Bài Tập - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Kiên Giang

Bài Tập - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Kiên Giang được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Kiên Giang 38 tài liệu

Thông tin:
7 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài Tập - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Kiên Giang

Bài Tập - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Kiên Giang được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

56 28 lượt tải Tải xuống
Bài Tập KTCT Mác LêNin
Câu 1: Cung gì? Cầu gì? Cung cầu phụ thuộc vào đâu, tác
dụng như thế nào trong nền kinh thế thị trường? Anh/chị vận
dụng quy luật này như thế nào?
- Cung số lượng hàng hoá dịch vụ nhà sản xuất hoặc nhà cung
cấp thể cung cấp trên thị trường. Trong khi đó, cầu nhu cầu mua
hàng hoá và dịch vụ của người tiêu dùng trên thị trường.
- Cung cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm giá cả, thu
nhập, sự phát triển kinh tế và các chính sách kinh tế của chính phủ.
- Tác dụng của cung cầu trong nền kinh tế thị trường rất quan trọng,
thể ảnh hưởng đến giá cả của hàng hoá dịch vụ, từ đó ảnh hưởng
đến quyết định của người tiêu dùng và nhà sản xuất. Nếu cung vượt quá
cầu, giá cả sẽ giảm, trong khi nếu cầu vượt quá cung, giá cả sẽ tăng. Sự
cân bằng giữa cung cầu sẽ giúp đưa ra giá cả ổn định hợp cho
thị trường.
- Trong lĩnh vực kinh tế, tôi thể sử dụng quy luật cung cầu để đưa ra
các dự đoán về giá cả và quyết định kinh doanh. Tôi có thể phân tích xu
hướng cung cầu để dự đoán giá cả của các hàng hoá dịch vụ, từ đó
đưa ra quyết định về kinh doanh và đầu tư.
- Trong lĩnh vực quản lý sản xuất, tôi có thể sử dụng quy luật cung cầu để
dự đoán nhu cầu sản phẩm quyết định về sản xuất. Tôi thể phân
tích xu hướng cung cầu của các sản phẩm để đưa ra quyết định về sản
xuất, quản lý kho hàng và phân phối sản phẩm.
- Trong lĩnh vực đầu tư tài chính, tôi thể sử dụng quy luật cung cầu để
đưa ra quyết định đầu tư. Tôi thể phân tích xu hướng cung cầu của
các loại tài sản như chứng khoán, tiền tệ hàng hóa để đưa ra quyết
định về đầu tư và quản lý rủi ro.
- Tóm lại, quy luật cung cầu một khái niệm bản trong kinh tế chính
trị, có thể được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Với cách
một sinh viên, tôithể sử dụng quy luật này để phân tích, dự đoán
đưa ra quyết định trong các lĩnh vực liên quan đến kinh tế kinh
doanh.
Câu 2: Cạnh tranh ? Cạnh tranh những mối quan hệ o
c dụng vào nên kinh tế thị trường? Vận dụng quy
luật này như thế nào trong thực tiễn?
- Cạnh tranh nh trạng c doanh nghiệp, ng ty hoặc t chức cạnh
tranh với nhau trong việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tương
tự hoặc thay thế cho nhau trên thị trường. Các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau đ chiếm nh thị phần, tăng doanh số lợi nhuận,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm giá cả cải thiện đ
hấp dẫn của các sản phẩm và dịch v
- : xảy ra khi các doanh nghiệp trongCạnh tranh trong nội bộ ngành
cùng một ngành cạnh tranh với nhau để tăng thị phần lợi nhuận.
Điều này thường dẫn đến sự cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ,
giảm giá cả tăng sự lựa chọn cho khách ng. Tuy nhiên, cũng
thể dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt, giảm lợi nhuận và đẩy các
doanh nghiệp khác nhỏ và yếu hơn ra khỏi thị trường.
- Cạnh tranh giữa các ngành: xảy ra khi c doanh nghiệp trong c
ngành khác nhau cạnh tranh với nhau để chiếm lĩnh thị phần trên thị
trường chung. c ngành thường cạnh tranh với nhau trên thị trường
bằng cách ng sản lượng, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ,
giảm g cả để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa
các ngành cũng thể dẫn đến s khó khăn trong việc tìm kiếm lợi
nhuận tạo ra sản phẩm dịch vụ mới đ cạnh tranh trên thị
trường.
