lOMoARcPSD| 61197966
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TQUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ BÀI: LIÊN MÌNH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, LIÊN HỆ THỰC TIỄN VN
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu
lOMoARcPSD| 61197966
MỤC LỤC
1. Từ phương diện chính trị.................................................................................................6
1.1. Các khái niệm liên quan.............................................................................................6
1.1.1. Tính tất yếu và nội dung chính trị của liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ
lên CNXH.........................................................................................................................7
1.2. T thức....................................................................................................................7
1.2.2. Các vai trò của Trí thức..........................................................................................8
1.2.1.1. Cung cấp tri thức và kỹ thuật..............................................................................8
1.2.1.2. Dẫn dắt tư tưởng và chính trị:..............................................................................8
1.2.1.3. Trí thức trong việc xây dựng chính sách và chiến lược:..........................................8
1.3. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của liên minh công nông...............................................8
1.4. Nền chuyên chính vô sản............................................................................................9
1.4.1. Khái niệm.............................................................................................................9
1.4.2. Tính tất yếu...........................................................................................................9
1.4.3. Những thuộc tính cơ bản......................................................................................10
1.4.4. Nhiệm vụ............................................................................................................10
1.4.5. Chức năng..........................................................................................................11
1.4.6. Kết luận..............................................................................................................11
2. Về phương diện kinh tế.( Liên hệ thực tiễn Việt Nam).....................................................11
2.1. Tóm tắt:..................................................................................................................11
2.2. Phân Tích...............................................................................................................12
2.2.1. Yêu Cầu Khách Quan Mục Tiêu Của Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa:...................12
2.2.2. Liên Minh Giai Cấp và Tầng Lớp:...........................................................................12
2.2.3. Đặc Điểm của Liên Minh và Giải Quyết Mâu Thuẫn:.................................................12
2.2.4. Kinh Nghiệm Quốc Tế và Tính Tất Yếu:..................................................................13
2.2.5. Kết
Luận:...............................................................................................................13
lOMoARcPSD| 61197966
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Họ và tên sinh viên
Nhiệm vụ
Trần Anh Khoa
Thiết kế slide
Nguyễn Thị Mỹ Linh
Thuyết trình
Đào Thị Mai Phương
Soạn nội dung
Đinh Nguyễn Ngọc Linh
Soạn nội dung
Dương Thị Thanh Binh
Soạn nội dung
Nguyễn Quang Danh
Soạn nội dung
Hoàng Hải Linh
Soạn nội dung
Lại Thế Sơn
Soạn nội dung
Cao Quỳnh Nga
Soạn nội dung
Phan Minh Ngọc
Thiết kế slide
Mann Sreymich
Soạn nội dung
Nguyễn Ngọc Hoài
Thuyết trình
Nguyễn Lan Anh
Thiết kế slide
lOMoARcPSD| 61197966
LỜI MỞ ĐẦU
Liên minh công nông là một trong những nền tảng cốt lõi của lý luận thực tiễn cách
mạng xã hội chủ nghĩa, được nhấn mạnh trong hệ thống tưởng của Chủ nghĩa Marx
- Lenin. Khái niệm này đề cập đến sự đoàn kết giữa hai giai cấp quan trọng: công nhân
đại diện cho lực ợng sản xuất hiện đại, nông dân lực lượng lao động chính
trong các hội nông nghiệp. Liên minh công nông ra đời từ nhu cầu giải quyết mâu
thuẫn giai cấp trong các xã hội phong kiến và tư bản chủ nghĩa, nơi mà sự bóc lột và áp
bức của giai cấp tư sản và địa chủ đối với người lao động đã trở nên trầm trọng.
Trong lịch sử, liên minh công nông đóng vai tquan trọng trong các phong trào cách
mạng và kháng chiến chống lại áp bức. Sự hợp tác giữa công nhân và nông dân yếu
tố then chốt giúp giành thắng lợi cho các cuộc cách mạng, đặc biệt cuộc Cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917 và các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
Liên minh này không chỉ là sự hợp lực giữa hai giai cấp đông đảo, mà còn là biểu hiện
của sự gắn kết về lợi ích kinh tế hội, khi cả hai giai cấp đều mong muốn xóa bỏ
chế độ tư bản bóc lột và thiết lập một xã hội công bằng hơn.
Bài báo cáo này sẽ đi sâu vào phân ch bối cảnh lịch sử hình thành phát triển của
liên minh.
1. Từ phương diện chính trị.
Khi nghiên cứu thực tiễn các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự
áp bức, bóc lột của giai cấp sản châu Âu ( điển hình Anh Pháp giữa TK XIX),
C.Mác Ph.Ăngghen đã nêu ra luận về liên minh công, nông các tầng lớp lao
động khác đã được khái quát thành vấn đề mang tính nguyên tắc
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.MácPh.Ăngghen đã nói đến khả năng
sự cần thiết phải đoàn kết giai cấp sản với các tầng lớp trung gian. Sau cách mạng
1848 - 1852 Tây Âu, các ông thấy , vấn đề liên minh giữa giai cấp công nhân
các tầng lớp lao động khác trong hội, nhất giai cấp nông dân trở thành vấn đề
tính sống còn đối với cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân.
Ví dụ: Thất bại của Công xã Pa-ri (năm 1871)
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại cũng do giai cấp công nhân không
liên minh được với giai cấp nông dân.
Từ thực tiễn lịch sử sinh động của Công Pa-ri, C.Mác đã bổ sung cho luận của
mình về liên minh công - nông: đó vai trò hết sức quan trọng của giai cấp nông dân
không chỉ trong việc giành chính quyền còn cả trong việc giữ chính quyền. => Kết
luận rút ra sau cuộc nghiên cứu: Những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thất bại
chủ yếu do giai cấp công nhân “đơn độc” đã không liên minh với giai cấp nông
dân.
lOMoARcPSD| 61197966
1.1.Các khái niệm liên quan.
- Thời kỳ quá độ:
Thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống hội,
xây dựng từng bước sở vật chất kỹ thuật đời sống tinh thần của chủ nghĩa
hội.
Bắt đầu từ khi giai cấp công nhân nhân n lao động giành được chính quyền đến
khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp :
+ Là sự liên kết, hỗ trợ, hợp tác với nhau giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích
bản là thống nhất (vấn đề chiến lược)
+ Trong trường hợp cụ thể, mục đích chung, thể xảy ra liên minh giữa các
giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản đối kháng (vấn đề sách lược)
1.1.1. Tính tất yếu nội dung chính trị của liên minh giai cấp tầng lớp trong
thời kì quá độ lên CNXH
- Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH :
Về chính trị, liên minh giai cấp tầng lớp được đặt ra như tính tất yếu khách
quan.
