lOMoARcPSD| 58591236
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TẬP LỚN
Đề tài: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
Học phần
:
Thương mại quốc tế
Lớp học phần
:
TMQT1120(124)_
03
Nhóm sinh viên thực hiện
:
Nhóm
Giảng viên phụ trách
:
Trần Thị Phương Mai
Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2024
lOMoARcPSD| 58591236
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Họ và tên
Mã sinh viên
Tạ Bảo Hà
11221977
Hứa Thu Hà
11221894
Thị Hạnh
11222146
Ngô Thị Gia Linh
11223521
Vũ Đức Long
11223940
Phùng Tuấn Khoa
11223102
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................................................
1. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................
2. Đối tượng nghiên cứu:..................................................................................................................
lOMoARcPSD| 58591236
3. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................................................
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................................
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI KINH TẾ QUỐC TẾ.....................................
1. Tổng quan về chính sách thương mại quốc tế...............................................................................
1.1. Khái
niệm.............................................................................................................................1.2. Mục
tiêu...............................................................................................................................
1.3. Phân loại...............................................................................................................................
1.4. sở xây dựng....................................................................................................................
1.5. Nguyên tắc...........................................................................................................................
1.6. Đặc điểm..............................................................................................................................
2. Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế..........................................................................
2.1. Công cụ thuế
quan................................................................................................................2.2. Công cụ phi
thuế quan..........................................................................................................
PHẦN III: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM...................................................................................................................
1. Đặc điểm thương mại quốc tế của Việt Nam................................................................................
2. Thực trạng áp dụng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam..............................................
2.1 Công cụ thuế
quan.................................................................................................................
2.2 Biện pháp phi thuế
quan.......................................................................................................
2.3 Đánh giá khả năng thích ứng của chính sách thuế Việt Nam so với quốc tế
....................................................................................................................................................
3. Kết quả đạt được, hạn chế trong việc áp dụng các chính sách thương mại quốc tế
Việt Nam.......................................................................................................................................
3.1 Kết quả đạt
được...................................................................................................................
3.2 Hạn
chế..................................................................................................................................KẾT
LUẬN..........................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM
KHẢO...................................................................................................................
lOMoARcPSD| 58591236
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng III.2.1. Mức thuế suất trung bình của các dòng thuế cam kết cắt giảm trong 11
FTA giai đoạn 2019-2022………………….……………………………..……….30
DANH MỤC CÁC HÌNHHình 2.1. Phân loại các biện pháp phi thuế quan ....... Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.1. Tăng trưởng XNK và tổng XNK/GDP tại Việt Nam ............................... 14
Hình 3.2. Cơ cấu thương mại theo khu vực giai đoạn 1995 – 2005 ........................ 15
Hình 3.3. Tổng thu cân đối từ hoạt động XNK (nghìn tỷ đồng)………….……….27
.................................................................................................................................. 32
Hình 3.4. Giá trị thu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và một số khoản thuếkhác
từ hoạt động XNK (nghìn tỷ đồng) .......................................................................... 32
Hình 3.5. Giá trị các khoản thu thuế khác (ngoài thuế giá trị gia tăng) thu từ hoạtđộng
XNK (nghìn tỷ đồng) ............................................................................................... 33
lOMoARcPSD| 58591236
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, chính sách
thương mại quốc tế đóng vai trò ngày càng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế của Việt Nam. Các chính sách không chỉ giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất
khẩu, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế còn thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập sâu rộng hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã có
những bước tiến quan trọng trong việc tự do hóa thương mại, đồng thời kết nhiều
hiệp định thương mại tdo (FTA) với các đối tác kinh tế lớn, một shiệp định quan
trọng phải kể đến như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA),
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP). Những hiệp định này tạo điều
kiện thuận lợi giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt về c sản phẩm thế mạnh
như nông sản, dệt may, và điện tử, đồng thời giảm bớt thuế quan và rào cản thương mại
đối với hàng hóa nhập khẩu, làm đa dạng hóa thị trường nội địa cho người tiêu dùng.
Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam không ngừng điều chỉnh để thích ứng
với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế thế giới xu hướng phát triển bền
vững. Việc mở cửa thị trường đồng nghĩa với những hội lớn, nhưng cũng đặt ra nhiều
thách thức, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt xu ớng bảo hộ
mậu dịch quay trở lại ở một số quốc gia lớn. Để đối phó với những thách thức này, Việt
Nam đã áp dụng nhiều biện pháp bảo hộ hợp lý, cải thiện môi trường kinh doanh
thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời, chính phủ cũng nỗ lực đảm bảo các tiêu
chuẩn về lao động môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ các đối tác
thương mại quốc tế, qua đó góp phần xây dựng hình ảnh quốc gia trách nhiệm bền
vững.
Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em sẽ phân tích về chính sách thương mại quốc
tế tại Việt Nam, chỉ ra những thành tựu hạn chế, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả của chính sách này. Qua đó, nhóm mong muốn góp phần giúp Việt Nam
không chỉ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới còn duy trì sự phát triển bền
vững và ổn định trong tương lai.
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu này phân tích, đánh giá chính sách thương mại quốc tế
của Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử hiện nay, chỉ ra những ưu, nhược điểm từ
đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và giúp đẩy mạnh phát triển nền kinh
tế.
2. Đối tượng nghiên cứu:
-Chủ thể nghiên cứu : Các chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
-Khách thể nghiên cứu: Quốc hội Nhà nước Việt Nam
lOMoARcPSD| 58591236
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được nhóm nghiên cứu chúng tôi thu thập được từ các bài nghiên cứu,
sách, tạp chí, luận văn trước đó. Các tài liệu trên chủ yếu được viết về những chính sách
thương mại quốc tế của Việt Nam qua từng thời kỳ. Sau khi đã thu thập đầy đủ dữ liệu,
chúng tôi tổng hợp lại các thông tin hệ thống chúng trở thành một bài viết hoàn chỉnh.
Từ đó chúng tôi phát triển khám phá ra những vấn đề còn tồn đọng trong các chính
sách hội nhập thương mại quốc tế của Việt Nam đưa ra những đề xuất giải pháp
cho Nhà nước.
4. Phạm vi nghiên cứu
Cùng với đối tượng nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, bài tiểu luận xem xét chính sách thương mại quốc tế
của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1975 đến nay, ưu tiên xem xét giai đoạn
từ năm 2006 đến nay. Đây là giai đoạn mà Việt Nam tăng tốc hội nhập kinh tế quốc tế
nói chung và hội nhập về thương mại nói riêng. Bài tiểu luận chỉ tập trung xem xét các
vấn đề liên quan đến thương mại hàng hoá chứ không xem xét các vấn đề về thương
mại dịch vụ các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ, hay
không tập trung nghiên cứu các vấn đề thường được nghiên cứu cùng với chính sách
thương mại quốc tế như tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối.
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Tổng
quan về chính sách thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế đã ra đời và phát triển cùng lịch sử thương mại quốc
tế. Tất ccác quốc gia trên thế giới đều xây dựng thực thi chính sách thương mại
quốc tế phù hợp với thực tiễn trong một thời gian nhất định. Hội nhập kinh tế quốc tế
tự do hóa đã làm cho thương mại mang quy toàn cầu. Chính sách thương mại
quốc tế không còn trong phạm vi một quốc gia riêng lẻ. Thương mại quốc tế đòi hỏi
phải hệ thống các tiêu chuẩn, mục tiêu, quy tắc các quy định liên quan đến
quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Như vậy, chính sách thương mại quốc tế bao
hàm chính sách của một quốc gia cũng thể của khu vực hoặc của tổ chức thương mại
quốc tế.
lOMoARcPSD| 58591236
Mỗi nước đều những đặc thù chính trị, kinh tế - hội điều kiện tự nhiên để
phát triển kinh tế, vậy mỗi nước đều có chính sách phát triển hoạt động thương mại
quốc tế riêng với các biện pháp cụ thể.
Có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia.
Đạo luật về chính sách thương mại quốc tế giai đoạn 2015 - 2020 của Ấn Độ nêu
khái niệm: "Chính sách thương mại quốc tế chính sách điều chỉnh hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu theo quy định của luật pháp".
Theo GS Bùi Xuân Lưu: "Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc,
biện pháp kinh tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định
trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong thời kỳ nhất định"
Như vậy, chính ch thương mại quốc tế một hệ thống các quy định, công cụ
bệnh pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại với
nước ngoài ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Mục tiêu
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia thể thay đổi theo từng thời kỳ,
theo mục tiêu phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, các mục tiêu của chính sách
thương mại quốc tế phải phù hợp với các mục tiêu phát triển quốc gia trong một giai
đoạn nhất định. Các mục tiêu này có thể bao gồm:
- Tạo ra các lợi thế trong đàm phán quốc tế. Chính phủ của mỗi quốc gia thể
sửdụng các công cụ của chính sách thương mại để gây sức ép đối với các nước đối tác,
từ đó giành lấy các lợi thế nhất định trong đàm phán kinh tế hoặc chính trị.
- Tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào n chơi quốc
tế.Tạo điều kiện bình đẳng cho các thành phần kinh tế trong nước có hội mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, thu lợi ích kinh tế trên sở tuân thủ luật pháp quốc gia
và quốc tế.
- Cho phép các chủ thể kinh tế trong nước tham gia sâu rộng vào phân công
laođộng quốc tế trên thế giới, tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, đảm bảo hội
nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
- Chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hiện đại, thúc đẩy các hoạt động sản
xuất,xuất khẩu, đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, qua đó làm tăng năng lực sản xuất chung của nền kinh tế; giảm khoảng ch
với các nước khác trên thế giới.
- Tạo ra hành lang pháp minh bạch, thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến
hànhhoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu một cách lành mạnh, đảm bảo quyền lợi
lOMoARcPSD| 58591236
ích chính đáng của các doanh nghiệp; đồng thời kiểm tra, giám sát nhằm phòng chống
các hiện tượng gian lận, bất chính trong hoạt động thương mại, giảm thiểu các rủi ro từ
hoạt thương mại có tác động xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Phân loại
Căn cứ vào phạm vi áp dụng:
Chính sách thương mại quốc gia: Mỗi quốc gia ban hành chính sách này để bảo vệ
các lợi ích tốt nhất cho các hoạt động thương mại công dân của mình. Chính sách
này luôn một bộ phận phù hợp với chính sách đối ngoại của quốc gia. Thông
thường các quốc gia áp dụng chính sách này một cách đơn phương.