- Cả hai loại cạnh tranh này đều có ảnh ởng đáng kể đến nền kinh tế
thị trường. Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành th dẫn đến s cải
thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ và giảm g cả cho người tiêu
dùng, trong khi sự cạnh tranh giữa các ngành thể tạo ra sự đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Tuy nhiên, sự cạnh tranh quá
mức cũng có thể dẫn đến ssuy giảm lợi nhuận, c hoạt động không
công bằng và sự mất cân đối trên thị trường.
Tác dụng:
- Tăng sự lựa chọn cho người tiêu dùng: Cạnh tranh giúp người tiêu
dùng có nhiều lựa chọn hơn vsản phẩm dịch vụ với chất lượng tốt
hơn giá cả phù hợp.
- Cải thiện chất ợng sản phẩm dịch vụ: Cạnh tranh khuyến
khíchc doanh nghiệp cải thiện chất ợng sản phẩm dịch vụ của
mình để thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng.
- Tăng sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp: Cạnh tranh
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới, sáng tạo và
cải tiến sản phẩm để giữ chân khách hàng và tăng thị phần.
- Tăng năng suất hiệu quả của nền kinh tế: Cạnh tranh giúp
nâng cao năng suất hiệu qu của nền kinh tế bằng ch khuyến
khích các doanh nghiệp sử dụng tối đa i nguyên ng nghệ hiện
đại để sản xuất sản phẩm dịch vụ tốt nhất.
- Tăng sự đổi mới: Cạnh tranh khuyến khích sự đổi mới và ng tạo
trongc lĩnh vực khác nhau để tạo ra sản phẩm mới cải thiện dịch
vụ.
- Cạnh tranh ng có th tác động đến các doanh nghiệptiêu cực ,
cạnh tranh không nh mạnh s ảnh hưởng trực tiếp đến i trường
kinh doanh, ng pnguồn lực hội, tổn hại đến phúc lợi của hội,
đặc biệt c doanh nghiệp nhỏ và yếu hơn, khi họ không thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp lớn mạnh hơn trên thị trường.
một sinh viên, tôi th vận dụng quy luật cạnh tranh vào
thực tiễn bằng cách:
- Tìm hiểu nghiên cứu về thị trường: Tôi s cố gắng m hiểu
nghiên cứu về thị trường của c ngành kinh tế khác nhau để hiểu
về c doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của h cũng như c đối
thủ cạnh tranh trong ngành.
- Phân tích sự cạnh tranh trên thị trường: Tôi sẽ phân tích scạnh tranh
trên th trường bằng ch m hiểu v sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, giá cả chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Tìm hiểu về các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp: Tôi sẽ m
hiểu nghiên cứu về các chiếnợc cạnh tranh của các doanh nghiệp
khác nhau để hiểu v cách họ tăng cường ng lực cạnh tranh
của mình.
- Đưa ra các giải pháp tăng cường cạnh tranh: Tôi s đưa ra các giải
pháp tăng cường cạnh tranh dựa trên các phânchnghiên cứu của
mình, bao gồm phát triển sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện tại,
giảm giá cảtăng cường quảng cáo.
- Tham gia các hoạt độngcuộc thi về cạnh tranh: Tôi stham gia các
hoạt động cuộc thi v cạnh tranh để rèn luyện k năng ng
cường năng lực cạnh tranh của mình.
Câu 3: Người sản xuất gì? Người sản xuất ai? Vai trò của
người sản xuất? Người tiêu dùng ai? Người tiêu dùng tác
dụng trong nền kinh tế th trường? Như thế nào được gọi
người tiêu dùng thông minh?
- Người sản xuất là nhân hoặc tập thể tham gia vào quá trình sản
xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Bao gồm các nhà sản xuất, đầu
tư, kinh doanh ng hóa, dịch vụ,…VD: ví dụ về người sản xuất thể
những nhà y sản xuất ô tô, những công ty sản xuất thiết bị điện
tử, hoặcc tiệm bánh sản xuấtnh mì,…
- Vai trò: Họ nhiệm vụ quản và tổ chức các hoạt động sản xuất để
đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tai cả tương lai, với mục tiêu
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo ra những sản phẩm dịch
vụ có giá trị cho thị trường và hội.
- Người tiêu dùng người mua hoặc sử dụng c sản phẩm dịch
vụ được cung cấp bởi người sản xuất. Vai trò của người tiêu dùng
quyết định về mức độ tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm dịch vụ.
Người tiêu dùng cũng khnăng tác động đến việc sản xuất các sản
phẩm dịch vụ, bằng cách tạo nhu cầu yêu cầuc sản phẩm mới
hoặc cải tiến.