-> do: Bởi trong 1 hội nhất định, cuộc đấu tranh giai cấp của các
giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp
đứng ở vị trí trung tâm phải tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội
khác những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện những
nhu cầu và lợi ích chung
→ đó quy luật mang tính phổ biến và động lực lớn cho sự phát triển của các
xã hội có giai cấp.
- Nội dung chính trị của liên minh:
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh
với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh
tổng hợp
-> Đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa cả trong
giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng chế độ xã hội mới.
+ Dưới sự nh đạo của Đảng cộng sản, sự quản của nhà nước XHCN,
xây dựng nền dân chủ XHCN - quyền lực thuộc về nhân dân.
1.2.Trí thức
1.2.1. Quan điểm về Trí thức
“Tthức không phải là giai cấp”. Từ góc độ cấu hội- giai cấp, Lênin lưu ý: T
thức không phải là giai cấp, mà “là một tầng lớp đặc biệt” trong xã hội.
Từ vị trí của mình trong phân công lao động xã hội, trí thức không có quan hệ riêng và
trực tiếp với sở hữu tư liệu sản xuất- cái dấu hiệu quan trọng nhất để xác định giai cấp,
lOMoARcPSD| 61197966
do đó không có khả năng đại biểu cho phương thức sản xuất nào cả, cũng không có hệ
tưởng độc lập... Cho nên, trí thức luôn phải gắn với những giai cấp nhất định.Lênin
luôn phê phán những ai coi trí thức “siêu giai cấp” hoặc đứng trên giai cấp. Người
nói: “Nếu không nhập cuộc với một giai cấp tgiới trí thức chỉ là một con số không
mà thôi”.
1.2.2. Các vai trò của Trí thức
1.2.2.1. Cung cấp tri thức và kỹ thuật
Nghiên cứu, phát triển và chuyển giao các công nghệ mới
Giúp các tầng lớp lao động khác như công nhân, nông dân tiếp cận với những
phương pháp sản xuất hiện đại
=> Tăng sản lượng, ng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, từ đó cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.2.2.2. Dẫn dắt tư tưởng và chính trị:
Sự lãnh đạo về tư tưởng và chính trị của trí thức giúp định hình ý thức hệ, củng cố niềm
tin vào tưởng hội chủ nghĩa, đảm bảo sự thống nhất về mục tiêu hành động
trong khối liên minh.
1.2.2.3. Trí thức trong việc xây dựng chính sách và chiến lược:
Tham gia vào việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách phát triển về nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và chiến lược phát triển dài hạn cho đất nước.
Đề xuất các giải pháp khoa học cho các vấn đề kinh tế, xã hội, và môi trường.
Ví dụ thực tiễn:
Công cuộc xây dựng Nông thôn mới tại Việt Nam
Tthức đóng vai trò then chốt trong việc nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật cho nông dân.
=> Giúp cải thiện năng suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp.
Tthức tham gia vào công tác quy hoạch phát triển nông thôn => Đảm bảo
sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống của người dân
1.3.Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của liên minh công nông
Lênin khẳng định lại liên minh công, nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo
cho thắng lợi của cuộc cách mạng hội chủ nghĩa tháng 10 Nga năm 1917. Qua đó
duy trì khối liên minh giữa giai cấp sản nông dân để giai cấp sản thể giữ
được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước.
- Cac Mac và Ph Ăngghen nhận thức rằng giai cấp công nhân và nông dân có thể
có lợi ích chung trong việc đấu tranh chống lại sự bóc lột và bất công của chủ nghĩa tư
lOMoARcPSD| 61197966
bản. Tuy nhiên, họ không phát triển chi tiết về cách thức cụ thể để thực hiện liên minh
này trong bối cảnh thực tiễn.
- Lenin nhận thấy rằng trong bối cảnh xã hội Nga đầu thế kỷ 20, nông dân chiếm
đa sốtrong dân vai trò quan trọng trong hội. Để thành công trong cách mạng,
cần phải thu hút sự ủng hộ của nông dân cùng với giai cấp công nhân.Lenin đánh giá
rằng liên minh ng - nông không chỉ là một lựa chọn mà là một yêu cầu cần thiết trong
hoàn cảnh cụ thể của Nga. Giai cấp công nhân nông dân cần phải hợp tác để đạt được
mục tiêu chung và đảm bảo thắng lợi của cách mạng.
- Lenin đã phát triển cụ thể hóa quan điểm của Mac Ăngghen về liên minh
giaicấp trong bối cảnh cách mạng Tháng Mười Nga, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự
hợp tác giữa giai cấp ng nhân ng dân để đảm bảo thắng lợi của cách mạng. Bằng
cách áp dụng các chiến lược chính trị kinh tế cụ thể, Lenin đã xây dựng một liên
minh công - nông mạnh mẽ, giúp tạo ra lực ợng chính trị rộng rãi giải quyết các
vấn đề xã hội quan trọng, từ đó xây dựng nền tảng cho xã hội xã hội chủ nghĩa. Chỉ
sự lãnh đạo của GCVS mới thể giải phóng quần chúng tiểu nông thoát khỏi chế
độ nô lệ tư bản và dẫn họ tới CNXH.
dụ thực tiễn: Sau Cách mạng Tháng Mười, Đảng Bolshevik, dưới sự lãnh đạo của
Vladimir Lenin, đã thiết lập một liên minh giữa giai cấp công nhân nông dân. Chính
phủ Xô Viết đã thực hiện các chính sách như quốc hữu hóa ngành công nghiệp và thực
hiện chương trình tịch thu ruộng đất để chia cho nông dân, nhằm xây dựng một s
vững chắc cho xã hội chủ nghĩa.
1. 4.Nền chuyên chính vô sản.
1.4.1. Khái niệm.
- Chuyên chính sản (hay nền chuyên chính sản) một thuyết của chủ
nghĩa Mác-Lênin một bộ phận quan trọng của chủ nghĩa cộng sản khoa học
theo đó chuyên chính vô sản là việc giai cấp công nhân nắm quyền lực nhà nước
sử dụng quyền lực nớc trấn áp giai cấp tư sản để tiến hành xây dựng một
xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với
chức năng thực hiện n chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng bảo vệ chế
độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân. Chuyên
chính sản được những người cộng sản cho một trong những tưởng đặc
sắc và trọng yếu nhất của chủ nghĩa Mác về vấn đề Nhà nước.