Chính sách thương mại song phương: Chính sách này được hình thành giữa hai quốc
gia để điều chỉnh các quan hệ thương mại kinh doanh với nhau. Các chính sách
thương mại quốc gia của cả hai quốc gia và các cuộc đàm phán giữa hai bên theo Hiệp
định thương mại song phương được xem xét khi xây dựng chính sách thương mại song
phương.
Chính sách thương mại đa phương: Các tổ chức kinh tế quốc tế, như Tổ chức Hợp
tác Kinh tế Phát triển (OECD), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF)... thường xác định các chính sách thương mại quốc tế theo điều lệ của
tổ chức. Các chính sách ban hành thường đm bảo phát huy các lợi ích tốt nhất của tất
cả các thành viên, thông thường bao gồm cả các quốc gia phát triển và đang phát triển,
Theo định kỳ, các tổ chức này thường tiến hành soát lại các chính sách thương mại
quốc tế của các nước thành viên để đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc của tổ chức.
Căn cứ vào mục đích áp dụng:
Chính sách thay thế nhập khẩu:
Tư tưởng chủ đạo của hình kinh tế này thoát khỏi sự phụ thuộc kinh tế vào bên
ngoài bằng cách thay thế các mặt hàng nhập khẩu bằng sản xuất trong nước. hình
thay thế nhập khẩu các đặc trưng nổi bật là: Thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch
và duy trì tỷ giá hối đoái trên cơ sở nâng cao giá trị đồng tiền nội địa.
Mô hình công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu có hiệu quả nhất định ở các nước đang
phát triển ở thập niên 50-60 của thế kỷ trước. Tuy nhiên hình y lại bộc lộ những
bất cập, như Gillis (1990) chỉ ra là mô hình thay thế nhập khẩu đã đưa đến một loạt tác
động tương hỗ sau một quá trình dài lại làm tăng cường sự phụ thuộc vào nhập khẩu
trì hoãn những thay đổi về cấu cần thiết cho sự phát triển tự lực cánh sinh của
quốc gia.
Chính sách công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu:
lOMoARcPSD| 58591236
Đây một hình ng nghiệp hóa với những đặc trưng khác hẳn với hình công
nghiệp hóa thay thế nhập khẩu, được đánh giá triển vọng cao hơn. Từ giữa thập
niên 1960, đã có một số ít quốc gia thực hiện chính sách y đạt được thành ng, những
nước này được gọi nhóm các nước công nghiệp hóa mới (NICs), bao gồm Hàn Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông và Singapore. hình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu có
các đặc trưng:
(1) Quá trình công nghiệp hóa bắt đầu từ việc tập trung khai thác các thế mạnh
củanền kinh tế, tạo ra những lĩnh vực phát triển lợi thế so sánh trên thị trường thế
giới;
(2) Toàn bộ hệ thống chính sách chủ yếu nhằm khuyến khích việc tăng cường
xuấtkhẩu;
(3) Nhà nước trực tiếp tác động bằng cách đưa ra danh mục các mặt hàng ưu
tiên,giảm hoặc miễn trừ thuế nhập khẩu các vật tư, nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu hoặc trực tiếp trợ cấp cho các loại hàng hóa xuất khẩu;
(4) Nhà nước gián tiếp can thiệp thông qua các công cụ điều tiết về tài chính, tiềntế,
tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất hướng ra thị trường quốc tế;
(5) Đưa ra nhiều chính sách hấp dẫn nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài (FDI).
1.4. Cơ sở xây dựng
Các chính sách thương mại quốc tế đối với các đối tác nước ngoài mà chính phủ của
mỗi quốc gia đặt ra trong từng thời kỳ được xây dựng dựa trên một số cơ sở như:
- Lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối, hay lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia:
Khi tham gia vào các giao dịch thương mại quốc tế, mỗi quốc gia thường chú trọng
lợi thế của mình, từ đó làm điều kiện để trao đổi với các bạn hàng nước ngoài. Dựa vào
các lợi thế quốc gia, chính phủ điều chỉnh các công cụ chính sách của mình sao cho
thể tận dụng được lợi thế và trao đổi các mặt hàng mà trong nước sản xuất không thuận
lợi.
- Lợi ích mà các quốc gia có được trong thương mại quốc tế với các bạn
hàngnước ngoài:
Trong mỗi một giao dịch, các đối tác thường tính toán đến lợi ích thu được từ các
giao dịch này, điều này cũng không ngoại lệ đối với đàm phán góc độ của các quốc
gia. Từ việc cân nhắc lợi ích tổng thể của quốc gia hay của từng ngành, nhóm ngành,
từng chủ thể nhóm chủ thể khác nhau trong nền kinh tế mà chính phủ xây dựng và điều
chỉnh các chính sách thương mại quốc tế trong mỗi thời kỳ cho phù hợp.
- Cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia tham gia:
lOMoARcPSD| 58591236
Trong xu thế toàn cầu hóa, đa số các quốc gia tham gia vào các liên kết khu vực hoặc
liên kết quốc tế, bởi vậy, khi xây dựng chính sách thương mại quốc tế, chính phủ các
quốc gia này thường phải xem xét các điều khoản hoặc các cam kết quốc gia đó đã
kết với các ớc thành viên khác. Việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế
tuân theo các cam kết quốc tế sẽ giúp chính phủ các quốc gia tránh được các xung đột
pháp lý quốc tế.
- Mục tiêu, quan điểm phát triển chung của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ:
Chính sách thương mại quốc tế nằm trong tổng thể các chính sách điều hành phát
triển kinh tế - hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Do vậy, chính sách thương
mại quốc tế không thể đi trái với các mục tiêu, quan điểm phát triển của quốc gia trong
mỗi thời kỳ nhất định. Khi có điều chỉnh về mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế,
các chính sách thương mại quốc tế cũng sẽ những điều chỉnh phù hợp với bối cảnh
mới.
1.5. Nguyên tắc
* Trên bình diện quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia cần tuân thủ các nguyên tắc chung
về thương mại quốc tế, đó không phân biệt đối xử, bình đẳng đi lại. Các
nguyên tắc nền tảng được sử dụng trong thương mại quốc tế bao gồm:
Nguyên tắc Tối huệ quốc ( Most Favoured Nation- MFN)
Khái niệm: nguyên tắc đảm bảo sự công bằng của một quốc gia với các ớc đối
tác là thành viên trong cùng một thỏa thuận hoặc cam kết đa phương. Theo đó các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ có xuất xứ từ một quốc gia đối tác được hưởng chế độ thương
mại “không kém ưu đãi hơn chế độ ưu đãi nhất” quốc gia stại dành cho các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tương tự của bất kỳ quốc gia nào khác.
(Nếu A ký với B nguyên tắc tối huệ quốc, trong tương lai Avới C và cho C ưu đãi
hơn thì phải quay trở lại cho B ưu đãi không được kém hơn. B cũng nghĩa vụ như
vậy)
Đặc điểm: MFN vừa quyền đặc biệt vừa nghĩa vụ các quốc gia phải tuân
theo. MNF thể hiện sự công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các sản phẩm
cùng loại đến từ các quốc gia khác nhau. Nước nhập khẩu có thể áp dụng MFN đối với
các quốc gia với điều kiện hoặc điều kiện tùy thuộc vào chính sách của từng ớc
cũng như thỏa thuận của các bên. Nguyên tắc dựa trên cơ sở có đi có lại.
Phạm vi áp dụng: Thuế quan, các loại phí và các khoản thu khác liên quan đến hàng
hoá XNK; các quy định về hạn chế sốợng cấp giấy phép XNK; các quy định thủ
tục hải quan; phương pháp thanh toán, tính thuế…
lOMoARcPSD| 58591236
Đối tượng áp dụng: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ngoài ra còn áp dụng đối với các cá
nhân, doanh nghiệp của các nước đối tác trong một thỏa thuận nhất định.
Ngoại lệ đối với MFN:
+ Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt (Khoản 3 điều 1 GATT): áp dụng đối với 1 s
trường hợp như trong Khối thịnh vượng chung, Khối liên hiệp Pháp,...
+ Khu vực hội nhập kinh tế ( khoản 4-> khoản 10 điều 24 GATT): các khu vực mậu
dịch tự do đồng minh thuế quan các khu vực được hưởng ngoại lệ về nguyên tắc
đối xử tối huệ quốc.
+ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội đồng
GATT): quy định này áp dụng nhằm mục đích giúp các nước đang phát triển thể thúc
đẩy nền kinh tế của nước mình. Theo đó, các nước phát triển tự nguyện dành cho các
nước đang phát triển mức thuế quan ưu đãi hơn so với các nước phát triển khác
không u cầu các nước đang phát triển phải cam kết dựa nguyên tắc " đi
lại".
+ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập : trong trường hợp bảo vệ trật tự công cộng, bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,...
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia/ đối xử quốc gia (National Treatment- NT)
Khái niệm: Các quốc gia sẽ phải dành cho các sản phẩm, hàng hóa của nước đối tác
sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn (hoặc ưu đãi hơn) so với ng hóa cùng loại
trong nước.
Đặc điểm: NT là nguyên tắc thể hiện sự công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối
xử đối với sản phẩm cùng loại đến từ nước xuất khẩu với sản phẩm trong nước.
Nguyên tắc này cũng dựa trên cơ sở có đi có lại và có những ngoại lệ nhất định Phạm
vi áp dụng:
+ Thuế và phí trong nước: các quốc gia không được áp dụng các mức thuế lệ phí
đối với sản phẩm nhập khẩu cao hơn so với sản phẩm cùng loại trong nước hay áp dụng
các biện pháp khác sử dụng thuế và lệ phí để bảo hộ sản xuất trong nước.
