Họ tên: Nguyễn Phạm Thảo Nhi
MSSV: 723H0409
Nhóm: 45
Tổ 4
BÀI TẬP CHƯƠNG 2
Bài tập 1. 4 nhóm người cùng sản xuất một loại hàng hóa. Nhóm I hao phí lao động
cho một đơn vị hàng hóa 3 giờ làm được 100 đơn vị hàng hóa. Nhóm II hao phí lao
động cho một đơn vị hàng hóa 5 giờ làm được 600 đơn vị hàng hóa. Nhóm III hao
IV hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa 7 giờ làm được 100 đơn vị hàng hóa.
1.Hãy tính thời gian lao động hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa.
Bài làm:
Theo quy luật giá trị, thời gian lao động hội cần thiết thời gian trung bình để sản
xuất một đơn vị hàng hoá, được xác định dựa trên tổng số giờ lao động của tất cả các
nhóm tổng số hàng hoá sản xuất ra.
Ta có:
Như vậy, thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất một đơn vị hàng hoá 5.2 giờ.
2. Năng lực cạnh tranh của các nhóm căn cứ vào hao phí lao động:
- Nhóm 1:
Bài tập 2: Trong một ngày lao động (8 giờ) sản xuất được 16 sản phẩm tổng giá trị
80 USD.
1. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày giá trị của 1 sản phẩm bao nhiêu
nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần.
b. Cường độ lao động tăng 1,5 lần.
Bài làm:
a. Khi năng suất lao động tăng 2 lần:
- Số sản phẩm làm ra: 16 x 2 = 32 sản phẩm
- Tổng giá trị sản phẩm không thay đổi: 80 USD.
- Giá trị của 1 sản phẩm: 80/2 = 2.5 USD/sản phẩm
=> Tăng năng suất lao động giúp giảm giá trị của từng sản phẩm nhưng tổng giá trị hàng
hoá không thay đổi.
b. Khi cường độ lao động tăng 1,5 lần:
- Số sản phẩm làm ra: 16 x 1,5 = 24 sản phẩm
- Tổng giá trị sản phẩm: 80 x 1,5 = 120 USD
- Giá trị mỗi sản phẩm: 120/24 = 5 USD/sản phẩm
=> Tăng cường độ lao động làm tăng tổng giá trị sản phẩm, nhưng không làm thay đổi
giá trị đơn vị sản phẩm.
2. Phân tích tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng cường độ lao động:
Tăng năng suất lao động:
Bản chất giảm hao phí lao động
trên một đơn vị sản phẩm nhờ cải
tiến về kỹ thuật, nâng cao tay
nghề do sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới.
=> giúp giảm chi phí sản xuất,
tăng sản lượng, thể hiện sự tiến bộ
của hội,, tạo điều kiện nâng
cao đời sống vật chất tinh thần.
Tăng cường độ lao động:
Bản chất tăng mức độ lao động trong
một đơn vị thời gian do tăng sự hao phí
sức lao động về thể lực trí lực của
người lao động.
=> ảnh hưởng sức khỏe cho người lao
động, thể hiện sự bóc lột lao động, không
mang tính bền vững về mặt hội.
Kết luận: Tăng năng suất lao động con đường tiến bộ, ưu việt hơn so với tăng cường
độ lao động. vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, vừa đảm bảo sự phát triển bền
vững lợi cho người lao động về lâu dài.
3. Phân tích luận điểm: “Tăng cường độ lao động làm cho tổng giá trị hàng hóa sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Vậy muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm chỉ
tăng cường độ lao động”
Em không đồng ý với quan điểm này, do:
- Tính bền vững: Tăng cường độ lao động giới hạn về sức khỏe thể lực của
người lao động, gây ra ảnh hưởng xấu đến sức khỏe năng suất lao động về lâu
dài.
- Chất lượng sản phẩm: Việc chỉ tập trung vào tăng số lượng bằng cách tăng cường
độ thể bỏ qua chất lượng sản phẩm, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Giá trị gia tăng: Việc gia tăng giá trị chuỗi sản phẩm cần tập trung vào việc nâng
cao giá trị tất cả các khâu (nghiên cứu phát triển, thiết kế, marketing, dịch vụ sau
bán hàng... ), chứ không chỉ đơn thuần tăng số lượng sản phẩm bằng cường độ
lao động.