- Tác dụng của người tiêu dùng: Trong nền kinh tế thtrường, vai trò
của người tiêu dùng rất quan trọng. Nhu cầu s lựa chọn của
người tiêu dùng sẽ ảnh ởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của người sản xuất. Nếu nhu cầu tăng cao về một sản
phẩm, người sản xuất sẽ ng sản xuất để đáp ứng nhu cầu đó. Ngược
lại, nếu không có nhu cầu, người sản xuất có thgiảm sản lượng hoặc
dừng sản xuất để tránh thất thoát tài nguyên chi phí. Do đó, người
tiêu dùng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động sản
xuấtgiúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn.
người hiểu rõ về g trị của sản
phẩm hoặc dịch vụ có khảng đánh giá so sánh giữa các sản
phẩm hoặc dịch vụ khác nhau. Họ tìm hiểu thông tin v sản phẩm
trước khi quyết định mua, đưa ra quyết định mua hàng dựa trên giá trị
thực sự của sản phẩm, chứ không chỉ dựa trên quảng o hoặc hình
ảnh trên bao sản phẩm. Người tiêung thông minh cũng biết cách
tìm kiếm thông tin, đọc đánh giá các đánh giá của khách hàng
trước đó để được i nhìn toàn diện về sản phẩm hoặc dịch vụ.
Bằng ch làm như vậy, họ thể đưa ra quyết định mua hàng thông
minh tiết kiệm được chi phí.
Câu 4: So sánh giữa ng thức hàng hóa giản đơn và công thức
trong chủ nghĩabản?
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thường,
vận động theo công thức: H - T - H (hàng - tiền - hàng), nghĩa sự
chuyển hóa của hàng hóa thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hàng
hóa. đây, tiền tệ không phải bản chỉ tiền tệ thông thường
với đúng nghĩa của nó. Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của mình
lấy tiền tệ, rồi lại dùng tiền tệ đó để mua một hàng hóa khác phục vụ cho
những nhu cầu tiêu dùng nhất định của mình. đây, tiền tệ chỉ
phương tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu thông. Hình thức lưu
thông hàng hóa này thích hợp với nền sản xuất nhỏ của những người thợ
thủ công và nông dân.
Còn tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức: T - H - T (tiền -
hàng - tiền), tức là sự chuyển hóa của tiền thành hàng hóa, rồi hàng hóa
lại chuyển hóa ngược lại thành tiền.
- So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H - T - H công thức
lưu thông của tư bản T - H – T, chúng ta thấy chúng có những điểm giống
nhau: Cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau mua
bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều hai nhân tố vật chất đối diện
nhau tiền hàng, hai người quan hệ kinh tế với nhau người
mua và người bán
Nhưng đó chỉ những điểm giống nhau về hình thức. Giữa hai công thức
đó còn có những điểm khác nhau:
- Khác nhau về biểu hiện bên ngoài: Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu
bằng việc bán (H — T) và kết thúc bằng việc mua (T - H). Điểm xuất phát
và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hóa, còn tiền chỉ đóng vai trò
trung gian. Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt đẩu bằng việc mua (T - H)
kết thúc bằng việc bán (H-T). Tiền vừa điểm xuất phát, vừa điểm
kết thúc của quá trình, còn hàng hóa chỉ đóng vai trò trung gian; tiền
đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
- Khác nhau về bản chất bên trong: Mục đích của lưu thông hàng hóa giản
đơn giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao đổi
phải giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận động sẽ kết thúc giai đoạn
thứ hai, khi những người trao đổi có được giá trị sử dụng mà người đó cần
đến. Còn mục đích của lưu thông tư bản không phái là giá trị sử dụng mà
là giá trị, hơn nữa giá trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số
tiền ứng ra, thì quá trình vận động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về
phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên công thức vận động đầy đủ của tư bản là
T - H - T, trong đó T' = T + T. Số tiền trội hơn so với sổ tiền đã ứng ra (T),
C.Mác gọi giá trị thặng dư. Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa
thành tư bản.
Sức lao động gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng
hóa? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa? Ý nghĩa của quy luật
này là gì?
- Sức lao động: C.Mác viết “ Sức lao động hay năng lưc lao động là toàn
bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một
con người đang sống, được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
- Gồm có 2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể
+ Người lao động không đủ các liệu sản xuất cần thiết để tự kết
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải
bán sức lao động.