- V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: cái cốt yếu trong học thuyết của C.Mác không phải
đấu tranh giai cấp chuyên chính sản, việc thừa nhận hay không thừa
nhận chuyên chính sản hòn đá thử vàngđể nhận ra những người mácxít
những người giả danh mácxít: “Kẻ nào chỉ thừa nhận đấu tranh giai cấp
không thôi, thì kẻ đó vẫn chưa phải một người mác xít… Chỉ người nào mở
rộng việc thừa nhận đấu tranh giai cấp đến mức thừa nhận chuyên chính sản
thì mới là người mácxít. Chínhvậy, những kẻ thù của chủ nghĩa Mác - Lênin
ra sức tấn công xuyên tạc, hòng phủ nhận vai trò của chuyên chính sản để đi
đến phủ nhận học thuyết Mác - Lênin nói chung. Do đó, việc trở về với những
quan điểm của V.I.Lênin về chuyên chính vô sản để hiểu đúng, hiểu đủ tinh thần
lOMoARcPSD| 61197966
của các nhà kinh điển, trên cơ sở đó có những luận cứ khoa học trong đấu tranh
chống lại các quan điểm sai trái, thù địch là một việc làm cần thiết.
1.4.2. Tính tất yếu.
- Về tính tất yếu của chuyên chính sản, V.I.Lênin chỉ rõ: “Chỉ những người đã
hiểu rằng chuyên chính của một giai cấp là tất yếu không những cho mọi xã hội
có giai cấp nói chung, không những giai cấp vô sản sau khi đã lật đổ giai cấp tư
sản, còn cho suốt cthời kỳ lịch sử từ chế độ bản chủ nghĩa đến “xã hội
không giai cấp”, đến chế độ cộng sản chủ nghĩa, chỉ những người đó mới thấm
nhuần được thực chất học thuyết của Mác về nhà nước”.
lOMoARcPSD| 61197966
-
Trong tác phẩm “Kinh tế chính trị trong thời đại chuyên chính vô sản”[8]
viết năm 1919, V.I.Lênin nhấn mạnh nh tất yếu của chuyên chính vô sản. Tính
tất yếu ấy bắt nguồn từ mối quan hệ biện chứng giữa thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
bản lên chủ nghĩa cộng sản chuyên chính sản. bản chất của thời kỳ
quá độ ấy là quá độ về chính trị, vì vậy chuyên chính vô sản là bản chất của thời
kỳ quá độ. Do đó, thời kỳ quá độ là tất yếu như thế nào thì chuyên chính vô sản
tất yếu như thế. Chính vì vậy, V.I.Lênin đã gọi thời kỳ quá độ là thời đại chuyên
chính vô sản.
-
Người chỉ rõ, chuyên chính sản công cụ chủ yếu sắc bén để tiến hành
cuộc đấu tranh nhằm xóa bỏ giai cấp. Nhưng không thể nào ngay một lúc có thế
xóa bỏ được giai cấp các giai cấp đã sẽ tồn tại suốt trong thời đại chuyên
chính vô sản. Đó chính là mối quan hệ giữa chuyên chính vô sản và thủ tiêu giai
cấp: chuyên chính sản sẽ mất đi ý nghĩa công cụ chuyên chính khi không
còn giai cấp nói chung, chuyên chính vô sản sẽ trở nên vô nghĩa khi các giai cấp
không còn; các giai cấp sẽ không bao gibiến mất nếu không chuyên chính
vô sản.
1.4.3. Những thuộc tính cơ bản
-
Về những thuộc tính cơ bản của chuyên chính sản: V.I.Lênin đặc biệt nhấn
mạnh tính chất dân chủ của nhà nước chuyên chính sản, sự khác biệt bản
của với dân chủ sản: chuyên chính sản nhà nước nửa nhà nước, nhà
nước không theo nghĩa đen, nhà nước kiểu mới … Nhà nước ấy không còn là lực
lượng đặc biệt để trấn áp đa số nhân dân lao động mà để trấn áp thiểu số bóc lột,
mở rộng dân chủ cho nhân dân lao động trên mọi lĩnh vực. Chuyên chính vô sản
là nền dân chủ cao nhất trong lịch sử.
-
Thuộc tính cơ bản nhất của chuyên chính vô sản là tính giai cấp của nó: chuyên
chính sản sự lãnh đạo hay sự thống trị về chính trị của giai cấp sản. Sự
thống trị ấy không chia sẻ với ai, trực tiếp dựa vào lực lượng trang của quần
chúng.
-
Cơ sở và nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản là sự liên minh giữa giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và toàn thể nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản. Nếu không sự liên minh ấy thì không thể có n chủ vững
bền, không thể có cải tạo xã hội chủ nghĩa được.
1.4.4. Nhiệm vụ.
-
Trong tác phẩm “Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Viết”[7] viết
năm 1918, V.I.Lênin đã đề cập đến những nhiệm vụ của chuyên chính sản sau
khi được thiết lập, đó là, tổ chức quản đất nước, kiểm kê, kiểm soát phục vụ
phát triển kinh tế, tăng cường kỷ luật, tăng năng suất lao động và tổ chức thi đua
thực hiện chuyên chính.
-
Ông cũng nêu lên những đặc trưng của chính quyền Xô Viết, coi đó như một trong
những hình thức của chuyên chính vô sản.
1.4.5. Chức năng.
lOMoARcPSD| 61197966
-
Trong tác phẩm từ sự phân tích những biến đổi của các giai cấp và mối quan hệ giữa
các giai cấp trong thời kỳ quá độ, V.I.Lênin đã đề cập đến hai chức năng
11
lOMoARcPSD| 61197966
bản của chuyên chính sản: Chức năng bạo lực trấn áp “trấn áp sức phản
kháng ngày càng tăng của bọn bóc lột.
- Nhưng chức năng cơ bản vẫn là chức năng tổ chức và xây dựng. Chức năng này
nhằm “cải tạo lại toàn bộ nền kinh tế hội, bằng cách chuyển từ nền kinh tế
hàng hóa nhỏ, nhân, riêng lẻ, sang nền kinh tế tập thể lớn”[10], trên cơ sở đó
để “xóa bỏ giai cấp”. V.I.Lênin cũng khẳng định, nhiệm vụ này không thể làm
ngay một lúc, làm một lần mà xong ngay được, mà đó một nhiệm vụ khó khăn
và lâu dài. 1.4.6. Kết luận.