+ Quy chế về số lượng: Các quốc gia không được quy định về số lượng, tỉ lệ pha
trộn, chế biến của sản phẩm sao cho số lượng, tỷ lệ đó trong các sản phẩm phải đến từ
nội địa.
+ Quy chế mua bán: Quy định, yêu cầu về bày bán, sử dụng, vận tải,... đối với các
sản phẩm trong nước không được phân biệt đối xử đối với các sản phẩm cùng loại đến
từ nước nhập khẩu. Các yếu tố cạnh tranh cũng cần phải được đảm bảo công bằng
Đối tượng áp dụng: sản phẩm, hàng hóa; các hoạt động đầu tư, sở hữu trí tuệ áp
dụng với một số loại dịch vụ nhất định mà mỗi quốc gia cam kết với các nước đối tác.
lOMoARcPSD| 58591236
Ngoại lệ đối với NT:
+ Mua sắm chính phủ: Mua sắm chính phcòn gọi mua sắm công cộng, việc
mua sắm hàng hoá dịch vụ của chính phủ hoặc quan nhà nước thẩm quyền
phục vụ cho mục đích sử dụng. GATT - WTO không bắt buộc các nước thành viên tham
gia hiệp định về mua sắm của chính phủ. Nếu một nước thành viên không tham gia hiệp
định về mua sắm của chính phủ sẽ không nghĩa vụ thực hiện chế độ đãi ngộ quốc gia
về lĩnh vực này. Nhà nước có thể dành ưu đãi, đối xử thuận lợi hơn cho hàng hoá các
nhà cung cấp trong nước hoặc nước ngoài.
+ Ngoại lệ dành cho c nhà đầu nước ngoài: Nhà nước áp dụng biện pháp dành
cho các nhà đầu tư nước ngoài những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu tư trong nước
nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Ngoại lệ dành cho các nhà đầu trong nước: Nhà nước áp dụng biện pháp dành
cho các nhà đầu tư trong nước những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu tư nước ngoài
nhằm bảo hộ một phần sản phẩm các nhà sản xuất trong ớc. Nớc áp dụng
các biện pháp tại biên giới đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc các hạn chế định lượng
riêng đối với hàng hóa nhập khẩu.
*Trên bình diện quốc gia
Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận của chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi
chính phủ trong từng thời kỳ, do đó, chính sách thương mại quốc tế cũng phải tuân th
nguyên tắc chung về quản nhà nước đối với hoạt động kinh tế trong nước, trong đó
có tính đến các yếu tố quốc tế. Các nguyên tắc chung bao gồm:
Tuân thủ luật pháp chính sách liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu thông
và quản lý thị trường.
Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm sự quản lý của
Nhà nước.
1.6. Đặc điểm
Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, hội từng quốc gia sẽ những
phương hướng, đường lối chính sách thương mại quốc tế khác nhau của quan cầm
quyền đặt ra để phù hợp với tình hình. Tuy nhiên nhìn chung, chính sách thương mại
quốc tế của các quốc gia trên thế giới đều có những đặc điểm chung sau:
Chính sách TMQT của mỗi nước phản ánh quan điểm quản lý của nước đó trong
từng thời kỳ nhất định
lOMoARcPSD| 58591236
Chính sách công cụ quản trấn áp của nhà nước, nên chính vậy, các chính
sách thương mại cũng sẽ ít nhiều phản ánh lên quan điểm của mỗi nhà nước về phương
hướng phát triển kinh tế hội trong từng thời kỳ nhất định. Trong bối cảnh mới hiện
nay, Việt Nam đã đang trải qua hơn 36 m đổi mới phát triển theo chế thị
trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước hướng tới mở cửa và hội nhập tự do
với nền kinh tế trên toàn cầu. Để làm được điều này, chính sách thương mại của Việt
Nam cũng phải được điều chỉnh để phù hợp thích ứng được với sự thay đổi nhanh
chóng trên toàn cầu. Một số xu hướng thay đổi quan trọng có thể kể đến như là:
Thương mại điện tử tiếp tục phát triển mạnh mẽ và trở thành xu hướng ưu tiên: Đại
dịch COVID-19 cùng những biện pháp giãn cách xã hội đã tạo động lực cho các doanh
nghiệp chủ động chuyển đổi các chức năng và nâng cao chất lượng cho khách hàng khi
sử dụng các nền tảng trực tuyến.
Thương mại quốc tế thúc đẩy hợp tác về công nghệ số: Thương mại dịch vụ kỹ thuật
số được mở rộng, CPTPP nổi lên như một chuẩn mực chính sách với các hiệp định kinh
tế kỹ thuật số, việc khuyến khích sự gia ng áp dụng các tiêu chuẩn này có thể
mở đường thúc đẩy các tiêu chuẩn kỹ thuật số được áp dụng rộng rãi và hiệu quả.
Thương mại hướng tới phát triển bền vững: với những thị trường có yêu cầu nghiêm
ngặt về nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu, các doanh nghiệp phải sử dụng nguồn nguyên
liệu tiêu chuẩn nhằm đáp ứng tiêu chí xuất xứ, để xuất khẩu sang các thị trường bên
ngoài được thuận lợi, mang lại hiệu quả cao và bền vững
Xuất hiện sự dịch chuyển, tái cấu trúc các chuỗi cung ứng theo hướng tin cậy, an toàn
bền vững hơn: Đại dịch COVID-19 đã tạo ra những thách thức đối với chuỗi cung
ứng khi gây gián đoạn đứt gãy chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt trong các lĩnh vực
về hậu cần, tuy nhiên thực tế cho thấy, đây cũng hội để doanh nghiệp thể phát
triển theo hướng bền vững hơn, hướng tới các giá trị cộng đồng nhiều hơn
Ưu tiên hợp tác song phương, hợp tác khu vực và hợp tác theo nhóm: Tại Việt Nam,
liên kết kinh tế quốc tế vẫn được duy trì, thúc đẩy trong bối cảnh bất ổn của nền kinh tế
thế giới với nhiều yếu tố đan xen, mang tính cộng hưởng, Chính phủ Việt Nam đưa ra
những lĩnh vực tiềm năng, những hợp tác triển vọng thể khai thác, triển khai nhằm
thúc đẩy mối quan hệ song phương, đặc biệt là trong quá trình hồi phục, phát triển kinh
tế, xã hội giai đoạn tới khi mà đại dịch COVID-19 sẽ được kiểm soát và đẩy lùi
Chịu sự chi phối, ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước
Việc thay đổi một số lĩnh vực trong chính sách thương mại quốc tế trong từng thời
điểm phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị nóng - lạnh bất thường của các chính phủ.
Do vậy, chính sách thương mại quốc tế cũng trở thành công cụ đắc lực trên bàn đàm
phán trong các vấn đề chính trị. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung một dụ điển
hình, khi các yếu tố chính trị làm bóp méo tỷ giá hối đoái cũng làm chậm sự phát triển
của ngành dịch vụ Trung Quốc và do đó cản trở nỗ lực điều chỉnh cơ cấu của nước này.
Mặc dù đàm phán thương mại Mỹ-Trung Quốc đã đi tới giai đoạn cuối cùng, song giới
lOMoARcPSD| 58591236
phân tích đều nhận định vòng đàm phán then chốt trước vạch đích sẽkhó khăn nhất
bởi những rào cản còn lại trên hành trình này đều mang tính lợi ích cốt lõi thực sự
không dễ vượt qua.Trung Quốc khó thể dễ dàng chấp nhận những đòi hỏi từ phía M
đối với những thay đổi mang tính hệ thống, như cải tổ cấu kinh tế, sở hữu ttuệ,
chuyển giao công nghệ, hạn chế việc tiếp cận thị trường tài chính... bởi những yếu tố
này sẽ tạo cho Mỹ ưu thế cạnh tranh lớn hơn trong tương lai, thậm chí có thể phần nào
giúp Mỹ “kiểm soát” nền kinh tế Trung Quốc.
Xu hướng mở cửa của các nước trong bối cảnh toàn cầu hóa
Trong dòng chảy toàn cầu hoá, sự phụ thuộc ngày càng nhiều của các nền kinh tế trên
thế giới đang gia tăng, qua đó các quốc gia phải mở cửa nền kinh tế đảm bảo tính mở
trong xây dựng các chính sách thương mại quốc tế. Trong những năm gần đây, quá trình
hội nhập hàng hóa thị trường vốn trong thương mại thế giới ngày càng tăng, việc
thiết lập mạng lưới kết nối giữa các quốc gia tạo ra các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Trong đó, giữa các nước đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về việc ủng hộ hoặc
chống lại vấn đề toàn cầu hóa. Từ Đại hội IX của Đảng, Việt Nam đề cập đến “toàn cầu
hóa kinh tế”. Cùng với nhận thức về toàn cầu hóa, Việt Nam từng bước tiến hành hội
nhập quốc tế. Không chỉ vậy, sự xuất hiện của các tổ chức liên kết khu vực các liên
minh kinh tế cũng cho thấy xu hướng các quốc gia trên thế giới muốn hợp tác với nhau
để đạt được c thoả thuận lợi trong kinh tế cùng nhau phát triển, chuẩn bị cho
những trở ngại có thể xảy ra. Bản thân Việt Nam cũng nhận thức được tầm quan trọng
của xu hướng trên, đã đang tham gia kết các hiệp định hợp tác FTA, các tổ
chức ASEAN, WTO,...
