ây, diện tích rừng tự nhiên Việt Nam ngày càng suy giảm
nhanh, chất lượng rừng suy thoái nặng nề. Trong giai oạn từ năm 2011 ến nay, tổng
diện tích rừng bị thiệt hại ước tính hơn 22.800 ha, trong ó, diện tích rừng bcháy
lOMoARcPSD| 45764710
11
khoảng 13.700 ha, còn lại do bị chặt phá trái phép. Bình quân mỗi năm, Việt Nam suy
giảm khoảng 2.500 ha rừng.
Sự suy thoái nhanh ca chất lượng ất và diện tích ất canh tác:
Sa mạc hóa suy thoái ất vấn quy mô toàn cầu, ảnh hưởng lớn và
nghiêm trọng ến phát triển bền vững, an toàn sinh thái, an ninh xã hội an ninh
lương thực…
Theo GS.TS Phạm Văn Điển, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp (B
NN&PTNT), ở Việt Nam hiện nay, suy thoái ất ược phân chia thành 4 mc :
Đầu tiên nhóm diện tích ất nguy suy thoái, khoảng 6,7 triệu ha. Tiếp
theo nhóm diện tích ất dấu hiệu suy thoái, khoảng 2,4 triệu ha. Thứ 3 nhóm
diện tích ất ã bị suy thoái, khoảng 1,3 triệu ha. Cuối cùng nhóm diện tích sa mạc,
hình thành từ nhóm thứ 3, hiện nay có diện tích không áng kể.
Sa mạc hóa ngày nay lan rộng không chỉ ng khô hạn còn lan ra ở vùng
a và ẩm, do việc sdụng tài nguyên ất không hợp lý.
2.3.3. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên rừng Nguyên
nhân chính gây ra mất rừng và suy thoái rừng
- Do rng bị chuyển ổi sang ất canh tác nông nghiệp. Đây ược coi là mt
trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn dến mất rừng.
- Do tập quán du canh, du cư, canh tác lạc hậu phụ thuộc nặng nvào tài
nguyên rừng ể sinh tn.
Bên cạnh ó, việc di dân từ vùng ồng bằng lên các vùng cao và từ miền núi phía
Bắc vào Tây Nguyên ã góp phần vào tlệ ng dân stạo áp lực lên những diện
tích rừng hiện có.
- Do chưa biện pháp trong việc quản khai thác rừng hợp lí, khai thác
không kế hoạch, kỹ thuật khai thác lạc hậu lãng phí tài nguyên rừng. Nạn lâm
lOMoARcPSD| 45764710
12
tặc khai thác gỗ lậu vẫn xảy ra ở nhiều ịa phương. Hệ thống pháp lí chưa hoàn thiện,
năng lực thực thi pháp luật còn hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan
thc thi pháp lut.
Bên cạnh ó, quá trình giao dất, giao rừng cùng với việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ất chậm, quyền sử dụng rừng chưa ược rõ ràng.
- Do nhu cầu phát triển kinh tế, hội như: việc xây dựng hệ thống thủy lợi,
thủy iện, hệ thng ường giao thông, bố trí tái ịnh cư, xây dựng các khu công nghiệp,
khai thác khoáng sản…
- Do nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu
gỗ và lâm sản.
- Trong thời chiến tranh, do ảnh ởng của bom ạn các chất ộc hóa học, riêng
ở miền Nam ã bị phá hủy khoảng 2 triệu ha rừng tự nhiên.
- Do cháy rừng, ặc biệt là rừng tràm, rừng thông, rừng khộp rụng lá.
2.3.4. Hậu quả suy giảm tài nguyên rừng
- Biến ổi khí hậu
Hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng là tình trạng biến ổi khí hậu, hiệu
ứng nhà kính làm trái ất m dần lên, hạn hán, nước biển dâng cao, ô nhiễm môi sinh,
ói kém… Đồng thời, phá rừng gây mất cân bằng sinh thái, khí hậu thất thường, phát
sinh nhiều dịch bnh.
- Thiếu nước
Theo ước tính, với tình trạng phá rừng như hiện nay ến năm 2050, ến 20%
dân số trên thế giới bị thiếu nước. Đa số người phải chịu cảnh thiếu nước sống
các nước ang phát triển.
Bên cạnh ó, có thể nguy gây nạn ói vì do thiếu nước trong sản xuất nông
nghiệp gây nên tình trạng khan hiếm lương thực, thc phm.
- a bão, st lở ất, lũ quét
lOMoARcPSD| 45764710
13
Mưa bao nhiêu sẽ ổ dồn hết về vùng thấp trũng, trên ường i sẽ cuốn theo cây gỗ,
ất á. Thảm thực vật trên lưu vực bị suy giảm nghiêm trọng, cùng với ó làm gim
khả năng cản dòng chảy, lụt i nhanh hơn, nước dâng cao nhanh chóng. Theo các
nhà khoa học, diện tích rừng phòng hộ, rừng ầu nguồn bchặt phá gây mất khả năng
iều tiết nước thượng nguồn khi xảy ra mưa lớn. Điều này khiến mưa lũ, lụt…
nghiêm trọng hơn. Nghiêm trọng hơn, tình trạng sạt lở ất, lũ quét
xuất hiện bất ngsẽ gây ra những hậu quả thit hi nặng nề về người và của.
- Không khí ô nhiễm hơn
2.4. Tài nguyên khoáng sản
2.4.1. Một số khái niệm về tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc ơn chất trong vỏ
Trái Đất. Mà ở thời iểm hiện tại, con người có ủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích
hoặc sử dụng chúng một cách trực tiếp trong ời sống hàng ngày.
2.4.2. Thực trang suy thoái tài nguyên khoáng sản
Việt Nam những lợi thế quan trọng về tài nguyên khoáng sản. Hiện cả nước
hơn 1.000 mỏ lớn nhỏ ang ược khai thác, thể kể ến như: Than, sắt, titan, á vôi
xi măng, á xây dựng… Tuy nhiên, trữ ợng khoáng sản hầu hết không nhiều, một
phần rất nhỏ có thể tái tạo, phần còn lại ều nằm trong danh mục hữu hạn. Trong suốt
thời gian qua, với tình trạng khai thác trái phép nhiều loại khoáng sản quý, như: vàng
sa khoáng, ăngtimon, ồng, thiếc; vonfram, sắt, chì, kẽm,... diễn ra liên miên ở hầu hết
các tỉnh miền núi phía Bắc, chúng ta không thể biết ã mất bao nhiêu tài nguyên khoáng
sản và sẽ mất thêm rất nhiều khoáng sản nữa khi hoạt ộng khai thác trái phép vẫn ang
diễn ra.
Tình trạng khai thác thiếu quy hoạch thường xảy ra công tác quản khai thác
tài nguyên khoáng sản lại chưa chặt chẽ. thể nói, việc khai thác chế biến tài
nguyên khoáng sản chưa bao giờ ược tiến hành rộng rãi các ịa phương như hiện
nay. Bên cạnh việc óng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế - hội của ịa
phương, các hoạt ộng này làm lãng phí tài nguyên do không tận thu ược hàm lượng
khoáng sản hữu ích.
lOMoARcPSD| 45764710
14
Vì không ược quản lý thống nhất, ồng bộ nên các mỏ nhỏ nằm phân tán ở các ịa
phương nên tình trạng thất thoát tài nguyên gây ô nhiễm môi trường càng trầm
trọng. Đồng thời, phương thức chế biến sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng như
tiêu dùng còn nhiều bất cập, chưa thân thiện với môi trường nên ã và ang tác ộng xấu
ến nhiều vùng trong cả nước, e dọa ến sự phát triển bền vững, ảnh ởng trực tiếp ến
sản xuất ời sống trong hội hiện tại tương lai. Nhà nước ã giao cho các tập
oàn kinh tế quyềnchủ mỏ trên toàn quốc. Tuy nhiên, nạn khoáng “tặc”, “thổ phỉ”
kéo theo các hậu quả nghiêm trọng như tàn phá môi trường, làm thất thoát, lãng phí
tài nguyên.
