-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập lớn Giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Cũng như các ngành luật khác, Luật Lao Động chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, không thể thiếu được trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật Lao động bao gồm tổng thể các quy định của pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động và những quan hệ xã hội liên quan. Việc xác lập hợp đồng đào tạo nghề là một trong những vấn đề quen thuộc trong đời sống xã hội. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Pháp luật đại cương (BK.HCM)
Trường: Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|47206521
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ
MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA BÀI TẬP LỚN
MÔN PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI:
GIAO KẾT, THỰC HIỆN VÀ CHẤM DỨT HỢP
ĐỒNG ĐÀO TẠO NGHỀ THEO QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019
LỚP DT10 --- NHÓM 17 --- HK 213 NGÀY NỘP 9/8/2022
Giảng viên hướng dẫn: Cao Hồng Quân
Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số Lê Đạt Thành 2114776 Võ Minh Thành 2114796
Nguyễn Lê Minh Thịnh 2114894 Vũ Ngọc Thuận 2112394 Lê Văn Tỉnh 2115022
Phan Nguyên Minh Triết 2115068
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022 lOMoARcPSD|47206521
BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM 17 Kết STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Chữ ký quả % 1 Lê Đạt Thành
2114776 Phần mở đầu 100% 2 Võ Minh Thành
2114796 Chương 1 - 1.2 100% 3
Nguyễn Lê Minh Thịnh
2114894 Chương 2 - 2.2 100% Chương 1 - 1.1 4 Vũ Ngọc Thuận 2112394 100% Tổng hợp BTL Chương 2 - 2.1 5 Lê Văn Tỉnh 2115022 100% Phần kết luận 6
Phan Nguyên Minh Triết 2115068 Chương 2 -2.2 100% NHÓM TRƯỞNG Lê Văn Tỉnh
(Thông tin liên hệ: SĐT: 09343071365, EMAIL: ti
nh.le23112003@hcmut.edu.vn ) lOMoARcPSD|47206521
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT STT Ý nghĩa - nội dung Từ viết tắt 1
Bộ Luật Dân sự 2015 BLDS 2 Bộ luật Lao động BLLĐ 3
Hợp đồng đào tạo nghề HĐĐTN 4
Hợp đồng lao động HĐLĐ 5
Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 LGDNN 6 Người lao động NLĐ 7
Người sử dụng lao động NSDLĐ 8 Quan hệ lao động QHLĐ lOMoARcPSD|47206521 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Nhiệm vụ của đề tài.........................................................................................1
3. Bố cục tổng quát của đề tài:...........................................................................2
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................3
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NGHỀ THEO BỘ
LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019.......................................................................................................3
1.1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng đào tạo nghề.......................................3
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng đào tạo nghề....................................................3
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng đào tạo nghề...................................................4
1.1.3. Ý nghĩa của hợp đồng đào tạo nghề......................................................7
1.2. Quy định của hợp đồng đào tạo nghề theo Bộ luật Lao động năm 2019 ..8
1.2.1. Giao kết hợp đồng đào tạo nghề............................................................8
1.2.2. Thực hiện và chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề..................................13
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN BỘ
LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 VỀ HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NGHỀ....................16
2.1. Quan điểm của các cấp Tòa án xét xử vụ việc..........................................16
2.2. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp và kiến nghị hoàn thiện
quy định pháp luật hiện hành..................................................................................................17
2.2.1. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp................................17
2.2.2. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành........22
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................24 lOMoARcPSD|47206521 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cũng như các ngành luật khác, Luật Lao Động chiếm một vị trí vô cùng quan
trọng, không thể thiếu được trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật Lao động bao
gồm tổng thể các quy định của pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ lao động
giữa người lao động với người sử dụng lao động và những quan hệ xã hội liên quan.
Việc xác lập hợp đồng đào tạo nghề là một trong những vấn đề quen thuộc trong
đời sống xã hội. Hợp đồng đào tạo nghề theo quy định của Bộ luật Lao động cũng là
một trong những đối tượng được nghiên cứu thường xuyên.
Về mặt thực tiễn, những tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề theo Bộ luật
Lao động 2019 rất đa dạng, phức tạp, tình huống xảy ra tranh chấp cũng không cố
định, không theo một mô típ xác định… Việc giải quyết những tranh chấp trên
cũng không dễ thống nhất khi chuyển tranh chấp cho các Tòa án khác nhau. Về
mặt lý luận, những nội dung về hợp đồng đào tạo nghề của Bộ luật Lao động đôi
khi chưa chặt chẽ, rõ ràng dẫn đến nhầm lẫn, khó khăn trong việc giao kết, thực
hiện, chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề cũng như giải quyết mâu thuẫn khi có tranh
chấp xảy ra. Việc nghiên cứu nội dung hợp đồng đào tạo nghề theo quy định của Bộ
luật Lao động giúp làm rõ các điểm chưa rõ ràng nhằm giao kết, thực hiện, chấm
dứt hợp đồng đúng theo quy định pháp luật; cũng như đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về chế định hợp đồng đào tạo nghề.
Vậy nên, nhóm tác giả thực hiện việc nghiên cứu đề tài “Giao kết, thực hiện và
chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019” cho
Bài tập lớn trong chương trình học môn Pháp luật Việt Nam Đại cương.