Chính sách TMQT của các nước ngày càng gần nhau hơn do xu hướng liên kết
hình thành các khối mậu dịch
Chính sách của các quốc gia phải tuân thủ theo các cam kết song phương đa
phương đã kết với nhau, chính vậy chính sách thương mại quốc tế của mỗi nước
thành viên cũng phải thay đổi theo hướng gần sát với các cam kết chung. dụ điển
hình là các quốc gia trong khối EU cũng đã xây dựng bộ chính sách thương mại chung
cho các ớc trong khối liên minh, đây một công cụ trung m để đối phó với
những thách thức do toàn cầu hóa tạo ra và biến các tiềm năng của tiến trình này thành
lợi ích thực sự. Chính sách này được cấu thành bởi ba yếu tố chính: Các hiệp định
thương mại với các nước ngoài EU để mở ra thị trường mới gia tăng hội phát triển
thương mại cho các ng ty EU; Quy định thương mại nhằm bảo vệ các nhà sản xuất
EU trước hành vi cạnh tranh không lành mạnh; Quan hệ EU WTO, nơi đặt ra các
quy tắc thương mại quốc tế
Mức độ phức tạp của chính sách TMQT ngày càng tăng
Cùng với sự gia tăng sử dụng các biện pháp phi thuế quan để can thiệp vào hoạt động
thương mại quốc tế, c chính sách thương mại từ đó cũng trở nên phức tạp hơn. Hoạt
động thương mại quốc tế hiện nay không chỉ dừng lại việc mua bán hàng hóa hay đầu
nước ngoài đã mrộng ra tất cả các lĩnh vực (ví dụ, hiện tại hoạt động thương
lOMoARcPSD| 58591236
mại” trong cách hiểu của WTO bao gồm “thương mại hàng hóa”, “thương mại dịch vụ”,
“đầu tư” và “khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ”). Ngoài ra, những vấn đ
phi thương mại khác cũng đang được đưa o bàn đàm phán ncác vấn đề vmôi
trường, lao động, quyền con người… vậy tác động của những cam kết thương mại
liên quan đến rất nhiều lợi ích đan xen, trực tiếp gián tiếp, của nhiều nhóm chủ thể.
Nếu không vận động chính sách, rất thể trong một số hoàn cảnh nhất định,
quan hoạch định chính sách, đàm phán các cam kết quốc tế thể bỏ qua hoặc không
để ý đến lợi ích của một nhóm nào đó.
2. Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế
2.1. Công cụ thuế quan
Thuế quan một loại thuế đánh vào hàng a xuất khẩu, nhập khẩu vào một quốc
gia trong một thời kì nhất định. Thuế quan có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước (đối
với thuế quan nhập khẩu) hoặc bảo vệ các tài sản quốc gia (đối với thuế quan xuất
khẩu). Thuế quan là công cụ dễ sử dụng để tiến hành đàm phán giữa các quốc gia. Việc
tăng hay giảm thuế quan sẽ phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia
trong thời nhất định, phụ thuộc vào cam kết của quốc gia đó với c quốc gia khác,
hay với các tổ chức kinh tế quốc tế.
Tùy thuộc vào các đối tác khác nhau, thuế quan có thể được đánh theo các mức, theo
mục đích hoặc hình thức khác nhau, dụ: thuế thông thường, thuế ưu đãi, thuế ưu đãi
đặc biệt, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ nhập khẩu, ...
Trước đây, thuế quan một trong những công cụ được sử dụng nhiều nhất tại các
quốc gia để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị - hội trong một thời
nhất định. Song, theo thời gian, khi các xu hướng tự do hóa thương mại được mở
rộng dưới các biểu hiện như khu vực hóa, đa phương hóa thương mại thì biện pháp bảo
hộ thuế quan đã giảm đáng kể. Thuế quan chỉ còn là một công cụ bảo hộ thương mại
quan trọng ở một số lĩnh vực nhất định và ở một số quốc gia nhất định.
2.2. Công cụ phi thuế quan
Nếu như thuế quan đang có xu hướng giảm dần thì các biện pháp phi thuế quan đang
trở thành những công cụ phổ biến trong việc mở rộng không gian chính sách thương
mại quốc tế của các quốc gia.
Biện pháp phi thuế quan (NTMs) bao gồm tất cả các biện pháp thay đổi các điều kiện
thương mại quốc tế, bao gồm các chính sách và các quy định hạn chế thương mại cũng
như những điều kiện thuận lợi cho thương mại.
Các biện pháp phi thuế quan bao gồm nhiều biện pháp khác nhau được phân thành
nhiều nhóm. Cụ thể, NTMs bao gồm các biện pháp cứng (các biện pháp về giá và kiểm
lOMoARcPSD| 58591236
soát số lượng), các biện pháp đe dọa (các biện pháp chống bán phá giá tự vệ), các
biện pháp SPS, TBT, và các thể loại khác như các biện pháp xuất khẩu, các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương mại, hạn chế về phân phối, hạn chế về phân phối, hạn chế
về dịch vụ sau bán hàng, các khoản trợ cấp, các biện pháp liên quan đến quyền sở hữu
trí tuệ và quy tắc xuất xứ.
Hình 2.2. Phân loại các biện pháp phi thuế quan
PHẦN III: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 1. Đặc điểm thương mại quốc tế của Việt Nam
Tăng trưởng thương mại của Việt Nam trong thời gian vừa qua được đánh giá là một
yếu tố tích cực góp phần tăng trưởng GDP tại Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu/GDP hiện đã vượt quá 100%, thể hiện mức độ liên kết mạnh mẽ của Việt Nam với
nền kinh tế thế giới (Hình 2.1).
lOMoARcPSD| 58591236
Hình 3.1. Tăng trưởng XNK và tổng XNK/GDP tại Việt Nam
Các đối tác thương mại của Việt Nam đã chuyển từ Liên các nước Đông Âu
(cũ) giai đoạn trước 1991 sang các nước châu Á các khu vực quốc gia khác
giai đoạn sau 1991 đến nay. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, Việt Nam đã thực
hiện chuyển ớng thương mại sang các khu vực quốc gia ngoài châu Á như Liên
minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ. Các đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam là Trung
Quốc, Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và
Hồng Kông (thuộc Trung Quốc).
Các đối tác này chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam trong năm
2005, trong đó tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam với 5 đối tác hàng đầu lần
lượt Trung Quốc (12,6%), Nhật Bản(12,3%), EU (11,7%), Hoa Kỳ (9,8%)
Singapore (9,2%). (Hình 2.2)
lOMoARcPSD| 58591236
Hình 3.2. Cơ cấu thương mại theo khu vực giai đoạn 1995 – 2005
2. Thực trạng áp dụng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
2.1 Công cụ thuế quan
2.1.1. Biểu thuế
a) Danh mục hàng hóa ghi trong biểu
Trải qua các làn sửa đổi, bổ sung cho đến tháng 6 năm 1998, biểu thuế nhập khẩu của
Việt Nam có hiệu lực thi hành gồm 97 chương và 3280 nhóm mặt hàng. Mức thuế nhập
khẩu cao nhất 60% thấp nhất 0% áp dụng cho nhiều nhóm hàng thuộc loại
nguyên liệu sản xuất, máy móc, thiết bị. Thuộc nhóm này có 25 mức thuế dàn trải từ 05
đến 60% được xây dựng như sau
Từ 0% đến 10%, có 10 mộc thuế với các thuế suất 0%, 15, 24, 35, 49,3%, 6%,
7%89310%
+Từ 10% đến 20%, có 5 mức thuế với các thuế suất: 12%, 15%, 16%, 18% và 200
+Từ 50% đến 60%, có 2 mức thuế với các thuế mất 355 và 60%
Trong biểu thuế nhập khẩu quy định cụ thể đối với nhóm hàng phục vụ sản xuất được
thể hiện trên đây thì mức thuế nhập khẩu trung bình đơn giản cho tất cả các mặt hàng
11,9%, tỉnh cho mặt hàng thuế nhập khẩu 17,3% tính theo kim ngạch nhập
khẩu là 13.4% (theo kim ngạch nhập khẩu năm 1997)
Tuy nhiên, đối với hãng tiêu dùng thì mức thuế suất của một số ít mật hàng vẫn còn
ở mức cao, có mặt hàng thuế suất lên đến 150%
lOMoARcPSD| 58591236
Cùng với việc ban hành các luật thuế mới được thực hiện từ ngày 01/01/1999 nhằm
thực hiện cải cách bản chính sách thuế nhập khẩu phù hợp với điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế. Hằng việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, biểu thuế đã được xây dựng lại theo hướng đơn giản mức thuế suất, chi tiết
hơn dòng hàng theo danh mục hàng xuất 83 xuất, nhập khẩu, thực hiện chế độ bồi tố 5
năm đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hướng đến chính sách thuế nhập khẩu dần
dần thích ứng với điều kiến hội nhập.
Biểu thuế nhập khẩu từ chỉ bao gầm 29 mức thuế suất, với mức thuế suất danh nghĩa
bình quân 40,66 năm 1998) xuống còn mức thuế suất với mức thuế suất danh nghĩa
là 16,209, nhương trên thực tế, thuế suất bình quân thực tế giảm sừ 16,11% xuống còn
5,749 vào năm 2000.
Từ ngày 16/12/2024, Biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam mới nhất sáp dụng theo
quy định tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế mới nhất được quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP được sửa đổi tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Các biểu thuế năm 2024 liên quan đến hàng hóa XK, NK:
- Biểu thuế NK thông thường,
NK ưu đãi;
- 16 biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt (ACFTA, ATIGA, AJCEP, VJEPA,
AKFTA,
AANZFTA, AIFTA, VKFTA, VCFTA, VN-EAEU, CPTPP, AHKFTA, VNCU,
EVFTA, UKVFTA, RCEPT);
- Biểu thuế XK, XK ưu đãi CPTPP, XK ưu đãi EVFTA, XK ưu đãi
UKVFTA;
- Biểu thuế GTGT (cập nhật Nghị định 94/2023/NĐ-CP);
- Biểu thuế TTĐB, thuế BVMT.
(Tổng cộng 25 biểu thuế)
2.1.2. Về giá trị tính thuế
Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về căn cứ
tính thuế xuất nhập khẩu như sau:
(1) Căn cứ tính thuế xuất khẩu
- Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế
theotỷ lệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo
tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
lOMoARcPSD| 58591236
+ Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thỏa
thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện
theo các thỏa thuận này.
- Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế
tuyệtđối, phương pháp tính thuế hỗn hợp
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu
được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu và mức thuế tuyệt đối quy
định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu
được xác định tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm số tiền thuế tuyệt đối theo quy
định nêu trên.
