Bài tập lớn Học phần: Môi Trường Và Phát Triển Bền Vững Học phần: Môi Trường Và Phát Triển Bền Vững

1.1. Môi trường là gì?Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và chất nhân tạo bao quanh conngười, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người vàsinh vật.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45764710
lOMoARcPSD| 45764710
MỞ ĐẦU
hội loài người đang tiến gần hơn đến sự phát triển bền vững. Đó việc
vừa phát triển kinh tế hiện đại song song với bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, tình trạng
ô nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành khắp mọi nơi trên hành tinh xanh. Môi
trường sinh sống, hoạt động phát triển của con người vẫn đang ngày càng bị tàn
phá mặc cộng đồng quốc tế vẫn đang ra sức kêu gọi bảo vmôi trường. Do đó,
trong vài năm gần đây, thuật ngữ “an ninh sinh thái” đã xuất hiện trở thành một
trong những mục tiêu chiến lược phát triển của nhiều quốc gia. Sau cách mạng công
nghiệp, nền kinh tế thế giới như thay da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần
kỳ của nhiều nước. Xong sự lợi dụng tự nhiên của con người cũng ngày càng phá
hoại môi trường nghiêm trọng hơn. Một loạt các vấn đề an ninh sinh thái, môi trường
và tài nguyên mang tính toàn cầu và khu vực như sự thay đổi của khí hậu mang tính
toàn cầu, tầng ozone bị phá hỏng, tài nguyên nước bị thiếu nghiêm trọng khủng
hoảng năng lượng đe dọa đến sự phát triển bền vững của con người. Ô nhiễm môi
trường trở thành một vấn đề toàn cầu và buộc mọi quốc gia phải liên kết với nhau để
cùng tìm phương án giải quyết. Hơn thế vấn đề ô nhiễm môi trường này còn ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ nền kinh tế thế giới và đời sống chính trị
quốc tế.
Vấn đề ô nhiễm môi trường với cách một vấn đtoàn cầu, sau đây câu
trả lời strong nội dung chi tiết với đtài: “Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi
trường ở Việt Nam”.
NỘI DUNG
I. MÔI TRƯỜNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG.
1.1. Môi trường là gì?
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và chất nhân tạo bao quanh con người,
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
lOMoARcPSD| 45764710
nhiều loại môi trường: Môi trường tự nhiên, bao gồm các thành phần tự
nhiênnhư địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật…; Môi trường xã hội:
tổng thể các mối quan hgiữa con người với con người, định hướng hoạt động
củacon người theo khuôn khổ nhất định tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho
cuộcsống của mọi người khác với các sinh vật khác; Môi trường hội thể hiện cụ
thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định…
Ngoài ra thể phân biệt thêm: môi trường nhân tạo, môi trường nhà trường
(bao gồm không gian trường, sở vật chất trong trường như lớp học, phòng thí
nghiệm,sân chơi, vườn trường, thầy trò, nội quy nhà trường, các quy định hoạt động
của các tổ chức trong nhà trường…); môi trường gia đình,.. .
1.2. Vai trò môi trường
Môi trường có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống của con người. Môi
trường không chỉ nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển còn nơi lao động,
hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa thẩm mỹ.
Môi trường có 4 chức năng cơ bản:
Môi trường là không gian sinh sống cho con người và các thế hệ động – thựcvật.
Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống vàsản xuất
của con người.
Môi trường là nơi chứa đựng các chất thải của đời sống và sản xuất.
Môi trường là lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
1.3. Ô nhiễm môi trường là gì ?
Ô nhiễm i trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học,
sinh học, bức xạ, tiếng ồn,... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người các thể
sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra do con người ch quản của con
người.
lOMoARcPSD| 45764710
1.4. Các dạng ô nhiễm môi trường chính và tác hại.
1.4.1. Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí sự mặt một vài chất lhoặc một vài sbiến đổi
quantrọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự tỏamùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới
chứkhông phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang nhiều
biếnđổi rệt ảnh hưởng xấu đến con người các sinh vật. Hàng năm con
ngườikhai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải
vàomôi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các
loạikhí độc hại tăng lên nhanh chóng. Hàng năm có:
20 tỉ tấn cacbon điôxít
1,53 triệu tấn SiO2
Hơn 1 triệu tấn niken
700 triệu tấn bụi
1,5 triệu tấn asen
900 tấn coban
600.000 tấn kẽm(Zn), hơi thuỷ ngân (Hg), hơi chì(Pb) các chất độc hạikhác.
1.4.2. Ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác
công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất thấm xuống nước ngầm.
Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt
quá giới hạn thông thường)do các hoạt động chủ động của con người như khai thác
khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá
nhiều,... hoặc do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm. Phổ biến nhất trong các loại chất ô
lOMoARcPSD| 45764710
nhiễm đất hydrocacbon, kim loại nặng, MTBE, thuốc diệt cỏ, thuốc trừsâu, và các
hydrocacbon clo hóa.
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con
người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy,
nghiệp. Các đơn vị nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng, sau
khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn
vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả khói bụi công
nghiệpvào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ
lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước.
1.4.3. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người lam thay đổi
cácnhân tố sinh thái vưot qua những giới hạn sinh thái của các quần sống trong
đất. Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người hầu hết các sinh vật cạn, là nền
móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp văn hóa của con người.
Đất một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm
cho con người. Với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt
động đô thị hóa như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất
lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm.
Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại.
1.4.4. Ô nhiễm tiếng ồn.
Ô nhiễm môi trường do tiếng ồn - tập hợp những âm thanh tạp loạn có tần số
vàchu khác nhau, hay nói cách khác tiếng ồn những âm thanh chói tai phát sinhtừ
những nguồn chấn động không tuần hoàn.
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta đều bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn phát ra
từcác phương tiện giao thông, từ các hoạt động sản xuất như xây dựng. . . hoặc từ
lOMoARcPSD| 45764710
cáchoạt động khác như máy giặt, máy hát, catset, karaoke, vv. Tiếng ồn đã trở nên
quáđỗi quen thuộc. quen thuộc bởi chúng ta buộc phải quen đã quen với nó,
tớimức người ta đã quên mất sự nguy hại của đối với sức khỏe của mình:
Chúng ta đều nhận biết được sự ồn ào tại các quán ăn, siêu thị, sân trường hay
ngoàiđường. . . nhưng lẽ nhiều người trong số chúng ta lại quên rằng cường độ
âmthanh tại những nơi này đều vượt quá mức cho phép và gây hại tới sức khỏe. Tiếng
ồn xuất hiện mọi lúc, mọi nơi khiến những lúc chúng ta tưởng rằng mình đangthư
giãn, thoát khỏi cuộc sống ồn ào nhưng lại không phải thế.
Sống làm việc trong môi trường ồn (các nhà máy, xưởng cơ khí, hầm mỏ.
. .) sức khoẻ bị ảnh hưởng, phát sinh các bệnh nghề nghiệp tai, điếc. . . ) hay
ảnhhưởng không tốt đến hệ thần kinh, vv.
1.4.5. Các dạng ô nhiễm khác
Ô nhiễm ánh sáng, hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu sáng một
cách lãng phí ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh hưởng tới quá trình phát triển
của động thực vật.
Ô nhiễm phóng xạ là việc chất phóng xạ nằm trên các bề mặt, hoặc trong chất
rắn, chất lỏng hoặc chất khí (kể cả thể con người), nơi mà sự hiện diện của chúng
ngoài ý muốn hoặc không mong muốn, hoặc qtrình gia tăng sự hiện diện của
các chất phóng xạ ở những nơi như vậy. Sự ô nhiễm phóng xạ cũng được sử dụng ít
chính thức để chỉ một số lượng, cụ thể các hoạt động phóng xạ trên một bề mặt
(hoặc trên một đơn vị diện tích bề mặt).
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.
2.1.Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam.
Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ Môi trường của
Quốc hội, tỉ lcác khu công nghiệp hệ thống xử nước thải tập trung một số
địa phương rất thấp, nơi chỉ đạt 15 - 20%, như tỉnh Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc.
lOMoARcPSD| 45764710
Một số khu công nghiệp có xây dựng hthống xử nước thải tập trung nhưng hầu
như không vận hành vì để giảm chi phí. Đến nay, mới 60 khu công nghiệp đã hoạt
động có trạm xử lí nước thải tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành)
và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân mỗi ngày, các
khu, cụm, điểm ng nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí chất
thải độc hại khác. Dọc lưu vực sông Đồng Nai, có 56 khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động nhưng chỉ 21 khu có hệ thống xlý nước thải tập trung, scòn lại
đều xả trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động xấu đến chất lượng nước của các
nguồn tiếp nhận... Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp đã phá
vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập úng ô nhiễm nguồn
nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân.
Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp
ứng được những tiêu chuẩn về i trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi
trường sinh thái một sđịa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư,
nhất các cộng đồng dân lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với
thảm hoạ vmôi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô
nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng,
đấutranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi trường,
có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt.
Cùng với sự ra đời ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ
công truyền thống cũng sự phục hồi phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các
làng nghề vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - hội giải quyết
việc làm các địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt động sản
xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm không khí,
chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề than, lượng bụi khí CO,
CO
2
, SO
2
và Nox thải ra trong quá trình sản xuất khá cao. Theo thống kê của
lOMoARcPSD| 45764710
Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước 2.790 làng nghề, trong đó 240
làng nghề truyền thống, đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao
gồm cả lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được
phân brộng khắp cả nước, trong đó các khu vực tập trung phát triển nhất đồng
bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động
gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề còn ảnh
hưởng đến cả những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ
phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt.
Bên cạnh các khu công nghiệp các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại
các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước
thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân
số các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi xuống
cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều
trực tiếp xả ra môi trường không bất kỳ một biện pháp xử môi trường nào
nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng,
mỗi ngày người dân các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các sở sản
xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông
thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi
ngày, thành phố Nội thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển
của thành phố Nội thành phố Hồ Chí Minh mức benzen sunfua đioxit
đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng
Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất,
nước, không khí, thành phố Hồ Chí Minh Nội những địa bàn ô nhiễm đất
nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi.
2.1.1. Số liệu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45764710
Hiện nay, cùng với quá trình đô thị hóa, gia tăng dân số thì diện tích đất tự
nhiên, đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp. Kéo theo đó chất lượng đất ngày
càng bị suy thoái. Theo một vài cuộc khảo sát tại các khu công nghiệp, lượng kim
loại tồn trong đất vẫn còn đạt hàm lượng khá cao. Cụ thể tại khu công nghiệp
Phước Long - Bình Phước, hàm lượng các chất: Cr, As, CD,...cao gấp 1,5-15 lần bình
thường.
Ngoài ra, các bãi chôn lớp rác thải cũng một nguyên nhân khiến đất ngày
càng ô nhiễm. Theo thống kê, nước ta hiện khoảng 660 bãi chôn lấp rác nchỉ
khoảng 130 đã bạn đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Việc xử rác thải không đúng tiêu
chuẩn không chỉ gây hại đến đất mà cả nguồn nước, không khí cũng bị ảnh hưởng.
Mỗi năm, nước ta sử dụng đến 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật. Trong
khi chỉ khoảng 45 % - 50% lượng hóa chất được hấp thụ vào cây trồng. Số còn lại
đều thấm vào đất hoặc bị rửa trôi ra sông, suối. Hầu hết các tỉnh thành đều suất hiện
tình trạng ô nhiễm đất do lượng hóa chất còn tồn lưu.
2.1.2. Số liệu về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam.
Nước là một nguồn tài nguyên có hạn và vô cùng cần thiết đối với cuộc sống
của con người lẫn thực vật. Nếu xét về độ lan truyền quy ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước còn đáng lo ngại hơn rất nhiều lần so với ô nhiễm đất. Một trong những
nguyên nhân khiến nguồn nước bị ô nhiễm nhanh chóng cách lắng nghe, cơ sở sản
xuất còn sử dụng hệ thống xử lý nước thải lạc hậu. Thậm chí, có nhiều nơi còn thầy
trực tiếp chất thải ra môi trường mà không hề qua xử lý.
Lượng nước xả thải ở các khu công nghiệp ước tính khoảng 400.000-500.000
m3/ngày đêm. những địa phương tập trung các khu công nghiệp lớn như Bắc Ninh,
con số này có thể lên đến hàng nghìn m3. Điều đáng nói là chị có khoảng mười lăm
phần trăm khu công nghiệp được trang bị hệ thống xử lý nước thải hiện đại. Còn lại
đều chỉ mức trung bình hoặc lạc hậu. Ở các ngành công nghiệp như: dệt may, sản
xuất tái chế giấy,...Gây nên một áp lực không hề nhđối với môi trường nước. Cụ
lOMoARcPSD| 45764710
thể: hàm lượng chất rắn lơ lửng luôn vượt mức cho phép; hàm lượng nước thải chứa
xyanua vượt 84 lần; H2S vượt 4,2 lần;...
Đối với vấn đề xử nước thải sinh hoạt, cả nước hiện 43 nhà máy xử
tập trung nhưng chỉ khoảng 13 % lượng nước thải đô thị được xử lý. Đáng nói hơn,
còn nhiều vùng nông thôn, đa số người dân đều xả thẳng nước thải ra sông hồ
không hề qua xử . Theo báo cáo của bộ nông nghiệp phát triển nông thôn, số
lượng vi khuẩn Feca coliform ở vùng ven sông Tiền và sông Hậu biến đổi trung bình
từ 1.500 - 3.500 MNP/100ml, tăng lên đến 3.800 - 12.500 MNP/100 ml các kênh
tưới tiêu.đ
2.1.3. Số liệu về ô nhiễm môi trường không khí Việt Nam.
Ô nhiễm không khí là nguyên nhân gây ra các bệnh về mắt và u hấp hàng đầu
nước ta hiện nay. Tình trạng ô nhiễm không khí Việt Nam nói chung các thành
phố lớn nói riêng đã vô cùng nghiêm trọng, có thể nói là rất khó để khắc phục.
Theo khuyến cáo của WTO lượng bụi mịn trong không kchỉ nên mức
10µg/m3. Trong khi con số đo được thành phố Hồ Chí Minh đạt 26µg/m3 (ngoài
trời) 16µg/m3 (trong nhà). Thế nhưng, tình hình ô nhiễm không khí tại Nội
còn mức khủng khiếp hơn khi mới đây, thủ đô vừa lọt vào danh sách top những
thành phố ôi nhiễm không khí nhất thế giới do AirVisul bình chọn. bất cứ thời
điểm nào trong ngày, thành phố cũng đều bị bao bọc bởi một lớp sương khô, cả kể
cả những vùng ngoại ô vốn có không khí trong lành.
Mặc hiện nay, các nhà máy, cụ công nghiệp đều phải đảm bảo được trang
bị hệ thống xử khí thải đánh gtác động đối với môi trường trước khi được
cấp phép hoạt động nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề rò rỉ khí thải phát sinh. Ở các
khu sản xuất tái chế giấy, nồng độ bụi luôn vượt 43,63 - 4,13 lần; CO vượt 1,0-
1,42 lần;... các khu công nghiệp sản xuất, tái chế kim loại, nồng độ Cu vượt tư 1,0-
1,25 lần; nồng độ bụi luôn vượt 2,6 - 3,6 lần;...
lOMoARcPSD| 45764710
Ngoài ra, phương tiện giao thông cũng nguyên nhân lớn khiến không khí
ngày càng ô nhiễm. nước ta, trung bình mỗi năm, tỷ lsử dụng xe máy, ôtô tăng
từ 8 % đến 18 %, dẫn đến tỷ lệ khí tại cũng tăng bốn đến năm lần/năm.
2.2. Nguyên nhân
2.2.1. Ý thức của người dân
Nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường đó chính sự thiếu ý thức
nghiêm trọng thờ ơ của người dân. Do những suy của nhiều người rằng những
việc mình làm chỉ là việc quá nhỏ bé, không đủ để tác động làm hại môi trường.
Cũng người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường trách nhiệm của nhà
nước, của các cấp chính quyền… Hay một số khác cho rằng việc môi trường đã bị ô
nhiễm thì làm cũng “đâu vào đâu”, việc ô nhiễm môi trường cũng không ảnh
hưởng gì đến nhiều nên cũng mặc kệ.
Nhưng, chính những suy nghĩ ấu trĩ ấy đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc
giáo dục cũng như chính sách bảo vệ môi trường của các thế hệ mai sau.
