






Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45474828 Câu 3 
 Các biện pháp để nhập khẩu có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cuả hàng 
hoá Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp 
Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội trong hoạt động nhập khẩu 
hàng hoá. Để nhập khẩu có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cuả hàng hoá 
Việt Nam, các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau:  - 
Nắm bắt thông tin về thị trường nhập khẩu, các quy định pháp luật, thuế 
quan,quy tắc xuất xứ và các tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu. Các 
doanh nghiệp cần tìm kiếm các nguồn cung ứng uy tín, chất lượng và giá cả hợp 
lý, đồng thời phải tuân thủ các điều kiện giao dịch và thanh toán của các bên liên  quan.  - 
Tận dụng các ưu đãi thuế quan và thương mại từ các hiệp định thương 
mại tựdo mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán với các đối tác quốc tế. 
Các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, hợp tác 
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tạo ra các sản phẩm có giá trị gia  tăng cao.  - 
Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất 
vàtăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu. Các doanh nghiệp cần đầu tư vào việc 
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, ứng dụng các tiêu chuẩn quốc tế về chất 
lượng, an toàn và bảo vệ môi trường.  - 
Xây dựng thương hiệu và hình ảnh của hàng hoá Việt Nam trên thị 
trườngquốc tế. Các doanh nghiệp cần có chiến lược tiếp thị và bán hàng hiệu 
quả, khai thác các kênh phân phối và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Các doanh 
nghiệp cũng cần tăng cường hợp tác với các tổ chức xúc tiến thương mại, các 
hiệp hội ngành nghề và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để nâng cao 
nhận thức và uy tín của hàng hoá Việt Nam.  c10  Lợi ích:  - 
Tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế 
giúpViệt Nam khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xử trong buôn bán 
quốc tế, đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam  .  - 
Tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế 
giúpViệt Nam đẩy mạnh thương mại và quan hệ với các nước trên thế giới, mở 
rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm Việt Nam, thu hút vốn đầu tư, công 
nghệ và kinh nghiệm quản lý của nước ngoài .    lOMoAR cPSD| 45474828 - 
Tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế 
giúpViệt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh tế, 
đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp Việt 
Nam . Đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và phát triển 
bền vững của Việt Nam.  - 
Tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế 
giúpViệt Nam góp phần xây dựng và hoàn thiện các thể chế kinh tế khu vực và 
toàn cầu, tham gia vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, 
an ninh thực phẩm, an ninh năng lượng.... Đây là cơ hội để Việt Nam nâng cao 
vai trò và uy tín của mình trên trường quốc tế.  Bất lợi:  - 
Việt Nam phải tuân thủ những quy định và cam kết của các liên kết và tổ 
chứckinh tế quốc tế, đôi khi có thể trái với lợi ích quốc gia hoặc gây khó khăn 
cho việc điều tiết nền kinh tế trong nước. Ví dụ, khi gia nhập WTO, Việt Nam 
phải giảm thuế nhập khẩu, mở cửa thị trường dịch vụ, bảo vệ sở hữu trí tuệ, giải 
quyết tranh chấp thương mại theo luật lệ của WTO.  - 
Việt Nam phải cạnh tranh với các nước khác trong các liên kết và tổ 
chứckinh tế quốc tế, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển hơn, có 
tiềm lực tài chính và công nghệ cao hơn. Điều này có thể gây sức ép cho các 
doanh nghiệp trong nước, nhất là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, có khả năng  cạnh tranh yếu kém .  - 
Việt Nam phải đối phó với những rủi ro và bất ổn từ sự biến động của 
nềnkinh tế thế giới, khi các liên kết và tổ chức kinh tế quốc tế bộc lộ những bất 
đồng và khó khăn trong việc hợp tác và giải quyết các vấn đề thương mại. Ví dụ, 
khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu vào năm 
2008-2009, Việt Nam đã bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự giảm xuất khẩu, thu hút 
vốn nước ngoài, du lịch và lao động xuất khẩu.  - 
Việt Nam phải bảo vệ được chủ quyền, an ninh quốc gia và bản sắc văn 
hóadân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
Câu 12)Tại sao trong kinh tế tri thức vốn đầu tư chủ yếu dành cho khoa 
học công nghệ và giáo dục đào tạo?  - 
Kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trên sự sản sinh, truyền bá và sử dụng 
trithức làm động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, tạo của cải và tạo việc làm 
trong tất cả các ngành kinh tế. Trong kinh tế tri thức, tri thức đã trở thành lực 
lượng sản xuất trực tiếp và là vốn quan trọng nhất. Để phát triển tri thức, việc 
đầu tư vào khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo là điều thiết yếu.  - 
Khoa học công nghệ là nguồn gốc của tri thức mới và là cơ sở để ứng 
dụng trithức vào sản xuất và dịch vụ. Khoa học công nghệ giúp nâng cao năng    lOMoAR cPSD| 45474828
suất lao động, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh và sáng tạo của doanh 
nghiệp. Khoa học công nghệ cũng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như 
môi trường, y tế, an ninh và phát triển bền vững.  - 
Giáo dục đào tạo là công cụ để truyền bá và nâng cao tri thức cho con 
người.Giáo dục đào tạo giúp phát huy tiềm năng và khả năng của lao động, tạo 
ra những "công nhân tri thức" có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng làm việc 
hiệu quả và có ý thức trách nhiệm với xã hội. Giáo dục đào tạo cũng góp phần 
nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm bớt khoảng cách giữa các nhóm xã hội. 