- thể thấy quan điểm của Lênin về chuyên chính sản. tưởng bản
nhất về chuyên chính vô sản là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp vô sản. Giai cấp
sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị của mình đối với toàn hội thông qua
chính đảng của mình. Đó sự lãnh đạo không chia sẻ cho bất kỳ giai cấp nào.
Chính điều này đã quy định sự khác nhau về bản chất giữa chuyên chính vô sản
chuyên chính sản. Chuyên chính sản không phải chbạo lực, không
phải chủ yếu là bạo lực, mà chủ yếu là tổ chức, xây dựng kinh tế. Chuyên chính
vô sản không phải chỉ là và chủ yếu là trấn áp mọi sự phản kháng của kẻ thù giai
cấp, sự mở rộng dân chủ đối với người bị áp bức. Tuy nhiên, phải hiểu
rằng, mặc không phải chức năng cơ bản, chức năng bạo lực trấn áp nhằm
chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp, chống lại công cuộc tchức, xây
dựng hội mới của giai cấp công nhân nhân dân lao động vẫn hết sức cần
thiết. Bởi như C.Mác cho rằng, do chính giai cấp tư sản không cần đắn đo trong
việc sử dụng những biện pháp cứng rắn nhất nhằm khôi phục lại trật tự bản
chủ nghĩa của chúng. Về mặt thực tiễn, nếu không nắm vững chức năng bạo lực
của nhà ớc chuyên chính sản thì giai cấp công nhân nguy để mất
những thành quả của cách mạng. Ngược lại, Nhà nước chuyên chính vô sản nào
biết nắm vững chức năng ấy thì không những bảo vệ còn phát triển được
những thành quả cách mạng. Hay nói cách khác, chuyên chính ng thực hiện
tốt bao nhiêu càng đảm bảo cho dân chủ được rộng rãi bấy nhiêu. Chuyên chính
vô sản không đối lập với dân chủ xã hội chủ nghĩa mà nó là điều kiện, tiền đề để
thực hiện và mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
2. Về phương diện kinh tế.( Liên hệ thực tiễn Việt Nam)
2.1.Tóm tắt:
Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam yêu cầu chuyển từ nền sản xuất
nhỏ nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa lớn, đồng thời xây dựng nền kinh tế quốc dân
thống nhất với sự liên kết chặt chẽ giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Mục tiêu
là đáp ứng lợi ích của các giai cấp và tầng lớp xã hội, giải phóng họ khỏi áp bức và đói
nghèo.
Liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân trí thức then chốt để xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đồng thời cần giải quyết các mâu thuẫn lợi ích giữa các giai cấp để duy trì
sự đồng thuận thúc đẩy công nghiệp hóa. Giai cấp công nhân đóng vai trò chủ đạo
trong việc phát triển và củng cố liên minh này, nhằm tạo sự thống nhất trong cơ cấu xã
hội và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Việc duy trì liên minh công-nông-trí thức không chỉ đáp ứng nhu cầu kinh tế hiện tại
mà còn là động lực chính cho sự phát triển đất nước, yêu cầu sự lãnh đạo linh hoạt của
Đảng Cộng sản để điều chỉnh cải tiến phù hợp với sự phát triển kinh tế hội,
đảm bảo mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa được thực hiện bền vững.
2.2.Phân Tích
lOMoARcPSD| 61197966
2.2.1. Yêu Cầu Khách Quan và Mục Tu Của Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa:
- Chuyển Đổi Nền Sản Xuất: Công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi chuyển từ
nềnsản xuất nhỏ và nông nghiệp chủ yếu sang một nền kinh tế hàng hóa lớn hơn với sự
phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và dịch vụ. Điều này không chỉ đơn thuần là thay
đổi phương thức sản xuất mà còn bao gồm việc cải thiện sở hạ tầng, công nghệ,
đào tạo lao động.
- Xây Dựng Nền Kinh Tế Thống Nhất: Việc xây dựng nền kinh tế quốc dân thống
nhất là cần thiết để đảm bảo sự kết nối phối hợp giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ. Điều này sẽ giúp thỏa n nhu cầu lợi ích kinh tế của các giai
cấp và tầng lớp xã hội, từ đó giảm bớt đói nghèo và áp bức.
2.2.2. Liên Minh Giai Cấp và Tầng Lớp:
- Mục Đích Vai Tcủa Liên Minh: Liên minh giữa giai cấp công nhân, nông
dân, và trí thức không chỉ là một sự kết hợp đơn thuần mà còn là một chiến lược để duy
trì sự đoàn kết đồng thuận trong hội. Đối với quá trình xây dựng chủ nghĩa
hội, liên minh này vai trò then chốt trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển đồng
bộ và bền vững.
- Lãnh Đạo Tổ Chức: Giai cấp công nhân, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
cần tổ chức và tập hợp các lực lượng xã hội khác. Việc này yêu cầu hiểu biết sâu sắc về
đặc điểm, vai trò, và nhu cầu của các giai cấp để có thể đưa ra các chính sách và chiến
lược phù hợp.
2.2.3. Đặc Điểm của Liên Minh và Giải Quyết Mâu Thuẫn:
- Giải Quyết Mâu Thuẫn Lợi Ích: Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, các
giai cấp khác nhau sẽ có những lợi ích và ưu tiên riêng, điều này dẫn đến sự xuất hiện
của mâu thuẫn. Để duy trì sự đoàn kết và đồng thuận, cần có các giải pháp linh hoạt và
kịp thời để xử lý những mâu thuẫn này.
- Định Hướng Phát Triển: Đảng Cộng sản phải lãnh đạo điều chỉnh các chính
sách sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời duy trì sự đồng thuận
trong liên minh.
2.2.4. Kinh Nghiệm Quốc Tế và Tính Tất Yếu:
- Kinh Nghiệm Từ Cách Mạng Xã Hội Chủ Nghĩa: Ví dụ từ cách mạng xã hội chủ
nghĩa Nga cho thấy squan trọng của liên minh giai cấp trong việc thực hiện chính
sách kinh tế và chính trị mới, bao gồm quốc gia hóa ngành công nghiệp và xây dựng hệ
thống kế hoạch hóa.