Đúng như vậy, người lớn không làm gương, trẻ em bị ảnh hưởng tác động của
người lớn. Theo nhiều khảo sát thực tế tại nơi công cộng như trường học, nhiều cảnh
tượng phụ huy đưa con trẻ đi học đến cổng trường dừng lại ăn sáng ngay sau đó
thay vì bỏ rác vào thùng rác thì họ lại vứt ngay tại chỗ. Trong khi đó, hầu hết tại các
cổng trường đều có bảng với khẩu hiệu cấm xả rác bừa bãi nhưng ý thức của các phụ
huynh vẫn thản nhiên vứt bừa bãi nơi công cộng. Đó chỉ một dụ nhỏ, đối với
những con vùng gần sông hồ, rác sinh hoạt cũng không để đúng nơi quy định
mà vứt trực tiếp ra sông, hồ,… như một thói quen.
Do đó, những việc như vậy rất khó hình thành ý thức tốt cho thế hệ trẻ mai sau.
2.2.2. Các doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, quan liêu, thiếu chặt chẽ.
Nguyên nhân tiếp theo gây ra tác động rất lớn đến môi trường chính sự thiếu
trách nhiệm của các doanh nghiệp. Mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu
lOMoARcPSD| 45764710
k.hông ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình hoạt động, khai thác gây tác động rất
lớn đến ô nhiễm môi trường.
Mặt khác, hơn 60% các khu công nghiệp ởớc ta chưa hệ thống xử lý rác
thải tập trung, một số khu công nghiệp khác có hệ thống xử lý nước thải nhưng vẫn
chưa đáp ứng được. Do đó nước thải công nghiệp bị ô nhiễm được thải liên tục ra
sông, hồ gây nhiễm độc nguồn nước tự nhiên.
Nước thải công nghiệp bị ô nhiễm được thải ra sông, hồ gây nhiễm độc nguồn
nước tự nhiên
Những nguyên nhân trên cũng do chính sự thiếu chặt chẽ trong công tác quản
lý bảo vệ môi trường của nhà nước, nhiều cán bộ tiếp tay cho hành vi phá hoại môi
trường của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, khí thải do xe cộ lưu thông nước ta ngày càng nhiều cũng đã gây
tác động không nhỏ vào việc gây ô nhiễm bầu không khí.
2.2.3. Do những tác động tự nhiên:
Những nguyên nhân tự nhiên gây ô nhiễm có thể là do sự bào mòn hay sự sụt
lở núi đồi, đất ven bờ sông bdòng nuớc cuốn theo các chất học như bùn, đất, cát,
chất mùn… hoặc do sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên,… gây tác động
đến môi trường.
Nói đi thì cũng phải nói lại, tự nhiên vốn có sự cân bằng, nếu môi trường bị ô
nhiễm do tác động của các yếu tố tự nhiên sẽ được quá trình tuần hoàn thời gian
trả lại nguyên vẹn. Vì vậy, những tác động này không gây đáng kể đến môi trường.
2.3. Hậu quả
2.3.1. Suy thoái đất
Hiện nay ở nước ta đến hơn 13 triệu ha đất suy thoái, đất trống đồi núi trọc
tăng dần mỗi năm. Ðộ ẩm cao, mưa nhiều, bão lớn nên các quá trình suy thoái diễn
lOMoARcPSD| 45764710
ra nhanh chóng, nên khai thác đất không hợp lý, nhất là vùng đất dốc không có rừng
che phủ. Các chất dinh dưỡng bị rữa trôi thể đến 150-170 tấn/ha/năm đất dốc
20-220. Ngoài ra hàm lượng khoáng vi lượng rất ít, pH giảm mạnh, lớp mặn bị kết
vón, đá ong hóa dẫn tới mất khả năng canh tác.
Ngoài việc đất mất canh tác, hay giảm độ phì nhiêu của đất, thì việc sử dụng
không hợp lý đất và nước trên các lưu vực sẽ gây hiện tượng bồi lấp dòng sông, lòng
hồ, cửa biển.
miền Trung, gió đẩy các cồn cát duyên hải vào đất liền gây suy thoái đất
trầm trọng. đồng bằng Bắc Bộ Nam Bộ, hàng trăm ngàn ha đất màu mở đã bị
nhiễm mặn nhiễm phèn. Ðất còn bị xói lở các vùng dân ven sông, ven biển.
Ngoài ra đất còn bị suy thoái hoặc ô nhiễm do khai thác nông nghiệp a đáng, không
đắp đủ schất khoáng lấy đi qua nông sản. Việc dùng phân tươi để bón ruộng hay
việc dùng các chất độc hại làm ô nhiễm đất.
2.3.2. Sự suy thoái rừng
Rừng nước ta bị giảm sút nghiêm trọng về số lượng cũng như chất lượng. Từ
hơn 14 triệu ha (44% diện tích) năm 1945, hiện nay chỉ còn khoảng 20-28% diện tích
đất còn rừng. Trong đó rừng giàu, tốt chỉ chiếm dưới 10%, rừng trung bình 23%, còn
lại là rừng nghèo và mới phục hồi. Rừng còn tiếp tục bị suy thoái nếu không có biện
pháp hữu hiệu thì trong vài thập kỷ tới nước ta sẽ không còn rừng
2.3.3. Suy thoái và ô nhiễm nước
Vào mùa khô, nhiều vùng bị thiếu nước trầm trọng (Ðồng Văn, Lai Châu...)
Hạn hán kéo dài trong năm 1993 và 1994 tại nhiều tỉnh Trung Bộ, đặc biệt là Quảng
Trị gây thiệt hại nghiêm trọng. Ngược lại mùa mưa, xuất hiện nhiều cơn đặc biệt
lớn, các dòng ng lên cao kéo dài nhiều ngày gây úng ngập, làm thiệt hại nghiêm
trọng đến người và tài sản.
lOMoARcPSD| 45764710
Ô nhiễm nước mặt ngày càng phát triển do chất thải công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải thủy bộ, khu dân cư và sự rửa trôi trên các bề mặt sông suối.
Nước ngầm ngày càng sử dụng nhiều. Nhưng do không quản lý tốt, sử dụng quá mức
nên suy thoái về lượng và chất. Từ đó nước mặn xâm nhập nhiều nơi, cùng lớp nước
thải sinh hoạt, công nghiệp, gây lún đất, nước ngầm không đủ hay không còn sử dụng
được.
2.3.4. Suy thoái và ô nhiễm không khí
Môi trường không khí các đô thị, khu công nghiệp các vùng sản xuất bị
suy thoái ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Ô nhiễm không khí là do các hóa chất
độc trong sản xuất công nghiệp (chì, benzen, clor...), trong nông nghiệp (nông dược)
và sinh hoạt (chật chội, đông đúc, nhà ổ chuột).
2.3.5. Suy thoái và ô nhiễm môi trường biển
Việt Nam có 3260 km bờ biển trên 3000 đảo với các vùng đặc quyền kinh
tế trên 1 triệu km2. Tỷ lệ các thành phố lớn ven biển chiếm đến 53% dân số cả
nước. Biển Ðông có nhiều cá nhưng nhiều nguy cơ bị nhiễm bẩn do các luồng tàu
đi và tại các cảng, nên ô nhiễm Hydrocacbon ở đây là khá cao.
Các vùng ngập mặn, đầm phá và rạng san hô bị khai thác quá đáng sử dụng
những phương tiện không hợp pháp (mìn, thuốc độc, lưới diệt chủng, phá rừng nuôi
tôm...)có nguy cơ bị biến mất
2.3.6. Suy thoái sự đa dạng sinh học
Tài nguyên sinh học của nước ta rất phong phú. Ðã thống được 12.000 loài
thực vật, trong nhiều loài cho gỗ quí, làm dược liệu và các mục đích khác.
Ðộng vật gồm 273 loài thú, 774 loài chim, 180 loài sát, 80 loài lưỡng thê,
475 loài nước ngọt, 1650 loài biển hàng ngàn loài động vật không xương
sống.
lOMoARcPSD| 45764710
Sự tàn phá rừng, săn bắt quá mức, đánh bằng mìn... phá hủy thu hẹp môi
trường sống làm giảm số lượng loài, gây tuyệt chủng hoặc nguy cơ tuyệt chủng một
số loài. Việc bán thịt thú rừng, xuất lậu thú, chim qua biên giới... góp phần làm suy
thoái tài nguyên sinh vật nước ta.
2.3.7. Suy thoái và ô nhiễm môi trường đô thị
Nước ta khoảng 500 đô thị lớn nhỏ (1992). Dân đô thị tăng nhanh làm tăng
lượng chất thải (rác, nước thải, khí thải) làm giảm chất lượng cuộc sống và sức khỏe
con người.