=> Vì vậy, trong kinh tế tri thức vốn đầu tư chủ yếu dành cho khoa học công 
nghệ và giáo dục đào tạo là để phát triển nguồn lực tri thức cho xã hội, làm cho 
tri thức trở thành đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế và xã hội. 
23) Nêu các biện pháp bảo hộ thương mại trong chính sách thương mại 
quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua.  
Biện pháp bảo hộ thương mại là những hành động của chính phủ nhằm bảo vệ 
ngành sản xuất nội địa khỏi sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. Trong chính 
sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua, có thể kể đến một số 
biện pháp bảo hộ thương mại như sau: 
- Áp dụng thuế nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhạy cảm như thép, ôtô, 
gạo, đường, sữa... để bảo vệ ngành công nghiệp và nông nghiệp nội địa. 
- Áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như chống bán phá giá, chốngtrợ 
cấp, biện pháp bảo vệ tạm thời... khi có bằng chứng cho thấy hàng hóa nhập 
khẩu gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa. 
- Tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác quan trọngnhư 
ASEAN, EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc... để mở rộng thị trường xuất khẩu và 
tận dụng ưu đãi thuế quan. 
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp nội địa nângcao 
năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch  vụ. 
- Tham gia các cơ chế đa phương như WTO, APEC, RCEP... để bảo vệ quyềnlợi 
và lợi ích của Việt Nam trong khuôn khổ quy tắc và kỷ luật thương mại quốc  tế. 
24) Liên kết kinh tế quốc tế nhà nước có mức độ liên kết càng cao thì 
sự độc lập tự chủ của các nước thành viên càng giảm?  
Có thể nói liên kết kinh tế quốc tế nhà nước cũng có những ảnh hưởng không 
mong muốn đến sự độc lập tự chủ của các nước thành viên. Một số ảnh hưởng 
có thể kể đến như sau:    lOMoAR cPSD| 45474828
- Liên kết kinh tế quốc tế nhà nước khiến các nước thành viên phải tuân theocác 
quy định chung về thuế quan, tiền tệ, chính sách kinh tế... do đó giảm bớt khả 
năng tự quyết định của từng nước trong việc điều hành nền kinh tế của mình. 
- Liên kết kinh tế quốc tế nhà nước làm giảm sự đa dạng và cân bằng của cấutrúc 
kinh tế của các nước thành viên, khiến chúng phụ thuộc vào một số ngành hay 
sản phẩm chủ lực trong liên kết. Điều này có thể gây ra sự bất ổn và rủi ro khi 
có biến động trong thị trường quốc tế. 
- Liên kết kinh tế quốc tế nhà nước cũng có thể gây ra sự chênh lệch và bấtcông 
giữa các nước thành viên về mức độ phát triển, thu nhập bình quân, chất lượng 
cuộc sống... Điều này có thể dẫn đến sự bất mãn và xung đột lợi ích trong liên  kết. 