- Tiến bộ hội: hội phát triển phải hướng tới việc giảm nhẹ sức lao động,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
BÀI TẬP CHƯƠNG 3
Bài tập 3: bản ứng trước 1.000.000 USD, theo c/v=4/1. Số công nhân làm thuê
2.000 người. Sau đó bản tăng lên 1.800.000 USD, cấu tạo hữu của bản c/v tăng
lên 9/1.
1. Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công nhân
không thay đổi?
Bài làm:
Quy bản ứng trước 1.000 USD
+ Ta có: C+V = 1.000 USD
C/V= 4 => C = 800 USD, V= 200 USD
+ Tiền công 1 công nhân nhân: 200/2 = 100 USD
Quy bản ứng trước tăng lên 1.800 (USD)
+ Ta có: C + V = 1.800 USD
C/V = 9/1 USD => C= 1.620 USD, V= 180 USD
+ Số công nhân thuê là: 180/ 100 = 1 người
+ Số công nhân thuê giảm: 2 1 = 200 người
Kết luận: Nhu cầu sức lao động đã giảm đi 200 công nhân khi bản tăng lên cấu tạo
hữu của bản tăng từ 4/1 lên 9/1, trong điều kiện mức tiền công không đổi.
2. Để nâng cao thu nhập cho công nhân, thể áp dụng ba giải pháp bản sau:
- Đầu vào kỹ năng đào tạo: nâng cao tay nghề cho công nhân qua các khóa
đào tạo sẽ làm việc hiệu quả hơn, tạo ra nhiều giá trị hơn xứng đáng được trả
lương cao hơn.
- Xây dựng môi trường làm việc tốt đãi ngộ hấp dẫn: Tạo ra một nơi làm việc an
toàn, thoải mái công bằng. Đồng thời, cải thiện các chế độ phúc lợi như bảo
hiểm, nghỉ phép, thưởng... để công nhân yên tâm làm việc gắn lâu dài.
- Phát triển sự nghiệp: tạo hội cho công nhân học hỏi, nâng cao trình độ phát
triển bản thân. lộ trình thăng tiến ràng sẽ tạo động lực cho công nhân phấn
đấu, từ đó tăng thu nhập ổn định sự nghiệp.
3. Nhân tố nào làm cho cấu tạo hữu của bản tăng lên (giả định giá cả = giá trị):
Cấu tạo hữu của bản (C/V) tăng lên do tác động chủ yếu do sự phát triển của lực
lượng sản xuất tiến bộ khoa học - công nghệ:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Khi doanh nghiệp thay thế lao động thủ công bằng
máy móc hiện đại, chi phí cho máy móc, bản bất biến ( C ) sẽ tăng lên đáng kể.
Trong khi đó, số lượng công nhân thể giảm đi, bản khả biến (V) tăng chậm
hoặc giảm xuống dẫn đến C/V tăng.
- Nâng cao năng suất lao động: Công nghệ giúp sản xuất hiệu quả hơn, doanh
nghiệp sẽ đầu thêm vào máy móc (C ), từ đó làm tăng tỷ trọng của bản bất
biến so với bản khả biến.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Để cạnh tranh về giá cả lợi nhuận, các
doanh nghiệp buộc phải cải tiến công nghệ máy móc. Cuộc đua này khiến các
doanh nghiệp phải tăng đầu vào bản bất biến (C) để nâng cao năng suất
giảm chi phí.
- Mở rộng quy sản xuất: Khi doanh nghiệp lớn mạnh, họ cần xây thêm nhà
xưởng, mua thêm máy móc nguyên vật liệu (C tăng). bản bất biến tăng
nhanh hơn so với việc thuê thêm nhân công (V), làm cho cấu tạo hữu (C/V)
tăng lên.
Bài tập 4: một số bản 100.000 USD, với cấu tạo hữu c/v=4/1. Qua một thời
gian, bản đã tăng lên thành 300.000 USD, với cấu tạo hữu của bản c/v=9/1.
1. Hãy tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận, nếu trình độ bóc lột công nhân tăng từ
100% lên 150%. sao tỷ suất lợi nhuận giảm mặc trình độ bóc lột tăng?