2 thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã
hội cần thiết đê sản xuất tái sản xuất ra sức lao động quyết
định: bao gồm cả lao động hình, chẳng hạn như sức lực trí tuệ
của con người. Tức là, giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào lực lượng lao
động tổng hợp của hội, không chỉ riêng lao động của nhân sản
xuất hàng hóa đó.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích
thỏa mãn nhu cầu của người mua: Giá trị sử dụng của ng hóa
phụ thuộc vào tính chất của hàng hóa đó và nhu cầu của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, giá trị sử dụng không nh hưởng đến giá trị của
hàng hóa, giá trị được c định bởi lực lượng lao động tổng hợp của
xã hội, không phải chỉ bởi nhu cầu của người tiêu dùng.
Ý Nghĩa: "quy luật giá trị" trong thuyết kinh tế Mác-Lênin, thì ý nghĩa
của quy luật này là giải thích cơ chế cơ bản của giá cả và giá trị trong nền
kinh tế hiện đại. Theo quy luật giá trị, giá trị của một hàng hóa phụ thuộc
vào số lượng lao động hội cần thiết để sản xuất tái sản xuất hàng
hóa đó. Những người lao động sản xuất hàng hóa không chỉ tạo ra giá trị
bằng lao động của họ, mà còn phải tạo ra giá trị bằng những nguyên liệu,
máy móc và vật tư khác.
Quy luật giá trị giải thích tại sao các hàng hóa có giá trị khác nhau, bất kể
chúng tính chất khác nhau như thế nào. giúp các nhà kinh tế hiểu
được cơ chế hoạt động của thị trường, và giúp họ dự đoán các thay đổi giá
cả trong tương lai.
Câu 5: Trinh y các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Nêu
khái niệm, nội dung cho dụ? Anh/chị vận dụng quy luật này
như thế nào?
Giá trị thặng : Mác đã nghiên cứu giá trị thặng dưới giác độ hao
phí lao động, trong đó công nhân sản xuất ra nhiều giá trị hơn chi phí trả
cho họ – yếu tố bị quy định bơi mức tiền lương tối thiểu chỉ đủ để đảm bảo
cho họ tồn tại với các người lao động. Theo Mác, sự bóc lột công nhân
chỉ có thể được loại trừ nếu nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được
tạo ra.
- Hiện có 2 phương pháp chủ yếu để thu được giá trị thặng dư:
phương pháp:
sản xuất giá trị thặng bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng
trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất
yếu không đổi.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được từ việc kéo dài ngày
lao động vượt giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài
còn thời gian lao động cần thiết không đổi dẫn đến thời gian lao động
thặng tăng lên. Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối chính
kéoi thời gian lao động thặng trong khi năng suất, giá trị thời
gian lao động tất yếu không đổi. Cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa
chính là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối được sử dụng phổ biến
trong giai đoạn đầu chủ nghĩa bản. Đây thời điểm lao động còn
trình độ thủ công, năng suất lao động còn thấp. Lúc này bằng lòng tham
vô hạn, các nhà tư bản giở mọi thủ đoạn kéo dài ngày lao động nhằm nâng
cao khả năng bóc lột sức lao động công nhân làm thuê.
Tuy nhiên sức lực con người có hạn. Hơn nữa vì công nhân đấu tranh quyết
liệt đòi rút ngắn ngày lao động nên các nhà tư bản không thể kéo dài ngày
lao động vô thời hạn. Nhưng ngày lao động cũng không được rút ngắn đến
mức bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của phương pháp
sản xuất giá trị thặng tuyệt đối chính tăng cường độ lao động. Bởi
tăng cường độ lao động cũng tương tự việc kéo i thời gian lao động
trong ngày nhưng thời gian lao động cần thiết không đổi.
: phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách
hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó ng thời gian lao động thặng lên
trong điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
Giá trị thặng tương đối giá trị thặng thu được từ việc rút ngắn
thời gian lao động tất yếu dựa trên sở tăng năng suất lao động. Tăng
năng suất lao động hội mà đầu tiên ngành sản xuất vật phẩm tiêu
dùng làm cho giá trị sức lao động giảm xuống. Từ đó thời gian lao động
cần thiết cũng giảm. Khi độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao
động cần thiết giảm sẽ tăng thời gian lao động thặng (thời gian sản
xuất giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản).
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tương đối rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Từ đó tăng thời gian
lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động
không đổi.