Vì vậy, có thể nói rằng liên kết kinh tế quốc tế nhà nước có mức độ liên kết càng 
cao thì sự độc lập tự chủ của các nước thành viên càng giảm. Tuy nhiên, điều 
này không có nghĩa là các nước không nên liên kết với nhau, mà cần phải cân 
nhắc và lựa chọn hình thức liên kết phù hợp với điều kiện và lợi ích của mình, 
cũng như xây dựng các cơ chế và biện pháp để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu  cực của liên kết. 
29) Việt Nam có nên áp dụng chính sách thương mại tự do có giới hạn 
đối với mặt hàng thực phẩm chế biến hay không?  
30) Tại sao Đầu tư trực tiếp có thể làm cho nước nhận đầu tư bị rơi vào 
tình trạng mất cân đối cơ cấu đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ? 
Đầu tư trực tiếp có thể làm cho nước nhận đầu tư bị rơi vào tình trạng mất cân 
đối cơ cấu đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ vì một số lý do sau: 
- Đầu tư trực tiếp thường hướng vào các ngành có lợi nhuận cao, tiềm năngphát 
triển lớn, có thị trường rộng và ổn định. Do đó, các ngành này sẽ thu hút được 
nhiều vốn hơn so với các ngành khác, dẫn đến sự chênh lệch về quy mô và hiệu 
quả sản xuất giữa các ngành trong nền kinh tế. 
- Đầu tư trực tiếp cũng thường tập trung vào các vùng có điều kiện thuận lợi 
vềhạ tầng, nhân lực, nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Do đó, các vùng 
này sẽ được hưởng lợi từ sự gia tăng của sản xuất, thu nhập, việc làm và thuế. 
Trong khi đó, các vùng khác sẽ bị bỏ lại phía sau, gây ra sự chênh lệch về phát 
triển kinh tế-xã hội giữa các vùng trong nước. 
- Đầu tư trực tiếp có thể ảnh hưởng đến quyền lực quản lý của chính phủ đốivới 
các hoạt động kinh tế trong nước. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể có ảnh 
hưởng lớn đến các quyết định của chính phủ về chính sách kinh tế, thương mại 
và môi trường. Hơn nữa, các nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể gây ra sự cạnh    lOMoAR cPSD| 45474828
tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước, làm suy yếu khả năng 
cạnh tranh của họ trên thị trường. 
34) Trình bày ưu, nhược điểm khi thực hiện biện pháp phi thuế quan? 
Xu hướng áp dụng và quan điểm của WTO về biện pháp này?  *Ưu điểm  
- Mức độ bảo hộ nhanh, mạnh hơn 
- Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng 
- Đảm bảo chất lượng và an toàn của sản phẩm 
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển - Nâng cao năng lực  cạnh tranh.  *Nhược điểm 
- Gây ra rào cản thương mại, 
- Làm tăng chi phí sản xuất và giá cả của hàng hóa, 
- Ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và lợi ích của người tiêu dùng 
*Xu hướng áp dụng: 
Xu hướng áp dụng các biện pháp phi thuế quan hiện nay là ngày càng tăng về số 
lượng và đa dạng về loại hình . Các biện pháp phi thuế quan được coi là một 
công cụ hiệu quả để bảo vệ lợi ích quốc gia và thúc đẩy xuất khẩu. Tuy nhiên, 
xu hướng này cũng gây ra những khó khăn và tranh chấp cho thương mại quốc  tế. 
*Quan điểm của WTO 
 Quan điểm của WTO về các biện pháp phi thuế quan là không hoàn toàn phản 
đối hay ủng hộ, mà tuỳ thuộc vào tính chất và mục đích của từng biện pháp. 
WTO công nhận rằng các nước có quyền áp dụng các biện pháp phi thuế quan 
để bảo vệ sức khỏe, an ninh, môi trường và các lợi ích khác của xã hội. Tuy 
nhiên, WTO cũng yêu cầu các nước tuân thủ các nguyên tắc và cam kết đã ký 
kết trong các hiệp định thương mại, như nguyên tắc không phân biệt đối xử, 
nguyên tắc minh bạch và thông báo, nguyên tắc không gây ra rào cản không cần 
thiết cho thương mại. WTO cũng có các cơ chế giải quyết tranh chấp để xử lý 
những khiếu nại liên quan đến các biện pháp phi thuế quan giữa các nước thành  viên. 