2.3.8. Suy thoái và ô nhiễm môi trường nông thôn
Diện tích đất trồng chia đầu người ngày càng giảm do dân số tăng nhanh. Thâm
canh dất quá đáng không đúng kỹ thuật, phá rừng để lấy đất canh tác cây lương thực
làm đất bị suy thoái.
Nhà chưa bảo đảm cho cuộc sống, thiếu vệ sinh, thiếu diện tích... nước uống
sạch cho vùng nông thôn nhất là vùng rừng núi là vấn đề cấp thiết.
Vấn đnhiễm độc do hóa chất trong nông nghiệp cho rau, quả, tôm... vấn
đề y tế công cộng không riêng cho dân nông thôn mà cho cả dân đô thị. Nhiễm độc
ý hay cố ý (tự tdo thuốc sát trùng) gây nhiều hậu quả xấu cho gia đình
hội. Việc sử dụng nông dược tràn lan còn làm giảm đa dạng sinh học.
III. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
3.1. Dân số
Dân số nước ta gia tăng quá nhanh với tỉ lệ gia tăng hằng năm 2,1%, cao
hơn mức trung bình toàn thế giới (1,7%). Mỗi năm thêm 1,5 triệu nhân khẩu. Ðiều
này gây một áp lực thực sự to lớn cho vấn đề sản xuất lương thực, tài nguyên và môi
trường. Cho nên, nhất thiết phải giảm đà gia tăng dân số đtrong vài thập niên tới
dân số có thể đạt được mức ổn định.
lOMoARcPSD| 45764710
3.2. Sản xuất lương thực
Trong 50 năm qua, nông nghiệp nước ta phát triển chậm về sản lượng lương
thực, năng suất cây trồng bình quân lương thực tính theo đầu người còn ở khoảng
hơn 300 kg, tức còn rất thấp, mối đe dọa thường xuyên của mọi người dẫn
những hành vi phá hoại môi trường
Cho nên trong thời gian tới, cần gia tăng sản lượng lương thực bằng cách
giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng đất
đai, sức lao động, vốn và kinh nghiệm sản xuất của nông dân.
Cần cân nhắc kỷ việc khai khẩn đất mới, phá rừng trồng lúa, sao cho hiệu
quả kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường.
3.3. Trồng rừng và bảo vệ sinh học
Trong mấy chục năm qua, rừng và đa dạng sinh học của nước ta bị tàn phá
nghiêm trọng. Năm 1943, rừng che phủ 44% tổng diện tích, đến nay chỉ còn 20 đến
28% tức là rất thấp so với mức an toàn sinh thái (bằng hay trên 1/3 tổng diện tích).
Hàng năm từ 160-200 ngàn ha rừng bị mất đi. Rừng bị mất kéo theo sự giảm đa
dạng sinh học vốn rất phong pđa dạng. Nhiều loài đã đang bị tuyệt chủng.
Trong 4 thập niên qua, có ít nhất 200 loài chim 120 loài thú bị diệt vong (Báo
cáo của CHXHCNVN, 1992).
Biện pháp bảo vệ rừng đa dạng sinh học cấp thiết sống còn của đất nước.
Chúng ta cần thực hiện các biện pháp trước mắt và lâu dài như sau:
Cấm phá rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn.
Ổn định dân số, giảm nghèo đói cho dân vùng rừng núi các vùng nông thôn.
chính sách giao đất, giao rừng bảo đảm lợi ích nông dân lợi ích quốc
gia.
Trồng lại rừng và cây phân tán ở tất cả các nơi.
lOMoARcPSD| 45764710
Kiểm soát việc săn bắt, buôn bán và tiêu thụ động vật hoang dã.
Cấm các phương tiện đánh bắt tính cách hủy diệt sự sống (chất độc, bom
mìn, điện, lười diệt chủng...).
Củng cố và mở rộng các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tài nguyên.
3.4. Phòng chống ô nhiễm
Môi trường nước, không khí và đất đã bị ô nhiễm, có khi đến mức trầm trọng
cả thành thị lẫn nông thôn. Rác thải, nước thải khí thải các đô thị vấn đề
phức tạp nhất. nông thôn, tập quán theo kinh rạch, không đủ điều kiện vệ sinh,
lạm dụng phân bón và nông dược làm cho môi trường nông thôn cũng ô nhiễm, đặc
biệt khan hiếm nước sạch. Ðiều đáng nói nước ta chưa hệ thống sử chất
thải, cho nên những thứ dơ bẩn điều vứt trực tiếp ra môi trường.
Ðể từng bước cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường cần các biện pháp
sau đây:
Nâng cao dân trí, làm cho mọi người thấy rằng môi trường xung quanh và các
công trình công cộng là của chúng ta, chớ không phải của chúng nó.
Các tiêu chuẩn quốc gia và địa phương về chất thải phải được mọi người tuân
thủ. Do đó, nhà máy, nghiệp phải tự giảm thiếu chất thải bằng qui trình công nghệ
và xây dựng hệ thống xử lý chất thải của cơ sở.
Khuyến khích công nghệ sạch (sdụng phân hữu thay thế một phần phân
hóa học, biện pháp quản lý tổng hợp dịch hại (IPM) nông thôn; công nghệ ít chất
ô nhiễm trong công nghiệp...).
Xây dựng nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt.
lOMoARcPSD| 45764710
3.5. Quản lý và qui hoạch môi trường
Thành lập Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường và các Sở Khoa học Công
nghệ - Môi trường ở các tỉnh.
Xây dựng chính sách và pháp luật về môi trường.
Ban hành tiêu chuẩn môi trường và cách đánh giá tác đông môi trường.
Xây dựng hệ thống quan trắc (monitoring system) quốc gia.
Ðẩy mạnh nghiên cứu về môi trường nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách,
đồng thời hướng tới việc phát triển bền vững.
Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong việc bảo vqui hoạch môi
trường.
3.6. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ : giáo dục, đào tạo...
Nâng cao dân trí tổng quát và cải thiện điều kiện sống của quần chúng.
Ðưa chương trình giáo dục vmôi trường, tình yêu thiên nhiên vào các lớp
học chính khóa và ngoại khóa (du khảo, tham quan).
Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng.
Ðào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức bản về khoa học môi trường khả
năng đề xuất các ý kiến xử lý và bảo vệ môi trường.
Tất cả chương trình hành động trên thể làm sở để chúng ta phát triển, đồng thời
sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường của mỗi địa phương, quốc gia và góp
phần bảo vệ trái đất, cái nôi của sự sống.
lOMoARcPSD| 45764710
KẾT LUẬN
“Trái đất là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau”. Cùng
với các vấn đề toàn cầu khác, ô nhiễm môi trường đang ngày một đe doạ nghiêm
trọng không chỉ đến cuộc sống con người mà còn đến các mối quan hệ đang tồn tại
xung quanh nó. Loài người đang phải hứng chịu “phản đòn” của thiên nhiên, chính
điều đó đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực. Chính trị quốc tế không phải một
thước đo cho những ảnh hưởng tiêu cực của ô nhiễm môi trường nhưng chính
đang phải đếm từng ngày tồn tại cùng những xung đột, những mâu thuẫn phát sinh
từ vấn đó. Một trong những yếu tố gây ra làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường
chính là hành động của con người. Chính chúng ta đang huỷ diệt dần thiên nhiên và
phải trả những cái giá qđắt cho những hành động đó. Liệu những nguồn tài nguyên
chúng ta đang phải vay mượn từ các thế hsau đủ làm thoả mãn những nhu
cầu mà chính bản thân chúng ta cũng chưa tự thấy bao giờ đủ? Liệu mối quan hệ
giữ các quốc gia và hợp tác quốc tế hiện nay có thực sự sẽ căng thẳng như những gì
chúng ta đang nhìn nhận? Nhìn thẳng và thực trạng, xâu chuỗi lại các nguyên nhân,
và đặc biệt là đối diện với chính những ảnh hưởng của nó để tìm ra những giải pháp
phù hợp chính là tiêu chí mà em đặt ra trong quá trình thực hiện bài tập lớn y. Vấn
đề toàn cầu đang đe doạ đến cuộc sống con người đưa ra một sgợi ý nhất định
cho việc ngăn chặn sự gia tăng của vấn nạn ô nhiễm môi trường, sự “phát triển
bền vững” chung của toàn nhân loại.
lOMoARcPSD| 45764710
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Chuẩn, Những vấn đề toàn cầu trong hai thập niên đầu của
thế kỷ XXI, NXB CTQG, Hà Nội, 2006.