- Tính Tất Yếu Trong Các Quốc Gia Với Giai Cấp Nông Dân Đông Đảo: các
quốc gia giai cấp ng dân còn đông đảo, liên minh giữa giai cấp công nhân nông
dân là điều tất yếu để đảm bảo sự thành công của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.2.5. Kết Luận:
Liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức không chỉ là yêu cầu cần thiết
mà còn động lực quan trọng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Sự thành công của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa phụ thuộc vào việc duy
trì củng cố liên minh này, đồng thời giải quyết mâu thuẫn lợi ích khác nhau của
các giai cấp để đạt được sự phát triển bền vững và đồng bộ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61197966
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ BÀI: LIÊN MÌNH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, LIÊN HỆ THỰC TIỄN VN
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu lOMoAR cPSD| 61197966 MỤC LỤC
1. Từ phương diện chính trị.................................................................................................6 1.1.
Các khái niệm liên quan.............................................................................................6
1.1.1. Tính tất yếu và nội dung chính trị của liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ
lên CNXH.........................................................................................................................7 1.2.
Trí thức....................................................................................................................7 1.2.2.
Các vai trò của Trí thức..........................................................................................8 1.2.1.1.
Cung cấp tri thức và kỹ thuật..............................................................................8 1.2.1.2.
Dẫn dắt tư tưởng và chính trị:..............................................................................8 1.2.1.3.
Trí thức trong việc xây dựng chính sách và chiến lược:..........................................8 1.3.
Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của liên minh công nông...............................................8 1.4.
Nền chuyên chính vô sản............................................................................................9
1.4.1. Khái niệm.............................................................................................................9
1.4.2. Tính tất yếu...........................................................................................................9
1.4.3. Những thuộc tính cơ bản......................................................................................10
1.4.4. Nhiệm vụ............................................................................................................10
1.4.5. Chức năng..........................................................................................................11
1.4.6. Kết luận..............................................................................................................11
2. Về phương diện kinh tế.( Liên hệ thực tiễn Việt Nam).....................................................11 2.1.
Tóm tắt:..................................................................................................................11 2.2.
Phân Tích...............................................................................................................12
2.2.1. Yêu Cầu Khách Quan và Mục Tiêu Của Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa:...................12
2.2.2. Liên Minh Giai Cấp và Tầng Lớp:...........................................................................12
2.2.3. Đặc Điểm của Liên Minh và Giải Quyết Mâu Thuẫn:.................................................12
2.2.4. Kinh Nghiệm Quốc Tế và Tính Tất Yếu:..................................................................13 2.2.5. Kết
Luận:...............................................................................................................13 lOMoAR cPSD| 61197966
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Họ và tên sinh viên Nhiệm vụ Trần Anh Khoa Thiết kế slide
Nguyễn Thị Mỹ Linh Thuyết trình
Đào Thị Mai Phương Soạn nội dung
Đinh Nguyễn Ngọc Linh Soạn nội dung
Dương Thị Thanh Binh Soạn nội dung Nguyễn Quang Danh Soạn nội dung Hoàng Hải Linh Soạn nội dung Lại Thế Sơn Soạn nội dung Cao Quỳnh Nga Soạn nội dung Phan Minh Ngọc Thiết kế slide Mann Sreymich Soạn nội dung Nguyễn Ngọc Hoài Thuyết trình Nguyễn Lan Anh Thiết kế slide lOMoAR cPSD| 61197966 LỜI MỞ ĐẦU
Liên minh công nông là một trong những nền tảng cốt lõi của lý luận và thực tiễn cách
mạng xã hội chủ nghĩa, được nhấn mạnh trong hệ thống tư tưởng của Chủ nghĩa Marx
- Lenin. Khái niệm này đề cập đến sự đoàn kết giữa hai giai cấp quan trọng: công nhân
– đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, và nông dân – lực lượng lao động chính
trong các xã hội nông nghiệp. Liên minh công nông ra đời từ nhu cầu giải quyết mâu
thuẫn giai cấp trong các xã hội phong kiến và tư bản chủ nghĩa, nơi mà sự bóc lột và áp
bức của giai cấp tư sản và địa chủ đối với người lao động đã trở nên trầm trọng.
Trong lịch sử, liên minh công nông đóng vai trò quan trọng trong các phong trào cách
mạng và kháng chiến chống lại áp bức. Sự hợp tác giữa công nhân và nông dân là yếu
tố then chốt giúp giành thắng lợi cho các cuộc cách mạng, đặc biệt là cuộc Cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917 và các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
Liên minh này không chỉ là sự hợp lực giữa hai giai cấp đông đảo, mà còn là biểu hiện
của sự gắn kết về lợi ích kinh tế và xã hội, khi cả hai giai cấp đều mong muốn xóa bỏ
chế độ tư bản bóc lột và thiết lập một xã hội công bằng hơn.
Bài báo cáo này sẽ đi sâu vào phân tích bối cảnh lịch sử hình thành và phát triển của liên minh.
1. Từ phương diện chính trị.
Khi nghiên cứu thực tiễn các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự
áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản châu Âu ( điển hình Anh và Pháp giữa TK XIX),
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra lý luận về liên minh công, nông và các tầng lớp lao
động khác đã được khái quát thành vấn đề mang tính nguyên tắc
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nói đến khả năng và
sự cần thiết phải đoàn kết giai cấp vô sản với các tầng lớp trung gian. Sau cách mạng
1848 - 1852 ở Tây Âu, các ông thấy rõ, vấn đề liên minh giữa giai cấp công nhân và
các tầng lớp lao động khác trong xã hội, nhất là giai cấp nông dân trở thành vấn đề có
tính sống còn đối với cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân.
Ví dụ: Thất bại của Công xã Pa-ri (năm 1871)
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại cũng là do giai cấp công nhân không
liên minh được với giai cấp nông dân.
Từ thực tiễn lịch sử sinh động của Công xã Pa-ri, C.Mác đã bổ sung cho lý luận của
mình về liên minh công - nông: đó là vai trò hết sức quan trọng của giai cấp nông dân
không chỉ trong việc giành chính quyền mà còn cả trong việc giữ chính quyền. => Kết
luận rút ra sau cuộc nghiên cứu: Những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thất bại
chủ yếu là do giai cấp công nhân “đơn độc” vì đã không liên minh với giai cấp nông dân. lOMoAR cPSD| 61197966
1.1.Các khái niệm liên quan. - Thời kỳ quá độ:
Thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội,
xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.
Bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến
khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp :
+ Là sự liên kết, hỗ trợ, hợp tác với nhau giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ
bản là thống nhất (vấn đề chiến lược)
+ Trong trường hợp cụ thể, vì mục đích chung, có thể xảy ra liên minh giữa các
giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản đối kháng (vấn đề sách lược)
1.1.1. Tính tất yếu và nội dung chính trị của liên minh giai cấp tầng lớp trong
thời kì quá độ lên CNXH
- Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH :
Về chính trị, liên minh giai cấp tầng lớp được đặt ra như tính tất yếu khách quan.