2. Nhiệm vụ của đề tài
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về hợp đồng đào tạo nghề. Trong đó,
nhóm tác giả nghiên cứu những vấn đề về khái niệm; đặc điểm và ý nghĩa của hợp
đồng đào tạo nghề;
Hai là, từ lý luận nhóm tác giả tập trung làm sáng tỏ những quy định của pháp
luật lao động Việt Nam về giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề; 1 lOMoARcPSD|47206521
Ba là, nghiên cứu bản án của Toà án trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng
đào tạo nghề để làm sáng tỏ những quy định của pháp luật trong thực tiễn xét xử;
Bốn là, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế định hợp đồng đào tạo nghề.
3. Bố cục tổng quát của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 02 chương:
Chương I: Khái quát về hợp đồng đào tạo nghề theo Bộ luật Lao động năm 2019
Chương II: Thực trạng và một số kiến nghị hoàn thiện Bộ luật Lao động năm
2019 về hợp đồng đào tạo nghề 2 lOMoARcPSD|47206521 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NGHỀ
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019
1.1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng đào tạo nghề
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng đào tạo nghề
Hợp đồng đào tạo nghề là đối tượng chính trong đề tài nghiên cứu của nhóm tác
giả. Tuy nhiên, không có khái niệm cụ thể nào cho HĐĐTN trong bất kì văn bản pháp
luật nào. Ngay cả trong Bộ luật Lao động 2012 lẫn Bộ luật Lao động 2019 vẫn chưa đưa
ra những khái niệm rõ ràng về hợp đồng đào tạo nghề, mà chỉ đưa ra hình thức, nội
dung, chủ thể… của loại hợp đồng này. Điều này gây khó khăn trong việc phân biệt
hợp đồng đào tạo nghề với các loại hợp đồng cũng như các loại văn bản khác.
Để hiểu được hợp đồng đào tạo nghề là gì thì cần phải hiểu các khái niệm: hợp
đồng, hợp đồng đào tạo, đào tạo nghề... Đầu tiên, khái niệm hợp đồng được nêu tại
Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 là “sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Theo Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
thì “Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa
vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ
chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên.”. Khái
niệm trên đã một phần quy định khái niệm HĐĐTN và nêu ra được phạm vi của chủ
thể tham gia là giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và người
học tham gia các chương trình đào tạo. Tuy nhiên, khái niệm này không bao quát
được toàn bộ chủ thể, quan hệ trong Luật Lao Động nói chung. Tiếp theo, tại khoản 2
Điều 3 LGDNN 2014 quy định khái niệm “đào tạo nghề” như sau “đào tạo nghề là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học
hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. Khái niệm trên nêu ra chủ thể, đó là người
dạy nghề và người học nghề, gần như đã bao quát hết các đối tượng của quan hệ đào
tạo nghề trong pháp luật Lao động nói chung. 3 lOMoARcPSD|47206521
Có quan điểm cho rằng HĐĐTN là hình thức pháp lí thiết lập và duy trì quan hệ
học nghề1. Ý kiến khác lại cho rằng HĐĐTN là hợp đồng được kí kết trong trường hợp
lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc
nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động2. Khái niệm “HĐLĐ” chưa bao
quát được hết toàn bộ chủ thể, quan hệ; trong khi đó khái niệm “đào tạo nghề” đã nêu
được bao quát hết chủ thể trong quan hệ lao động, đào tạo nghề. Kết hợp hai khái
niệm trên, nhóm tác giả nhận định rằng HĐĐTN nên được hiểu là sự thỏa thuận bằng
văn bản hoặc lời nói về quyền và nghĩa vụ giữa người đào tạo nghề và người học nghề
để trang bị kiến thức, kỹ năng hoặc nâng cao trình độ cho người học nghề, được đào
tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động. Với khái
niệm trên, nếu nhìn theo nghĩa rộng, quan hệ quy định trong HĐĐTN không chỉ giới
hạn trong pháp luật Lao động mà còn là một quan hệ dân sự. Vì vậy theo nhóm tác
giả, HĐĐTN cũng có thể xem là một dạng hợp đồng trong lĩnh vực Dân sự.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng đào tạo nghề
Một là, đối tượng của HĐĐTN là việc học nghề, dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng nghề. Đối với hợp đồng lao động, sức lao động là đối tượng chính của loại hợp
đồng này và luôn được xem là một loại hàng hóa đặc biệt trong quan hệ pháp luật Lao
động. Nếu đối tượng của hợp đồng lao động là sức lao động thì đối tượng của HĐĐTN lại
là việc học nghề, dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề. Việc học nghề, dạy
nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề khác hoàn toàn so với việc trao đổi, mua
bán sức lao động trong hợp đồng lao động vì nó chưa chắc xác lập quan hệ lao động giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Đối với việc dạy nghề, học nghề, người học
chưa chắc sẽ ở lại làm việc cho NSDLĐ lâu dài, quan hệ đào tạo nghề phát sinh trước tạo
điều kiện cho quan hệ lao động có thể phát sinh; nhưng đối với việc bồi dưỡng, nâng cao
tay nghề thì NLĐ chắc chẵn đã cam kết làm việc lâu dài với NSDLĐ, quan hệ đào tạo nghề