2. Nguyễn Thị Thìn, Ô nhiễm môi trường và hậu quả, NXB Khoa học kỹ thuật,
2007.
3. Tạp chí bảo vệ môi trường số 15,6 và 10 năm 2001
*Trang web:
4. https://kienthuc24h.vn/
5. https://moitruongvaxahoi.vn/
6. http://www.moitruong.com.vn
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45764710 lOMoAR cPSD| 45764710 MỞ ĐẦU
Xã hội loài người đang tiến gần hơn đến sự phát triển bền vững. Đó là việc
vừa phát triển kinh tế hiện đại song song với bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, tình trạng
ô nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành ở khắp mọi nơi trên hành tinh xanh. Môi
trường sinh sống, hoạt động và phát triển của con người vẫn đang ngày càng bị tàn
phá mặc dù cộng đồng quốc tế vẫn đang ra sức kêu gọi bảo vệ môi trường. Do đó,
trong vài năm gần đây, thuật ngữ “an ninh sinh thái” đã xuất hiện và trở thành một
trong những mục tiêu chiến lược phát triển của nhiều quốc gia. Sau cách mạng công
nghiệp, nền kinh tế thế giới như thay da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần
kỳ của nhiều nước. Xong sự lợi dụng tự nhiên của con người cũng ngày càng phá
hoại môi trường nghiêm trọng hơn. Một loạt các vấn đề an ninh sinh thái, môi trường
và tài nguyên mang tính toàn cầu và khu vực như sự thay đổi của khí hậu mang tính
toàn cầu, tầng ozone bị phá hỏng, tài nguyên nước bị thiếu nghiêm trọng và khủng
hoảng năng lượng đe dọa đến sự phát triển bền vững của con người. Ô nhiễm môi
trường trở thành một vấn đề toàn cầu và buộc mọi quốc gia phải liên kết với nhau để
cùng tìm phương án giải quyết. Hơn thế vấn đề ô nhiễm môi trường này còn ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ nền kinh tế thế giới và đời sống chính trị quốc tế.
Vấn đề ô nhiễm môi trường với tư cách là một vấn đề toàn cầu, sau đây câu
trả lời sẽ có trong nội dung chi tiết với đề tài: “Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam”. NỘI DUNG
I. MÔI TRƯỜNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG.
1.1. Môi trường là gì?
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và chất nhân tạo bao quanh con người,
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. lOMoAR cPSD| 45764710
Có nhiều loại môi trường: Môi trường tự nhiên, bao gồm các thành phần tự
nhiênnhư địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật…; Môi trường xã hội:
Là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, định hướng hoạt động
củacon người theo khuôn khổ nhất định tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho
cuộcsống của mọi người khác với các sinh vật khác; Môi trường xã hội thể hiện cụ
thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định…
Ngoài ra có thể phân biệt thêm: môi trường nhân tạo, môi trường nhà trường
(bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như lớp học, phòng thí
nghiệm,sân chơi, vườn trường, thầy – trò, nội quy nhà trường, các quy định hoạt động
của các tổ chức trong nhà trường…); môi trường gia đình,.. .
1.2. Vai trò môi trường
Môi trường có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống của con người. Môi
trường không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động,
hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa thẩm mỹ.
Môi trường có 4 chức năng cơ bản:
Môi trường là không gian sinh sống cho con người và các thế hệ động – thựcvật.
Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống vàsản xuất của con người.
Môi trường là nơi chứa đựng các chất thải của đời sống và sản xuất.
Môi trường là lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
1.3. Ô nhiễm môi trường là gì ?
Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học,
sinh học, bức xạ, tiếng ồn,... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ thể
sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra là do con người và cách quản lý của con người. lOMoAR cPSD| 45764710
1.4. Các dạng ô nhiễm môi trường chính và tác hại.
1.4.1. Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một vài chất lạ hoặc một vài sự biến đổi
quantrọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự tỏamùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới
chứkhông phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều
biếnđổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hàng năm con
ngườikhai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải
vàomôi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các
loạikhí độc hại tăng lên nhanh chóng. Hàng năm có:
20 tỉ tấn cacbon điôxít 1,53 triệu tấn SiO2 Hơn 1 triệu tấn niken 700 triệu tấn bụi 1,5 triệu tấn asen 900 tấn coban
600.000 tấn kẽm(Zn), hơi thuỷ ngân (Hg), hơi chì(Pb) và các chất độc hạikhác.
1.4.2. Ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác
công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất thấm xuống nước ngầm.
Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất hóa học độc hại (hàm lượng vượt
quá giới hạn thông thường)do các hoạt động chủ động của con người như khai thác
khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa học hoặc thuốc trừ sâu quá
nhiều,... hoặc do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm. Phổ biến nhất trong các loại chất ô lOMoAR cPSD| 45764710
nhiễm đất là hydrocacbon, kim loại nặng, MTBE, thuốc diệt cỏ, thuốc trừsâu, và các hydrocacbon clo hóa.
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con
người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy,
xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng, sau
khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn
vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả khói bụi công
nghiệpvào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ
lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước.
1.4.3. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người lam thay đổi
cácnhân tố sinh thái vưot qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong
đất. Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền
móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người.
Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm
cho con người. Với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt
động đô thị hóa như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất
lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm.
Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại.
1.4.4. Ô nhiễm tiếng ồn.
Ô nhiễm môi trường do tiếng ồn - tập hợp những âm thanh tạp loạn có tần số
vàchu kì khác nhau, hay nói cách khác tiếng ồn là những âm thanh chói tai phát sinhtừ
những nguồn chấn động không tuần hoàn.
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta đều bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn phát ra
từcác phương tiện giao thông, từ các hoạt động sản xuất như xây dựng. . . hoặc từ lOMoAR cPSD| 45764710
cáchoạt động khác như máy giặt, máy hát, catset, karaoke, vv. Tiếng ồn đã trở nên
quáđỗi quen thuộc. Nó quen thuộc bởi chúng ta buộc phải quen và đã quen với nó,
tớimức mà người ta đã quên mất sự nguy hại của nó đối với sức khỏe của mình:
Chúng ta đều nhận biết được sự ồn ào tại các quán ăn, siêu thị, sân trường hay ở
ngoàiđường. . . nhưng có lẽ nhiều người trong số chúng ta lại quên rằng cường độ
âmthanh tại những nơi này đều vượt quá mức cho phép và gây hại tới sức khỏe. Tiếng
ồn xuất hiện mọi lúc, mọi nơi khiến có những lúc chúng ta tưởng rằng mình đangthư
giãn, thoát khỏi cuộc sống ồn ào nhưng lại không phải thế.
Sống và làm việc trong môi trường ồn (ở các nhà máy, xưởng cơ khí, hầm mỏ.
. .) sức khoẻ bị ảnh hưởng, phát sinh các bệnh nghề nghiệp (ù tai, điếc. . . ) hay
ảnhhưởng không tốt đến hệ thần kinh, vv.
1.4.5. Các dạng ô nhiễm khác
Ô nhiễm ánh sáng, hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu sáng một
cách lãng phí ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh hưởng tới quá trình phát triển của động thực vật.
Ô nhiễm phóng xạ là việc chất phóng xạ nằm trên các bề mặt, hoặc trong chất
rắn, chất lỏng hoặc chất khí (kể cả cơ thể con người), nơi mà sự hiện diện của chúng
là ngoài ý muốn hoặc không mong muốn, hoặc quá trình gia tăng sự hiện diện của
các chất phóng xạ ở những nơi như vậy. Sự ô nhiễm phóng xạ cũng được sử dụng ít
chính thức để chỉ một số lượng, cụ thể là các hoạt động phóng xạ trên một bề mặt
(hoặc trên một đơn vị diện tích bề mặt).
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.
2.1.Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam.
Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của
Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lí nước thải tập trung ở một số
địa phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 - 20%, như tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc. lOMoAR cPSD| 45764710
Một số khu công nghiệp có xây dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung nhưng hầu
như không vận hành vì để giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu công nghiệp đã hoạt
động có trạm xử lí nước thải tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành)
và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân mỗi ngày, các
khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất
thải độc hại khác. Dọc lưu vực sông Đồng Nai, có 56 khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động nhưng chỉ có 21 khu có hệ thống xử lý nước thải tập trung, số còn lại
đều xả trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động xấu đến chất lượng nước của các
nguồn tiếp nhận... Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp đã phá
vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập úng và ô nhiễm nguồn
nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân.
Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp
ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi
trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư,
nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với
thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô
nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng,
đấutranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi trường,
có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt.
Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ
công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các
làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết
việc làm ở các địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt động sản
xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm không khí,
chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO,
CO2, SO2 và Nox thải ra trong quá trình sản xuất khá cao. Theo thống kê của lOMoAR cPSD| 45764710
Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240
làng nghề truyền thống, đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao
gồm cả lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được
phân bố rộng khắp cả nước, trong đó các khu vực tập trung phát triển nhất là đồng
bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động
gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh
hưởng đến cả những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ
phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt.
Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại
các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước
thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân
số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống
cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều
trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào
nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng,
mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản
xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông
thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi
ngày, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển
của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit
đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng
Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất,
nước, không khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất
nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi.
2.1.1. Số liệu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45764710
Hiện nay, cùng với quá trình đô thị hóa, gia tăng dân số thì diện tích đất tự
nhiên, đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp. Kéo theo đó là chất lượng đất ngày
càng bị suy thoái. Theo một vài cuộc khảo sát tại các khu công nghiệp, lượng kim
loại tồn dư trong đất vẫn còn đạt hàm lượng khá cao. Cụ thể tại khu công nghiệp
Phước Long - Bình Phước, hàm lượng các chất: Cr, As, CD,...cao gấp 1,5-15 lần bình thường.
Ngoài ra, các bãi chôn lớp rác thải cũng là một nguyên nhân khiến đất ngày
càng ô nhiễm. Theo thống kê, nước ta hiện có khoảng 660 bãi chôn lấp rác như chỉ
có khoảng 130 đã bạn đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Việc xử lý rác thải không đúng tiêu
chuẩn không chỉ gây hại đến đất mà cả nguồn nước, không khí cũng bị ảnh hưởng.
Mỗi năm, nước ta sử dụng đến 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật. Trong
khi chỉ khoảng 45 % - 50% lượng hóa chất được hấp thụ vào cây trồng. Số còn lại
đều thấm vào đất hoặc bị rửa trôi ra sông, suối. Hầu hết các tỉnh thành đều suất hiện
tình trạng ô nhiễm đất do lượng hóa chất còn tồn lưu.
2.1.2. Số liệu về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam.
Nước là một nguồn tài nguyên có hạn và vô cùng cần thiết đối với cuộc sống
của con người lẫn thực vật. Nếu xét về độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước còn đáng lo ngại hơn rất nhiều lần so với ô nhiễm đất. Một trong những
nguyên nhân khiến nguồn nước bị ô nhiễm nhanh chóng là cách lắng nghe, cơ sở sản
xuất còn sử dụng hệ thống xử lý nước thải lạc hậu. Thậm chí, có nhiều nơi còn thầy
trực tiếp chất thải ra môi trường mà không hề qua xử lý.
Lượng nước xả thải ở các khu công nghiệp ước tính khoảng 400.000-500.000
m3/ngày đêm. Ở những địa phương tập trung các khu công nghiệp lớn như Bắc Ninh,
con số này có thể lên đến hàng nghìn m3. Điều đáng nói là chị có khoảng mười lăm
phần trăm khu công nghiệp được trang bị hệ thống xử lý nước thải hiện đại. Còn lại
đều chỉ ở mức trung bình hoặc lạc hậu. Ở các ngành công nghiệp như: dệt may, sản
xuất và tái chế giấy,...Gây nên một áp lực không hề nhỏ đối với môi trường nước. Cụ lOMoAR cPSD| 45764710
thể: hàm lượng chất rắn lơ lửng luôn vượt mức cho phép; hàm lượng nước thải chứa
xyanua vượt 84 lần; H2S vượt 4,2 lần;...
Đối với vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt, cả nước hiện có 43 nhà máy xử lý
tập trung nhưng chỉ khoảng 13 % lượng nước thải đô thị được xử lý. Đáng nói hơn,
còn nhiều vùng nông thôn, đa số người dân đều xả thẳng nước thải ra sông hồ mà
không hề qua xử lý. Theo báo cáo của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, số
lượng vi khuẩn Feca coliform ở vùng ven sông Tiền và sông Hậu biến đổi trung bình
từ 1.500 - 3.500 MNP/100ml, tăng lên đến 3.800 - 12.500 MNP/100 ml ở các kênh tưới tiêu.đ
2.1.3. Số liệu về ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam.
Ô nhiễm không khí là nguyên nhân gây ra các bệnh về mắt và u hấp hàng đầu
ở nước ta hiện nay. Tình trạng ô nhiễm không khí ở Việt Nam nói chung và các thành
phố lớn nói riêng đã vô cùng nghiêm trọng, có thể nói là rất khó để khắc phục.
Theo khuyến cáo của WTO lượng bụi mịn trong không khí chỉ nên ở mức
10µg/m3. Trong khi con số đo được ở thành phố Hồ Chí Minh đạt 26µg/m3 (ngoài
trời) và 16µg/m3 (trong nhà). Thế nhưng, tình hình ô nhiễm không khí tại Hà Nội
còn ở mức khủng khiếp hơn khi mới đây, thủ đô vừa lọt vào danh sách top những
thành phố ôi nhiễm không khí nhất thế giới do AirVisul bình chọn. Ở bất cứ thời
điểm nào trong ngày, thành phố cũng đều bị bao bọc bởi một lớp sương khô, cả kể
cả những vùng ngoại ô vốn có không khí trong lành.
Mặc dù hiện nay, các nhà máy, cụ công nghiệp đều phải đảm bảo được trang
bị hệ thống xử lý khí thải và đánh giá tác động đối với môi trường trước khi được
cấp phép hoạt động nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề rò rỉ khí thải phát sinh. Ở các
khu sản xuất và tái chế giấy, nồng độ bụi luôn vượt 43,63 - 4,13 lần; CO vượt 1,0-
1,42 lần;... Ở các khu công nghiệp sản xuất, tái chế kim loại, nồng độ Cu vượt tư 1,0-
1,25 lần; nồng độ bụi luôn vượt 2,6 - 3,6 lần;... lOMoAR cPSD| 45764710
Ngoài ra, phương tiện giao thông cũng là nguyên nhân lớn khiến không khí
ngày càng ô nhiễm. Ở nước ta, trung bình mỗi năm, tỷ lệ sử dụng xe máy, ôtô tăng
từ 8 % đến 18 %, dẫn đến tỷ lệ khí tại cũng tăng bốn đến năm lần/năm. 2.2. Nguyên nhân
2.2.1. Ý thức của người dân
Nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường đó chính là sự thiếu ý thức
nghiêm trọng và thờ ơ của người dân. Do những suy của nhiều người rằng những
việc mình làm chỉ là việc quá nhỏ bé, không đủ để tác động làm hại môi trường.
Cũng có người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà
nước, của các cấp chính quyền… Hay một số khác cho rằng việc môi trường đã bị ô
nhiễm thì có làm gì cũng “đâu vào đâu”, và việc ô nhiễm môi trường cũng không ảnh
hưởng gì đến nhiều nên cũng mặc kệ.
Nhưng, chính những suy nghĩ ấu trĩ ấy đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc
giáo dục cũng như chính sách bảo vệ môi trường của các thế hệ mai sau.
Đúng như vậy, người lớn không làm gương, trẻ em bị ảnh hưởng tác động của
người lớn. Theo nhiều khảo sát thực tế tại nơi công cộng như trường học, nhiều cảnh
tượng phụ huy đưa con trẻ đi học đến cổng trường dừng lại ăn sáng và ngay sau đó
thay vì bỏ rác vào thùng rác thì họ lại vứt ngay tại chỗ. Trong khi đó, hầu hết tại các
cổng trường đều có bảng với khẩu hiệu cấm xả rác bừa bãi nhưng ý thức của các phụ
huynh vẫn thản nhiên vứt bừa bãi nơi công cộng. Đó chỉ là một ví dụ nhỏ, đối với
những bà con ở vùng gần sông hồ, rác sinh hoạt cũng không để đúng nơi quy định
mà vứt trực tiếp ra sông, hồ,… như một thói quen.
Do đó, những việc như vậy rất khó hình thành ý thức tốt cho thế hệ trẻ mai sau.