-> Lý do: Bởi vì trong 1 xã hội nhất định, cuộc đấu tranh giai cấp của các
giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp
đứng ở vị trí trung tâm phải tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội
khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện những
nhu cầu và lợi ích chung
→ đó là quy luật mang tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
- Nội dung chính trị của liên minh:
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh
với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp
-> Đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa cả trong
giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng chế độ xã hội mới.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự quản lý của nhà nước XHCN,
xây dựng nền dân chủ XHCN - quyền lực thuộc về nhân dân. 1.2.Trí thức
1.2.1. Quan điểm về Trí thức
“Trí thức không phải là giai cấp”. Từ góc độ cơ cấu xã hội- giai cấp, Lênin lưu ý: Trí
thức không phải là giai cấp, mà “là một tầng lớp đặc biệt” trong xã hội.
Từ vị trí của mình trong phân công lao động xã hội, trí thức không có quan hệ riêng và
trực tiếp với sở hữu tư liệu sản xuất- cái dấu hiệu quan trọng nhất để xác định giai cấp, lOMoAR cPSD| 61197966
do đó không có khả năng đại biểu cho phương thức sản xuất nào cả, cũng không có hệ
tư tưởng độc lập... Cho nên, trí thức luôn phải gắn với những giai cấp nhất định.Lênin
luôn phê phán những ai coi trí thức là “siêu giai cấp” hoặc đứng trên giai cấp. Người
nói: “Nếu không nhập cuộc với một giai cấp thì giới trí thức chỉ là một con số không mà thôi”.
1.2.2. Các vai trò của Trí thức
1.2.2.1. Cung cấp tri thức và kỹ thuật
❖ Nghiên cứu, phát triển và chuyển giao các công nghệ mới
❖ Giúp các tầng lớp lao động khác như công nhân, nông dân tiếp cận với những
phương pháp sản xuất hiện đại
=> Tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, từ đó cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.2.2.2. Dẫn dắt tư tưởng và chính trị:
Sự lãnh đạo về tư tưởng và chính trị của trí thức giúp định hình ý thức hệ, củng cố niềm
tin vào lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự thống nhất về mục tiêu và hành động trong khối liên minh.
1.2.2.3. Trí thức trong việc xây dựng chính sách và chiến lược:
❖ Tham gia vào việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách phát triển về nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và chiến lược phát triển dài hạn cho đất nước.
❖ Đề xuất các giải pháp khoa học cho các vấn đề kinh tế, xã hội, và môi trường.
Ví dụ thực tiễn:
Công cuộc xây dựng Nông thôn mới tại Việt Nam
 Trí thức đóng vai trò then chốt trong việc nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật cho nông dân.
=> Giúp cải thiện năng suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp.
 Trí thức tham gia vào công tác quy hoạch phát triển nông thôn => Đảm bảo
sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống của người dân
1.3.Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của liên minh công nông
Lênin khẳng định lại liên minh công, nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo
cho thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng 10 Nga năm 1917. Qua đó
duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ
được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước. -
Cac Mac và Ph Ăngghen nhận thức rằng giai cấp công nhân và nông dân có thể
có lợi ích chung trong việc đấu tranh chống lại sự bóc lột và bất công của chủ nghĩa tư lOMoAR cPSD| 61197966
bản. Tuy nhiên, họ không phát triển chi tiết về cách thức cụ thể để thực hiện liên minh
này trong bối cảnh thực tiễn. -
Lenin nhận thấy rằng trong bối cảnh xã hội Nga đầu thế kỷ 20, nông dân chiếm
đa sốtrong dân cư và có vai trò quan trọng trong xã hội. Để thành công trong cách mạng,
cần phải thu hút sự ủng hộ của nông dân cùng với giai cấp công nhân.Lenin đánh giá
rằng liên minh công - nông không chỉ là một lựa chọn mà là một yêu cầu cần thiết trong
hoàn cảnh cụ thể của Nga. Giai cấp công nhân và nông dân cần phải hợp tác để đạt được
mục tiêu chung và đảm bảo thắng lợi của cách mạng. -
Lenin đã phát triển và cụ thể hóa quan điểm của Mac và Ăngghen về liên minh
giaicấp trong bối cảnh cách mạng Tháng Mười Nga, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự
hợp tác giữa giai cấp công nhân và nông dân để đảm bảo thắng lợi của cách mạng. Bằng
cách áp dụng các chiến lược chính trị và kinh tế cụ thể, Lenin đã xây dựng một liên
minh công - nông mạnh mẽ, giúp tạo ra lực lượng chính trị rộng rãi và giải quyết các
vấn đề xã hội quan trọng, từ đó xây dựng nền tảng cho xã hội xã hội chủ nghĩa. ⇒ Chỉ
có sự lãnh đạo của GCVS mới có thể giải phóng quần chúng tiểu nông thoát khỏi chế
độ nô lệ tư bản và dẫn họ tới CNXH.
Ví dụ thực tiễn: Sau Cách mạng Tháng Mười, Đảng Bolshevik, dưới sự lãnh đạo của
Vladimir Lenin, đã thiết lập một liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân. Chính
phủ Xô Viết đã thực hiện các chính sách như quốc hữu hóa ngành công nghiệp và thực
hiện chương trình tịch thu ruộng đất để chia cho nông dân, nhằm xây dựng một cơ sở
vững chắc cho xã hội chủ nghĩa.
1. 4.Nền chuyên chính vô sản. 1.4.1. Khái niệm.
- Chuyên chính vô sản (hay nền chuyên chính vô sản) là một lý thuyết của chủ
nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận quan trọng của chủ nghĩa cộng sản khoa học
theo đó chuyên chính vô sản là việc giai cấp công nhân nắm quyền lực nhà nước
và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản để tiến hành xây dựng một
xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với
chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế
độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân. Chuyên
chính vô sản được những người cộng sản cho là một trong những tư tưởng đặc
sắc và trọng yếu nhất của chủ nghĩa Mác về vấn đề Nhà nước.