đan xen với quan hệ lao động và việc nâng cao tay nghề cho người lao động thực chất là để
quay lại phục vụ nhu càu của người sử dụng lao động
1 Tô Thị Hòa, Hợp đồng đào tạo nghề là gì? Quy định của pháp luật về Hợp đồng đào tạo nghề,
[https://luatminhkhue.vn/hop-dong-dao-tao-nghe-la-gi-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-hop-dong-dao-tao-nghe. aspx], ngày truy cập 7/8/2022
2 Lê Văn Linh, Hợp đồng đào tạo nghề (Hợp đồng học nghề - Dạy nghề) Hiểu cho đúng,
[https://luatbadinh.vn/hop-dong-dao-tao-nghe-hop-dong-hoc-nghe-day-nghe-hieu-cho-dung], ngày truy cập 6/8/2022 4 lOMoARcPSD|47206521
tốt hơn3. Chính vì những quan hệ đặc thù đó, mà đối tượng của HĐĐTN chỉ có thể là việc
học nghề, dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề. Bên cạnh sự khác nhau về
đối tượng lao động so với HĐLĐ, HĐĐTN cũng có những điểm tương đồng với HĐLĐ, đó
là sự thỏa thuận thêm các nội dung khác như địa điểm học nghề, nội dung, chi phí đào
tạo… của các bên liên quan. Theo đó, tại khoản 2 Điều 62 BLLĐ 2012 bàn về nội dung của
hợp đồng đào tạo nghề thì HĐĐTN bao gồm nghề đào tạo; địa điểm đào tạo, thời hạn đào
tạo; chi phí đào tạo; thời hạn người lao động cam kết phải làm việc; trách nhiệm hoàn trả
chi phí đào tạo; trách nhiệm của NSDLĐ... Bên cạnh đó là phải có sự đồng thuận trong ý
chí, tư tưởng của hai bên liên quan, NLĐ và NSDLĐ khi xác lập HĐĐTN, việc tham gia
HĐĐTN phải dựa trên sự bình đẳng, tự nguyện, tự do, sự độc lập trong suy nghĩ và qua
các biểu hiện, hành động thể hiện ra thế giới khách quan bên ngoài. Qua những phân tích
trên, dù có nhiều điểm giống với HĐLĐ nhưng đối tượng của HĐĐTN là việc học nghề,
dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề.
Hai là, trong hợp đồng có sự phụ thuộc pháp lý của người lao động với người sử
dụng lao động. Đầu tiên, theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định “người lao
động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu
sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động” và theo khoản 2 Điều 3 BLLĐ
2019 quy định rằng “người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa
thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ”. Tiếp theo, sự phụ thuộc pháp lý hay yếu tố quản lí có thể hiểu là “Người lao động
không phải là một chủ thể độc lập mà phải làm việc dưới sự quản lý của người khác”4. Đây
được coi là đặc trưng tiêu biểu nhất trong quan hệ pháp luật Lao động, hầu như các loại
hợp đồng trong lĩnh vực lao đồng đều có đặc trưng này, không chỉ riêng HĐĐTN. Trong
quá trình thực hiện HĐLĐ dường như yếu tố bình đẳng “lẩn, khuất” ở đâu đó, còn biểu
hiện ra bên ngoài là sự không bình đẳng, bởi một bên trong quan hệ có quyền ra các mệnh
lệnh, chỉ thị và bên kia có nghĩa vụ thực hiện5. 3
Trần Thị Thoa (2012), Hợp đồng học nghề theo Luật dạy nghề ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc Gia Hà Nội, tr.3
4Nguyễn Hữu Trí, Đặc trưng của hợp đồng đào tạo nghề, [http://www.lapphap.vn
/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208800], truy cập cuối 7/2/2022 5
Huỳnh Thu Hương, Đặc điểm của hợp đồng đào tạo nghề, [https://phaptri.vn/dac-diem-cua-hop-
dong-lao-dong], truy cập cuối 8/8/2022 5 lOMoARcPSD|47206521
Một trong những biểu hiện của đặc điểm trên là nội dung của HĐĐTN hầu hết là do
NSDLĐ và người dạy nghề soạn sẵn, dù mang tính chất tự nguyện, bình đẳng
nhưng NLĐ cũng khó có được sự chủ động trong việc giành lấy lợi ích cho mình về
mặt pháp lí. Bên cạnh đó pháp luật cũng đảm bảo và tôn trọng quyền quản lý của
NSDLĐ, cơ sở dạy nghề. Tuy nhiên, do người lao động, người học nghề cung ứng
sức lao động, sự điều phối của NSDLĐ có sự tác động lớn đến sức khỏe, tính mạng,
danh dự nhân phẩm của người lao động, cho nên pháp luật các nước cũng có các
quy định ràng buộc, kiểm soát sự quản lý của NSDLĐ, cơ sở dạy nghề trong khuôn
khổ và tương quan với sự bình đẳng của quan hệ đào tạo nghề.
Ba là, HĐĐTN do NLĐ thực hiện. Đặc điểm này được thừa nhận rộng rãi trong
khoa học pháp lý, xuất phát từ bản chất của quan hệ lao động, quan hệ đào tạo: việc
học nghề, dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề trong HĐĐTN phải do
người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của
NSDLĐ. Trong quan hệ đào tạo nghề, các bên chỉ chú ý đến thành quả của việc học
nghề, đào tạo nghề đó là tay nghề của NLĐ đã được nâng cao thông qua việc tích lũy
kiến thức và kinh nghiệm. Kiến thức và đặc biệt là kinh nghiệm không thể nào chuyển
qua lại giữa hai NLĐ, chính vì thế, chủ thể thực hiện HĐĐTN phải do chính NLĐ giao
kết thực hiện. Hơn nữa HĐĐTN thường được thực hiện trong môi trường xã hội hóa,
có sự hợp tác và chuyên môn hóa rất cao. Vì vậy khi NSDLĐ kí kết hợp đồng với NLĐ,
họ không chỉ chú trọng đến việc nâng cao trình độ tay nghề mà còn quan tâm đến các
quyền nhân thân của NLĐ. Chính vì thế, NLĐ phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã
cam kết, không được dịch chuyển cho người thứ ba. Tương tự như vậy, NLĐ không
thể chuyển giao quyền thực hiện HĐĐTN của mình cho người thừa kế6.