: chúng ta thể hiểu rõ hơn về cách hoạt
động của nền kinh tế hiện đại thấy được những mặt trái của hệ thống
kinh tế này. Từ đó, chúng ta thể đưa ra những phương án cải cách, sửa
đổi hệ thống kinh tế hiện tại để tối ưu hóa hiệu quả và tạo ra sự công bằng
hơn trong phân phối tài nguyên và lợi ích cho toàn xã hội.
một sinh viên thể áp dụng quy luật thặng vào các bài tập, đề thi
đồ án để phân tích các vấn đề liên quan đến tài chính, phân phối thu
nhập, quảndoanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, và quản lý kinh tế đất
nước.
Ngoài ra, khi hiểu rõ về quy luật thặng dư, chúng ta cũng thể tham gia
vào các hoạt động hội nhằm đòi hỏi quyền lợi của người lao động, bảo
vệ môi trường, và đảm bảo sự bình đẳng trong xã hội.
| 1/7

Preview text:

Bài Tập KTCT Mác LêNin
Câu 1: Cung là gì? Cầu là gì? Cung cầu phụ thuộc vào đâu, có tác
dụng như thế nào trong nền kinh thế thị trường? Anh/chị vận
dụng quy luật này như thế nào?
- Cung là số lượng hàng hoá và dịch vụ mà nhà sản xuất hoặc nhà cung
cấp có thể cung cấp trên thị trường. Trong khi đó, cầu là nhu cầu mua
hàng hoá và dịch vụ của người tiêu dùng trên thị trường.
- Cung cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm giá cả, thu
nhập, sự phát triển kinh tế và các chính sách kinh tế của chính phủ.
- Tác dụng của cung cầu trong nền kinh tế thị trường rất quan trọng, nó
có thể ảnh hưởng đến giá cả của hàng hoá và dịch vụ, từ đó ảnh hưởng
đến quyết định của người tiêu dùng và nhà sản xuất. Nếu cung vượt quá
cầu, giá cả sẽ giảm, trong khi nếu cầu vượt quá cung, giá cả sẽ tăng. Sự
cân bằng giữa cung và cầu sẽ giúp đưa ra giá cả ổn định và hợp lý cho thị trường.
- Trong lĩnh vực kinh tế, tôi có thể sử dụng quy luật cung cầu để đưa ra
các dự đoán về giá cả và quyết định kinh doanh. Tôi có thể phân tích xu
hướng cung cầu để dự đoán giá cả của các hàng hoá và dịch vụ, từ đó
đưa ra quyết định về kinh doanh và đầu tư.
- Trong lĩnh vực quản lý sản xuất, tôi có thể sử dụng quy luật cung cầu để
dự đoán nhu cầu sản phẩm và quyết định về sản xuất. Tôi có thể phân
tích xu hướng cung cầu của các sản phẩm để đưa ra quyết định về sản
xuất, quản lý kho hàng và phân phối sản phẩm.
- Trong lĩnh vực đầu tư tài chính, tôi có thể sử dụng quy luật cung cầu để
đưa ra quyết định đầu tư. Tôi có thể phân tích xu hướng cung cầu của
các loại tài sản như chứng khoán, tiền tệ và hàng hóa để đưa ra quyết
định về đầu tư và quản lý rủi ro.
- Tóm lại, quy luật cung cầu là một khái niệm cơ bản trong kinh tế chính
trị, có thể được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Với tư cách là
một sinh viên, tôi có thể sử dụng quy luật này để phân tích, dự đoán và
đưa ra quyết định trong các lĩnh vực liên quan đến kinh tế và kinh doanh.
Câu 2: Cạnh tranh là gì? Cạnh tranh có những mối quan hệ nào
và có tác dụng gì vào nên kinh tế thị trường? Vận dụng quy
luật này như thế nào trong thực tiễn?
- Cạnh tranh là tình trạng các doanh nghiệp, công ty hoặc tổ chức cạnh
tranh với nhau trong việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tương
tự hoặc thay thế cho nhau trên thị trường. Các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận,
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giảm giá cả và cải thiện độ
hấp dẫn của các sản phẩm và dịch vụ
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: xảy ra khi các doanh nghiệp trong
cùng một ngành cạnh tranh với nhau để tăng thị phần và lợi nhuận.
Điều này thường dẫn đến sự cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
giảm giá cả và tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Tuy nhiên, nó cũng
có thể dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt, giảm lợi nhuận và đẩy các
doanh nghiệp khác nhỏ và yếu hơn ra khỏi thị trường.