- V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: cái cốt yếu trong học thuyết của C.Mác không phải là
đấu tranh giai cấp mà là chuyên chính vô sản, việc thừa nhận hay không thừa
nhận chuyên chính vô sản là “hòn đá thử vàng” để nhận ra những người mácxít
và những người giả danh mácxít: “Kẻ nào chỉ thừa nhận có đấu tranh giai cấp
không thôi, thì kẻ đó vẫn chưa phải là một người mác xít… Chỉ người nào mở
rộng
việc thừa nhận đấu tranh giai cấp đến mức thừa nhận chuyên chính vô sản
thì mới là người mácxít. Chính vì vậy, những kẻ thù của chủ nghĩa Mác - Lênin
ra sức tấn công xuyên tạc, hòng phủ nhận vai trò của chuyên chính vô sản để đi
đến phủ nhận học thuyết Mác - Lênin nói chung. Do đó, việc trở về với những
quan điểm của V.I.Lênin về chuyên chính vô sản để hiểu đúng, hiểu đủ tinh thần lOMoAR cPSD| 61197966
của các nhà kinh điển, trên cơ sở đó có những luận cứ khoa học trong đấu tranh
chống lại các quan điểm sai trái, thù địch là một việc làm cần thiết. 1.4.2. Tính tất yếu.
- Về tính tất yếu của chuyên chính vô sản, V.I.Lênin chỉ rõ: “Chỉ những người đã
hiểu rằng chuyên chính của một giai cấp là tất yếu không những cho mọi xã hội
có giai cấp nói chung, không những giai cấp vô sản sau khi đã lật đổ giai cấp tư
sản, mà còn cho suốt cả thời kỳ lịch sử từ chế độ tư bản chủ nghĩa đến “xã hội
không có giai cấp”, đến chế độ cộng sản chủ nghĩa, chỉ những người đó mới thấm
nhuần được thực chất học thuyết của Mác về nhà nước”. lOMoAR cPSD| 61197966 -
Trong tác phẩm “Kinh tế và chính trị trong thời đại chuyên chính vô sản”[8]
viết năm 1919, V.I.Lênin nhấn mạnh tính tất yếu của chuyên chính vô sản. Tính
tất yếu ấy bắt nguồn từ mối quan hệ biện chứng giữa thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa cộng sản và chuyên chính vô sản. Vì bản chất của thời kỳ
quá độ ấy là quá độ về chính trị, vì vậy chuyên chính vô sản là bản chất của thời
kỳ quá độ. Do đó, thời kỳ quá độ là tất yếu như thế nào thì chuyên chính vô sản
tất yếu như thế. Chính vì vậy, V.I.Lênin đã gọi thời kỳ quá độ là thời đại chuyên chính vô sản.
- Người chỉ rõ, chuyên chính vô sản là công cụ chủ yếu và sắc bén để tiến hành
cuộc đấu tranh nhằm xóa bỏ giai cấp. Nhưng không thể nào ngay một lúc có thế
xóa bỏ được giai cấp và các giai cấp đã và sẽ tồn tại suốt trong thời đại chuyên
chính vô sản. Đó chính là mối quan hệ giữa chuyên chính vô sản và thủ tiêu giai
cấp: chuyên chính vô sản sẽ mất đi ý nghĩa là công cụ chuyên chính khi không
còn giai cấp nói chung, chuyên chính vô sản sẽ trở nên vô nghĩa khi các giai cấp
không còn; các giai cấp sẽ không bao giờ biến mất nếu không có chuyên chính vô sản.
1.4.3. Những thuộc tính cơ bản
- Về những thuộc tính cơ bản của chuyên chính vô sản: V.I.Lênin đặc biệt nhấn
mạnh tính chất dân chủ của nhà nước chuyên chính vô sản, sự khác biệt cơ bản
của nó với dân chủ tư sản: chuyên chính vô sản là nhà nước nửa nhà nước, nhà
nước không theo nghĩa đen, nhà nước kiểu mới … Nhà nước ấy không còn là lực
lượng đặc biệt để trấn áp đa số nhân dân lao động mà để trấn áp thiểu số bóc lột,
mở rộng dân chủ cho nhân dân lao động trên mọi lĩnh vực. Chuyên chính vô sản
là nền dân chủ cao nhất trong lịch sử.
- Thuộc tính cơ bản nhất của chuyên chính vô sản là tính giai cấp của nó: chuyên
chính vô sản là sự lãnh đạo hay sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản. Sự
thống trị ấy không chia sẻ với ai, và trực tiếp dựa vào lực lượng vũ trang của quần chúng.
- Cơ sở và nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản là sự liên minh giữa giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và toàn thể nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản. Nếu không có sự liên minh ấy thì không thể có dân chủ vững
bền, không thể có cải tạo xã hội chủ nghĩa được. 1.4.4. Nhiệm vụ.
- Trong tác phẩm “Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xô Viết”[7] viết
năm 1918, V.I.Lênin đã đề cập đến những nhiệm vụ của chuyên chính vô sản sau
khi được thiết lập, đó là, tổ chức quản lý đất nước, kiểm kê, kiểm soát phục vụ
phát triển kinh tế, tăng cường kỷ luật, tăng năng suất lao động và tổ chức thi đua thực hiện chuyên chính.
- Ông cũng nêu lên những đặc trưng của chính quyền Xô Viết, coi đó như một trong
những hình thức của chuyên chính vô sản. 1.4.5. Chức năng. lOMoAR cPSD| 61197966
- Trong tác phẩm từ sự phân tích những biến đổi của các giai cấp và mối quan hệ giữa
các giai cấp trong thời kỳ quá độ, V.I.Lênin đã đề cập đến hai chức năng 11 lOMoAR cPSD| 61197966
cơ bản của chuyên chính vô sản: Chức năng bạo lực trấn áp “trấn áp sức phản
kháng ngày càng tăng của bọn bóc lột.
- Nhưng chức năng cơ bản vẫn là chức năng tổ chức và xây dựng. Chức năng này
nhằm “cải tạo lại toàn bộ nền kinh tế xã hội, bằng cách chuyển từ nền kinh tế
hàng hóa nhỏ, cá nhân, riêng lẻ, sang nền kinh tế tập thể lớn”[10], trên cơ sở đó
để “xóa bỏ giai cấp”. V.I.Lênin cũng khẳng định, nhiệm vụ này không thể làm
ngay một lúc, làm một lần mà xong ngay được, mà đó là một nhiệm vụ khó khăn
và lâu dài. 1.4.6. Kết luận.
- Có thể thấy rõ quan điểm của Lênin về chuyên chính vô sản. Tư tưởng cơ bản
nhất về chuyên chính vô sản là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp vô sản. Giai cấp
vô sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị của mình đối với toàn xã hội thông qua
chính đảng của mình. Đó là sự lãnh đạo không chia sẻ cho bất kỳ giai cấp nào.