Bài làm:
bản ban đầu: 100.000 USD
+ Ta có: : C + V= 100.000 USD
C/V = 4/1 => C=4V
=> C+V= 100.000 => 5C=100.000 => V = 20.000 USD
=> C = 4 × 20.000= 80.000 USD
+ Trình độ bóc lột ban đầu: M' = m/V × 100% => m/V =1 => m = V = 1= 200.000 USD
+ Tỉ suất lợi nhuận ban đầu: P = m/ (C + V 100% = 20.000/(100.000 × 100.000) =
20%
bản tăng lên: 300.000 USD
+ Ta có: : C +V = 300.000 USD
Mà: C/V = 9/1 => C = 9V
=> C + V = 300.000 => 10V = 300.000 => V= 30.000 USD
=> C = 9 × 30.000 = 270.000 USD
+ Trình độ bóc lột tăng lên 150%: M' = m/V × 100%=300% => m/V = 1,5
=> m = V×30.000 = 45.000 USD
+ Tỉ suất lợi nhuận lúc sau: P = m/C + V×100% = 45.000 + 300.000 × 100.000= 15%
Kết luận: tỉ suất giá trị thặng tăng từ 100% lên 150% làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm
từ 20% xuống 15% => giảm đi 20% - 15% = 5%
- : cấu tạo hữu của bản (c/v) Tỷ suất lợi nhuận giảm mặc trình độ bóc lột tăng
tăng lên nhanh hơn so với mức tăng của tỷ suất giá trị thặng dư. Theo quy luật tỷ suất lợi
nhuận xu hướng giảm xuống, khi cấu tạo hữu của bản tăng lên, bản bất biến
(c) tăng nhanh hơn so với bản khả biến (v), thì mẫu số trong công thức tính tỷ suất lợi
nhuận (c/v + 1) tăng lên nhanh hơn tử số (m'), dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm xuống.
2. Những giải pháp chủ yếu nào nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận:
- Tăng cường bóc lột giá trị thặng dư: tăng giá trị thặng tuyệt đối (tăng cường độ lao
động trong khi vẫn giữ nguyên tiền lương), tăng giá trị thặng tương đối (giảm giá trị
sức lao động cần thiết cho công nhân),
- tiết kiệm bản bất biến © sử dụng hiệu quả hơn Hạ thấp cấu tạo hữu của bản:
nguyên vật liệu, máy móc, giảm hao hụt, lãng phí trong quá trình sản xuất lưu thông…
- tổ chức mạng lưới phân phối hiệu quả, Mở rộng quy sản xuất, tăng tốc độ sản xuất:
tăng tốc độ chu chuyển của bản khả biến (trả lương công nhân theo thời gian ngắn hơn
để giảm lượng bản khả biến ứng trước cần thiết.
- Tiết kiệm chi phí: giảm chi phí vận chuyển, quảng cáo, tổ chức bộ máy hiệu quả, ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý.
3. Thảo luận tình huống sau: một doanh nghiệp chuyên lo tiêu thụ hàng hóa cho
doanh nghiệp mình, bạn làm thế o để vừa đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp
mình vừa đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp kia:
Để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp bản thân:
+ Xác định chi phí định mức lợi nhuận hợp lý: tính toán chi tiết các chi phí liên quan
đến hoạt động tiêu thụ (chi phí vận chuyển, kho bãi, marketing, nhân sự, quản ...)
xác định mức lợi nhuận mong muốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
+ Xác định giá cả, mức hoa hồng hợp lý: thương lượng với doanh nghiệp sản xuất để
được mức giá mua hàng hóa hợp hoặc tỷ lệ hoa hồng hấp dẫn trên doanh số bán hàng.
+ Tối ưu hóa quy trình tiêu thụ: nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ thông qua việcáp
dụng các chiến lược marketing hiệu quả, chăm sóc khách hàng tốt... để tăng doanh số
giảm chi phí.
Để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp hợp tác:
+ Cam kết đầu ra ổn định doanh số cao: xây dựng kế hoạch tiêu thụ chi tiết,phân phối
rộng rãi, giúp doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ được sản phẩm với số lượng lớn ổn định.
+ Xây dựng thương hiệu: thông qua các hoạt động marketing, quảng bá, xây dựng mối
quan hệ tốt với khách hàng, doanh nghiệp tiêu thụ thể giúp nâng cao giá trị thương
hiệu uy tín của sản phẩm, từ đó gia tăng giá trị lợi nhuận cho doanh nghiệp sản
xuất.