- Cạnh tranh giữa các ngành: xảy ra khi các doanh nghiệp trong các
ngành khác nhau cạnh tranh với nhau để chiếm lĩnh thị phần trên thị
trường chung. Các ngành thường cạnh tranh với nhau trên thị trường
bằng cách tăng sản lượng, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
và giảm giá cả để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa
các ngành cũng có thể dẫn đến sự khó khăn trong việc tìm kiếm lợi
nhuận và tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới để cạnh tranh trên thị trường.
- Cả hai loại cạnh tranh này đều có ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế
thị trường. Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành có thể dẫn đến sự cải
thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ và giảm giá cả cho người tiêu
dùng, trong khi sự cạnh tranh giữa các ngành có thể tạo ra sự đa dạng
hóa sản phẩm và dịch vụ trên thị trường. Tuy nhiên, sự cạnh tranh quá
mức cũng có thể dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận, các hoạt động không
công bằng và sự mất cân đối trên thị trường. Tác dụng:
- Tăng sự lựa chọn cho người tiêu dùng:
Cạnh tranh giúp người tiêu
dùng có nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt hơn và giá cả phù hợp.
- Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Cạnh tranh khuyến
khích các doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ của
mình để thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng cũ.
- Tăng sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp: Cạnh tranh
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới, sáng tạo và
cải tiến sản phẩm để giữ chân khách hàng và tăng thị phần.
- Tăng năng suất và hiệu quả của nền kinh tế: Cạnh tranh giúp
nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế bằng cách khuyến
khích các doanh nghiệp sử dụng tối đa tài nguyên và công nghệ hiện
đại để sản xuất sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
- Tăng sự đổi mới: Cạnh tranh khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo
trong các lĩnh vực khác nhau để tạo ra sản phẩm mới và cải thiện dịch vụ.
- Cạnh tranh cũng có thể có tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp,
cạnh tranh không lành mạnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường
kinh doanh, lãng phí nguồn lực xã hội, tổn hại đến phúc lợi của xã hội,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và yếu hơn, khi họ không thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp lớn và mạnh hơn trên thị trường.
Là một sinh viên, tôi có thể vận dụng quy luật cạnh tranh vào
thực tiễn bằng cách:
- Tìm hiểu và nghiên cứu về thị trường: Tôi sẽ cố gắng tìm hiểu và
nghiên cứu về thị trường của các ngành kinh tế khác nhau để hiểu rõ
về các doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ của họ cũng như các đối
thủ cạnh tranh trong ngành.
- Phân tích sự cạnh tranh trên thị trường: Tôi sẽ phân tích sự cạnh tranh
trên thị trường bằng cách tìm hiểu về sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, giá cả và chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Tìm hiểu về các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp: Tôi sẽ tìm
hiểu và nghiên cứu về các chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp
khác nhau để hiểu rõ về cách mà họ tăng cường năng lực cạnh tranh của mình.
- Đưa ra các giải pháp tăng cường cạnh tranh: Tôi sẽ đưa ra các giải
pháp tăng cường cạnh tranh dựa trên các phân tích và nghiên cứu của
mình, bao gồm phát triển sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện tại,
giảm giá cả và tăng cường quảng cáo.
- Tham gia các hoạt động và cuộc thi về cạnh tranh: Tôi sẽ tham gia các
hoạt động và cuộc thi về cạnh tranh để rèn luyện kỹ năng và tăng
cường năng lực cạnh tranh của mình.
Câu 3: Người sản xuất là gì? Người sản xuất là ai? Vai trò của
người sản xuất? Người tiêu dùng là ai? Người tiêu dùng có tác
dụng gì trong nền kinh tế thị trường? Như thế nào được gọi là
người tiêu dùng thông minh?
- Người sản xuất là cá nhân hoặc tập thể tham gia vào quá trình sản
xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Bao gồm các nhà sản xuất, đầu
tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,…VD: ví dụ về người sản xuất có thể
là những nhà máy sản xuất ô tô, những công ty sản xuất thiết bị điện
tử, hoặc các tiệm bánh sản xuất bánh mì,…
- Vai trò: Họ có nhiệm vụ quản lý và tổ chức các hoạt động sản xuất để
đáp ứng nhu cầu của thị trường ở hiện tai và cả tương lai, với mục tiêu
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo ra những sản phẩm và dịch
vụ có giá trị cho thị trường và xã hội.
- Người tiêu dùng là người mua hoặc sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ được cung cấp bởi người sản xuất. Vai trò của người tiêu dùng là
quyết định về mức độ tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ.
Người tiêu dùng cũng có khả năng tác động đến việc sản xuất các sản
phẩm và dịch vụ, bằng cách tạo nhu cầu và yêu cầu các sản phẩm mới hoặc cải tiến.