2.4.3. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên khoáng sản
Tiến bộ trong khoa học công nghệ làm cho nhu cầu về khoáng sản từ các công
ty, doanh nghiệp công nghệ ngày càng tăng nên ã có những hành vi khai thác khoảng
sản ể áp ứng nhu cầu nảy. Tiếp theo là do quá trình ô thị hoá diễn ra một cách chóng
mặt kéo theo ó nhu cầu nhiều hơn về không gian xây dựng nhà làm việc,
phương tiện vận chuyển các sản phẩm tiêu dùng n việc khai thác khoáng sản
tăng theo. Khai thác khoảng sản em lại thu nhập cao nên con người phụ thuộc o
việc khai thác ể tăng thu nhập.
- Con người khai thác, sử dụng chưa hợp tài nguyên khoáng sản, khai thác
bửa bãi không có tổ chức, chưa tận dụng hết nguồn khoáng sản ã khai thác.
- Trình khoa học, kỹ thuật cơ sở vật chất ở nước ta còn hạn chế nên con người
khai thác một cách lãng phí.
- Chính sách về bảo vệ nguồn khoáng sản chưa hợp lý, còn nhiều thiếu sót.
2.4.4. Hậu quả của suy thoái tài nguyên khoáng sản
Vấn ề ó ã ưa ến những hậu quả nghiêm trọng, ó là hủy hoại môi trường, ường sá, diện
tích rừng bị xâm hại.... Không chỉ vậy, hoạt ộng khoáng sản trái phép còn làm gia
tăng tệ nạn xã hội, làm mất an ninh trật tự trên ịa bàn... bên cạnh ó, o theo tình trạng
ô nhiễm nguồn nước. Việc khai thác khoáng sản ể lại nhiều diện tích ất bị hoang hóa
suy thoái, gây ra những tác hại gián tiếp ến các vùng ất hữu quan. Ngoài các hóa
chất ược sử dụng trong quá trình tuyển khoáng, môi trường còn bị tác ộng nặng nề
lOMoARcPSD| 45764710
15
bởi việc phong hóa các loại ất á tạp, tạo nên các dòng axit mỏ khả năng m tan
các kim loại lẫn trong ất á thải gây ô nhiễm ất, nước mặt, nước ngầm....gây ảnh hướng
ến sức khỏe con người. Tất cả những tác nhân ó, cộng với hoạt ộng khoáng sản trái
phép ang chiều hướng gia tăng òi hỏi phải ngay những biện pháp mạnh nhằm
chấm dứt hoạt ộng khai thác khoáng sản trái phép, ồng thời khẩn trương lập phê
duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản ể có cơ
sở quản lý...
3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG SUY THOÁI TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN
3.1. Giải pháp khác phục tình trạng suy thoái tài nguyên thiên nhiên
3.1.1. Đối với tài nguyên ất
Để khắc phục tình trạng suy thoái ất, sử dụng hiệu quả bền vững tài nguyên
ất cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Về chính sách, pháp luật: chính sách pháp luật về quyền sở hữu, sử dụng
và quản nhà ớc về ất ai ược bổ sung, sửa ổi và hoàn thiện hơn nữa.; Quy hoạch
quản sử dụng tài nguyên ất ối với tất cả các ối tượng sử dụng ất; Tiếp tục xây
dựng, ban hành các chính sách, các quy nh vquản ất dốc, ất lưu vực sông ất
ngập nước; Cần lồng ghép có hiệu quả các chính sách quốc gia với các kế hoạch hành
ộng quốc tế về việc chống thoái hoá và sử dụng ất bền vững; Phổ biến, nâng cao nhận
thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật
Đất ai… ể mọi người tự giác thực hiện bảo vệ ất.
- Về kinh tế: giảm áp lực của dân số ối với tài nguyên t quy hoạch bằng cách
sắp xếp lại dân giữa các vùng, miền. Hạn chế tình trạng di tự do, chặt ốt phá
rừng; bảo ảm an ninh lương thực vùng ng bào dân tộc thiểu số miền núi, ịnh
canh ịnh cư, bảo vệ và phát triển rừng, chống xói mòn ất; Xây dựng các chương trình
tổng hợp nhằm bồi dưỡng, “trẻ hoá” ất nông nghiệp các vùng ồng bằng ông dân;
Có chế tài xử phạt kinh tế nghiêm minh những ối tượng gây thoái hoá ất.
- Về kỹ thuật: Thực hiện quản lưu vực bảo vệ ất và nước, phát triển thuỷ lợi,
giữ cân bằng sinh thái và iều hoà các tác ộng qua lại giữa ồng bằngmiền núi; Tái
lOMoARcPSD| 45764710
16
tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng bảo vệ phì nhiêu của ất sử dụng bền vững
ất dốc; Thực hiện tuần hoàn hữu trong ất. Trồng cây lâu năm thực hiện các hệ
thống nông-lâm và chăn nuôi gia súc kết hợp ở vùng ất dốc.
Đối với miền núi, chống xói mòn, hạn chế thoái hoá ất thì việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật canh tác trên ất dốc hữu ích thiết thực. Canh tác bền vững
trên ất dốc cần thực hiện các biện pháp ể làm giảm tối a tác hại của mưa dòng chảy
do mưa tạo ra, ồng thời làm tăng phì nhiêu cho ất. nhiều biện pháp như: làm
ruộng bậc thang, xếp bờ á, bón phân hữu cơ, trồng băng cây xanh… Nhưng biện pháp
quan trọng nhất và bền vững nhất em lại hiệu quả kinh tế nhất là chọn và bố trí cấu
cây trồng hợp trên ất dốc: trồng cây lâm nghiệp, trồng cây băng xanh, trồng cây
công nghiệp, trồng cây ăn quả dưới chân ồi,…
Cần thực hiện tốt các công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng ồng về
việc sử dụng hợp tiết kiệm tài nguyên ất; ào tạo huấn luyện ể nâng cao kiến
thức của người dân về công nghệ, kỹ thuật sử dụng quản ất; tổ chức tuyên truyền
và phát ộng phong trào quần chúng áp dụng các mô hình hiệu quả sử dụng bền vững
tài nguyên ất.
3.1.2. Đối với tài nguyên nước
Điều 26, Luật Tài nguyên nước năm 2012 ã quy ịnh cụ thể về các biện pháp
phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước, cụ thể:
- Hoạt ộng khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch tài
nguyên nước ã ược cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp làm suy giảm chức
năng của nguồn nước, gây sụt, lún ất, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước phải có
trách nhiệm khắc phục hậu quả. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy ịnh của pháp luật.
- Không xây dựng mới các bệnh viện, cơ sở y tế iều trị bệnh truyền nhiễm,
nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất ộc hại, cơ sở sản xuất,
chế biến có nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
lOMoARcPSD| 45764710
17
Đối với cơ sở ang hoạt ộng phải có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám sát chặt
chẽ chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra ất, nguồn nước; Cơ sở ang hoạt
ộng gây ô nhiễm nguồn nước phải có giải pháp khắc phục trong thời hạn do cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền quy ịnh
(nếu không khắc phục ược thì bị ình chỉ hoạt ộng hoặc di dời theo quy ịnh của pháp
luật).
- Việc xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, cụm công nghiệp, khu ô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi,
giải trí tập trung, tuyến giao thông ường thủy, ường bộ, công trình ngầm, công trình
cấp, thoát nước, công trình khai thác khoáng sản, nhà máy iện, khu chứa nước thải
và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước phải có phương án phòng chống ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước.
- Tổ chức, cá nhân khai thác mỏ hoặc xây dựng công trình, nếu tiến hành hoạt
ộng bơm, hút nước, tháo khô dẫn ến hạ thấp mực nước dưới ất gây cạn kiệt nguồn
nước thì phải dừng ngay việc bơm, hút nước và thực hiện các biện pháp hạn chế,
khắc phục theo chỉ ạo của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài
nguyên nước có thẩm quyền. Nếu gây thiệt hại thì phải thực hiện bồi thường theo
quy ịnh của pháp luật.
- Ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải phải ược chống thấm, chống tràn,
bảo ảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
Ngoài ra, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, Luật Tài nguyên nước
năm 2012 cũng quy ịnh:
- Các tổ chức, cá nhân khai thác rừng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp
khai thác, bảo vệ rừng theo quy ịnh của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, ảm bảo
không làm suy thoái rừng ầu nguồn (khoản 2, Điều 29).