38) Trình bày nội dung của các biện pháp kỹ thuật trong thương mại quốc 
tế? Thực trạng và những khó khăn đối với Việt Nam khi thực hiện biện pháp  này?     lOMoAR cPSD| 45474828
Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn và thách thức khi thực hiện biện pháp  này, bao gồm:  - 
Thiếu thông tin về các quy định kỹ thuật của các nước nhập khẩu, đặc biệt 
lànhững quy định mới được ban hành hoặc thay đổi.  - 
Thiếu khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao của các nước nhập 
khẩu,do hạn chế về công nghệ, trang thiết bị, nguồn nhân lực và tài chính.  - 
Thiếu khả năng kiểm tra và chứng nhận chất lượng sản phẩm theo các 
tiêuchuẩn quốc tế hoặc của các nước nhập khẩu.  - 
Thiếu khả năng bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp xuất khẩu khi bị áp 
dụngbiện pháp kỹ thuật thương mại quốc tế một cách không công bằng hoặc  không minh bạch. 
40)Hiểu thế nào là Hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đem 
lại những lợi ích gì cho các quốc gia đang phát triển. Lấy ví dụ minh họa.  
*Định nghĩa về hội nhập kinh tế quốc tế:  - 
Hội nhập kinh tế quốc tế là một khái niệm được sử dụng để chỉ quá trình 
gắnkết các nền kinh tế của các quốc gia lại với nhau thông qua các thỏa thuận 
thương mại, hợp tác và hội nhập.  - 
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau, từ thấp 
nhấtlà thỏa thuận thương mại ưu đãi đến cao nhất là hội nhập toàn diện.  - 
Hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều lợi ích cho các quốc gia tham gia, như 
mởrộng thị trường, tăng cường cạnh tranh, khuyến khích đổi mới, nâng cao năng 
suất và chất lượng, giảm chi phí sản xuất và tiêu dùng, cải thiện môi trường sống  và làm việc. 
*Lợi ích khi hội nhập kinh tế quốc tế cho các quốc gia đang phát triển  - 
Tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao năng suất của các doanh 
nghiệptrong nước, nhờ tiếp cận với thị trường, nguồn vốn, công nghệ và nguồn  nhân lực quốc tế.  - 
Mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, 
nhờgiảm thiểu các rào cản thương mại và đầu tư, và tham gia vào các hiệp định 
thương mại tự do và khu vực.  - 
Tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và giảm nghèo, nhờ tận dụng 
các cơhội hợp tác và hỗ trợ từ các tổ chức kinh tế quốc tế và các đối tác phát  triển.    lOMoAR cPSD| 45474828 - 
Nâng cao vai trò và ảnh hưởng của các quốc gia đang phát triển trong 
cácdiễn đàn kinh tế quốc tế và khu vực, nhờ tham gia tích cực vào các quá trình 
đàm phán và ra quyết định liên quan đến các vấn đề kinh tế toàn cầu. 
*Ví dụ về một số tổ chức hội nhạp kinh tế 
-Khu vực Thương mại Tự do Đông Nam Á (AFTA) là một hiệp định giữa 10 
nước thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) nhằm xóa 
bỏ các rào cản thương mại và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế trong khu vực. AFTA 
đã giúp tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài và tạo ra nhiều việc làm  cho các nước ASEAN. 
-Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là 
một hiệp định thương mại tự do giữa 11 nước bên bờ Thái Bình Dương, bao gồm 
Việt Nam. CPTPP nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ các thuế quan, mở cửa thị trường 
dịch vụ và hàng hóa, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thúc đẩy sự hợp tác trong 
nhiều lĩnh vực như lao động, môi trường và phát triển bền vững. CPTPP được 
kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích lớn cho các nước tham gia, đặc biệt là Việt Nam, 
bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất, tiếp cận các thị trường mới và gia tăng  giá trị xuất khẩu. 
-Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) là một dự án khổng lồ do Trung Quốc 
khởi xướng nhằm xây dựng một mạng lưới giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, 
thương mại và đầu tư liên kết châu Á, châu Âu và châu Phi. BRI bao gồm hai 
thành phần chính là Vành đai Đường bộ Seda - Mật Mã (một tuyến đường bộ và 
đường sắt) và Con đường Hàng hải Thế kỷ 21 (một tuyến đường biển). BRI được 
cho là sẽ góp phần thắt chặt quan hệ kinh tế và chính trị giữa Trung Quốc và các 
nước tham gia, cũng như thúc đẩy sự phát triển của các khu vực có tiềm năng 
nhưng chưa được khai thác.