2.2.2. Các doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, quan liêu, thiếu chặt chẽ.
Nguyên nhân tiếp theo gây ra tác động rất lớn đến môi trường chính là sự thiếu
trách nhiệm của các doanh nghiệp. Mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu mà lOMoAR cPSD| 45764710
k.hông ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình hoạt động, khai thác và gây tác động rất
lớn đến ô nhiễm môi trường.
Mặt khác, hơn 60% các khu công nghiệp ở nước ta chưa có hệ thống xử lý rác
thải tập trung, một số khu công nghiệp khác có hệ thống xử lý nước thải nhưng vẫn
chưa đáp ứng được. Do đó nước thải công nghiệp bị ô nhiễm được thải liên tục ra
sông, hồ gây nhiễm độc nguồn nước tự nhiên.
Nước thải công nghiệp bị ô nhiễm được thải ra sông, hồ gây nhiễm độc nguồn nước tự nhiên
Những nguyên nhân trên cũng do chính sự thiếu chặt chẽ trong công tác quản
lý bảo vệ môi trường của nhà nước, nhiều cán bộ tiếp tay cho hành vi phá hoại môi
trường của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, khí thải do xe cộ lưu thông ở nước ta ngày càng nhiều cũng đã gây
tác động không nhỏ vào việc gây ô nhiễm bầu không khí.
2.2.3. Do những tác động tự nhiên:
Những nguyên nhân tự nhiên gây ô nhiễm có thể là do sự bào mòn hay sự sụt
lở núi đồi, đất ven bờ sông bị dòng nuớc cuốn theo các chất cơ học như bùn, đất, cát,
chất mùn… hoặc do sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên,… gây tác động đến môi trường.
Nói đi thì cũng phải nói lại, tự nhiên vốn có sự cân bằng, nếu môi trường bị ô
nhiễm do tác động của các yếu tố tự nhiên sẽ được quá trình tuần hoàn và thời gian
trả lại nguyên vẹn. Vì vậy, những tác động này không gây đáng kể đến môi trường. 2.3. Hậu quả
2.3.1. Suy thoái đất
Hiện nay ở nước ta đến hơn 13 triệu ha đất suy thoái, đất trống đồi núi trọc và
tăng dần mỗi năm. Ðộ ẩm cao, mưa nhiều, bão lớn nên các quá trình suy thoái diễn lOMoAR cPSD| 45764710
ra nhanh chóng, nên khai thác đất không hợp lý, nhất là vùng đất dốc không có rừng
che phủ. Các chất dinh dưỡng bị rữa trôi có thể đến 150-170 tấn/ha/năm ở đất dốc
20-220. Ngoài ra hàm lượng khoáng vi lượng rất ít, pH giảm mạnh, lớp mặn bị kết
vón, đá ong hóa dẫn tới mất khả năng canh tác.
Ngoài việc đất mất canh tác, hay giảm độ phì nhiêu của đất, thì việc sử dụng
không hợp lý đất và nước trên các lưu vực sẽ gây hiện tượng bồi lấp dòng sông, lòng hồ, cửa biển.
Ở miền Trung, gió đẩy các cồn cát duyên hải vào đất liền gây suy thoái đất
trầm trọng. Ở đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, hàng trăm ngàn ha đất màu mở đã bị
nhiễm mặn và nhiễm phèn. Ðất còn bị xói lở các vùng dân cư ven sông, ven biển.
Ngoài ra đất còn bị suy thoái hoặc ô nhiễm do khai thác nông nghiệp qúa đáng, không
bù đắp đủ số chất khoáng lấy đi qua nông sản. Việc dùng phân tươi để bón ruộng hay
việc dùng các chất độc hại làm ô nhiễm đất.
2.3.2. Sự suy thoái rừng
Rừng nước ta bị giảm sút nghiêm trọng về số lượng cũng như chất lượng. Từ
hơn 14 triệu ha (44% diện tích) năm 1945, hiện nay chỉ còn khoảng 20-28% diện tích
đất còn rừng. Trong đó rừng giàu, tốt chỉ chiếm dưới 10%, rừng trung bình 23%, còn
lại là rừng nghèo và mới phục hồi. Rừng còn tiếp tục bị suy thoái nếu không có biện
pháp hữu hiệu thì trong vài thập kỷ tới nước ta sẽ không còn rừng
2.3.3. Suy thoái và ô nhiễm nước
Vào mùa khô, nhiều vùng bị thiếu nước trầm trọng (Ðồng Văn, Lai Châu...)
Hạn hán kéo dài trong năm 1993 và 1994 tại nhiều tỉnh Trung Bộ, đặc biệt là Quảng
Trị gây thiệt hại nghiêm trọng. Ngược lại mùa mưa, xuất hiện nhiều cơn lũ đặc biệt
lớn, lũ các dòng sông lên cao kéo dài nhiều ngày gây úng ngập, làm thiệt hại nghiêm
trọng đến người và tài sản. lOMoAR cPSD| 45764710
Ô nhiễm nước mặt ngày càng phát triển do chất thải công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải thủy bộ, khu dân cư và sự rửa trôi trên các bề mặt sông suối.
Nước ngầm ngày càng sử dụng nhiều. Nhưng do không quản lý tốt, sử dụng quá mức
nên suy thoái về lượng và chất. Từ đó nước mặn xâm nhập nhiều nơi, cùng lớp nước
thải sinh hoạt, công nghiệp, gây lún đất, nước ngầm không đủ hay không còn sử dụng được.
2.3.4. Suy thoái và ô nhiễm không khí
Môi trường không khí ở các đô thị, khu công nghiệp và các vùng sản xuất bị
suy thoái ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Ô nhiễm không khí là do các hóa chất
độc trong sản xuất công nghiệp (chì, benzen, clor...), trong nông nghiệp (nông dược)
và sinh hoạt (chật chội, đông đúc, nhà ổ chuột).
2.3.5. Suy thoái và ô nhiễm môi trường biển
Việt Nam có 3260 km bờ biển và trên 3000 đảo với các vùng đặc quyền kinh
tế trên 1 triệu km2. Tỷ lệ ở các thành phố lớn ven biển chiếm đến 53% dân số cả
nước. Biển Ðông có nhiều cá nhưng có nhiều nguy cơ bị nhiễm bẩn do các luồng tàu
đi và tại các cảng, nên ô nhiễm Hydrocacbon ở đây là khá cao.
Các vùng ngập mặn, đầm phá và rạng san hô bị khai thác quá đáng và sử dụng
những phương tiện không hợp pháp (mìn, thuốc độc, lưới diệt chủng, phá rừng nuôi
tôm...)có nguy cơ bị biến mất
2.3.6. Suy thoái sự đa dạng sinh học
Tài nguyên sinh học của nước ta rất phong phú. Ðã thống kê được 12.000 loài
thực vật, trong nhiều loài cho gỗ quí, làm dược liệu và các mục đích khác.
Ðộng vật gồm 273 loài thú, 774 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng thê,
475 loài cá nước ngọt, 1650 loài cá biển và hàng ngàn loài động vật không xương sống. lOMoAR cPSD| 45764710
Sự tàn phá rừng, săn bắt quá mức, đánh cá bằng mìn... phá hủy và thu hẹp môi
trường sống làm giảm số lượng loài, gây tuyệt chủng hoặc nguy cơ tuyệt chủng một
số loài. Việc bán thịt thú rừng, xuất lậu thú, chim qua biên giới... góp phần làm suy
thoái tài nguyên sinh vật nước ta.
2.3.7. Suy thoái và ô nhiễm môi trường đô thị
Nước ta có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ (1992). Dân đô thị tăng nhanh làm tăng
lượng chất thải (rác, nước thải, khí thải) làm giảm chất lượng cuộc sống và sức khỏe con người.
2.3.8. Suy thoái và ô nhiễm môi trường nông thôn
Diện tích đất trồng chia đầu người ngày càng giảm do dân số tăng nhanh. Thâm
canh dất quá đáng không đúng kỹ thuật, phá rừng để lấy đất canh tác cây lương thực làm đất bị suy thoái.
Nhà ở chưa bảo đảm cho cuộc sống, thiếu vệ sinh, thiếu diện tích... nước uống
sạch cho vùng nông thôn nhất là vùng rừng núi là vấn đề cấp thiết.