- Việc khai thác khoáng sản, xây dựng cầu, bến tàu hoặc các công trình ngăn,
vượt sông, suối, kênh, rạch; Hoạt ộng ặt ường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối,
kênh, rạch, ặt lồng bè trên sông không ược cản trở dòng chảy và phù hợp với tiêu
lOMoARcPSD| 45764710
18
chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật liên quan khác theo quy ịnh của pháp
luật (Điều 30).
- Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa thủy iện, thủy lợi và các hồ chứa nước
khác có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy ịnh và
bàn giao mốc giới cho UBND cấp xã nơi có hồ chứa ể quản lý, bảo vệ (khoản 2,
Điều 31).
- Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới ất; Hành nghề khoan nước
dưới ất; Khoan khảo sát ịa chất công trình, thăm dò ịa chất, khai thác khoáng sản,
dầu khí; Xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt ộng khoan, ào khác
phải thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới ất, trám lấp giếng sau khi ã sử dụng
xong hoặc bị hỏng. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, xây dựng công trình
ngầm phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, chống suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước dưới ất. Ở những vùng nước dưới ất bị khai thác quá mức hoặc bị
suy thoái nghiêm trọng, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước phải khoanh
vùng cấm, vùng hạn chế khai thác và có các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt ể bảo
vệ nguồn nước dưới ất (Điều 35).
3.1.3. Đối với tài nguyên rừng
- Để ổn ịnh dân số và ồng thời ngăn chặn ược tình trạng phá rừng ể làm nhà cần
ngăn chặn tình trạng di canh di dân tự do lên miền núi sinh sống.
- Giao dục nâng cao nhận thức của người dân về tài nguyên rừng bằng cách
mở lớp giáo dục, tuyên truyền, tập huấn về tầm quan trọng vai trò của rừng -
Nhà nước phải luôn ề cao việc quản lý chặt chẽ hơn về tình trạng phá rừng, khai thức
gỗ trái phép. Kiên quyết xử nghiêm minh ối với bọn lâm tác phá rừng những
hành ộng chống phá việc bảo vệ rừng.
- Tuyên truyền, tăng ờng phương tiện thông tin ại chúng trên cả nước làm
nâng cao ý thức của người dân cả nước về tài nguyên rừng.
- Tăng cường phủ canh ất trống ồi trọc bằng cách trồng rừng lại diện tích
rừng bị tàn phá, mất mát.
lOMoARcPSD| 45764710
19
3.1.4. Đối với tài nguyên khoáng sản
- Cần có chính sách úng ắn hơn về vấn ề này, cần nhìn nhận một cách chính xác
hơn về nguồn khoáng sản.
- Cần tuyên truyền vận ộng toàn dân sử dụng tiết kiệp, sử dụng mục ích chính
áng
- Phải phát triển các cơ sở nhỏ ể tận dụng sử dụng các nguồn tài nguyên ó
- Thc hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi
trường giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho quan quản nhà nước
có thẩm quyền về khoáng sản;
- San lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực
ã thăm dò vượt ra ngoài diện tích ược phép thăm dò; phục hồi môi trường khu
vực ã thăm dò; buộc san lấp, cải tạo, phục hồi môi trường;
- Phi khai thác úng phương pháp khai thác; phương án khai thông, chuẩn bị
(ối với khai thác hầm lò), phương án mở vỉa (ối với khai thác lộ thiên); khai thác úng
trình tự khai thác, hthống khai thác; sử dụng bãi thải úng vị trí diện tích xác ịnh
trong thiết kế mỏ ược phê duyệt hoc nêu trong giấy phép khai thác
khoáng sản.
- Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, phục hồi môi trường giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản
cho cơ quan quản lý nhà nước có thm quyền về khoáng sản;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban ầu ã bị thay ổi do hành vi vi phạm gây
ra.
3.2. Liên hệ bản thân
một người con vùng quê nghèo miền Trung, ối mặt với nhiều thiên tai khắc
nghiệt, em cảm nhận sâu sắc những hậu quả của biến ổi khí hậu gây ra - một trong
những hậu quả do tình trạng suy thoái tài nguyên thiên nhiên nghiêm trọng. Thiên
lOMoARcPSD| 45764710
20
nhiên ban tặng cho con người nhiều thứ vậy ta không biết giữ gìn bảo vệ .
Chắc chắn ai trong chúng ta cũng nhận ra rằng, khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó
dự báo n, hạn hán, mưa bão quét thất thường, suy thoái ất, nước, suy giảm nguồn
tài nguyên rừng, ô nhiễm môi trường xảy ra trên diện rộng… Đó là các vấn ề về môi
trường toàn nhân loại ã ang ối mặt. Con người ã phụ thuộc tác ộng quá nhiều
ến môi trường, từ việc khai thác ến mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, cho ến việc
thải nhiều chất ộc làm cho môi trường không còn khả năng tự phân hủy. Để giờ ây,
khi môi trường ang dần bị xuống cấp, xuất hiện nhiều loại “bệnh lạ” hơn, con người
mới chột dạ nhận ra ược tầm quan trọng của môi trường. Nhận thấy như thế, chúng
ta phải hành ộng. Bản thân em một sinh viên, ngoài việc chấp hành theo quy ịnh
của pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, em ã tham gia tích cực
những hoạt ộng trồng cây xanh ịa phương, tuyên truyền cho những người dân nơi
em sống biết ược những hậu quả của việc khai thác quá mức sự dụng lãng phí tài
nguyên thiên nhiên. Bản thân em ã thực hiện tốt những việc, thiết thực như: Tiết kiệm
iện, nước nhà trường cũng như nhà, tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi; em ã phân loại
rác, ối với những rác thải như chai nhựa, giấy, túi nilon... gom lại bán phế liệu tái
sử dụng, tiết kiệm ược nguồn tài nguyên, thường xuyên dọn dẹp xung quanh nơi ở,
vứt rác úng nơi quy ịnh tránh ô nhiễm môi trường,... ó toàn những việc ơn giản
mà ai cũng có thể làm ược. Phát triển bền vững không phải là việc của riêng ai mà là
của tất cả chúng ta. Vì vậy, mọi người, mọi nhà cần cùng nhau chung tay thực hiện ể
góp phần hình thành nếp sống văn minh hơn, ô thị xanh- sạch- ẹp hơn.
Đừng cái lợi ích nhân trước mắt làm tổn hại ến tài nguyên thiên nhiên
môi trường thì bản thân ta, người thân ta, toàn xã hội sẽ nhận lấy những hậu quả thật
khó lường. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên bảo vệ sự sống của nhân
loại.
KẾT LUẬN
Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố, là một nguồn lực rất quan trọng trong quá
trình sản xuất, ặc biệt trong việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến, khai thác
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45764710
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
TÊN ĐỀ TÀI: CHỦ ĐỀ 4
THỰC TRẠNG SUY THOÁI TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Môi trường và phát triển bền vững
Mã phách: ..........................................
Hà Nội – 2021 lOMoAR cPSD| 45764710 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời ại ngày nay, những vấn ề quan trọng trong chiến lược phát triển bền
vững của toàn nhân loại, cũng như của tất cả các quốc gia, dân tộc là việc khai thác,
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống.