Chính điều này đã quy định sự khác nhau về bản chất giữa chuyên chính vô sản
và chuyên chính tư sản. Chuyên chính vô sản không phải chỉ là bạo lực, không
phải chủ yếu là bạo lực, mà chủ yếu là tổ chức, xây dựng kinh tế. Chuyên chính
vô sản không phải chỉ là và chủ yếu là trấn áp mọi sự phản kháng của kẻ thù giai
cấp, mà là sự mở rộng dân chủ đối với người bị áp bức. Tuy nhiên, phải hiểu
rằng, mặc dù không phải là chức năng cơ bản, chức năng bạo lực trấn áp nhằm
chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp, chống lại công cuộc tổ chức, xây
dựng xã hội mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động vẫn hết sức cần
thiết. Bởi như C.Mác cho rằng, do chính giai cấp tư sản không cần đắn đo trong
việc sử dụng những biện pháp cứng rắn nhất nhằm khôi phục lại trật tự tư bản
chủ nghĩa của chúng. Về mặt thực tiễn, nếu không nắm vững chức năng bạo lực
của nhà nước chuyên chính vô sản thì giai cấp công nhân có nguy cơ để mất
những thành quả của cách mạng. Ngược lại, Nhà nước chuyên chính vô sản nào
biết nắm vững chức năng ấy thì không những bảo vệ mà còn phát triển được
những thành quả cách mạng. Hay nói cách khác, chuyên chính càng thực hiện
tốt bao nhiêu càng đảm bảo cho dân chủ được rộng rãi bấy nhiêu. Chuyên chính
vô sản không đối lập với dân chủ xã hội chủ nghĩa mà nó là điều kiện, tiền đề để
thực hiện và mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
2. Về phương diện kinh tế.( Liên hệ thực tiễn Việt Nam) 2.1.Tóm tắt:
Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam yêu cầu chuyển từ nền sản xuất
nhỏ nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa lớn, đồng thời xây dựng nền kinh tế quốc dân
thống nhất với sự liên kết chặt chẽ giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Mục tiêu
là đáp ứng lợi ích của các giai cấp và tầng lớp xã hội, giải phóng họ khỏi áp bức và đói nghèo.
Liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức là then chốt để xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đồng thời cần giải quyết các mâu thuẫn lợi ích giữa các giai cấp để duy trì
sự đồng thuận và thúc đẩy công nghiệp hóa. Giai cấp công nhân đóng vai trò chủ đạo
trong việc phát triển và củng cố liên minh này, nhằm tạo sự thống nhất trong cơ cấu xã
hội và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Việc duy trì liên minh công-nông-trí thức không chỉ đáp ứng nhu cầu kinh tế hiện tại
mà còn là động lực chính cho sự phát triển đất nước, yêu cầu sự lãnh đạo linh hoạt của
Đảng Cộng sản để điều chỉnh và cải tiến phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội,
đảm bảo mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa được thực hiện bền vững. 2.2.Phân Tích lOMoAR cPSD| 61197966
2.2.1. Yêu Cầu Khách Quan và Mục Tiêu Của Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa: -
Chuyển Đổi Nền Sản Xuất: Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đòi hỏi chuyển từ
nềnsản xuất nhỏ và nông nghiệp chủ yếu sang một nền kinh tế hàng hóa lớn hơn với sự
phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và dịch vụ. Điều này không chỉ đơn thuần là thay
đổi phương thức sản xuất mà còn bao gồm việc cải thiện cơ sở hạ tầng, công nghệ, và đào tạo lao động. -
Xây Dựng Nền Kinh Tế Thống Nhất: Việc xây dựng nền kinh tế quốc dân thống
nhất là cần thiết để đảm bảo sự kết nối và phối hợp giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, và dịch vụ. Điều này sẽ giúp thỏa mãn nhu cầu và lợi ích kinh tế của các giai
cấp và tầng lớp xã hội, từ đó giảm bớt đói nghèo và áp bức.
2.2.2. Liên Minh Giai Cấp và Tầng Lớp: -
Mục Đích và Vai Trò của Liên Minh: Liên minh giữa giai cấp công nhân, nông
dân, và trí thức không chỉ là một sự kết hợp đơn thuần mà còn là một chiến lược để duy
trì sự đoàn kết và đồng thuận trong xã hội. Đối với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội, liên minh này có vai trò then chốt trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ và bền vững. -
Lãnh Đạo và Tổ Chức: Giai cấp công nhân, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
cần tổ chức và tập hợp các lực lượng xã hội khác. Việc này yêu cầu hiểu biết sâu sắc về
đặc điểm, vai trò, và nhu cầu của các giai cấp để có thể đưa ra các chính sách và chiến lược phù hợp.
2.2.3. Đặc Điểm của Liên Minh và Giải Quyết Mâu Thuẫn: -
Giải Quyết Mâu Thuẫn Lợi Ích: Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, các
giai cấp khác nhau sẽ có những lợi ích và ưu tiên riêng, điều này dẫn đến sự xuất hiện
của mâu thuẫn. Để duy trì sự đoàn kết và đồng thuận, cần có các giải pháp linh hoạt và
kịp thời để xử lý những mâu thuẫn này. -
Định Hướng Phát Triển: Đảng Cộng sản phải lãnh đạo và điều chỉnh các chính
sách sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời duy trì sự đồng thuận trong liên minh.
2.2.4. Kinh Nghiệm Quốc Tế và Tính Tất Yếu: -
Kinh Nghiệm Từ Cách Mạng Xã Hội Chủ Nghĩa: Ví dụ từ cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở Nga cho thấy sự quan trọng của liên minh giai cấp trong việc thực hiện chính
sách kinh tế và chính trị mới, bao gồm quốc gia hóa ngành công nghiệp và xây dựng hệ thống kế hoạch hóa. -
Tính Tất Yếu Trong Các Quốc Gia Với Giai Cấp Nông Dân Đông Đảo: Ở các
quốc gia mà giai cấp nông dân còn đông đảo, liên minh giữa giai cấp công nhân và nông
dân là điều tất yếu để đảm bảo sự thành công của cách mạng xã hội chủ nghĩa. 2.2.5. Kết Luận:
Liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức không chỉ là yêu cầu cần thiết
mà còn là động lực quan trọng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Sự thành công của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa phụ thuộc vào việc duy
trì và củng cố liên minh này, đồng thời giải quyết mâu thuẫn và lợi ích khác nhau của
các giai cấp để đạt được sự phát triển bền vững và đồng bộ.