Bốn là, HĐĐTN là cơ sở cho việc hình thành và duy trì quan hệ lao động. Theo
khoản 5 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định “Quan hệ lao động là quan hệ xã hội
phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người
sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể ”. Vậy
quan hệ lao động được xác lập khi có một HĐLĐ được kí kết giữa NLĐ và NSDLĐ.
Đặc điểm này dựa trên bản chất và mục tiêu của quan hệ đào tạo nghề, đó là giúp NLĐ
6 Huỳnh Thu Hương, Đặc điểm của hợp đồng đào tạo nghề, [https://phaptri.vn/dac-diem-cua-hop-dong-lao-
dong], truy cập cuối 8/8/2022 6 lOMoARcPSD|47206521
nâng cao tay nghề để quay trở lại đáp ứng yêu cầu sản xuất của NSDLĐ. Đối với việc
dạy nghề, học nghề, NSDLĐ đầu tư để NLĐ có được kiến thức, kĩ năng về lĩnh vực lao
động mà NSDLĐ đang quản lí; sau đó, nếu NLĐ đáp ứng được yêu cầu thì đó sẽ là cơ
sở để tiếp tục được nhận ở lại làm việc cho NSDLĐ và xác lập thêm quan hệ lao dựa
trên một HĐLĐ mới. Đối với việc bồi dưỡng, nâng cao kĩ năng nghề, quan hệ lao động
giữa NLĐ và NSDLĐ chắc chắn đã được xác lập dựa trên một HĐLĐ nào đó từ trước,
việc bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho NLĐ từ tay nghề, chuyên môn trung bình trở
thành NLĐ có tay nghề, chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu của NSDLĐ; đều này giúp
quan hệ lao động đã có sẵn duy trì tốt đẹp hơn.
1.1.3. Ý nghĩa của hợp đồng đào tạo nghề
Thứ nhất, đối với NLĐ, HĐĐTN là phương tiện pháp lý quan trọng để thực hiện
quyền và nghĩa vụ học nghề của mình. Trong cuộc sống xã hội hiện đại ngày nay, có
nhiều ngành nghề đòi hỏi trình độ tay nghề và chuyên môn cao. Vì thế, HĐĐTN là
phương tiện để NLĐ có cơ hội được bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề để có được cơ
hội được làm việc trong các ngành nghề có điều kiện làm việc tốt hơn7. Bên cạnh đó
HĐĐTN, như đã nói ở trên, ngoài việc xác định đối tượng lao động, các bên kí kết còn
có thể thỏa thuận các nội dung khác liên quan đến địa điểm làm việc, trợ cấp, bảo
hiểm, cam kết sử dụng lao động sau khi đã đào tạo xong… Vì vậy HĐĐTN cũng là một
cơ sở pháp lí quan trọng, để NLĐ chủ động giành quyền lợi về phía mình trong việc
hình thành quan hệ lao động mới, duy trì quan hệ lao động cũ đã có trước hoặc đảm
bảo quyền lợi của mình trong quan hệ đào tạo nghề.
Thứ hai, đối với NSDLĐ, HĐĐTN là phương tiện pháp lý quan trọng để NSDLĐ
thực hiện quyền quản lí và kiểm soát đối với NLĐ. Trong khuôn khổ pháp luật cho phép,
NSDLĐ có thể thoả thuận với NLĐ các nội dung cụ thể của quan hệ lao động, quan hệ đào
tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động trong tương lai của mình. Các bên cũng có
thể thoả thuận về chi phí đào tạo hoặc thời hạn NLĐ cam kết phải làm việc cho NSDLĐ
sau khi được đào tạo nhằm đảm bảo quyền được sử dụng lao động có trình độ cao phục vụ
sản xuất, nhu cầu sau khi NSDLĐ đã bỏ ra một khoản kinh phí để tiến hành
7,8 Lưu Hữu Thọ, Hợp đồng là gì? Ý nghĩa của Hợp đồng đào tạo trong hệ thống pháp luật,
[https://thegioiluat.vn/bai-viet/hop-dong-la-gi-y-nghia-cua-hop-dong-lao-dong-trong-he-thong-phap-luat-1325], truy cập cuối 8/8/2022 7 lOMoARcPSD|47206521
dạy nghề, bồi dưỡng tay nghề cho NLĐ8. Ngoài ra, HĐĐTN cũng là cơ sở pháp lí
quan trọng trong giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc đào tạo nghề, học
nghề, nâng cao kĩ năng nghề cho cả NSDLĐ lẫn NLĐ vì nó quy định quyền, lợi ích
và nghĩa vụ phải thực hiện cho các bên liên quan.