Lý do khiến vấn ề này trở nên cấp thiết là khi các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên
toàn thế giới ang dần bị suy thoái, cạn kiệt, môi trường sống thì ang chịu ô nhiễm
nặng nề. Không tránh khỏi iều ó, là một nước nông nghiệp ang trong quá trình công
nghiệp hóa hiện ại hóa, Việt Nam cũng ang ối diện với nhiều vấn ề môi trường gay
gắt, ặt ra những vấn ề cấp bách về dân sinh, cải thiện ời sống, tăng thu nhập và vấn ề
bảo vệ môi trường. Hiện nay, dưới tác ộng của quá trình công nghiệp hóa hiện ại hóa,
biến ổi khí hậu, nhất là mâu thuẫn giữa phát triển và lạc hậu, do nhiều yếu tố tác ộng
ảnh hưởng tiêu cực, tài nguyên thiên nhiên trở thành mối hiểm họa ở nước ta. Thực
trạng này ã và ang ảnh hưởng rất tiêu cực và nguy hiểm ến mọi mặt của ời sống xã
hội. Do ó, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ã
trở thành mối quan tâm sâu sắc của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bởi
vậy, nghiên cứu về suy thoái tài nguyên thiên nhiên cũng là một vấn ề ặc biệt quan trọng hiện nay. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------- 2
PHẦN NỘI DUNG -------------------------------------------------------------- 3
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN --------------------------------------------- 3
1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì? ---------------------------------------- 3
1.2. Các loại tài nguyên thiên nhiên -------------------------------------- 3
1.3. Suy thoái tài nguyên thiên nhiên là gì? ----------------------------- 4
2. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ SUY THOÁI TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY --------------------- 5

2.1. Tài nguyên ất ---------------------------------------------------------- 5 2 lOMoAR cPSD| 45764710
2.2. Tài nguyên nước ------------------------------------------------------- 8
2.3. Tài nguyên rừng ----------------------------------------------------- 10
2.4. Tài nguyên khoáng sản --------------------------------------------- 13
3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG SUY THOÁI TÀI ------ 15
NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ
BẢN THÂN ------------------------------------------------------------------------ 15
3.1. Giải pháp khác phục tình trạng suy thoái tài nguyên thiên nhiên
------------------------------------------------------------------------------ 15
3.2. Liên hệ bản thân ----------------------------------------------------- 19
KẾT LUẬN --------------------------------------------------------------------- 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------- 21 PHẦN NỘI DUNG
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì?
Tài nguyên thiên nhiên là các dạng vật chất ược tạo thành trong suốt quá trình
hình thành và phát triển của tự nhiên và sinh vật, là những của cải vật chất có sẵn
trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống
của con người, là những iều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài người. Tài
nguyên môi trường, hay còn gọi là tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận thiết yếu
của môi trường, có quan hệ chặt chẽ với môi trường.
1.2. Các loại tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là iều kiện không thể thiếu ược của hoạt ộng sản xuất
của xã hội, là tư liệu sản xuất bao quát nhất. Chúng bao gồm các nguồn tài nguyên 3 lOMoAR cPSD| 45764710
thiên nhiên có thể phục hồi ược và các nguồn tài nguyên thiên nhiên không thể phục
hồi ược. Có những tài nguyên thiên nhiên có thể ược coi là vô tận, nhưng cũng có
những tài nguyên thiên nhiên sẽ bị cạn kiệt. Trong số tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt,
nhưng trong khi sử dụng nó có thể phục hồi như sinh vật khi chưa bị tuyệt chủng và
những tài nguyên không thể phục hồi như than á, dầu khí,... Tuỳ thuộc vào ặc iểm,
tính chất và mục ích sử dụng của chúng mà ược phân
chia thành rất nhiều loại khác nhau: - Tài nguyên sinh học - Tài nguyên rừng
- Tài nguyên khoáng sản và năng lượng - Tài nguyên ất
- Tài nguyên biển và ven biển - Tài nguyên nước
Theo khả năng tái tạo trong quá trình sử dụng của con người có thể phân các loại tài nguyên như sau:
- Tài nguyên tái tạo ược VD: nước ngọt, ất ai, ộng thực vật,..
- Tài nguyên không tái tạo ược VD: khoáng sản, than á, chì, nhôm,… - Tài
nguyên năng lượng vĩnh cữu VD: ánh sáng mặt trời, gió, thủy triều,…
1.3. Suy thoái tài nguyên thiên nhiên là gì?
Suy thoái môi trường (nói chung hay suy thoái tài nguyên môi trường nói riêng)
là sự làm thay ổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng
xấu cho ời sống của con người và thiên nhiên, phá hủy các hệ sinh thái và làm tuyệt
chủng sinh vật hoang dã. Trong ó, thành phần môi trường ược hiểu là các yếu tố tạo
thành môi trường: không khí, nước, ất, âm thanh, ánh sáng, lòng ất, núi, rừng, sông,
hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái… 4 lOMoAR cPSD| 45764710
2. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ SUY THOÁI TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Tài nguyên ất
2.1.1. Mội số khái niệm về suy thoái tài nguyên ất
Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất có các chức năng: ất ai
là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người, là nguyên liệu sản xuất và là mặt bằng
ể sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất là một hợp phần tự nhiên ược hình thành dưới tác ộng tổng hợp của năm
yếu tố á mẹ, khí hậu, ịa hình, sinh vật và thời gian (theo Dacutraev, 1879).
Đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh do ó thường bị ô nhiễm bởi các hoạt ộng của con người.
Trên quan iểm sinh thái, ất không phải là một khối vật chất trơ mà là một hệ
thống cân bằng của một tổng thể gồm các thể khoáng nghiền vụn, các chất hữu cơ và
những sinh vật ất. Thành phần vật chất của ất gồm: các hạt khoáng (40-45%), các chất
mùn hữu cơ (~5%), không khí (20-25%) và nước (25-35%). 2.1.2. Thực trạng suy
thoái tài nguyên ất ở Việt Nam
Có thể khái quát như sau:
Việt Nam có vốn ất ít, với chỉ số bình quân ất ai tính theo ầu người rất thấp, chi
bằng 1/10 chỉ số ất bình quân ầu người của thế giới, thậm chí có xu hướng ngày càng giảm.
- Đất ai chưa ược khai thác ầy ủ. Đất lâm nghiệp 50%, ất nông nghiệp mới chỉ
sử dụng khoảng 70% so với tiềm năng. Trong khi ó, diện tích ưa vào sử dụng thấp
hơn diện tích ất hoang hoá trở lại và chuyển ổi sang mục ích phi nông, lâm nghiệp,
tốc ộ khai hoang ất chậm.
- Hiệu quả sử dụng ất thấp, tình trạng ô nhiễm và thoái hoá ất là nghiêm trọng.
- Dân cư tập trung rất ông ở các khu ô thị lớn, trong khi ó, người dân từ các
vùng nông thôn vẫn tiếp tục ổ về thành phố, như thế, sự phân bố ất ai và dân
cư chưa ược iều tiết hợp lí. 5 lOMoAR cPSD| 45764710
- Ngoài ra, cùng với sự phát triển của việc tăng dân số tự nhiên và quá trình
công nghiệp hoá, ô thị hoá, nhu cầu về ất cho các mục ích chuyên dùng ngày càng
tăng như giao thông, xây dựng nhà ở, thành thị... Tốc ộ ô thị hóa cao, sự bùng nổ của
các hoạt ộng xây dựng, việc chuyển ổi một diện tích lớn ất nông nghiệp và ao hồ
thành ất xây dựng ô thị ảnh hưởng ến phát triển nông nghiệp, an ninh lương thực…
cũng như làm giảm một phần không nhỏ diện tích ất nông nghiệp, gây suy thoái ất.
Ví dụ: những dự án khu ô thị, khu công nghiệp, sân golf… vẫn ngày một mở
rộng, một phần không nhỏ ất nông nghiệp vẫn bị thu hồi. Khi ất nông nghiệp bị chuyển
ổi mục ích sử dụng, sẽ dẫn ến tình trạng kết cấu ất thay ổi trên diện rộng do bị ô nhiễm
bởi chất thải từ các khu công nghiệp, thuốc diệt cỏ từ các sân golf.
Đất có khả năng tự iều chỉnh hay tự lập lại cân băng trước những tác ộng của
ngoại cảnh. Tuy nhiên, sự tự iều chỉnh ó cũng có giới hạn nhất ịnh. Hệ sinh thái ất sẽ
mất khả năng tự iều chỉnh nếu tác ộng ngoại cảnh vượt quá giới hạn ó, và hậu quả là
chúng bị ô nhiễm dẫn ến giảm ộ phì và giảm hiệu quả, tính năng sản xuất. Trong khi
ó, có rất nhiều các tác nhân xấu ã và ang trực tiếp gây hại tới nguồn tài nguyên này.
Nằm trong vùng ảnh hưởng của vòng xoáy công nghiệp hoá, hiện ại hoá, ất ở Việt
Nam cũng ang trong tình trạng bị suy thoái nghiêm trọng.