- Tác dụng của người tiêu dùng: Trong nền kinh tế thị trường, vai trò
của người tiêu dùng là rất quan trọng. Nhu cầu và sự lựa chọn của
người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh của người sản xuất. Nếu có nhu cầu tăng cao về một sản
phẩm, người sản xuất sẽ tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu đó. Ngược
lại, nếu không có nhu cầu, người sản xuất có thể giảm sản lượng hoặc
dừng sản xuất để tránh thất thoát tài nguyên và chi phí. Do đó, người
tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động sản
xuất và giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn.
là người hiểu rõ về giá trị của sản
phẩm hoặc dịch vụ và có khả năng đánh giá và so sánh giữa các sản
phẩm hoặc dịch vụ khác nhau. Họ tìm hiểu thông tin về sản phẩm
trước khi quyết định mua, đưa ra quyết định mua hàng dựa trên giá trị
thực sự của sản phẩm, chứ không chỉ dựa trên quảng cáo hoặc hình
ảnh trên bao bì sản phẩm. Người tiêu dùng thông minh cũng biết cách
tìm kiếm thông tin, đọc và đánh giá các đánh giá của khách hàng
trước đó để có được cái nhìn toàn diện về sản phẩm hoặc dịch vụ.
Bằng cách làm như vậy, họ có thể đưa ra quyết định mua hàng thông
minh và tiết kiệm được chi phí.
Câu 4: So sánh giữa công thức hàng hóa giản đơn và công thức
trong chủ nghĩa tư bản?
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thường,
vận động theo công thức: H - T - H (hàng - tiền - hàng), nghĩa là sự
chuyển hóa của hàng hóa thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hàng
hóa. Ở đây, tiền tệ không phải là tư bản mà chỉ là tiền tệ thông thường
với đúng nghĩa của nó. Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của mình
lấy tiền tệ, rồi lại dùng tiền tệ đó để mua một hàng hóa khác phục vụ cho
những nhu cầu tiêu dùng nhất định của mình. Ở đây, tiền tệ chỉ là
phương tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu thông. Hình thức lưu
thông hàng hóa này thích hợp với nền sản xuất nhỏ của những người thợ thủ công và nông dân.
Còn tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức: T - H - T (tiền -
hàng - tiền), tức là sự chuyển hóa của tiền thành hàng hóa, rồi hàng hóa
lại chuyển hóa ngược lại thành tiền.
- So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H - T - H và công thức
lưu thông của tư bản T - H – T, chúng ta thấy chúng có những điểm giống
nhau: Cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và
bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện
nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán
Nhưng đó chỉ là những điểm giống nhau về hình thức. Giữa hai công thức
đó còn có những điểm khác nhau:
- Khác nhau về biểu hiện bên ngoài: Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu
bằng việc bán (H — T) và kết thúc bằng việc mua (T - H). Điểm xuất phát
và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hóa, còn tiền chỉ đóng vai trò
trung gian. Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt đẩu bằng việc mua (T - H)
và kết thúc bằng việc bán (H-T). Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm
kết thúc của quá trình, còn hàng hóa chỉ đóng vai trò trung gian; tiền ở
đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
- Khác nhau về bản chất bên trong: Mục đích của lưu thông hàng hóa giản
đơn là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao đổi
phải có giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn
thứ hai, khi những người trao đổi có được giá trị sử dụng mà người đó cần
đến. Còn mục đích của lưu thông tư bản không phái là giá trị sử dụng mà
là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số
tiền ứng ra, thì quá trình vận động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về
phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên công thức vận động đầy đủ của tư bản là
T - H - T, trong đó T' = T + T. Số tiền trội hơn so với sổ tiền đã ứng ra (T),
C.Mác gọi là giá trị thặng dư. Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư bản.
Sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng
hóa? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa? Ý nghĩa của quy luật này là gì? -
Sức lao động: C.Mác viết “ Sức lao động hay năng lưc lao động là toàn
bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một
con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. -
Gồm có 2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
2 thuộc tính của hàng hóa: -
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã
hội cần thiết đê sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết
định: bao gồm cả lao động vô hình, chẳng hạn như sức lực và trí tuệ
của con người. Tức là, giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào lực lượng lao
động tổng hợp của xã hội, không chỉ riêng lao động của cá nhân sản xuất hàng hóa đó. -
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích
thỏa mãn nhu cầu của người mua: Giá trị sử dụng của hàng hóa
phụ thuộc vào tính chất của hàng hóa đó và nhu cầu của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, giá trị sử dụng không ảnh hưởng đến giá trị của
hàng hóa, vì giá trị được xác định bởi lực lượng lao động tổng hợp của
xã hội, không phải chỉ bởi nhu cầu của người tiêu dùng.