(2) Căn cứ tính thuế nhập khẩu
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo
tỷ lệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế
và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
+ Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc
biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
(i) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu xuất xứ từ nước,
nhómnước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp
ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ
quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
(ii) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu xuất xứ từnước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong
quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị
trường trong ớc đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ
thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt
Nam;
(iii) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc
cáctrường hợp nêu trên. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất
ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ
tướng Chính phủ sẽ quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt
đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58591236
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ BÀI TẬP LỚN
Đề tài: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam Học phần
: Thương mại quốc tế 2 Lớp học phần
: TMQT1120(124)_ 03
Nhóm sinh viên thực hiện
: Nhóm 3
Giảng viên phụ trách
: Trần Thị Phương Mai
Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2024 lOMoAR cPSD| 58591236
DANH SÁCH THÀNH VIÊN Họ và tên Mã sinh viên Tạ Bảo Hà 11221977 Hứa Thu Hà 11221894 Lê Thị Hạnh 11222146 Ngô Thị Gia Linh 11223521 Vũ Đức Long 11223940 Phùng Tuấn Khoa 11223102 MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................................................
1. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................
2. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................................................. lOMoAR cPSD| 58591236
3. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................................................
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................................
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI KINH TẾ QUỐC TẾ.....................................

1. Tổng quan về chính sách thương mại quốc tế............................................................................... 1.1. Khái
niệm.............................................................................................................................1.2. Mục
tiêu...............................................................................................................................
1.3. Phân loại...............................................................................................................................
1.4. Cơ sở xây dựng....................................................................................................................
1.5. Nguyên tắc...........................................................................................................................
1.6. Đặc điểm..............................................................................................................................
2. Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế.......................................................................... 2.1. Công cụ thuế
quan................................................................................................................2.2. Công cụ phi
thuế quan..........................................................................................................
PHẦN III: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM...................................................................................................................

1. Đặc điểm thương mại quốc tế của Việt Nam................................................................................
2. Thực trạng áp dụng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam.............................................. 2.1 Công cụ thuế
quan................................................................................................................. 2.2 Biện pháp phi thuế
quan....................................................................................................... 2.3
Đánh giá khả năng thích ứng của chính sách thuế Việt Nam so với quốc tế
....................................................................................................................................................
3. Kết quả đạt được, hạn chế trong việc áp dụng các chính sách thương mại quốc tế
ở Việt Nam....................................................................................................................................... 3.1 Kết quả đạt
được................................................................................................................... 3.2 Hạn
chế..................................................................................................................................KẾT
LUẬN.......................................................................................................................................... TÀI
LIỆU THAM
KHẢO................................................................................................................... lOMoAR cPSD| 58591236 DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng III.2.1. Mức thuế suất trung bình của các dòng thuế cam kết cắt giảm trong 11
FTA giai đoạn 2019-2022………………….……………………………..……….30
DANH MỤC CÁC HÌNHHình 2.1. Phân loại các biện pháp phi thuế quan ....... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1. Tăng trưởng XNK và tổng XNK/GDP tại Việt Nam ............................... 14
Hình 3.2. Cơ cấu thương mại theo khu vực giai đoạn 1995 – 2005 ........................ 15
Hình 3.3. Tổng thu cân đối từ hoạt động XNK (nghìn tỷ đồng)………….……….27
.................................................................................................................................. 32
Hình 3.4. Giá trị thu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và một số khoản thuếkhác
từ hoạt động XNK (nghìn tỷ đồng) .......................................................................... 32
Hình 3.5. Giá trị các khoản thu thuế khác (ngoài thuế giá trị gia tăng) thu từ hoạtđộng
XNK (nghìn tỷ đồng) ............................................................................................... 33 lOMoAR cPSD| 58591236 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, chính sách
thương mại quốc tế đóng vai trò ngày càng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế của Việt Nam. Các chính sách không chỉ giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất
khẩu, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế mà còn thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập sâu rộng hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã có
những bước tiến quan trọng trong việc tự do hóa thương mại, đồng thời ký kết nhiều
hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác kinh tế lớn, một số hiệp định quan
trọng phải kể đến như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), và
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP). Những hiệp định này tạo điều
kiện thuận lợi giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt về các sản phẩm có thế mạnh
như nông sản, dệt may, và điện tử, đồng thời giảm bớt thuế quan và rào cản thương mại
đối với hàng hóa nhập khẩu, làm đa dạng hóa thị trường nội địa cho người tiêu dùng.
Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam không ngừng điều chỉnh để thích ứng
với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế thế giới và xu hướng phát triển bền
vững. Việc mở cửa thị trường đồng nghĩa với những cơ hội lớn, nhưng cũng đặt ra nhiều
thách thức, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và xu hướng bảo hộ
mậu dịch quay trở lại ở một số quốc gia lớn. Để đối phó với những thách thức này, Việt
Nam đã áp dụng nhiều biện pháp bảo hộ hợp lý, cải thiện môi trường kinh doanh và
thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời, chính phủ cũng nỗ lực đảm bảo các tiêu
chuẩn về lao động và môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ các đối tác
thương mại quốc tế, qua đó góp phần xây dựng hình ảnh quốc gia trách nhiệm và bền vững.
Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em sẽ phân tích về chính sách thương mại quốc
tế tại Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả của chính sách này. Qua đó, nhóm mong muốn góp phần giúp Việt Nam
không chỉ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới mà còn duy trì sự phát triển bền
vững và ổn định trong tương lai.
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là phân tích, đánh giá chính sách thương mại quốc tế
của Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử và hiện nay, chỉ ra những ưu, nhược điểm và từ
đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và giúp đẩy mạnh phát triển nền kinh tế.
2. Đối tượng nghiên cứu:
-Chủ thể nghiên cứu : Các chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
-Khách thể nghiên cứu: Quốc hội Nhà nước Việt Nam lOMoAR cPSD| 58591236
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được nhóm nghiên cứu chúng tôi thu thập được từ các bài nghiên cứu,
sách, tạp chí, luận văn trước đó. Các tài liệu trên chủ yếu được viết về những chính sách
thương mại quốc tế của Việt Nam qua từng thời kỳ. Sau khi đã thu thập đầy đủ dữ liệu,
chúng tôi tổng hợp lại các thông tin và hệ thống chúng trở thành một bài viết hoàn chỉnh.
Từ đó chúng tôi phát triển và khám phá ra những vấn đề còn tồn đọng trong các chính
sách hội nhập thương mại quốc tế của Việt Nam và đưa ra những đề xuất và giải pháp cho Nhà nước.
4. Phạm vi nghiên cứu
Cùng với đối tượng nghiên cứu là chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, bài tiểu luận xem xét chính sách thương mại quốc tế
của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1975 đến nay, ưu tiên xem xét giai đoạn
từ năm 2006 đến nay. Đây là giai đoạn mà Việt Nam tăng tốc hội nhập kinh tế quốc tế
nói chung và hội nhập về thương mại nói riêng. Bài tiểu luận chỉ tập trung xem xét các
vấn đề liên quan đến thương mại hàng hoá chứ không xem xét các vấn đề về thương
mại dịch vụ và các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ, hay
không tập trung nghiên cứu các vấn đề thường được nghiên cứu cùng với chính sách
thương mại quốc tế như tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối.
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Tổng
quan về chính sách thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế đã ra đời và phát triển cùng lịch sử thương mại quốc
tế. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều xây dựng và thực thi chính sách thương mại
quốc tế phù hợp với thực tiễn trong một thời gian nhất định. Hội nhập kinh tế quốc tế
và tự do hóa đã làm cho thương mại mang quy mô toàn cầu. Chính sách thương mại
quốc tế không còn trong phạm vi một quốc gia riêng lẻ. Thương mại quốc tế đòi hỏi
phải có hệ thống các tiêu chuẩn, mục tiêu, quy tắc và các quy định có liên quan đến
quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Như vậy, chính sách thương mại quốc tế bao
hàm chính sách của một quốc gia cũng có thể của khu vực hoặc của tổ chức thương mại quốc tế. lOMoAR cPSD| 58591236
Mỗi nước đều có những đặc thù chính trị, kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên để
phát triển kinh tế, vì vậy mỗi nước đều có chính sách phát triển hoạt động thương mại
quốc tế riêng với các biện pháp cụ thể.
Có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia.
Đạo luật về chính sách thương mại quốc tế giai đoạn 2015 - 2020 của Ấn Độ nêu
khái niệm: "Chính sách thương mại quốc tế là chính sách điều chỉnh hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu theo quy định của luật pháp".
Theo GS Bùi Xuân Lưu: "Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc,
biện pháp kinh tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định
trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong thời kỳ nhất định"
Như vậy, chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các quy định, công cụ và
bệnh pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại với
nước ngoài ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. 1.2. Mục tiêu
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia có thể thay đổi theo từng thời kỳ,
theo mục tiêu phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, các mục tiêu của chính sách
thương mại quốc tế phải phù hợp với các mục tiêu phát triển quốc gia trong một giai
đoạn nhất định. Các mục tiêu này có thể bao gồm:
- Tạo ra các lợi thế trong đàm phán quốc tế. Chính phủ của mỗi quốc gia có thể
sửdụng các công cụ của chính sách thương mại để gây sức ép đối với các nước đối tác,
từ đó giành lấy các lợi thế nhất định trong đàm phán kinh tế hoặc chính trị.
- Tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào sân chơi quốc
tế.Tạo điều kiện bình đẳng cho các thành phần kinh tế trong nước có cơ hội mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, thu lợi ích kinh tế trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế.
- Cho phép các chủ thể kinh tế trong nước tham gia sâu rộng vào phân công
laođộng quốc tế trên thế giới, tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, đảm bảo hội
nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, thúc đẩy các hoạt động sản
xuất,xuất khẩu, đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, qua đó làm tăng năng lực sản xuất chung của nền kinh tế; giảm khoảng cách
với các nước khác trên thế giới.
- Tạo ra hành lang pháp lý minh bạch, thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến
hànhhoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu một cách lành mạnh, đảm bảo quyền và lợi lOMoAR cPSD| 58591236
ích chính đáng của các doanh nghiệp; đồng thời kiểm tra, giám sát nhằm phòng chống
các hiện tượng gian lận, bất chính trong hoạt động thương mại, giảm thiểu các rủi ro từ
hoạt thương mại có tác động xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.3. Phân loại
Căn cứ vào phạm vi áp dụng:
Chính sách thương mại quốc gia: Mỗi quốc gia ban hành chính sách này để bảo vệ
các lợi ích tốt nhất cho các hoạt động thương mại và công dân của mình. Chính sách
này luôn là một bộ phận và phù hợp với chính sách đối ngoại của quốc gia. Thông
thường các quốc gia áp dụng chính sách này một cách đơn phương.