Các hiện tườn suy thoái ất thường gặp ở Việt Nam: sa mạc hóa, xói mòn ất, ất
bạc màu, mặn hóa, phèn hóa,…
2.1.3. Nguyên nhân suy giảm tài nguyên ất
Các nguyên nhân gây suy thoái ất có thể do tự nhiên và do hoạt ộng của con người gây nên:
- Nguyên nhân của sự thoái hoá ất do tự nhiên gây nên như sông suối thay ổi
dòng chảy, núi lở, thay ổi khí hậu, thời tiết: nắng, mưa, nhiệt ộ, hạn hán, bão, lũ quét,
rửa trôi xói mòn vùng ồi núi và ngập úng ở vùng thấp trũng.
- Nhiều hoạt ộng sản xuất của con người ã và ang dẫn ến tình trạng thoái hoá và
sa mạc hoá ất như: Tình trạng khai thác không hợp lý, chặt, ốt rừng làm nương rẫy,
không có biện pháp chống rửa trôi xói mòn ất vào mùa mưa và giữ ẩm ất vào mùa 6 lOMoAR cPSD| 45764710
khô, không bón phân, bổ sung chất hữu cơ cho ất, chăn thả gia súc bừa bãi, sức ép
tăng dân số và các chính sách quản lý không hợp lý,…
Vì vậy, cho dù ất phù sa phì nhiêu màu mỡ bao nhiêu thì sau một thời gian canh
tác sẽ dẫn ến ất bị thoái hoá theo con ường bạc màu hoá hoặc bạc iền hoá ( ất chua,
mất phần tử cơ giới limon và sét trên tầng mặt, mất chất hữu cơ, mất kết cấu ất, kiệt
quệ chất dinh dưỡng), làm giảm khả năng sản xuất.
2.1.4. Hậu quả của suy thoái tài nguyên ất
Suy thoái ất dẫn ến một loạt các hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng ến cấu trúc,
thành phần và năng suất canh tác của ất:
Đầu tiên là cây trồng bị sự mất các ion và chất dinh dưỡng thiết yếu chẳng hạn
như natri, kali, canxi, magiê,…
Do hàm lượng chất hữu cơ giảm dẫn ến ộ phì nhiêu của ất giảm, iều ó cũng làm
giảm lượng sinh vật sống trong ất.
Sự mất cấu trúc của ất và sự phân tán của các hạt bởi các giọt nước trên ất trống
gây nén dẽ ất, gây cản trở sự xâm nhập của nước, không khí, dễ gây ngập úng nước.
Khiến cây trồng phát triển chậm, dễ mắc các loại bệnh ở rễ, tuyến trùng.
Ngoài ra ất bị xói mòn, gia tăng dòng chảy, rửa trôi các chất dinh dưỡng, chất
hữu cơ làm cho ất trở nên nghèo kiệt, chua, rắn, ộ bão hòa Bazo thấp. Khả năng giữ
nước, giữ ẩm và chất dinh dưỡng của ất bị giảm khi ất không còn tơi xốp. sức sản
xuất, năng suất và chất lượng cây trồng bị ảnh hưởng rất lớn khi ất trở nên khô cằn, bạc màu.
Đất bị mất i lớp che phủ thực vật, trơ ra các hạt thô, lớp ất dưới bị bí chặt, làm
cho hệ thống rễ bị ảnh hưởng. Rễ nổi lên trên mặt, không bám giữ ược sâu. 7 lOMoAR cPSD| 45764710
2.2. Tài nguyên nước
2.2.1. Một số khái niệm về suy thoái tài nguyên nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng
vào những mục ích khác nhau. Nước ược dùng trong các hoạt ộng nông nghiệp, công
nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt ộng trên ều cần nước ngọt.
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với
trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước ã ược quan trắc trong các thời kỳ trước ó.
2.2.2. Thực trạng suy thoái tài nguyên nước hiện nay
Việt nam ang phải ối mặc với nhiều thách thức liên quan ến nguồn nước.
Nước ta có nguồn tài nguyên nước phong phú, dồi dào nhưng hiện nay, ở nước
ta, tài nguyên nước ang trong tình trạng suy thoái cả về số lượng và chất lượng.
Về số lượng, Việt Nam hiện nay ang lâm vào tình trạng thiếu nước do phân bố
không ều theo thời gian trong năm và giữa các năm. Cùng với ó, giữa các vùng trong
cả nước cũng là một phần nguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn nước.
Về chất lượng, tình trạng ô nhiễm nguồn nước ang ngày càng tăng cả về mức ộ
lẫn qui mô. Do các chất hữu cơ khó phân hủy và hàm lượng vi khuẩn cao, nguồn nước
dưới ất ở nhiều ô thị, một số khu vực ồng bằng ã có biểu hiện của sự ô nhiễm. Các
biểu hiện suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới ất ang ngày càng rõ rệt và phổ biến.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khối lượng nước thải ược xử lí ở
khu công nghiệp hiện chỉ ược khoảng 65%, ô thị 15%, nông nghiệp 0%. Đây chính là
nguy cơ lớn gây nên suy thoái nguồn tài nước ta ã trở thành những “dòng sông chết”
vì khả năng tự làm sạch các sông có giới hạn. Những con sông trước ây còn là những
dòng sông trong lành, xanh sạch như sông Nhuệ - sông Đáy thì nay trở thành “dòng
sông chết”. Những sông lớn trong lịch sử như sông Tô Lịch - Kim Ngưu ều trở thành
các kênh nước thải với mức ộ ô nhiễm không thể cao hơn. các hệ thống sông khác ở
mức ộ khác nhau cũng không tránh khỏi ang rơi vào tình trạng này. 8 lOMoAR cPSD| 45764710
2.2.3. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên nước
- Nguyên nhân gây cạn kiệt tài nguyên nước: do tự nhiên như hạn hán, lũ lụt,
ngập úng, biến ổi khí hậu,… nhưng cũng có thể do mức tiêu dùng tăng cao khi dân
số quá ông, do các hoạt ộng sử dụng tài nguyên nước không hiệu quả, gây lãng phí của con người.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước: Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự
nhiên như do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt ưa vào môi trường nước các chất thải bẩn,
các sinh vật có hại kể cả xác chất của chúng. Sự gia tăng dân số, quá trình thải các
chất ộc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông và môi trường nước, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, ô nhiễm ất, không khí,…
2.2.4. Hậu quả suy thoái tài nguyên nước
- Ảnh hưởng ến hộ sinh vật nước
+ Các loài sinh vật nước không sống sót ược với các nguồn nước bị ô nhiễm,
nồng ộ các chất bẩn hữu cơ cao, lượng oxy hòa tan bị quá thấp.
Ví dụ như trong các hồ bị ô nhiễm, sản lượng cá bị giảm rất nhiều nguyên nhân
do a dạng sinh học biển bị giảm áng kể khi con người làm ô nhiễm biển
trong các hoạt ộng ánh bắt và du lịch.
- Ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước mặt
+ Theo các dòng chảy như các sông, do quá trình xáo trộn, pha loãng tốt và quá
trình phân hủy các chất gây ô nhiễm với sự tham gia tích cực của các vi sinh vật hiếu
khí, hàm lượng chất bần giảm xuống. Nếu như dòng chảy không bị quá tải bởi các
chất gây ô nhiễm, hoặc dòng chảy không bị cạn kiệt do hạn hán, do tưới tiêu thì những
quá trình phục hồi tự nhiên này sẽ rất hiệu quả.
+ Nước trong ao, hồ rất dễ bị suy thoái khi nhiễm bẩn bởi các chất dinh dưỡng
thực vật, dầu, phân vô cơ, các kim loại nặng, các loại hóa chất, các chất phóng xạ...