Thứ ba, đối với kinh tế - xã hội, HĐĐTN là cơ sở hình thành và duy trì quan hệ
lao động; vì vậy nó cũng được coi là công cụ pháp lý quan trọng trong việc tạo lập,
phát triển thị trường lao động. Thị trường lao động lại đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. HĐĐTN còn
là cơ sở để nâng cao chất lượng nguồn lao động nói chung. Bên cạnh đó, HĐĐTN là
hình thức pháp lý để đảm bảo sự tự do và tự nguyện của các bên khi xác lập quan hệ
lao động, góp phần tạo nên sự bình đẳng trong xã hội. Cuối cùng, HĐĐTN là một
trong những cơ sở pháp lý quan trọng để nhà nước đảm bảo sự công bằng trong quá
trình giao kết và khi có tranh chấp pháp lí xảy ra giữa NLĐ và NSDLĐ9.
1.2. Quy định của hợp đồng đào tạo nghề theo Bộ luật Lao động năm 2019
1.2.1. Giao kết hợp đồng đào tạo nghề
Thứ nhất, về điều kiện của chủ thể giao kết hợp đồng đào tạo nghề:
i. Đối với người học nghề
Người học nghề là cá nhân có mong muốn và trực tiếp tham gia xác lập, thực
hiện quan hệ pháp luật về học nghề với cơ sở dạy nghề10.
Xét về góc độ, người học nghề tham gia việc học nghề, tập nghề và chưa xác lập quan
hệ lao động với bên sử dụng lao động, thì quy định tại khoản 4 Điều 61 của BLLĐ 2019 có
nêu rõ “người học nghề phải đủ 14 tuổi trở lên, phải có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu của
nghề theo học. Đối với một số ngành nghề nhất định, theo danh mục do nhà nước quy định,
tuổi nghề có thể dưới 14 tuổi”. Lí giải cho độ tuổi của người học nghề, có ý kiến cho rằng,
xã hội có nhu cầu về nguồn lao động có trình độ cao; vì vậy người học nghề có độ tuổi sớm
hơn người lao động để vừa có đủ thời gian đào tạo vừa giải
9Lưu Hữu Thọ, Hợp đồng là gì? Ý nghĩa của Hợp đồng đào tạo trong hệ thống pháp luật, [https://thegioiluat.vn/bai-
viet/hop-dong-la-gi-y-nghia-cua-hop-dong-lao-dong-trong-he-thong-phap-luat-1325],
truy cập cuối 8/8/2022.
10 Trần Thị Thoa (2012), Hợp đồng học nghề theo Luật dạy nghề ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc Gia Hà Nội, tr.15. 8 lOMoARcPSD|47206521
quyết được tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”11. Theo đó, nhóm tác giả thấy rằng, việc
quy định độ tuổi người học nghề như trên là phù hợp, độ tuổi được phép tham gia lao
động là từ đủ 15 tuổi trở lên, nếu quy định tuổi học nghề cũng từ độ tuổi này thì hoàn
toàn không phù hợp với mục đích của việc học nghề, đó là trạng bị kiến thức, kĩ năng
sớm để người lao động có trình độ cao ngay từ khi mới bước vào thị trường lao động.
Xét ở góc độ, người học nghề tham gia việc bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, tức là
đã phát sinh quan hệ lao động thông qua HĐLĐ với NSDLĐ, quan hệ đào tạo nghề
phát sinh song song với sự tồn tại của quan hệ lao động, người học nghề đã là NLĐ thì
độ tuổi của người học nghề phải từ đủ 15 tuổi trở lên theo khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2019
“Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại
Mục 1 Chương XI của Bộ luật này”. Đối với độ tuổi từ đủ 13 đến dưới 15 vẫn được
tham gia học nghề, tập nghề và thậm chí được phép tham gia lao động để bồi dưỡng,
nâng cao tay nghề theo khoản 4 Điều 61 BLLĐ 2019 “Đối với một số ngành nghề nhất
định, theo danh mục do nhà nước quy định, tuổi nghề có thể dưới 14 tuổi” tuy nhiên ở
độ tuổi này thì thủ tục là khá khó khăn và cũng chỉ giới hạn ở một số lĩnh vực đặc thù.
Ngoài ra yêu cầu về người học nghề là có khả năng nhận thức và tự chịu trách
nhiệm ở mức độ nhất định khi học nghề. Người học không được mắc một số bệnh
có khả năng lây nhiễm cho người khác nhằm bảo vệ cho người học nghề, cơ sở dạy
nghề và lợi ích chung của xã hội như HIV/AIDS12.
ii. Đối với đơn vị đào tạo nghề
Không có khái niệm về đơn vị đào tạo nghề, tuy nhiên theo khoản 1 Điều 5 LGDNN
2014 có quy định về đơn vị đào tạo nghề, cơ sở giáo dục nghề bao gồm “Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp bao gồm: a) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp; b) Trường trung cấp; c) Trường
cao đẳng.”. Quy định này dù cụ thể, chi tiết nhưng chưa đủ bao quát và chỉ giới hạn cho
người học nghề chưa có kí kết HĐL, chưa xác lập quan hệ lao động với NSDLĐ. Các yêu
cầu về cơ sở đào tạo nghề đã được nêu rất cụ thể trong LGDNN 2014. Về phân loại được
nêu tại khoản 2 Điều 5 LGDNN 2014 “Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các