Chính sách thương mại song phương: Chính sách này được hình thành giữa hai quốc
gia để điều chỉnh các quan hệ thương mại và kinh doanh với nhau. Các chính sách
thương mại quốc gia của cả hai quốc gia và các cuộc đàm phán giữa hai bên theo Hiệp
định thương mại song phương được xem xét khi xây dựng chính sách thương mại song phương.
Chính sách thương mại đa phương: Các tổ chức kinh tế quốc tế, như Tổ chức Hợp
tác Kinh tế và Phát triển (OECD), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF)... thường xác định các chính sách thương mại quốc tế theo điều lệ của
tổ chức. Các chính sách ban hành thường đảm bảo phát huy các lợi ích tốt nhất của tất
cả các thành viên, thông thường bao gồm cả các quốc gia phát triển và đang phát triển,
Theo định kỳ, các tổ chức này thường tiến hành rà soát lại các chính sách thương mại
quốc tế của các nước thành viên để đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc của tổ chức.
Căn cứ vào mục đích áp dụng:
Chính sách thay thế nhập khẩu:
Tư tưởng chủ đạo của mô hình kinh tế này là thoát khỏi sự phụ thuộc kinh tế vào bên
ngoài bằng cách thay thế các mặt hàng nhập khẩu bằng sản xuất trong nước. Mô hình
thay thế nhập khẩu có các đặc trưng nổi bật là: Thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch
và duy trì tỷ giá hối đoái trên cơ sở nâng cao giá trị đồng tiền nội địa.
Mô hình công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu có hiệu quả nhất định ở các nước đang
phát triển ở thập niên 50-60 của thế kỷ trước. Tuy nhiên mô hình này lại bộc lộ những
bất cập, như Gillis (1990) chỉ ra là mô hình thay thế nhập khẩu đã đưa đến một loạt tác
động tương hỗ mà sau một quá trình dài lại làm tăng cường sự phụ thuộc vào nhập khẩu
và trì hoãn những thay đổi về cơ cấu cần thiết cho sự phát triển tự lực cánh sinh của quốc gia.
Chính sách công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu: lOMoAR cPSD| 58591236
Đây là một mô hình công nghiệp hóa với những đặc trưng khác hẳn với mô hình công
nghiệp hóa thay thế nhập khẩu, được đánh giá là có triển vọng cao hơn. Từ giữa thập
niên 1960, đã có một số ít quốc gia thực hiện chính sách này đạt được thành công, những
nước này được gọi là nhóm các nước công nghiệp hóa mới (NICs), bao gồm Hàn Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông và Singapore. Mô hình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu có các đặc trưng:
(1) Quá trình công nghiệp hóa bắt đầu từ việc tập trung khai thác các thế mạnh
củanền kinh tế, tạo ra những lĩnh vực phát triển có lợi thế so sánh trên thị trường thế giới;
(2) Toàn bộ hệ thống chính sách chủ yếu nhằm khuyến khích việc tăng cường xuấtkhẩu;
(3) Nhà nước trực tiếp tác động bằng cách đưa ra danh mục các mặt hàng ưu
tiên,giảm hoặc miễn trừ thuế nhập khẩu các vật tư, nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu hoặc trực tiếp trợ cấp cho các loại hàng hóa xuất khẩu;
(4) Nhà nước gián tiếp can thiệp thông qua các công cụ điều tiết về tài chính, tiềntế,
tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất hướng ra thị trường quốc tế;
(5) Đưa ra nhiều chính sách hấp dẫn nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài (FDI).
1.4. Cơ sở xây dựng
Các chính sách thương mại quốc tế đối với các đối tác nước ngoài mà chính phủ của
mỗi quốc gia đặt ra trong từng thời kỳ được xây dựng dựa trên một số cơ sở như:
- Lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối, hay lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia:
Khi tham gia vào các giao dịch thương mại quốc tế, mỗi quốc gia thường chú trọng
lợi thế của mình, từ đó làm điều kiện để trao đổi với các bạn hàng nước ngoài. Dựa vào
các lợi thế quốc gia, chính phủ điều chỉnh các công cụ chính sách của mình sao cho có
thể tận dụng được lợi thế và trao đổi các mặt hàng mà trong nước sản xuất không thuận lợi.
- Lợi ích mà các quốc gia có được trong thương mại quốc tế với các bạn hàngnước ngoài:
Trong mỗi một giao dịch, các đối tác thường tính toán đến lợi ích thu được từ các
giao dịch này, điều này cũng không ngoại lệ đối với đàm phán ở góc độ của các quốc
gia. Từ việc cân nhắc lợi ích tổng thể của quốc gia hay của từng ngành, nhóm ngành,
từng chủ thể nhóm chủ thể khác nhau trong nền kinh tế mà chính phủ xây dựng và điều
chỉnh các chính sách thương mại quốc tế trong mỗi thời kỳ cho phù hợp.
- Cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia tham gia: lOMoAR cPSD| 58591236
Trong xu thế toàn cầu hóa, đa số các quốc gia tham gia vào các liên kết khu vực hoặc
liên kết quốc tế, bởi vậy, khi xây dựng chính sách thương mại quốc tế, chính phủ các
quốc gia này thường phải xem xét các điều khoản hoặc các cam kết mà quốc gia đó đã
ký kết với các nước thành viên khác. Việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế
tuân theo các cam kết quốc tế sẽ giúp chính phủ các quốc gia tránh được các xung đột pháp lý quốc tế.
- Mục tiêu, quan điểm phát triển chung của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ:
Chính sách thương mại quốc tế nằm trong tổng thể các chính sách điều hành phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Do vậy, chính sách thương
mại quốc tế không thể đi trái với các mục tiêu, quan điểm phát triển của quốc gia trong
mỗi thời kỳ nhất định. Khi có điều chỉnh về mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế,
các chính sách thương mại quốc tế cũng sẽ có những điều chỉnh phù hợp với bối cảnh mới. 1.5. Nguyên tắc
* Trên bình diện quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia cần tuân thủ các nguyên tắc chung
về thương mại quốc tế, đó là không phân biệt đối xử, bình đẳng và có đi có lại. Các
nguyên tắc nền tảng được sử dụng trong thương mại quốc tế bao gồm:
Nguyên tắc Tối huệ quốc ( Most Favoured Nation- MFN)
Khái niệm: là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng của một quốc gia với các nước đối
tác là thành viên trong cùng một thỏa thuận hoặc cam kết đa phương. Theo đó các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ có xuất xứ từ một quốc gia đối tác được hưởng chế độ thương
mại “không kém ưu đãi hơn chế độ ưu đãi nhất” mà quốc gia sở tại dành cho các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tương tự của bất kỳ quốc gia nào khác.
(Nếu A ký với B nguyên tắc tối huệ quốc, trong tương lai A ký với C và cho C ưu đãi
hơn thì phải quay trở lại cho B ưu đãi không được kém hơn. B cũng có nghĩa vụ như vậy)
Đặc điểm: MFN vừa là quyền đặc biệt vừa là nghĩa vụ mà các quốc gia phải tuân
theo. MNF thể hiện sự công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các sản phẩm
cùng loại đến từ các quốc gia khác nhau. Nước nhập khẩu có thể áp dụng MFN đối với
các quốc gia với điều kiện hoặc vô điều kiện tùy thuộc vào chính sách của từng nước
cũng như thỏa thuận của các bên. Nguyên tắc dựa trên cơ sở có đi có lại.
Phạm vi áp dụng: Thuế quan, các loại phí và các khoản thu khác liên quan đến hàng
hoá XNK; các quy định về hạn chế số lượng và cấp giấy phép XNK; các quy định thủ
tục hải quan; phương pháp thanh toán, tính thuế… lOMoAR cPSD| 58591236
Đối tượng áp dụng: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ngoài ra còn áp dụng đối với các cá
nhân, doanh nghiệp của các nước đối tác trong một thỏa thuận nhất định.
Ngoại lệ đối với MFN:
+ Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt (Khoản 3 điều 1 GATT): áp dụng đối với 1 số
trường hợp như trong Khối thịnh vượng chung, Khối liên hiệp Pháp,...
+ Khu vực hội nhập kinh tế ( khoản 4-> khoản 10 điều 24 GATT): các khu vực mậu
dịch tự do và đồng minh thuế quan là các khu vực được hưởng ngoại lệ về nguyên tắc
đối xử tối huệ quốc.
+ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội đồng
GATT): quy định này áp dụng nhằm mục đích giúp các nước đang phát triển có thể thúc
đẩy nền kinh tế của nước mình. Theo đó, các nước phát triển tự nguyện dành cho các
nước đang phát triển mức thuế quan ưu đãi hơn so với các nước phát triển khác
mà không yêu cầu các nước đang phát triển phải cam kết dựa nguyên tắc " có đi có lại".
+ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập : trong trường hợp bảo vệ trật tự công cộng, bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,...
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia/ đối xử quốc gia (National Treatment- NT)
Khái niệm: Các quốc gia sẽ phải dành cho các sản phẩm, hàng hóa của nước đối tác
sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn (hoặc ưu đãi hơn) so với hàng hóa cùng loại trong nước.
Đặc điểm: NT là nguyên tắc thể hiện sự công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối
xử đối với sản phẩm cùng loại đến từ nước xuất khẩu với sản phẩm trong nước.
Nguyên tắc này cũng dựa trên cơ sở có đi có lại và có những ngoại lệ nhất định Phạm vi áp dụng:
+ Thuế và phí trong nước: các quốc gia không được áp dụng các mức thuế và lệ phí
đối với sản phẩm nhập khẩu cao hơn so với sản phẩm cùng loại trong nước hay áp dụng
các biện pháp khác sử dụng thuế và lệ phí để bảo hộ sản xuất trong nước.