Đặc biệt, cả hai bên doanh nghiệp cần phải chú trọng:
+ Hợp đồng hợp tác ràng minh bạch
+ Chia sẻ thông tin phối hợp chặt chẽ
+ Xây dựng mối quan hệ đối tác lâu dài
+ Linh hoạt sẵn sàng điều chỉnh

Preview text:

Họ tên: Nguyễn Phạm Thảo Nhi MSSV: 723H0409 Nhóm: 45 Tổ 4 BÀI TẬP CHƯƠNG 2
Bài tập 1. Có 4 nhóm người cùng sản xuất một loại hàng hóa. Nhóm I hao phí lao động
cho một đơn vị hàng hóa là 3 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa. Nhóm II hao phí lao
động cho một đơn vị hàng hóa là 5 giờ và làm được 600 đơn vị hàng hóa. Nhóm III hao
phí lao động cho một đơn vị hàng hóa là 6 giờ và làm được 200 đơn vị hang hóa. Nhóm
IV hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa là 7 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa.
1.Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa. Bài làm:
Theo quy luật giá trị, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian trung bình để sản
xuất một đơn vị hàng hoá, được xác định dựa trên tổng số giờ lao động của tất cả các
nhóm và tổng số hàng hoá sản xuất ra. Ta có:
Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất một đơn vị hàng hoá là 5.2 giờ.
2. Năng lực cạnh tranh của các nhóm căn cứ vào hao phí lao động: - Nhóm 1:
Bài tập 2: Trong một ngày lao động (8 giờ) sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 USD.
1. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần.
b. Cường độ lao động tăng 1,5 lần. Bài làm:
a. Khi năng suất lao động tăng 2 lần:
- Số sản phẩm làm ra: 16 x 2 = 32 sản phẩm
- Tổng giá trị sản phẩm không thay đổi: 80 USD.
- Giá trị của 1 sản phẩm: 80/2 = 2.5 USD/sản phẩm
=> Tăng năng suất lao động giúp giảm giá trị của từng sản phẩm nhưng tổng giá trị hàng hoá không thay đổi.
b. Khi cường độ lao động tăng 1,5 lần: -
Số sản phẩm làm ra: 16 x 1,5 = 24 sản phẩm -
Tổng giá trị sản phẩm: 80 x 1,5 = 120 USD
- Giá trị mỗi sản phẩm: 120/24 = 5 USD/sản phẩm
=> Tăng cường độ lao động làm tăng tổng giá trị sản phẩm, nhưng không làm thay đổi
giá trị đơn vị sản phẩm.
2. Phân tích tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng cường độ lao động:
Tăng năng suất lao động:
Tăng cường độ lao động:
Bản chất là giảm hao phí lao động
Bản chất là tăng mức độ lao động trong
trên một đơn vị sản phẩm nhờ cải
một đơn vị thời gian do tăng sự hao phí
tiến về kỹ thuật, nâng cao tay
sức lao động về thể lực và trí lực của
nghề do sự tiến bộ của khoa học người lao động.
kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới.
=> ảnh hưởng sức khỏe cho người lao
=> giúp giảm chi phí sản xuất,
động, thể hiện sự bóc lột lao động, không
tăng sản lượng, thể hiện sự tiến bộ
mang tính bền vững về mặt xã hội.
của xã hội,, tạo điều kiện nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần.
Kết luận: Tăng năng suất lao động là con đường tiến bộ, ưu việt hơn so với tăng cường
độ lao động. Nó vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, vừa đảm bảo sự phát triển bền
vững và có lợi cho người lao động về lâu dài.
3. Phân tích luận điểm: “Tăng cường độ lao động làm cho tổng giá trị hàng hóa sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Vậy muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm chỉ có
tăng cường độ lao động”

Em không đồng ý với quan điểm này, lý do:
- Tính bền vững: Tăng cường độ lao động có giới hạn về sức khỏe và thể lực của
người lao động, gây ra ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và năng suất lao động về lâu dài.
- Chất lượng sản phẩm: Việc chỉ tập trung vào tăng số lượng bằng cách tăng cường
độ có thể bỏ qua chất lượng sản phẩm, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Giá trị gia tăng: Việc gia tăng giá trị chuỗi sản phẩm cần tập trung vào việc nâng
cao giá trị ở tất cả các khâu (nghiên cứu phát triển, thiết kế, marketing, dịch vụ sau
bán hàng... ), chứ không chỉ đơn thuần là tăng số lượng sản phẩm bằng cường độ lao động.