loại hình sau đây: a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ
11 Triều Khúc, Hướng nghiệp: Bao nhiêu tuổi thì được học nghề?, [http://www.truongdaynghethanhxuan.edu.
vn/tin-tuc/Bao-nhieu-tuoi-thi-duoc-hoc-nghe-223], truy cập cuối 4/8/2022. 12
Lê Minh Trường, Quy định của pháp luật về Hợp đồng đào tạo nghề, [https://luatminhkhue.vn/hop-
dong-dao-tao-nghe-la-gi-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-hop-dong-dao-tao-nghe.aspx], truy cập cuối 7/8/2022. 9 lOMoARcPSD|47206521
sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước; b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư
thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp; c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ
sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài”. Về cơ cấu được quy
định tại Điều 10, 11 và 12 của LGDNN 2014; Về hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở vật chất được quy định tại khoản 1 Điều 19 LGDNN 2014 “Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp được hoạt động khi được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.”… Các quy định trên nhằm
phục vụ mục đích đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, trình độ cao.
Trong trường hợp người học nghề là người đã phát sinh quan hệ lao động thông
qua HĐLĐ, đã trở thành NLĐ, và tham gia quan hệ đào tạo nghề với mục đích bồi
dưỡng, nâng cao tay nghề, thì có sự tương đồng về chủ thể giữa đơn vị đào tạo nghề
trong quan hệ đào tạo nghề và NSDLĐ trong quan hệ lao động, vì thế các khái niệm,
quy định về trách nhiệm chủ thể của đơn vị đào tạo nghề có thể được thay thế bằng
các quy định trong BLLĐ 201913. Khoản 2 Điều 3 BLLĐ 2019 quy định rằng “người
sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có
thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp
người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”. Khái
niệm trên bao quát hết đối tượng trong quan hệ của pháp luật Lao động. Quy định về
trách nhiệm của NSDLĐ được quy định tại Điều 12 BLLĐ 2019:
“1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản
điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu
hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động
với cơ quan chuyên môn về lao động.”…
Thứ hai, về hình thức và nội dung của hợp đồng đào tạo nghề:
i. Hình thức của hợp đồng đào tạo nghề
Tại khoản 1 Điều 39 LGDNN 2014 có nêu rất rõ về hình thức của HĐĐTN “Hợp
đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa
13 Nguyễn Minh Liêm, Những điều cần biết về hợp đồng đào tạo nghề, [https://chiakhoaphapluat.vn/hop-
dong-dao-tao-nghe/], truy cập cuối 6/8/2022 10 lOMoARcPSD|47206521
người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân
với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên.”. Vậy hai hình thức của
HĐĐTN là giao kết bằng lời nói hoặc giao kết bằng văn bản. Tuy nhiên theo nhóm tác giả
quy định về hình thức của HĐĐTN theo LGDNN 2014 là vẫn chưa hoàn thiện. Xét hai loại
loại hợp đồng có quan hệ gần nhất là HĐLĐ và hợp đồng dân sự. Hợp đồng lao động có
những quy định chặt chẽ về việc khi nào thì áp dụng hình thức giao kết bằng miệng và
giao kết bằng văn bản tại Điều 2 BLLĐ 2019. Đối với hợp đồng dân sự còn bổ sung thêm
cả hình thức giao kết bằng hành vi, văn bản điện tử, thông điệp dữ liệu… theo Điều 119
BLDS 2015. Thì với hình thức của HĐĐTN có thể được xem là chưa hoàn thiện, chưa đủ,
còn nhiều hạn chế và gây khó khăn trong việc giải quyết mâu thuẫn, đảm bảo quyền lợi
cho các bên khi giao kết hợp đồng không đúng hình thức.
Bên cạnh đó hình thức của HĐĐTN cũng được nêu trong cả BLLD 2012 lẫn
BLLĐ 2019. Cụ thể trong khoản 1 Điều 62 của cả hai bộ luật đều quy định “Hai bên
phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của
người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản”. Điều đó có nghĩa là
dưới góc độ của BLLĐ 2012 lẫn 2019, chỉ thừa nhận duy nhất hình thức bằng văn bản.
Với góc độ nhìn nhận hình thức của HĐĐTN theo các bộ luật khác, chỉ mỗi hình thức
văn bản là chưa đủ để ghi nhận sự đa dạng trong việc hình thành hợp đồng, đôi khi còn
gây khó khăn, rườm rà, chưa phù hợp trong thời đại công nghệ hiện nay.
ii. Nội dung của hợp đồng đào tạo nghề
Khoản 2 Điều 39 LGDNN 2014 có quy định về nội dung của hợp đồng đào tạo nghề như sau:
a) Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
b) Địa điểm đào tạo;
c) Thời gian hoàn thành khóa học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp
đồng; e) Thanh lý hợp đồng;
g) Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội. 11 lOMoARcPSD|47206521
Khoản 2 Điều 62 BLLD năm 2019 quy định hợp đồng đào tạo nghề phải bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào
tạo; đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.