+ Quy chế về số lượng: Các quốc gia không được quy định về số lượng, tỉ lệ pha
trộn, chế biến của sản phẩm sao cho số lượng, tỷ lệ đó trong các sản phẩm phải đến từ nội địa.
+ Quy chế mua bán: Quy định, yêu cầu về bày bán, sử dụng, vận tải,... đối với các
sản phẩm trong nước không được phân biệt đối xử đối với các sản phẩm cùng loại đến
từ nước nhập khẩu. Các yếu tố cạnh tranh cũng cần phải được đảm bảo công bằng
Đối tượng áp dụng: sản phẩm, hàng hóa; các hoạt động đầu tư, sở hữu trí tuệ và áp
dụng với một số loại dịch vụ nhất định mà mỗi quốc gia cam kết với các nước đối tác. lOMoAR cPSD| 58591236 Ngoại lệ đối với NT:
+ Mua sắm chính phủ: Mua sắm chính phủ còn gọi là mua sắm công cộng, là việc
mua sắm hàng hoá và dịch vụ của chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phục vụ cho mục đích sử dụng. GATT - WTO không bắt buộc các nước thành viên tham
gia hiệp định về mua sắm của chính phủ. Nếu một nước thành viên không tham gia hiệp
định về mua sắm của chính phủ sẽ không có nghĩa vụ thực hiện chế độ đãi ngộ quốc gia
về lĩnh vực này. Nhà nước có thể dành ưu đãi, đối xử thuận lợi hơn cho hàng hoá và các
nhà cung cấp trong nước hoặc nước ngoài.
+ Ngoại lệ dành cho các nhà đầu tư nước ngoài: Nhà nước áp dụng biện pháp dành
cho các nhà đầu tư nước ngoài những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu tư trong nước
nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Ngoại lệ dành cho các nhà đầu tư trong nước: Nhà nước áp dụng biện pháp dành
cho các nhà đầu tư trong nước những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu tư nước ngoài
nhằm bảo hộ một phần sản phẩm và các nhà sản xuất trong nước. Nhà nước áp dụng
các biện pháp tại biên giới đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc các hạn chế định lượng
riêng đối với hàng hóa nhập khẩu.
*Trên bình diện quốc gia
Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận của chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi
chính phủ trong từng thời kỳ, do đó, chính sách thương mại quốc tế cũng phải tuân thủ
nguyên tắc chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế trong nước, trong đó
có tính đến các yếu tố quốc tế. Các nguyên tắc chung bao gồm:
Tuân thủ luật pháp và chính sách có liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu thông
và quản lý thị trường.
Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm sự quản lý của Nhà nước. 1.6. Đặc điểm
Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội mà ở từng quốc gia sẽ có những
phương hướng, đường lối và chính sách thương mại quốc tế khác nhau của cơ quan cầm
quyền đặt ra để phù hợp với tình hình. Tuy nhiên nhìn chung, chính sách thương mại
quốc tế của các quốc gia trên thế giới đều có những đặc điểm chung sau:
Chính sách TMQT của mỗi nước phản ánh quan điểm quản lý của nước đó trong
từng thời kỳ nhất định lOMoAR cPSD| 58591236
Chính sách là công cụ quản lý và trấn áp của nhà nước, nên chính vì vậy, các chính
sách thương mại cũng sẽ ít nhiều phản ánh lên quan điểm của mỗi nhà nước về phương
hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Trong bối cảnh mới hiện
nay, Việt Nam đã và đang trải qua hơn 36 năm đổi mới và phát triển theo cơ chế thị
trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước hướng tới mở cửa và hội nhập tự do
với nền kinh tế trên toàn cầu. Để làm được điều này, chính sách thương mại của Việt
Nam cũng phải được điều chỉnh để phù hợp và thích ứng được với sự thay đổi nhanh
chóng trên toàn cầu. Một số xu hướng thay đổi quan trọng có thể kể đến như là:
Thương mại điện tử tiếp tục phát triển mạnh mẽ và trở thành xu hướng ưu tiên: Đại
dịch COVID-19 cùng những biện pháp giãn cách xã hội đã tạo động lực cho các doanh
nghiệp chủ động chuyển đổi các chức năng và nâng cao chất lượng cho khách hàng khi
sử dụng các nền tảng trực tuyến.
Thương mại quốc tế thúc đẩy hợp tác về công nghệ số: Thương mại dịch vụ kỹ thuật
số được mở rộng, CPTPP nổi lên như một chuẩn mực chính sách với các hiệp định kinh
tế kỹ thuật số, và việc khuyến khích sự gia tăng và áp dụng các tiêu chuẩn này có thể
mở đường thúc đẩy các tiêu chuẩn kỹ thuật số được áp dụng rộng rãi và hiệu quả.
Thương mại hướng tới phát triển bền vững: với những thị trường có yêu cầu nghiêm
ngặt về nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu, các doanh nghiệp phải sử dụng nguồn nguyên
liệu tiêu chuẩn nhằm đáp ứng tiêu chí xuất xứ, để xuất khẩu sang các thị trường bên
ngoài được thuận lợi, mang lại hiệu quả cao và bền vững
Xuất hiện sự dịch chuyển, tái cấu trúc các chuỗi cung ứng theo hướng tin cậy, an toàn
và bền vững hơn: Đại dịch COVID-19 đã tạo ra những thách thức đối với chuỗi cung
ứng khi gây gián đoạn và đứt gãy chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt là trong các lĩnh vực
về hậu cần, tuy nhiên thực tế cho thấy, đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp có thể phát
triển theo hướng bền vững hơn, hướng tới các giá trị cộng đồng nhiều hơn
Ưu tiên hợp tác song phương, hợp tác khu vực và hợp tác theo nhóm: Tại Việt Nam,
liên kết kinh tế quốc tế vẫn được duy trì, thúc đẩy trong bối cảnh bất ổn của nền kinh tế
thế giới với nhiều yếu tố đan xen, mang tính cộng hưởng, Chính phủ Việt Nam đưa ra
những lĩnh vực tiềm năng, những hợp tác triển vọng có thể khai thác, triển khai nhằm
thúc đẩy mối quan hệ song phương, đặc biệt là trong quá trình hồi phục, phát triển kinh
tế, xã hội giai đoạn tới khi mà đại dịch COVID-19 sẽ được kiểm soát và đẩy lùi
Chịu sự chi phối, ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước
Việc thay đổi một số lĩnh vực trong chính sách thương mại quốc tế trong từng thời
điểm phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị nóng - lạnh bất thường của các chính phủ.
Do vậy, chính sách thương mại quốc tế cũng trở thành công cụ đắc lực trên bàn đàm
phán trong các vấn đề chính trị. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung là một ví dụ điển
hình, khi các yếu tố chính trị làm bóp méo tỷ giá hối đoái cũng làm chậm sự phát triển
của ngành dịch vụ Trung Quốc và do đó cản trở nỗ lực điều chỉnh cơ cấu của nước này.
Mặc dù đàm phán thương mại Mỹ-Trung Quốc đã đi tới giai đoạn cuối cùng, song giới lOMoAR cPSD| 58591236
phân tích đều nhận định vòng đàm phán then chốt trước vạch đích sẽ là khó khăn nhất
bởi những rào cản còn lại trên hành trình này đều mang tính lợi ích cốt lõi và thực sự
không dễ vượt qua.Trung Quốc khó có thể dễ dàng chấp nhận những đòi hỏi từ phía Mỹ
đối với những thay đổi mang tính hệ thống, như cải tổ cơ cấu kinh tế, sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ, hạn chế việc tiếp cận thị trường tài chính... bởi những yếu tố
này sẽ tạo cho Mỹ ưu thế cạnh tranh lớn hơn trong tương lai, thậm chí có thể phần nào
giúp Mỹ “kiểm soát” nền kinh tế Trung Quốc.
Xu hướng mở cửa của các nước trong bối cảnh toàn cầu hóa
Trong dòng chảy toàn cầu hoá, sự phụ thuộc ngày càng nhiều của các nền kinh tế trên
thế giới đang gia tăng, qua đó các quốc gia phải mở cửa nền kinh tế và đảm bảo tính mở
trong xây dựng các chính sách thương mại quốc tế. Trong những năm gần đây, quá trình
hội nhập hàng hóa và thị trường vốn trong thương mại thế giới ngày càng tăng, việc
thiết lập mạng lưới kết nối giữa các quốc gia tạo ra các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Trong đó, giữa các nước đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về việc ủng hộ hoặc
chống lại vấn đề toàn cầu hóa. Từ Đại hội IX của Đảng, Việt Nam đề cập đến “toàn cầu
hóa kinh tế”. Cùng với nhận thức về toàn cầu hóa, Việt Nam từng bước tiến hành hội
nhập quốc tế. Không chỉ vậy, sự xuất hiện của các tổ chức liên kết khu vực và các liên
minh kinh tế cũng cho thấy xu hướng các quốc gia trên thế giới muốn hợp tác với nhau
để đạt được các thoả thuận có lợi trong kinh tế và cùng nhau phát triển, chuẩn bị cho
những trở ngại có thể xảy ra. Bản thân Việt Nam cũng nhận thức được tầm quan trọng
của xu hướng trên, đã và đang tham gia và ký kết các hiệp định hợp tác FTA, các tổ chức ASEAN, WTO,...