Ý Nghĩa: "quy luật giá trị" trong lý thuyết kinh tế Mác-Lênin, thì ý nghĩa
của quy luật này là giải thích cơ chế cơ bản của giá cả và giá trị trong nền
kinh tế hiện đại. Theo quy luật giá trị, giá trị của một hàng hóa phụ thuộc
vào số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất hàng
hóa đó. Những người lao động sản xuất hàng hóa không chỉ tạo ra giá trị
bằng lao động của họ, mà còn phải tạo ra giá trị bằng những nguyên liệu, máy móc và vật tư khác.
Quy luật giá trị giải thích tại sao các hàng hóa có giá trị khác nhau, bất kể
chúng có tính chất khác nhau như thế nào. Nó giúp các nhà kinh tế hiểu
được cơ chế hoạt động của thị trường, và giúp họ dự đoán các thay đổi giá cả trong tương lai.
Câu 5: Trinh bày các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Nêu
khái niệm, nội dung và cho ví dụ? Anh/chị vận dụng quy luật này như thế nào?
Giá trị thặng dư : Mác đã nghiên cứu giá trị thặng dư dưới giác độ hao
phí lao động, trong đó công nhân sản xuất ra nhiều giá trị hơn chi phí trả
cho họ – yếu tố bị quy định bơi mức tiền lương tối thiểu chỉ đủ để đảm bảo
cho họ tồn tại với tư các người lao động. Theo Mác, sự bóc lột công nhân
chỉ có thể được loại trừ nếu nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra. -
Hiện có 2 phương pháp chủ yếu để thu được giá trị thặng dư: : Là phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư
trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được từ việc kéo dài ngày
lao động vượt giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài
còn thời gian lao động cần thiết không đổi dẫn đến thời gian lao động
thặng dư tăng lên. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chính
là kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất, giá trị và thời
gian lao động tất yếu không đổi. Cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa
chính là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được sử dụng phổ biến
trong giai đoạn đầu chủ nghĩa tư bản. Đây là thời điểm lao động còn ở
trình độ thủ công, năng suất lao động còn thấp. Lúc này bằng lòng tham
vô hạn, các nhà tư bản giở mọi thủ đoạn kéo dài ngày lao động nhằm nâng
cao khả năng bóc lột sức lao động công nhân làm thuê.
Tuy nhiên sức lực con người có hạn. Hơn nữa vì công nhân đấu tranh quyết
liệt đòi rút ngắn ngày lao động nên các nhà tư bản không thể kéo dài ngày
lao động vô thời hạn. Nhưng ngày lao động cũng không được rút ngắn đến
mức bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chính là tăng cường độ lao động. Bởi vì
tăng cường độ lao động cũng tương tự việc kéo dài thời gian lao động
trong ngày nhưng thời gian lao động cần thiết không đổi. : Là phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách
hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên
trong điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được từ việc rút ngắn
thời gian lao động tất yếu dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Tăng
năng suất lao động xã hội mà đầu tiên là ở ngành sản xuất vật phẩm tiêu
dùng làm cho giá trị sức lao động giảm xuống. Từ đó thời gian lao động
cần thiết cũng giảm. Khi độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao
động cần thiết giảm sẽ tăng thời gian lao động thặng dư (thời gian sản
xuất giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản).
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Từ đó tăng thời gian
lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.
: chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cách hoạt
động của nền kinh tế hiện đại và thấy được những mặt trái của hệ thống
kinh tế này. Từ đó, chúng ta có thể đưa ra những phương án cải cách, sửa
đổi hệ thống kinh tế hiện tại để tối ưu hóa hiệu quả và tạo ra sự công bằng
hơn trong phân phối tài nguyên và lợi ích cho toàn xã hội.
Là một sinh viên có thể áp dụng quy luật thặng dư vào các bài tập, đề thi
và đồ án để phân tích các vấn đề liên quan đến tài chính, phân phối thu
nhập, quản lý doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, và quản lý kinh tế đất nước.
Ngoài ra, khi hiểu rõ về quy luật thặng dư, chúng ta cũng có thể tham gia
vào các hoạt động xã hội nhằm đòi hỏi quyền lợi của người lao động, bảo
vệ môi trường, và đảm bảo sự bình đẳng trong xã hội.