Không những thế, các chất này i vào chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái còn gây ra những
tác ộng nguy hại tới hệ thực vật và ộng vật nước. 9 lOMoAR cPSD| 45764710
- Ảnh hưởng tới sức khỏe người
Các nguồn nước là ường truyền bệnh nguy hiểm. Các loại bệnh ó thường gặp là
các loại bệnh liên quan tới hóa học (bệnh Flourosis có biểu chảy máu chân răng và
hỏng men răng, bênh lây lan trong nước (bệnh tiêu chảy, thương hàn, tả lị,...), loại
bệnh nhiễm ký sinh trùng có trong nước ( giun, sán,…), các loại bệnh liên quan ến
nước bị ô nhiễm kim loại nặng, các chất ộc hại (ung thư, bại liệt,…)
- Ảnh hưởng lới biến ổi hệ sinh thái
- Hệ sinh thái nước và cả hệ sinh thái trên cạn bị tác ộng trực tiếp, mạnh
mẽ bởi nước bị ô nhiễm, không chỉ gây ra các ột biến gen ở các loài, mà còn
gây ra sự tiêu diệt hàng loạt loài sinh thái, làm mất cân bằng hệ sinh thái.
Ví dụ như sự cố tràn dầu làm ô nhiễm vùng lớn nước biển, gây hậu nghiêm
trọng: cá chết, san hô chết,...
- Nước bị ô nhiễm, suy thoái còn tác ộng ến hệ sinh thái rùng, vì môi
trường nước bị ô nhiễm quá mức hay khô hạn thì cây xanh cũng không thể xanh
tốt khi. Và con người, loài ộng thực vật cũng không thể sống nếu thiếu nguồn nước sạch.
2.3. Tài nguyên rừng
2.3.1. Một số khái niệm về suy thoái tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên
tái tạo ược. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị suy thoái
không thể tái tạo lại.
Suy thoái tài nguyên rừng là hiện tượng suy giảm trữ lượng lâm sản tại các vùng
rừng trong một thời gian nhất ịnh.
2.3.2. Thực trạng suy thoái tài nguyên rừng hiện nay
Những năm gần ây, diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam ngày càng suy giảm
nhanh, chất lượng rừng suy thoái nặng nề. Trong giai oạn từ năm 2011 ến nay, tổng
diện tích rừng bị thiệt hại ước tính hơn 22.800 ha, trong ó, diện tích rừng bị cháy 10 lOMoAR cPSD| 45764710
khoảng 13.700 ha, còn lại do bị chặt phá trái phép. Bình quân mỗi năm, Việt Nam suy
giảm khoảng 2.500 ha rừng.
Sự suy thoái nhanh của chất lượng ất và diện tích ất canh tác:
Sa mạc hóa và suy thoái ất là vấn ề có quy mô toàn cầu, có ảnh hưởng lớn và
nghiêm trọng ến phát triển bền vững, an toàn sinh thái, an ninh xã hội và an ninh lương thực…
Theo GS.TS Phạm Văn Điển, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ
NN&PTNT), ở Việt Nam hiện nay, suy thoái ất ược phân chia thành 4 mức ộ:
Đầu tiên là nhóm diện tích ất có nguy cơ suy thoái, khoảng 6,7 triệu ha. Tiếp
theo là nhóm diện tích ất có dấu hiệu suy thoái, khoảng 2,4 triệu ha. Thứ 3 là nhóm
diện tích ất ã bị suy thoái, khoảng 1,3 triệu ha. Cuối cùng là nhóm diện tích sa mạc,
hình thành từ nhóm thứ 3, hiện nay có diện tích không áng kể.
Sa mạc hóa ngày nay lan rộng không chỉ ở vùng khô hạn mà còn lan ra ở vùng
mưa và ẩm, do việc sử dụng tài nguyên ất không hợp lý.
2.3.3. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên rừng Nguyên
nhân chính gây ra mất rừng và suy thoái rừng
- Do rừng bị chuyển ổi sang ất canh tác nông nghiệp. Đây ược coi là một
trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn dến mất rừng.
- Do tập quán du canh, du cư, canh tác lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào tài
nguyên rừng ể sinh tồn.
Bên cạnh ó, việc di dân từ vùng ồng bằng lên các vùng cao và từ miền núi phía
Bắc vào Tây Nguyên ã góp phần vào tỉ lệ tăng dân số và tạo áp lực lên những diện tích rừng hiện có.
- Do chưa có biện pháp trong việc quản lí và khai thác rừng hợp lí, khai thác
không có kế hoạch, kỹ thuật khai thác lạc hậu là lãng phí tài nguyên rừng. Nạn lâm 11 lOMoAR cPSD| 45764710
tặc khai thác gỗ lậu vẫn xảy ra ở nhiều ịa phương. Hệ thống pháp lí chưa hoàn thiện,
năng lực thực thi pháp luật còn hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật.
Bên cạnh ó, quá trình giao dất, giao rừng cùng với việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ất chậm, quyền sử dụng rừng chưa ược rõ ràng.
- Do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội như: việc xây dựng hệ thống thủy lợi,
thủy iện, hệ thống ường giao thông, bố trí tái ịnh cư, xây dựng các khu công nghiệp, khai thác khoáng sản…
- Do nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản.
- Trong thời chiến tranh, do ảnh hưởng của bom ạn và các chất ộc hóa học, riêng
ở miền Nam ã bị phá hủy khoảng 2 triệu ha rừng tự nhiên.
- Do cháy rừng, ặc biệt là rừng tràm, rừng thông, rừng khộp rụng lá.
2.3.4. Hậu quả suy giảm tài nguyên rừng - Biến ổi khí hậu
Hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng là tình trạng biến ổi khí hậu, hiệu
ứng nhà kính làm trái ất ấm dần lên, hạn hán, nước biển dâng cao, ô nhiễm môi sinh,
ói kém… Đồng thời, phá rừng gây mất cân bằng sinh thái, khí hậu thất thường, phát sinh nhiều dịch bệnh. - Thiếu nước
Theo ước tính, với tình trạng phá rừng như hiện nay ến năm 2050, có ến 20%
dân số trên thế giới bị thiếu nước. Đa số người phải chịu cảnh thiếu nước sống
ở các nước ang phát triển.
Bên cạnh ó, có thể có nguy cơ gây nạn ói vì do thiếu nước trong sản xuất nông
nghiệp gây nên tình trạng khan hiếm lương thực, thực phẩm.
- Mưa bão, sạt lở ất, lũ quét 12 lOMoAR cPSD| 45764710
Mưa bao nhiêu sẽ ổ dồn hết về vùng thấp trũng, trên ường i sẽ cuốn theo cây gỗ,
ất á. Thảm thực vật trên lưu vực bị suy giảm nghiêm trọng, cùng với ó là làm giảm
khả năng cản dòng chảy, lũ lụt i nhanh hơn, nước dâng cao nhanh chóng. Theo các
nhà khoa học, diện tích rừng phòng hộ, rừng ầu nguồn bị chặt phá gây mất khả năng
iều tiết nước ở thượng nguồn khi xảy ra mưa lớn. Điều này khiến mưa lũ, lũ lụt…
nghiêm trọng hơn. Nghiêm trọng hơn, tình trạng sạt lở ất, lũ quét
xuất hiện bất ngờ sẽ gây ra những hậu quả thiệt hại nặng nề về người và của. - Không khí ô nhiễm hơn
2.4. Tài nguyên khoáng sản
2.4.1. Một số khái niệm về tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc ơn chất trong vỏ
Trái Đất. Mà ở thời iểm hiện tại, con người có ủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích
hoặc sử dụng chúng một cách trực tiếp trong ời sống hàng ngày.
2.4.2. Thực trang suy thoái tài nguyên khoáng sản
Việt Nam có những lợi thế quan trọng về tài nguyên khoáng sản. Hiện cả nước
có hơn 1.000 mỏ lớn nhỏ ang ược khai thác, có thể kể ến như: Than, sắt, titan, á vôi
xi măng, á xây dựng… Tuy nhiên, trữ lượng khoáng sản hầu hết không nhiều, một
phần rất nhỏ có thể tái tạo, phần còn lại ều nằm trong danh mục hữu hạn. Trong suốt
thời gian qua, với tình trạng khai thác trái phép nhiều loại khoáng sản quý, như: vàng
sa khoáng, ăngtimon, ồng, thiếc; vonfram, sắt, chì, kẽm,... diễn ra liên miên ở hầu hết
các tỉnh miền núi phía Bắc, chúng ta không thể biết ã mất bao nhiêu tài nguyên khoáng
sản và sẽ mất thêm rất nhiều khoáng sản nữa khi hoạt ộng khai thác trái phép vẫn ang diễn ra.