Nhìn chung nội dung của HĐĐTN quy định bởi LGDNN 2014 và BLLĐ 2019 này là
giống nhau. Theo đó, nội dung của HĐĐTN bao gồm nghề đào tạo, địa điểm, thời gian,
thời hạn cam kết làm việc, chi phí đào tạo, trách nhiệm của hai bên liên quan; và những
nội dung trên bắt buộc phải có trong HĐĐTN. Trước hết “nghề” là từ dùng để chỉ một
chức danh công việc do ai đó đảm nhận trong một thời gian nhất định với kiến thức, kĩ
năng và tay nghề để đáp ứng nhu cầu của công việc đó14. Mục đích cuối cùng của việc đào
tạo nghề là giúp NLĐ nâng cao trình độ trong một lĩnh vực xác định. Vì thế nội dung đầu
tiên và không thể thiếu của HĐĐTN là tên nghề đào tạo. Địa điểm và thời gian đào tạo là
nội dung thứ hai cần phải có, bởi nó đặc trưng cho chủ thể của HĐĐTN đó là cơ sở đào
tạo. Xét về định nghĩa, một hợp đồng là sự thỏa thuận về quyền, lợi ích, nghĩa vụ sẽ phát
sinh khi giao kết hợp đồng vì thế trách nhiệm của các bên giao kết hợp đồng là không thể
thiếu. Những nội dung trên là nội dung cốt lõi nhất, quy định về quyền, nghĩa vụ, nội dung
cam kết thực hiện của người học nghề và cơ sở đào tạo nghề. Đây cũng là những cơ sở
pháp lí không thể thiếu nếu có tranh chấp giữa các bên liên quan, đặc biệt là quyền và lợi
ích hợp pháp của NLĐ vì đơn vị dạy nghề sẽ người ấn định nội dung trong hợp đồng,
người học nghề chỉ chấp nhận hoặc có sự chỉnh sửa ở mức độ nhất định15. Vì thế nội dung
của HĐĐTN không được thiếu sót khi xác lập.
Thứ ba, về hiệu lực hợp đồng đào tạo nghề
Trong LGDNN 2014 không quy định rõ ràng thời điểm phát sinh hiệu lực của
HĐĐTN. Trong BLLĐ 2019 cũng không nêu về thời điểm phát sinh và hiệu lực của 14
Phạm Lê Liên (2021), Từ điển tiếng việt thông dụng, Nxb. Hồng Đức, tr.157. 15
Công ty Luật Dương Gia, Quy định về giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng học nghề, [https://
luatduonggia.vn/quy-dinh-ve-giao-ket-thuc-hien-va-cham-dut-hop-dong-hoc-nghe/], truy cập cuối 8/8/2022 12 lOMoARcPSD|47206521
HĐĐTN. Vì vậy thông thường sẽ dựa vào khoản 1 Điều 401 BLDS 2015 “Hợp đồng
được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.” để xác định thời điểm phát sinh
hiệu lực của HĐĐTN. Theo đó, nếu trường hợp luật liên quan không có quy định
khác hoặc các bên liên quan không có thỏa thuận khác và hợp đồng hợp pháp thì
thời điểm giao kết là thời điểm HĐĐTN có hiệu lực. Đây là hiệu lực của hợp đồng
dân sự nói chung nhưng có thể bổ sung nội dung về hiệu lực HĐĐNT cho LGDNN.
1.2.2. Thực hiện và chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề
Thứ nhất, thực hiện hợp đồng đào tạo nghề:
Trước hết, việc chuẩn bị kế hoạch đào tạo được quy định trong trách nhiệm
của NSDLĐ cụ thể tại Điều 60 BLLD 2019 như sau: “Người sử dụng lao động xây
dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc
cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình”.
Đối với NSDLĐ, sau khi kí kết HĐLĐ, họ phát sinh trách nhiệm trong việc đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề đối với người học nghề cụ thể tại Điều 60 Bộ
luật lao động năm 2019 có quy định rằng: “Hằng năm, người sử dụng lao động
thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.
Đối với người học nghề, tập nghề, các quy định về nghĩa vụ sau khi học, quyền
lợi và nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 61 Bộ luật lao động năm 2019:
“1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao
động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho
mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học
phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi
đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.”
Nếu trong thời gian thực hiện hợp đồng đào tạo nghề, phát sinh việc không
hoàn thành nghĩa vụ đã được giao thì phải chịu những tổn thất được quy định tại
Điều 413, 414 của BLDS 2015 có quy định: 13 lOMoARcPSD|47206521
“Điều 413. Nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một bên
Khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có
quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 414. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
Nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì
bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa
vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có
quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.”.
Bên cạnh đó, các bên có quyền sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho phù hợp với lợi
ích của cả hai bên dựa theo khoản 2 Điều 421 BLDS 2015: “Trong trường hợp hoàn
cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán
lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.”
Như đã thấy, LGDNN 2014 chưa có những quy định chặt chẽ trong việc thực
hiện HĐĐTN vì vậy mà người ta thường dựa vào các Bộ luật liên quan như BLLĐ
2019 và BLDS 2015. Tất nhiên những quy định này không thể nào bao quát hết và
xử lí hiệu quả các trường hợp trong quan hệ đào tạo nghề.
Thứ hai, về chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề:
“Chấm dứt hợp đồng” được hiểu là “kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các
bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại.”16. Chấm dứt HĐĐTN thường
sẽ chấm dứt vai trò chủ thể của các bên trong quan hệ đào tạo nghề.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng học nghề do ý chí hai bên, được gọi là đương
nhiên chấm dứt HĐĐTN, có thể hiểu là trường hợp hai bên đều thể hiện ý chí được chấm
dứt quan hệ hoặc một bên đề nghị và bên kia chấp nhận được quy định trong Điều 34
BLLĐ 2015 như: hết hạn hợp đồng, khóa học kết thúc, người học nghề đi thực hiện nghĩa
vụ quân sự, hai bên cùng thỏa thuận chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn.
Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng: đơn phương chấm dứt
HĐĐTN là những trường hợp chấm dứt chỉ phụ thuộc vào ý chí của một bên chủ thể. 16
Lê Minh Trường, Chấm dứt hợp đồng là gì? Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?, [https://luatminh
khue.vn/cham-dut-hop-dong-la-gi---khai-niem-ve-cham-dut-hop-dong.aspx], truy cập cuối 8/8/2022. 14 lOMoARcPSD|47206521
Đối với NLĐ, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng, ngoài việc không được
nhận các loại trợ cấp, tiền lương theo hợp đồng, NLĐ còn phải bồi hoàn chi phí đào
tạo theo khoản 3 Điều 40 BLLĐ 2015 “Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động
chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”. Chi phí đào tạo được quy định
trong khoản 3 điều 62 BLLĐ 2015 “bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi
phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành,
các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp
người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi
phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo”. Các trường hợp đơn phương
chấm dứt hợp đồng học nghề thường gặp gồm: người học nghề đơn phương chấm
dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn; Cơ sở dạy nghề đơn phương chấm dứt hợp
đồng học nghề trái pháp luật, không thực hiện đúng nghĩa vụ nhận người học nghề
vào làm việc tại doanh nghiệp17. Chi phí đào tạo phát sinh ngoài việc bù lại các
khoản phí về vật chất, bảo hiểm… còn phát sinh do mất đi cam kết lao động, sức
lao động phát sinh có thể có trong tương lai cho cơ sở đào tạo, NSDLĐ.
Tại Điều 41 BLLĐ 2015. NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái hợp đồng phải hoàn trả chi phí trợ cấp thôi việc và chấm dứt hợp đồng để
đảm bảo quyền lợi cho NLĐ:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao
kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền
phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại NLĐ và người lao
động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc.”
Khi HĐĐTN chấm dứt, cần phải giải quyết quyền lợi và trách nhiệm của hai bên.
Điều này đã được nêu rất rõ, cụ thể trong BLLĐ 2015. Về cơ bản có hai vấn đề chính
là trách nhiệm của cơ sở dạy nghề trong việc hoàn trả tiền học phí cho người học nghề
và trách nhiệm bồi hoàn chi phí dạy nghề của người học nghề cho cơ sở đào tạo. 17
Trần Thị Thoa (2012), Hợp đồng học nghề theo luật dạy nghề ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 175. 15 lOMoARcPSD|47206521
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN BỘ
LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 VỀ HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Bản án số 02/2018/LĐ-PT ngày 16/8/2018 của Tòa án nhân dân Tỉnh Thái Bình
tranh chấp về hợp đồng học nghề: Công ty Cổ phần B ký Hợp đồng học việc với anh L,
tham gia học việc từ 01/12/2014 đến 30/5/2017 và cam kết làm việc 24 tháng sau học
việc. Ngày 22/6/2017 anh L tự ý không tiếp tục thực hiện Hợp đồng. Vì vậy, công ty B
khởi kiện yêu cầu anh L phải hoàn trả chi phí gồm toàn bộ chi phí đào tạo là
43.500.000 đồng và trợ cấp học việc là 82.127.000 đồng. Tổng cộng 125.627.000 đồng.
Tại phiên tòa sơ thẩm Công ty B chỉ yêu cầu anh L hoàn trả số tiền trợ cấp học
việc. Bản án sơ thẩm ngày 12/01/2018 của Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư đã xử
buộc anh L phải hoàn trả số tiền trợ cấp nhân viên học việc là 82.127.000 đồng.
Anh L kháng cáo. Phía bị đơn anh L cho rằng hợp đồng học việc Công ty B ký
với anh L không đúng về hình thức và nội dung vì Công ty không có chức năng dạy
nghề. Công ty trả công cho anh L quá thấp, còn những khoản tiền đã chi là trả công
anh L đã làm ra các sản phẩm. Sau khi kết hạn hợp đồng học việc, Công ty không ký
HĐLĐ nên anh L đã thông báo xin nghỉ. Tiền công 22 ngày của tháng 6/2017 anh L
chưa được Công ty thanh toán nhưng không được Tòa sơ thẩm xem xét giải quyết.
Tại phiên toà phúc phẩm, Tòa án không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh L,
giữ nguyên bản án sơ thẩm vì: Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty B có
đăng ký ngành, nghề kinh doanh: Lập trình máy vi tính, sản xuất máy vi tính và thiết bị
ngoại vi...Vì vậy, Công ty B và anh L ký Hợp đồng học việc đào tạo: Nghiên cứu các giải
pháp chống mã độc; phát triển sản phẩm chống mã độc… là đúng theo quy định tại khoản
1 Điều 61 BLLĐ quy định về việc học nghề để làm việc cho NSDLĐ.
Việc ký kết Hợp đồng học việc giữa Công ty Cổ phần B với anh L là hoàn toàn
tự nguyện, đúng quy định pháp luật. Sau thời gian học việc anh L làm việc cho
Công ty B, đến ngày 22/6/2017 anh L đơn phương không làm việc theo thỏa thuận
tại Hợp đồng học việc, nên phải bồi thường cho Công ty B toàn bộ khoản trợ cấp.
Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy không có căn cứ để chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của anh L.
2.1. Quan điểm của các cấp Tòa án xét xử vụ việc. 16