- Tiến bộ xã hội: Xã hội phát triển là phải hướng tới việc giảm nhẹ sức lao động,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. BÀI TẬP CHƯƠNG 3
Bài tập 3: Tư bản ứng trước là 1.000.000 USD, theo c/v=4/1. Số công nhân làm thuê là
2.000 người. Sau đó tư bản tăng lên 1.800.000 USD, cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v tăng lên 9/1.
1. Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công nhân không thay đổi? Bài làm:
Quy mô tư bản ứng trước là 1.000 USD + Ta có: C+V = 1.000 USD
C/V= 4 => C = 800 USD, V= 200 USD
+ Tiền công 1 công nhân nhân: 200/2 = 100 USD
Quy mô tư bản ứng trước tăng lên là 1.800 (USD) + Ta có: C + V = 1.800 USD
C/V = 9/1 USD => C= 1.620 USD, V= 180 USD
+ Số công nhân thuê là: 180/ 100 = 1 người
+ Số công nhân thuê giảm: 2 – 1 = 200 người
Kết luận: Nhu cầu sức lao động đã giảm đi 200 công nhân khi tư bản tăng lên và cấu tạo
hữu cơ của tư bản tăng từ 4/1 lên 9/1, trong điều kiện mức tiền công không đổi.
2. Để nâng cao thu nhập cho công nhân, có thể áp dụng ba giải pháp cơ bản sau:
- Đầu tư vào kỹ năng và đào tạo: nâng cao tay nghề cho công nhân qua các khóa
đào tạo sẽ làm việc hiệu quả hơn, tạo ra nhiều giá trị hơn và xứng đáng được trả lương cao hơn.
- Xây dựng môi trường làm việc tốt và đãi ngộ hấp dẫn: Tạo ra một nơi làm việc an
toàn, thoải mái và công bằng. Đồng thời, cải thiện các chế độ phúc lợi như bảo
hiểm, nghỉ phép, thưởng... để công nhân yên tâm làm việc và gắn bó lâu dài.
- Phát triển sự nghiệp: tạo cơ hội cho công nhân học hỏi, nâng cao trình độ và phát
triển bản thân. Có lộ trình thăng tiến rõ ràng sẽ tạo động lực cho công nhân phấn
đấu, từ đó tăng thu nhập và ổn định sự nghiệp.
3. Nhân tố nào làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên (giả định giá cả = giá trị):
Cấu tạo hữu cơ của tư bản (C/V) tăng lên do tác động chủ yếu là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - công nghệ:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Khi doanh nghiệp thay thế lao động thủ công bằng
máy móc hiện đại, chi phí cho máy móc, tư bản bất biến ( C ) sẽ tăng lên đáng kể.
Trong khi đó, số lượng công nhân có thể giảm đi, tư bản khả biến (V) tăng chậm
hoặc giảm xuống dẫn đến C/V tăng.
- Nâng cao năng suất lao động: Công nghệ giúp sản xuất hiệu quả hơn, doanh
nghiệp sẽ đầu tư thêm vào máy móc (C ), từ đó làm tăng tỷ trọng của tư bản bất
biến so với tư bản khả biến.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Để cạnh tranh về giá cả và lợi nhuận, các
doanh nghiệp buộc phải cải tiến công nghệ và máy móc. Cuộc đua này khiến các
doanh nghiệp phải tăng đầu tư vào tư bản bất biến (C) để nâng cao năng suất và giảm chi phí.
- Mở rộng quy mô sản xuất: Khi doanh nghiệp lớn mạnh, họ cần xây thêm nhà
xưởng, mua thêm máy móc và nguyên vật liệu (C tăng). Tư bản bất biến tăng
nhanh hơn so với việc thuê thêm nhân công (V), làm cho cấu tạo hữu cơ (C/V) tăng lên.
Bài tập 4: Có một số tư bản là 100.000 USD, với cấu tạo hữu cơ là c/v=4/1. Qua một thời
gian, tư bản đã tăng lên thành 300.000 USD, với cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v=9/1.