Vấn đề nhiễm độc do hóa chất trong nông nghiệp cho rau, quả, cá tôm... là vấn
đề y tế công cộng không riêng cho dân nông thôn mà cho cả dân đô thị. Nhiễm độc
vô ý hay cố ý (tự tử do thuốc sát trùng) gây nhiều hậu quả xấu cho gia đình và xã
hội. Việc sử dụng nông dược tràn lan còn làm giảm đa dạng sinh học.
III. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 3.1. Dân số
Dân số nước ta gia tăng quá nhanh với tỉ lệ gia tăng hằng năm là 2,1%, cao
hơn mức trung bình toàn thế giới (1,7%). Mỗi năm có thêm 1,5 triệu nhân khẩu. Ðiều
này gây một áp lực thực sự to lớn cho vấn đề sản xuất lương thực, tài nguyên và môi
trường. Cho nên, nhất thiết phải giảm đà gia tăng dân số để trong vài thập niên tới
dân số có thể đạt được mức ổn định. lOMoAR cPSD| 45764710
3.2. Sản xuất lương thực
Trong 50 năm qua, nông nghiệp nước ta phát triển chậm về sản lượng lương
thực, năng suất cây trồng và bình quân lương thực tính theo đầu người còn ở khoảng
hơn 300 kg, tức còn rất thấp, và là mối đe dọa thường xuyên của mọi người dẫn
những hành vi phá hoại môi trường
Cho nên trong thời gian tới, cần gia tăng sản lượng lương thực bằng cách
giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng đất
đai, sức lao động, vốn và kinh nghiệm sản xuất của nông dân.
Cần cân nhắc kỷ việc khai khẩn đất mới, phá rừng trồng lúa, sao cho có hiệu
quả kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường.
3.3. Trồng rừng và bảo vệ sinh học
Trong mấy chục năm qua, rừng và đa dạng sinh học của nước ta bị tàn phá
nghiêm trọng. Năm 1943, rừng che phủ 44% tổng diện tích, đến nay chỉ còn 20 đến
28% tức là rất thấp so với mức an toàn sinh thái (bằng hay trên 1/3 tổng diện tích).
Hàng năm có từ 160-200 ngàn ha rừng bị mất đi. Rừng bị mất kéo theo sự giảm đa
dạng sinh học vốn rất phong phú và đa dạng. Nhiều loài đã và đang bị tuyệt chủng.
Trong 4 thập niên qua, có ít nhất là 200 loài chim và 120 loài thú bị diệt vong (Báo cáo của CHXHCNVN, 1992).
Biện pháp bảo vệ rừng và đa dạng sinh học là cấp thiết sống còn của đất nước.
Chúng ta cần thực hiện các biện pháp trước mắt và lâu dài như sau:
Cấm phá rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn.
Ổn định dân số, giảm nghèo đói cho dân vùng rừng núi và các vùng nông thôn.
Có chính sách giao đất, giao rừng bảo đảm lợi ích nông dân và lợi ích quốc gia.
Trồng lại rừng và cây phân tán ở tất cả các nơi. lOMoAR cPSD| 45764710
Kiểm soát việc săn bắt, buôn bán và tiêu thụ động vật hoang dã.
Cấm các phương tiện đánh bắt có tính cách hủy diệt sự sống (chất độc, bom
mìn, điện, lười diệt chủng...).
Củng cố và mở rộng các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tài nguyên.
3.4. Phòng chống ô nhiễm
Môi trường nước, không khí và đất đã bị ô nhiễm, có khi đến mức trầm trọng
cả ở thành thị lẫn nông thôn. Rác thải, nước thải và khí thải ở các đô thị là vấn đề
phức tạp nhất. Ở nông thôn, tập quán ở theo kinh rạch, không đủ điều kiện vệ sinh,
lạm dụng phân bón và nông dược làm cho môi trường nông thôn cũng ô nhiễm, đặc
biệt là khan hiếm nước sạch. Ðiều đáng nói là nước ta chưa có hệ thống sử lý chất
thải, cho nên những thứ dơ bẩn điều vứt trực tiếp ra môi trường.
Ðể từng bước cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường cần có các biện pháp sau đây:
Nâng cao dân trí, làm cho mọi người thấy rằng môi trường xung quanh và các
công trình công cộng là của chúng ta, chớ không phải của chúng nó.
Các tiêu chuẩn quốc gia và địa phương về chất thải phải được mọi người tuân
thủ. Do đó, nhà máy, xí nghiệp phải tự giảm thiếu chất thải bằng qui trình công nghệ
và xây dựng hệ thống xử lý chất thải của cơ sở.
Khuyến khích công nghệ sạch (sử dụng phân hữu cơ thay thế một phần phân
hóa học, biện pháp quản lý tổng hợp dịch hại (IPM) ở nông thôn; công nghệ ít chất
ô nhiễm trong công nghiệp...).
Xây dựng nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt. lOMoAR cPSD| 45764710
3.5. Quản lý và qui hoạch môi trường
Thành lập Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường và các Sở Khoa học Công
nghệ - Môi trường ở các tỉnh.
Xây dựng chính sách và pháp luật về môi trường.
Ban hành tiêu chuẩn môi trường và cách đánh giá tác đông môi trường.
Xây dựng hệ thống quan trắc (monitoring system) quốc gia.
Ðẩy mạnh nghiên cứu về môi trường nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách,
đồng thời hướng tới việc phát triển bền vững.
Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong việc bảo vệ và qui hoạch môi trường.
3.6. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ : giáo dục, đào tạo...
Nâng cao dân trí tổng quát và cải thiện điều kiện sống của quần chúng.
Ðưa chương trình giáo dục về môi trường, tình yêu thiên nhiên vào các lớp
học chính khóa và ngoại khóa (du khảo, tham quan).
Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng.
Ðào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức cơ bản về khoa học môi trường và có khả
năng đề xuất các ý kiến xử lý và bảo vệ môi trường.
Tất cả chương trình hành động trên có thể làm cơ sở để chúng ta phát triển, đồng thời
sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi trường của mỗi địa phương, quốc gia và góp
phần bảo vệ trái đất, cái nôi của sự sống. lOMoAR cPSD| 45764710 KẾT LUẬN
“Trái đất là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau”. Cùng
với các vấn đề toàn cầu khác, ô nhiễm môi trường đang ngày một đe doạ nghiêm
trọng không chỉ đến cuộc sống con người mà còn đến các mối quan hệ đang tồn tại
xung quanh nó. Loài người đang phải hứng chịu “phản đòn” của thiên nhiên, và chính
điều đó đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực. Chính trị quốc tế không phải là một
thước đo cho những ảnh hưởng tiêu cực của ô nhiễm môi trường nhưng chính nó
đang phải đếm từng ngày tồn tại cùng những xung đột, những mâu thuẫn phát sinh
từ vấn đó. Một trong những yếu tố gây ra và làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường
chính là hành động của con người. Chính chúng ta đang huỷ diệt dần thiên nhiên và
phải trả những cái giá quá đắt cho những hành động đó. Liệu những nguồn tài nguyên
mà chúng ta đang phải vay mượn từ các thế hệ sau có đủ làm thoả mãn những nhu
cầu mà chính bản thân chúng ta cũng chưa tự thấy bao giờ là đủ? Liệu mối quan hệ
giữ các quốc gia và hợp tác quốc tế hiện nay có thực sự sẽ căng thẳng như những gì
chúng ta đang nhìn nhận? Nhìn thẳng và thực trạng, xâu chuỗi lại các nguyên nhân,
và đặc biệt là đối diện với chính những ảnh hưởng của nó để tìm ra những giải pháp
phù hợp chính là tiêu chí mà em đặt ra trong quá trình thực hiện bài tập lớn này. Vấn
đề toàn cầu đang đe doạ đến cuộc sống con người và đưa ra một số gợi ý nhất định
cho việc ngăn chặn sự gia tăng của vấn nạn ô nhiễm môi trường, vì sự “phát triển
bền vững” chung của toàn nhân loại. lOMoAR cPSD| 45764710
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Nguyễn Trọng Chuẩn, Những vấn đề toàn cầu trong hai thập niên đầu của
thế kỷ XXI, NXB CTQG, Hà Nội, 2006. 2.
Nguyễn Thị Thìn, Ô nhiễm môi trường và hậu quả, NXB Khoa học kỹ thuật, 2007. 3.
Tạp chí bảo vệ môi trường số 15,6 và 10 năm 2001 *Trang web: 4. https://kienthuc24h.vn/ 5. https://moitruongvaxahoi.vn/ 6. http://www.moitruong.com.vn