Tình trạng khai thác thiếu quy hoạch thường xảy ra vì công tác quản lý khai thác
tài nguyên khoáng sản lại chưa chặt chẽ. Có thể nói, việc khai thác và chế biến tài
nguyên khoáng sản chưa bao giờ ược tiến hành rộng rãi ở các ịa phương như hiện
nay. Bên cạnh việc óng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của ịa
phương, các hoạt ộng này làm lãng phí tài nguyên do không tận thu ược hàm lượng khoáng sản hữu ích. 13 lOMoAR cPSD| 45764710
Vì không ược quản lý thống nhất, ồng bộ nên các mỏ nhỏ nằm phân tán ở các ịa
phương nên tình trạng thất thoát tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường càng trầm
trọng. Đồng thời, phương thức chế biến và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng như
tiêu dùng còn nhiều bất cập, chưa thân thiện với môi trường nên ã và ang tác ộng xấu
ến nhiều vùng trong cả nước, e dọa ến sự phát triển bền vững, ảnh hưởng trực tiếp ến
sản xuất và ời sống trong xã hội hiện tại và tương lai. Nhà nước ã giao cho các tập
oàn kinh tế quyền là chủ mỏ trên toàn quốc. Tuy nhiên, nạn khoáng “tặc”, “thổ phỉ”
kéo theo các hậu quả nghiêm trọng như tàn phá môi trường, làm thất thoát, lãng phí tài nguyên.
2.4.3. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên khoáng sản
Tiến bộ trong khoa học công nghệ làm cho nhu cầu về khoáng sản từ các công
ty, doanh nghiệp công nghệ ngày càng tăng nên ã có những hành vi khai thác khoảng
sản ể áp ứng nhu cầu nảy. Tiếp theo là do quá trình ô thị hoá diễn ra một cách chóng
mặt kéo theo ó là nhu cầu nhiều hơn về không gian xây dựng nhà ở và làm việc,
phương tiện vận chuyển và các sản phẩm tiêu dùng nên việc khai thác khoáng sản
tăng theo. Khai thác khoảng sản em lại thu nhập cao nên con người phụ thuộc vào
việc khai thác ể tăng thu nhập.
- Con người khai thác, sử dụng chưa hợp lý tài nguyên khoáng sản, khai thác
bửa bãi không có tổ chức, chưa tận dụng hết nguồn khoáng sản ã khai thác.
- Trình ộ khoa học, kỹ thuật cơ sở vật chất ở nước ta còn hạn chế nên con người
khai thác một cách lãng phí.
- Chính sách về bảo vệ nguồn khoáng sản chưa hợp lý, còn nhiều thiếu sót.
2.4.4. Hậu quả của suy thoái tài nguyên khoáng sản
Vấn ề ó ã ưa ến những hậu quả nghiêm trọng, ó là hủy hoại môi trường, ường sá, diện
tích rừng bị xâm hại.... Không chỉ vậy, hoạt ộng khoáng sản trái phép còn làm gia
tăng tệ nạn xã hội, làm mất an ninh trật tự trên ịa bàn... bên cạnh ó, kéo theo tình trạng
ô nhiễm nguồn nước. Việc khai thác khoáng sản ể lại nhiều diện tích ất bị hoang hóa
và suy thoái, gây ra những tác hại gián tiếp ến các vùng ất hữu quan. Ngoài các hóa
chất ược sử dụng trong quá trình tuyển khoáng, môi trường còn bị tác ộng nặng nề 14 lOMoAR cPSD| 45764710
bởi việc phong hóa các loại ất á tạp, tạo nên các dòng axit mỏ có khả năng làm tan
các kim loại lẫn trong ất á thải gây ô nhiễm ất, nước mặt, nước ngầm....gây ảnh hướng
ến sức khỏe con người. Tất cả những tác nhân ó, cộng với hoạt ộng khoáng sản trái
phép ang có chiều hướng gia tăng òi hỏi phải có ngay những biện pháp mạnh nhằm
chấm dứt hoạt ộng khai thác khoáng sản trái phép, ồng thời khẩn trương lập và phê
duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản ể có cơ sở quản lý...
3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG SUY THOÁI TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN
3.1. Giải pháp khác phục tình trạng suy thoái tài nguyên thiên nhiên
3.1.1. Đối với tài nguyên ất
Để khắc phục tình trạng suy thoái ất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên
ất cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Về chính sách, pháp luật: chính sách và pháp luật về quyền sở hữu, sử dụng
và quản lí nhà nước về ất ai ược bổ sung, sửa ổi và hoàn thiện hơn nữa.; Quy hoạch
và quản lí sử dụng tài nguyên ất ối với tất cả các ối tượng sử dụng ất; Tiếp tục xây
dựng, ban hành các chính sách, các quy ịnh về quản lí ất dốc, ất lưu vực sông và ất
ngập nước; Cần lồng ghép có hiệu quả các chính sách quốc gia với các kế hoạch hành
ộng quốc tế về việc chống thoái hoá và sử dụng ất bền vững; Phổ biến, nâng cao nhận
thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật
Đất ai… ể mọi người tự giác thực hiện bảo vệ ất.
- Về kinh tế: giảm áp lực của dân số ối với tài nguyên ất quy hoạch bằng cách
sắp xếp lại dân cư giữa các vùng, miền. Hạn chế tình trạng di cư tự do, chặt ốt phá
rừng; bảo ảm an ninh lương thực ở vùng ồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ịnh
canh ịnh cư, bảo vệ và phát triển rừng, chống xói mòn ất; Xây dựng các chương trình
tổng hợp nhằm bồi dưỡng, “trẻ hoá” ất nông nghiệp ở các vùng ồng bằng ông dân;
Có chế tài xử phạt kinh tế nghiêm minh những ối tượng gây thoái hoá ất.
- Về kỹ thuật: Thực hiện quản lí lưu vực ể bảo vệ ất và nước, phát triển thuỷ lợi,
giữ cân bằng sinh thái và iều hoà các tác ộng qua lại giữa ồng bằng và miền núi; Tái 15 lOMoAR cPSD| 45764710
tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng ể bảo vệ ộ phì nhiêu của ất và sử dụng bền vững
ất dốc; Thực hiện tuần hoàn hữu cơ trong ất. Trồng cây lâu năm và thực hiện các hệ
thống nông-lâm và chăn nuôi gia súc kết hợp ở vùng ất dốc.
Đối với miền núi, ể chống xói mòn, hạn chế thoái hoá ất thì việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật canh tác trên ất dốc là hữu ích và thiết thực. Canh tác bền vững
trên ất dốc cần thực hiện các biện pháp ể làm giảm tối a tác hại của mưa và dòng chảy
do mưa tạo ra, ồng thời làm tăng ộ phì nhiêu cho ất. Có nhiều biện pháp như: làm
ruộng bậc thang, xếp bờ á, bón phân hữu cơ, trồng băng cây xanh… Nhưng biện pháp
quan trọng nhất và bền vững nhất em lại hiệu quả kinh tế nhất là chọn và bố trí cơ cấu
cây trồng hợp lý trên ất dốc: trồng cây lâm nghiệp, trồng cây băng xanh, trồng cây
công nghiệp, trồng cây ăn quả dưới chân ồi,…
Cần thực hiện tốt các công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng ồng về
việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên ất; ào tạo và huấn luyện ể nâng cao kiến
thức của người dân về công nghệ, kỹ thuật sử dụng và quản lý ất; tổ chức tuyên truyền
và phát ộng phong trào quần chúng áp dụng các mô hình hiệu quả sử dụng bền vững tài nguyên ất.
3.1.2. Đối với tài nguyên nước
Điều 26, Luật Tài nguyên nước năm 2012 ã quy ịnh cụ thể về các biện pháp
phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước, cụ thể:
- Hoạt ộng khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch tài
nguyên nước ã ược cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp làm suy giảm chức
năng của nguồn nước, gây sụt, lún ất, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước phải có
trách nhiệm khắc phục hậu quả. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy ịnh của pháp luật.
- Không xây dựng mới các bệnh viện, cơ sở y tế iều trị bệnh truyền nhiễm,
nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất ộc hại, cơ sở sản xuất,
chế biến có nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước. 16 lOMoAR cPSD| 45764710
Đối với cơ sở ang hoạt ộng phải có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám sát chặt
chẽ chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra ất, nguồn nước; Cơ sở ang hoạt
ộng gây ô nhiễm nguồn nước phải có giải pháp khắc phục trong thời hạn do cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền quy ịnh
(nếu không khắc phục ược thì bị ình chỉ hoạt ộng hoặc di dời theo quy ịnh của pháp luật).
- Việc xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, cụm công nghiệp, khu ô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi,
giải trí tập trung, tuyến giao thông ường thủy, ường bộ, công trình ngầm, công trình
cấp, thoát nước, công trình khai thác khoáng sản, nhà máy iện, khu chứa nước thải
và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước phải có phương án phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Tổ chức, cá nhân khai thác mỏ hoặc xây dựng công trình, nếu tiến hành hoạt
ộng bơm, hút nước, tháo khô dẫn ến hạ thấp mực nước dưới ất gây cạn kiệt nguồn
nước thì phải dừng ngay việc bơm, hút nước và thực hiện các biện pháp hạn chế,
khắc phục theo chỉ ạo của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài
nguyên nước có thẩm quyền. Nếu gây thiệt hại thì phải thực hiện bồi thường theo quy ịnh của pháp luật.
- Ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải phải ược chống thấm, chống tràn,
bảo ảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
Ngoài ra, ể phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, Luật Tài nguyên nước năm 2012 cũng quy ịnh:
- Các tổ chức, cá nhân khai thác rừng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp
khai thác, bảo vệ rừng theo quy ịnh của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, ảm bảo
không làm suy thoái rừng ầu nguồn (khoản 2, Điều 29).
- Việc khai thác khoáng sản, xây dựng cầu, bến tàu hoặc các công trình ngăn,
vượt sông, suối, kênh, rạch; Hoạt ộng ặt ường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối,
kênh, rạch, ặt lồng bè trên sông không ược cản trở dòng chảy và phù hợp với tiêu 17 lOMoAR cPSD| 45764710
chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật liên quan khác theo quy ịnh của pháp luật (Điều 30).
- Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa thủy iện, thủy lợi và các hồ chứa nước
khác có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy ịnh và
bàn giao mốc giới cho UBND cấp xã nơi có hồ chứa ể quản lý, bảo vệ (khoản 2, Điều 31).
- Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới ất; Hành nghề khoan nước
dưới ất; Khoan khảo sát ịa chất công trình, thăm dò ịa chất, khai thác khoáng sản,
dầu khí; Xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt ộng khoan, ào khác
phải thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới ất, trám lấp giếng sau khi ã sử dụng
xong hoặc bị hỏng. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, xây dựng công trình
ngầm phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, chống suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước dưới ất. Ở những vùng nước dưới ất bị khai thác quá mức hoặc bị
suy thoái nghiêm trọng, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước phải khoanh
vùng cấm, vùng hạn chế khai thác và có các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt ể bảo
vệ nguồn nước dưới ất (Điều 35).
3.1.3. Đối với tài nguyên rừng
- Để ổn ịnh dân số và ồng thời ngăn chặn ược tình trạng phá rừng ể làm nhà cần
ngăn chặn tình trạng di canh di dân tự do lên miền núi sinh sống.
- Giao dục và nâng cao nhận thức của người dân về tài nguyên rừng bằng cách
mở lớp giáo dục, tuyên truyền, tập huấn về tầm quan trọng và vai trò của rừng -
Nhà nước phải luôn ề cao việc quản lý chặt chẽ hơn về tình trạng phá rừng, khai thức
gỗ trái phép. Kiên quyết xử lý nghiêm minh ối với bọn lâm tác phá rừng và những
hành ộng chống phá việc bảo vệ rừng.
- Tuyên truyền, tăng cường phương tiện thông tin ại chúng trên cả nước làm
nâng cao ý thức của người dân cả nước về tài nguyên rừng.
- Tăng cường phủ canh ất trống ồi trọc bằng cách trồng rừng bù lại diện tích
rừng bị tàn phá, mất mát. 18 lOMoAR cPSD| 45764710
3.1.4. Đối với tài nguyên khoáng sản
- Cần có chính sách úng ắn hơn về vấn ề này, cần nhìn nhận một cách chính xác
hơn về nguồn khoáng sản.
- Cần tuyên truyền vận ộng toàn dân sử dụng tiết kiệp, sử dụng có mục ích chính áng
- Phải phát triển các cơ sở nhỏ ể tận dụng sử dụng các nguồn tài nguyên ó
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi
trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về khoáng sản;
- San lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực
ã thăm dò vượt ra ngoài diện tích ược phép thăm dò; phục hồi môi trường khu
vực ã thăm dò; buộc san lấp, cải tạo, phục hồi môi trường;
- Phải khai thác úng phương pháp khai thác; phương án khai thông, chuẩn bị
(ối với khai thác hầm lò), phương án mở vỉa (ối với khai thác lộ thiên); khai thác úng
trình tự khai thác, hệ thống khai thác; sử dụng bãi thải úng vị trí và diện tích xác ịnh
trong thiết kế mỏ ược phê duyệt hoặc nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản.
- Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban ầu ã bị thay ổi do hành vi vi phạm gây ra.
3.2. Liên hệ bản thân
Là một người con vùng quê nghèo miền Trung, ối mặt với nhiều thiên tai khắc
nghiệt, em cảm nhận sâu sắc những hậu quả của biến ổi khí hậu gây ra - một trong
những hậu quả do tình trạng suy thoái tài nguyên thiên nhiên nghiêm trọng. Thiên 19 lOMoAR cPSD| 45764710
nhiên ban tặng cho con người nhiều thứ vậy mà ta không biết giữ gìn và bảo vệ nó.
Chắc chắn ai trong chúng ta cũng nhận ra rằng, khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó
dự báo hơn, hạn hán, mưa bão lũ quét thất thường, suy thoái ất, nước, suy giảm nguồn
tài nguyên rừng, ô nhiễm môi trường xảy ra trên diện rộng… Đó là các vấn ề về môi
trường mà toàn nhân loại ã và ang ối mặt. Con người ã phụ thuộc và tác ộng quá nhiều
ến môi trường, từ việc khai thác ến mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, cho ến việc
thải nhiều chất ộc làm cho môi trường không còn khả năng tự phân hủy. Để giờ ây,
khi môi trường ang dần bị xuống cấp, xuất hiện nhiều loại “bệnh lạ” hơn, con người
mới chột dạ nhận ra ược tầm quan trọng của môi trường. Nhận thấy như thế, chúng
ta phải hành ộng. Bản thân em là một sinh viên, ngoài việc chấp hành theo quy ịnh
của pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, em ã tham gia tích cực
những hoạt ộng trồng cây xanh ở ịa phương, tuyên truyền cho những người dân nơi
em sống biết ược những hậu quả của việc khai thác quá mức và sự dụng lãng phí tài
nguyên thiên nhiên. Bản thân em ã thực hiện tốt những việc, thiết thực như: Tiết kiệm
iện, nước ở nhà trường cũng như ở nhà, tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi; em ã phân loại
rác, ối với những rác thải như chai nhựa, giấy, túi nilon... gom lại bán phế liệu ể tái
sử dụng, tiết kiệm ược nguồn tài nguyên, thường xuyên dọn dẹp xung quanh nơi ở,
vứt rác úng nơi quy ịnh ể tránh ô nhiễm môi trường,... ó toàn là những việc ơn giản
mà ai cũng có thể làm ược. Phát triển bền vững không phải là việc của riêng ai mà là
của tất cả chúng ta. Vì vậy, mọi người, mọi nhà cần cùng nhau chung tay thực hiện ể
góp phần hình thành nếp sống văn minh hơn, ô thị xanh- sạch- ẹp hơn.
Đừng vì cái lợi ích cá nhân trước mắt mà làm tổn hại ến tài nguyên thiên nhiên và
môi trường thì bản thân ta, người thân ta, toàn xã hội sẽ nhận lấy những hậu quả thật
khó lường. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là bảo vệ sự sống của nhân loại. KẾT LUẬN
Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố, là một nguồn lực rất quan trọng trong quá
trình sản xuất, ặc biệt trong việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến, khai thác 20