1. Hãy tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận, nếu trình độ bóc lột công nhân tăng từ
100% lên 150%. Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm mặc dù trình độ bóc lột tăng? Bài làm:
Tư bản ban đầu: 100.000 USD + Ta có: : C + V= 100.000 USD Mà C/V = 4/1 => C=4V
=> C+V= 100.000 => 5C=100.000 => V = 20.000 USD
=> C = 4 × 20.000= 80.000 USD
+ Trình độ bóc lột ban đầu: M' = m/V × 100% => m/V =1 => m = V = 1= 200.000 USD
+ Tỉ suất lợi nhuận ban đầu: P = m/ (C + V )× 100% = 20.000/(100.000 × 100.000) = 20%
Tư bản tăng lên: 300.000 USD + Ta có: : C +V = 300.000 USD Mà: C/V = 9/1 => C = 9V
=> C + V = 300.000 => 10V = 300.000 => V= 30.000 USD
=> C = 9 × 30.000 = 270.000 USD
+ Trình độ bóc lột tăng lên 150%: M' = m/V × 100%=300% => m/V = 1,5
=> m = V×30.000 = 45.000 USD
+ Tỉ suất lợi nhuận lúc sau: P = m/C + V×100% = 45.000 + 300.000 × 100.000= 15%
Kết luận: tỉ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 150% làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm
từ 20% xuống 15% => giảm đi 20% - 15% = 5%
- Tỷ suất lợi nhuận giảm mặc dù trình độ bóc lột tăng vì: cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
tăng lên nhanh hơn so với mức tăng của tỷ suất giá trị thặng dư. Theo quy luật tỷ suất lợi
nhuận có xu hướng giảm xuống, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên, tư bản bất biến
(c) tăng nhanh hơn so với tư bản khả biến (v), thì mẫu số trong công thức tính tỷ suất lợi
nhuận (c/v + 1) tăng lên nhanh hơn tử số (m'), dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm xuống.
2. Những giải pháp chủ yếu nào nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận:
- Tăng cường bóc lột giá trị thặng dư: tăng giá trị thặng dư tuyệt đối (tăng cường độ lao
động trong khi vẫn giữ nguyên tiền lương), tăng giá trị thặng dư tương đối (giảm giá trị
sức lao động cần thiết cho công nhân), …
- Hạ thấp cấu tạo hữu cơ của tư bản: tiết kiệm tư bản bất biến © sử dụng hiệu quả hơn
nguyên vật liệu, máy móc, giảm hao hụt, lãng phí trong quá trình sản xuất và lưu thông…
- Mở rộng quy mô sản xuất, tăng tốc độ sản xuất: tổ chức mạng lưới phân phối hiệu quả,
tăng tốc độ chu chuyển của tư bản khả biến (trả lương công nhân theo thời gian ngắn hơn
để giảm lượng tư bản khả biến ứng trước cần thiết.
- Tiết kiệm chi phí: giảm chi phí vận chuyển, quảng cáo, tổ chức bộ máy hiệu quả, ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý.
3. Thảo luận tình huống sau: Có một doanh nghiệp chuyên lo tiêu thụ hàng hóa cho
doanh nghiệp mình, bạn làm thế nào để vừa đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp
mình vừa đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp kia:
Để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp bản thân:
+ Xác định chi phí và định mức lợi nhuận hợp lý: tính toán chi tiết các chi phí liên quan
đến hoạt động tiêu thụ (chi phí vận chuyển, kho bãi, marketing, nhân sự, quản lý...) và
xác định mức lợi nhuận mong muốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+ Xác định giá cả, mức hoa hồng hợp lý: thương lượng với doanh nghiệp sản xuất để có
được mức giá mua hàng hóa hợp lý hoặc tỷ lệ hoa hồng hấp dẫn trên doanh số bán hàng.
+ Tối ưu hóa quy trình tiêu thụ: nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ thông qua việcáp
dụng các chiến lược marketing hiệu quả, chăm sóc khách hàng tốt... để tăng doanh số và giảm chi phí.
Để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp hợp tác:
+ Cam kết đầu ra ổn định và doanh số cao: xây dựng kế hoạch tiêu thụ chi tiết,phân phối
rộng rãi, giúp doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ được sản phẩm với số lượng lớn và ổn định.
+ Xây dựng thương hiệu: thông qua các hoạt động marketing, quảng bá, xây dựng mối
quan hệ tốt với khách hàng, doanh nghiệp tiêu thụ có thể giúp nâng cao giá trị thương
hiệu và uy tín của sản phẩm, từ đó gia tăng giá trị và lợi nhuận cho doanh nghiệp sản xuất.
Đặc biệt, cả hai bên doanh nghiệp cần phải chú trọng:
+ Hợp đồng hợp tác rõ ràng và minh bạch
+ Chia sẻ thông tin và phối hợp chặt chẽ
+ Xây dựng mối quan hệ đối tác lâu dài
+ Linh hoạt và sẵn sàng điều chỉnh