Chính sách TMQT của các nước ngày càng gần nhau hơn do xu hướng liên kết
hình thành các khối mậu dịch
Chính sách của các quốc gia phải tuân thủ theo các cam kết song phương và đa
phương đã ký kết với nhau, chính vì vậy chính sách thương mại quốc tế của mỗi nước
thành viên cũng phải thay đổi theo hướng gần sát với các cam kết chung. Ví dụ điển
hình là các quốc gia trong khối EU cũng đã xây dựng bộ chính sách thương mại chung
cho các nước trong khối liên minh, và đây là một công cụ trung tâm để đối phó với
những thách thức do toàn cầu hóa tạo ra và biến các tiềm năng của tiến trình này thành
lợi ích thực sự. Chính sách này được cấu thành bởi ba yếu tố chính: Các hiệp định
thương mại với các nước ngoài EU để mở ra thị trường mới và gia tăng cơ hội phát triển
thương mại cho các công ty EU; Quy định thương mại nhằm bảo vệ các nhà sản xuất
EU trước hành vi cạnh tranh không lành mạnh; Quan hệ EU và WTO, nơi đặt ra các
quy tắc thương mại quốc tế
Mức độ phức tạp của chính sách TMQT ngày càng tăng
Cùng với sự gia tăng sử dụng các biện pháp phi thuế quan để can thiệp vào hoạt động
thương mại quốc tế, các chính sách thương mại từ đó cũng trở nên phức tạp hơn. Hoạt
động thương mại quốc tế hiện nay không chỉ dừng lại ở việc mua bán hàng hóa hay đầu
tư nước ngoài mà đã mở rộng ra tất cả các lĩnh vực (ví dụ, hiện tại “hoạt động thương lOMoAR cPSD| 58591236
mại” trong cách hiểu của WTO bao gồm “thương mại hàng hóa”, “thương mại dịch vụ”,
“đầu tư” và “khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ”). Ngoài ra, những vấn đề
phi thương mại khác cũng đang được đưa vào bàn đàm phán như các vấn đề về môi
trường, lao động, quyền con người… Vì vậy tác động của những cam kết thương mại
liên quan đến rất nhiều lợi ích đan xen, trực tiếp và gián tiếp, của nhiều nhóm chủ thể.
Nếu không có vận động chính sách, rất có thể trong một số hoàn cảnh nhất định, cơ
quan hoạch định chính sách, đàm phán các cam kết quốc tế có thể bỏ qua hoặc không
để ý đến lợi ích của một nhóm nào đó.
2. Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế
2.1. Công cụ thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào một quốc
gia trong một thời kì nhất định. Thuế quan có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước (đối
với thuế quan nhập khẩu) hoặc bảo vệ các tài sản quốc gia (đối với thuế quan xuất
khẩu). Thuế quan là công cụ dễ sử dụng để tiến hành đàm phán giữa các quốc gia. Việc
tăng hay giảm thuế quan sẽ phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia
trong thời kì nhất định, phụ thuộc vào cam kết của quốc gia đó với các quốc gia khác,
hay với các tổ chức kinh tế quốc tế.
Tùy thuộc vào các đối tác khác nhau, thuế quan có thể được đánh theo các mức, theo
mục đích hoặc hình thức khác nhau, ví dụ: thuế thông thường, thuế ưu đãi, thuế ưu đãi
đặc biệt, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ nhập khẩu, ...
Trước đây, thuế quan là một trong những công cụ được sử dụng nhiều nhất tại các
quốc gia để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội trong một thời
kì nhất định. Song, theo thời gian, khi các xu hướng tự do hóa thương mại được mở
rộng dưới các biểu hiện như khu vực hóa, đa phương hóa thương mại thì biện pháp bảo
hộ thuế quan đã giảm đáng kể. Thuế quan chỉ còn là một công cụ bảo hộ thương mại
quan trọng ở một số lĩnh vực nhất định và ở một số quốc gia nhất định.
2.2. Công cụ phi thuế quan
Nếu như thuế quan đang có xu hướng giảm dần thì các biện pháp phi thuế quan đang
trở thành những công cụ phổ biến trong việc mở rộng không gian chính sách thương
mại quốc tế của các quốc gia.
Biện pháp phi thuế quan (NTMs) bao gồm tất cả các biện pháp thay đổi các điều kiện
thương mại quốc tế, bao gồm các chính sách và các quy định hạn chế thương mại cũng
như những điều kiện thuận lợi cho thương mại.
Các biện pháp phi thuế quan bao gồm nhiều biện pháp khác nhau được phân thành
nhiều nhóm. Cụ thể, NTMs bao gồm các biện pháp cứng (các biện pháp về giá và kiểm lOMoAR cPSD| 58591236
soát số lượng), các biện pháp đe dọa (các biện pháp chống bán phá giá và tự vệ), các
biện pháp SPS, TBT, và các thể loại khác như các biện pháp xuất khẩu, các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương mại, hạn chế về phân phối, hạn chế về phân phối, hạn chế
về dịch vụ sau bán hàng, các khoản trợ cấp, các biện pháp liên quan đến quyền sở hữu
trí tuệ và quy tắc xuất xứ.
Hình 2.2. Phân loại các biện pháp phi thuế quan
PHẦN III: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 1. Đặc điểm thương mại quốc tế của Việt Nam
Tăng trưởng thương mại của Việt Nam trong thời gian vừa qua được đánh giá là một
yếu tố tích cực góp phần tăng trưởng GDP tại Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu/GDP hiện đã vượt quá 100%, thể hiện mức độ liên kết mạnh mẽ của Việt Nam với
nền kinh tế thế giới (Hình 2.1). lOMoAR cPSD| 58591236
Hình 3.1. Tăng trưởng XNK và tổng XNK/GDP tại Việt Nam
Các đối tác thương mại của Việt Nam đã chuyển từ Liên Xô và các nước Đông Âu
(cũ) ở giai đoạn trước 1991 sang các nước châu Á và các khu vực và quốc gia khác ở
giai đoạn sau 1991 đến nay. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, Việt Nam đã thực
hiện chuyển hướng thương mại sang các khu vực và quốc gia ngoài châu Á như Liên
minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ. Các đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam là Trung
Quốc, Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và
Hồng Kông (thuộc Trung Quốc).
Các đối tác này chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam trong năm
2005, trong đó tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam với 5 đối tác hàng đầu lần
lượt là Trung Quốc (12,6%), Nhật Bản(12,3%), EU (11,7%), Hoa Kỳ (9,8%) và Singapore (9,2%). (Hình 2.2) lOMoAR cPSD| 58591236
Hình 3.2. Cơ cấu thương mại theo khu vực giai đoạn 1995 – 2005
2. Thực trạng áp dụng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
2.1 Công cụ thuế quan 2.1.1. Biểu thuế
a) Danh mục hàng hóa ghi trong biểu
Trải qua các làn sửa đổi, bổ sung cho đến tháng 6 năm 1998, biểu thuế nhập khẩu của
Việt Nam có hiệu lực thi hành gồm 97 chương và 3280 nhóm mặt hàng. Mức thuế nhập
khẩu cao nhất là 60% và thấp nhất là 0% áp dụng cho nhiều nhóm hàng thuộc loại
nguyên liệu sản xuất, máy móc, thiết bị. Thuộc nhóm này có 25 mức thuế dàn trải từ 05
đến 60% được xây dựng như sau
Từ 0% đến 10%, có 10 mộc thuế với các thuế suất 0%, 15, 24, 35, 49,3%, 6%, 7%、89310%
+Từ 10% đến 20%, có 5 mức thuế với các thuế suất: 12%, 15%, 16%, 18% và 200
+Từ 50% đến 60%, có 2 mức thuế với các thuế mất 355 và 60%
Trong biểu thuế nhập khẩu quy định cụ thể đối với nhóm hàng phục vụ sản xuất được
thể hiện trên đây thì mức thuế nhập khẩu trung bình đơn giản cho tất cả các mặt hàng
là 11,9%, tỉnh cho mặt hàng có thuế nhập khẩu là 17,3% và tính theo kim ngạch nhập
khẩu là 13.4% (theo kim ngạch nhập khẩu năm 1997)
Tuy nhiên, đối với hãng tiêu dùng thì mức thuế suất của một số ít mật hàng vẫn còn
ở mức cao, có mặt hàng thuế suất lên đến 150% lOMoAR cPSD| 58591236
Cùng với việc ban hành các luật thuế mới được thực hiện từ ngày 01/01/1999 nhằm
thực hiện cải cách cơ bản chính sách thuế nhập khẩu phù hợp với điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế. Hằng việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, biểu thuế đã được xây dựng lại theo hướng đơn giản mức thuế suất, chi tiết
hơn dòng hàng theo danh mục hàng xuất 83 xuất, nhập khẩu, thực hiện chế độ bồi tố 5
năm đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hướng đến chính sách thuế nhập khẩu dần
dần thích ứng với điều kiến hội nhập.
Biểu thuế nhập khẩu từ chỉ bao gầm 29 mức thuế suất, với mức thuế suất danh nghĩa
bình quân là 40,66 năm 1998) xuống còn là mức thuế suất với mức thuế suất danh nghĩa
là 16,209, nhương trên thực tế, thuế suất bình quân thực tế giảm sừ 16,11% xuống còn 5,749 vào năm 2000.
Từ ngày 16/12/2024, Biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam mới nhất sẽ áp dụng theo
quy định tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế mới nhất được quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP và được sửa đổi tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Các biểu thuế năm 2024 liên quan đến hàng hóa XK, NK: - Biểu thuế NK thông thường, NK ưu đãi; -
16 biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt (ACFTA, ATIGA, AJCEP, VJEPA, AKFTA,
AANZFTA, AIFTA, VKFTA, VCFTA, VN-EAEU, CPTPP, AHKFTA, VNCU, EVFTA, UKVFTA, RCEPT); -
Biểu thuế XK, XK ưu đãi CPTPP, XK ưu đãi EVFTA, XK ưu đãi UKVFTA; -
Biểu thuế GTGT (cập nhật Nghị định 94/2023/NĐ-CP); - Biểu thuế TTĐB, thuế BVMT.
(Tổng cộng 25 biểu thuế)
2.1.2. Về giá trị tính thuế
Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về căn cứ
tính thuế xuất nhập khẩu như sau:
(1) Căn cứ tính thuế xuất khẩu
- Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theotỷ lệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo
tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế. lOMoAR cPSD| 58591236
+ Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa
thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện
theo các thỏa thuận này.
- Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế
tuyệtđối, phương pháp tính thuế hỗn hợp
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu
được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu và mức thuế tuyệt đối quy
định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu
được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định nêu trên.
(2) Căn cứ tính thuế nhập khẩu
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế
và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
+ Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc
biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
(i) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhómnước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp
ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ
quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
(ii) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từnước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong
quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị
trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ
có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
(iii) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc
cáctrường hợp nêu trên. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất
ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ
tướng Chính phủ sẽ quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt
đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp: