















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61256830
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Kế hoạch – Phát triển -------***------- BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ HÀNG HÓA VÀ VẬN DỤNG
ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
VINAPHONE THUỘC TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VNPT
Họ và tên : Lê Hương Giang
Học phần : Kinh tế chính trị Mác – Lênin 18 MSV : 11221746 GVHD : Tô Đức Hạnh HÀ NỘI: 10/2023 lOMoAR cPSD| 61256830 MỤC LỤC I. Lý luận về giá trị hàng
hóa.....................................................................1 1.1.
Hàng hóa............................................................................................1
1.1.1. Khái niệm....................................................................................1
1.1.2. Giá trị của hàng hóa....................................................................2
1.1.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và mối quan hệ giữa
hai thuộc tính của hàng hóa...............................................................3 1.2.
Lượng giá trị hàng hóa......................................................................4
1.2.1. Bản chất.......................................................................................4
1.2.2. Kết cấu lượng giá trị hàng hóa....................................................5
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng................................................................5 II.
Thực trạng về vai trò của giá trị hàng hóa trong việc tạo thành năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp Vinaphone thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam.......................................................................................7 2.1.
Giới thiệu chung................................................................................7 2.2.
Thực trạng..........................................................................................7 2.3.
Đánh giá thực trạng...........................................................................8
2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................8
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................9
III. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh............................................11 3.1.
Năng lực cạnh tranh là gì?...............................................................12 3.2.
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh...................................12
Danh mục tham khảo....................................................................................14 lOMoAR cPSD| 61256830 I.
Lý luận về giá trị hàng hóa I.1. Hàng hóa
I.1.1. Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động mà có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Từ khái niệm. chúng ta có thể rút ra kết luận rằng một vật được coi là
hàng hóa khi thỏa mãn đủ ba điều kiện sau: là sản phẩm của lao động; thỏa mãn
nhu cầu của con người; có được qua trao đổi mua bán. Nếu thiếu một trong các
điều kiện trên, vật phẩm đấy không được xem là hàng hóa. Chẳng hạn như rau
tự trồng, lợn tự nuôi và cung cấp cho gia đình sẽ khác với bó rau, cân thịt mua
ngoài chợ. Mặc dù chúng cùng là sản phẩm của lao động và đáp ứng nhu cầu
của con người, tuy nhiên trong trường hợp đầu tiên, nó chỉ được xem là sản
phẩm hoạt động tự cung tự cấp, ở trường hợp thứ hai, bó rau, cân thịt mua về
được xem là hàng hóa vì xảy ra hoạt động trao đổi, mua bán.
Như vậy, có những thứ là sản phẩm của lao động nhưng sản xuất ra chỉ
để người đó dùng, không phải để trao đổi mua bán thì không phải hàng hóa.
Bên cạnh đó, có những thứ thỏa mãn nhu cầu tối cần thiết của con người, nhưng
không phải sản phẩm của lao động thì không phải hàng hóa. Ngược lại, có
những thứ không phải sản phẩm của lao động nhưng tiêu dùng nó phải trao đổi
mua bán thì nó vẫn được coi là hàng hóa và được coi như là “hàng hóa đặc biệt”.
Hàng hóa được biểu hiện dưới hai dạng: vật thể - có thể nhìn thấy, chạm
vào và có hình dạng cụ thể (cốc cà phê, máy tính, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều
hòa,...) hoặc ở dạng phi vật thể - các giá trị vô hình, không thể chạm vào,
không có hình dạng cụ thể (dịch vụ y tế, chăm sóc khách hàng; bản quyền của một loại phát minh;…) lOMoAR cPSD| 61256830
I.1.2. Giá trị của hàng hóa
Về mặt bản chất, hàng hóa có hai thuộc tính là “Giá trị sử dụng” và “Giá
trị của hàng hóa”. Khi nhắc đến giá trị sử dụng của hàng hóa, tức là đang đề
cập đến công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn một như cầu nào đó của con
người. (có thể là nhu cầu vật chất hoặc tinh thần). Giá trị sử dụng của hàng hóa
là một phạm trù vĩnh viễn (do thuộc tính tự nhiên của vật quy định) và là giá trị
sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua.
Khi nhắc đến giá trị của hàng hóa là nhắc đến thời gian lao động xã hội
cần thiết kết tinh trong hàng hóa đó.
Hàng hóa chỉ có giá trị khi được đặt trong mối quan hệ trao đổi. Từ thời
cổ đại ở phương Tây, con người đã biết dùng sản phẩm mình làm ra để đổi lấy
thứ mình cần. Chẳng hạn, hai bao gạo đổi lấy 10 mét vải. Giữa các vật phẩm
hình thành một tỷ lệ trao đổi gọi là giá trị trao đổi. Vậy đâu là cơ sở để ước
lượng giá trị trao đổi giữa hai vật phẩm có giá trị sử dụng khác nhau? Điều đó
dựa trên cơ sở thời gian người lao động bỏ ra để hoàn thành 2 bao gạo và 10
mét vải là như nhau hay lượng lao động hao phí để tạo ra 2 bao gạo bằng lượng
lao động hao phí để tạo ra 10 mét vải. Như vậy, giá trị hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Thực chất trao đổi hàng hóa với nhau chính là trao đổi lượng lao động
của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó với nhau. Giá trị trao
đổi là hình thức thể hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, cơ sở của
trao đổi. Khi trao đổi, người ta đang ngầm so sánh lao động hao phí ẩn giấu trong hàng hóa với nhau.
Do đó, bản chất xã hội của giá trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ sản xuất,
quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa với nhau và là một phạm trù mang tính lịch sử.
I.1.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và mối quan hệ giữa lOMoAR cPSD| 61256830
hai thuộc tính của hàng hóa I.1.3.1.
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Trong quá trình nghiên cứu về hai thuộc tính của hàng hóa, Các Mác phát
hiện ra rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính vì lao động sản xuất hàng hóa có
tính hai mặt, đó là mặt cụ thể và mặt trừu tượng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Lao động cụ thể là
lao động có ích dưới biểu hiện của một hình thức nghề nghiệp chuyên môn cụ
thể nhất định. Do có tính chuyên môn nghề nghiệp khác nhau nên mỗi lao động
cụ thể so mục đích, đối tượng lao động , công cụ phương pháp riêng và kết quả
riêng. Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề
khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có
nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân
của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, như thế nào được quyết
định bởi mỗi chủ thể sản xuất.
Nếu lao động cụ thể tạo ra gia trị sử dụng của hàng hóa thì lao động trừu
tượng là nguyên nhân sâu xa tạo ra giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là
lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, đó là sức
lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về thể lực và trí lực. Bởi vì nó
phản ánh và tìm cách thỏa mãn nhu cầu của con người, nên nó biểu hiện tính
chất xã hội của hàng hóa, được xã hội công nhận và nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. I.1.3.2.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Trong sản xuất hàng hóa, giữa giá trị và giá trị hàng hóa tồn tại mối quan
hệ biện chứng, vừa thống nhất mà vừa mâu thuẫn với nhau, gọi là mâu thuẫn
giữa lao động tư nhân và lao động xã hội, hay mâu thuẫn cơ bản. Mâu thuẫn
xảy ra do hàng hóa trong quá trình sản xuất riêng biệt không phù hợp với nhu
cầu xã hội, hoặc mức hao phí cá biệt cao hơn mức hao phí xã hội bỏ ra, do đó lOMoAR cPSD| 61256830
không được xã hội công nhận. Muốn giải quyết mâu thuẫn này, người ta phải
tìm cách cải tiến và sản xuất ra những tính năng, hàng hóa, dịch vụ hợp thời
đại, thõa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Một minh chứng tiêu biểu là sự phát
triển của các hãng điện thoại. Từ việc đáp ứng mục đích cơ bản là nghe gọi và
trao đổi thông tin, ngày nay các hãng điện thoại không ngừng cập nhật và bổ
sung những tính năng mới: quay phim, chụp ảnh, kết nối mạng, xem phim, nghe
nhạc,v.v…Khi những hàng hóa mới này xuất hiện hạn chế hoặc xuất hiện nhu
cầu cao hơn, mâu thuẫn mới lại xuất hiện và người ta lại tìm cách giải quyết
mâu thuẫn đó để phát triển cao hơn. Đây là một quy luật mang tính lặp lại.
I.2. Lượng giá trị hàng hóa
I.2.1. Bản chất
Về mặt bản chất, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa do
lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
Trên thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hóa, người ta
gọi đó là thời gian lao động xã hội cá biệt. Tuy nhiên, do sự khác biệt về vốn,
tư bản, lao động, hiểu biết, quy mô,… thời gian lao động cá biệt của mỗi người
sản xuất hàng hóa đó là khác nhau. Xã hội chỉ chấp nhận thời gian lao động xã
hội cần thiết, không phải là thời gian lao động của các đơn vị cá biệt.
Thời gian lao đông xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ
kỹ thuật trung bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung
bìnhvà trong điều kiện làm việc bình thường.
Về bản chất, thời gian lao động xã hội cần thiết là mức hao phí lao động
xã hội trung bình để sản xuất ra hàng hóa. Thời gian lao động xã hội cần thiết
có thể thay đổi. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa cũng thay đổi.Thông thường
trong thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết do thời gian lao động cá biệt lOMoAR cPSD| 61256830
của người cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường quyết định. Ví dụ
trên thị trường sản xuất phấn viết bảng có 3 doanh nghiệp A, B, C với thời gian
lao động cá biệt lần lượt là 2 giờ, 3 giờ và 4 giờ cùng với sản lượng 1 ngày lần
lượt là 3000 viên, 4000 viên và 3500 viên phấn một ngày. Khi đó, thời gian lao
động xã hội cần thiết là 3 giờ. Trong khi đó, giả sử sản lượng của các doanh
nghiệp A, B, C lần lượt là 600 viên, 500 viên và 5000 viên phấn/ngày thì thời
gian lao động xã hội cần thiết lúc này là 4 giờ, bằng với thời gian lao động cá
biệt của doanh nghiệp C do có thị phần lớn nhất trên thị trường.
I.2.2. Kết cấu lượng giá trị hàng hóa
Để sản xuất ra hàng hoá cần phải chi phí lao động, bao gồm lao động quá
khứ tồn tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ, nguyên vật
liệu và lao động sống hao phí trong quá trình chế biến tư liệu sản xuất thành
sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất, lao động cụ thể của người sản xuất có
vai trò bảo tồn và di chuyển giá trị của tư liệu sản xuất vào sản phẩm, đây là bộ
phận giá trị cũ trong trong sản phẩm (kí hiệu là c), còn lao động trừu tượng
(biểu hiện ở sự hao phí lao động sống trong quá trình sản xuất ra sản phẩm) có
vai trò làm tăng giá trị sản phẩm, đây là bộ phận giá trị mới trong sản phẩm (kí
hiệu là v + m ). Vì vậy, cấu thành lượng giá trị hàng hoá bao gồm hai bộ phận:
giá trị cũ tái hiện và giá trị mới. Kí hiệu là: W = c + v + m
I.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng
Lượng giá trị của hàng hóa do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng
hóa đó quyết định, vì vậy, nhân tố làm ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội
cần thiết cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa. I.2.3.1.
Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian lOMoAR cPSD| 61256830
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.Năng suất lao động tăng lên sẽ
làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa.
Do vậy giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống khi năng suất lao động
tăng lên.Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:Trình độ người
lao động; Trình độ người quản lý, sản xuất; Mức độ trang bị kỹ thuật cho sản
xuất; Hiệu quả tư liệu sản xuất; Môi trường sản xuất kinh doanh. I.2.3.2.
Cường độ lao động
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong
một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng
thẳng của lao động.Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp,
thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc
hay căng thẳng của lao động tăng lên. Nếu cường độ lao động tăng lên thì số
lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động
cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi.
Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên
hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đồi. I.2.3.3.
Tính chất phức tạp của lao động
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá
trị của hàng hóa. Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia lao động
thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động
không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên
môn, kỹ năng, nghiệp vụ mà vẫn có thể thao tác được. Đây là lao động mà bất
kì người nào có khả năng lao động đều cóthể làm được. Lao động phức tạp là
những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua đài tạo theo yêu cầu của những
chuyên môn nhất định.Trong cùng một đơn vị thời gian lao động thì lao động
phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao động
phức tạp là lao động giản đon được nhân bội lên. lOMoAR cPSD| 61256830
Muốn sản xuất ra một sản phẩm có chất lượng tốt đòi hỏi lao động kết
tinh trong đó phải phức tạp, tỉ mỉ. Vì vậy, tay nghề của lao động rất quan trọng.
Khi người lao động có trình độ cao hơn, đồng nghĩa lao động phức tạp kếttinh
trong hàng hóa tăng lên, làm cho sản phẩm làm ra ngày càng có chất lượng, đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là một trong những điều kiện để tăng
năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ở thị trường trong nước và trên thế giới.
II. Thực trạng về vai trò của giá trị hàng hóa trong việc tạo thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Vinaphone VNP thuộc Tập đoàn Bưu chính
viễn thông Việt Nam
II.1. Giới thiệu chung
VNP Vinaphone, tên đầy đủ là Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông thuộc
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT). VNPT là doanh nghiệp nhà
nước đầu tiên cung cấp dịch vụ đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam.
Tháng 1/2006, VNPT chính thức trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam thay thế cho mô hình Tổng công ty cũ, với chiến lược phát triển
theo mô hình tập đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành nghề
trong đó Bưu chính - Viễn thông - CNTT là nòng cốt. VNP với hoạt động cung
cấp các dịch vụ viễn thông, CNTT là chủ yếu, cùng với công ty VNPT – Media
đã đóng góp 85% doanh thu cho tổng công ty mẹ.
II.2. Thực trạng
Thị trường bưu chính viễn thông Việt Nam do ba tập đoàn chủ lực nắm
giữ: Vinaphone, Mobifone và Viettel. Những năm trở lại đây, do nguyên nhân
ảnh hưởng khách quan từ môi trường, dịch bệnh Covid 19 và các công tác xoay
quanh chuyển đổi số, VNP và Mobifone ghi nhận giảm cả doanh thu lẫn lợi
nhuận, chỉ có Viettel giữ vững phong độ với tốc độ tăng trưởng đạt 6.1%. lOMoAR cPSD| 61256830
Đối với VNP – Vinaphone nói riêng, báo cáo kết quả kinh doanh trong 5
năm gần nhất (2018 – 2022) cho thấy hoạt động của doanh nghiệp đang cần sự
cải thiện. Năm 2019, công ty ghi nhận doanh thu đạt mức 42603 tỷ đồng, tăng
gần 500 tỷ đồng so với doanh thu năm 2018. Đây mới chỉ là con số đạt 91.8%
kế hoạch đề ra năm 2019. Về lợi nhuận, VNP thu về 1632 tỷ đồng, cao hơn 74
tỷ đồng so với năm 2018 và vượt mức chỉ tiêu đề ra. Trong thời gian tiếp theo,
doanh thu và lợi nhuận ròng giảm trong 3 năm liên tiếp. Năm 2020, doanh thu
đạt 42418 và giảm xuống còn 41775 tỷ đồng trong năm 2022. Bên cạnh đó, lợi
nhuận cũng giảm xuống mức 1298 tỷ đồng, thấp hơn 400 tỷ so với kết quả đạt
được năm 2019 là 1632 tỷ đồng.
Trong cơ cấu chi phí, hầu hết các mục đều ghi nhận tăng. Cụ thể, chi phí
bán hàng 12,2 tỉ đồng, tăng 20%; chi phí quản lý doanh nghiệp 2.903 tỉ đồng,
tăng 2,6%; chi phí tài chính là 178 tỉ đồng, tăng 641%. Chi phí tài chính tăng
đột biến là do ghi nhận khoản lỗ chênh lệch tỉ giá (gần 51 tỉ đồng) và 127 tỉ
đồng trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư.
Báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023 cho thấy doanh thu
ước đạt 26.323 tỷ đồng, bằng 47,1% kế hoạch năm, bằng 100,1% so với cùng
kỳ. Lợi nhuận trước thuế công ty mẹ đạt 1.386 tỷ đồng, bằng 49,7% kế hoạch
năm, bằng 101% so với cùng kỳ.
II.3. Đánh giá thực trạng II.3.1.Những kết quả đạt được
Đối với Nhà nước: Độ phủ sóng của các sản phẩm dịch vụ viễn thông
rộng khắp quốc gia, qua việc tham gia tích cực Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia, đồng hành cùng Chính phủ, các Bộ, Ngành xây dựng các nền tảng
giải pháp chuyển đổi số. Hiện nay, hệ thống quản lý văn bản điều hành của
VNPT được sử dụng tại 6.500 đơn vị trên toàn quốc, Trung tâm điều hành
thông minh (IOC) được cung cấp tại 40 tỉnh/thành, trong đó, đã khai trương
35 IOC cấp tỉnh và 40 IOC cấp huyện. lOMoAR cPSD| 61256830
Đối với xã hội: Giá trị do VNP mang lại cho xã hội có thể kể đến những
sản phẩm dịch vụ do công ty tạo ra: đó là các lại sim, gói dịch vụ 4G/5G ưu đại
cùng dung lượng phong phú. Về mặt nội dung, các chương trình ngày càng
được nâng cấp và cải tiến để đạt đến sự thỏa mãn của khách hàng. Công ty VNP
Vinaphone thành công mở rộng và thử nghiệm dịch vụ 5G tại nhiều tỉnh/ thành
phố, giúp dung lượng kết nối Internet quốc tế tăng 20%. Năng lực hạ tầng
CNTT đã được nâng cấp, mở rộng đáng kể so với năm 2021. Năng lực hạ tầng
cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu tăng 15%. Hạ tầng điện toán đám mây
SmartCloud với khả năng co giãn tự động, tự phục vụ và trả tiền theo nhu cầu
sử dụng, tăng hơn 5 lần so với năm 2021. Năm 2022, VNPT đã tích cực tham
gia vào các chương trình chia sẻ hạ tầng dùng chung với việc hoàn thành phủ
sóng 211 thôn bản trắng sóng và đã chia sẻ hơn 4.000 cơ sở hạ tầng di động
dùng chung với các nhà mạng Mobifone và Viettel.
Đối với khối khách hàng: Đạt được niềm tin của các tập đoàn lớn, trong
đó bao gồm các tập đoàn, ổng công ty nhà nước, tư nhân và khối khách hàng
Ngân hàng, đem lại nhiều cơ hội đầu tư, tài chính nhằm xây dựng và phát triển
hệ sinh thái tài chính số toàn diện, hướng tới các khách hàng sử dụng các dịch
vụ Fintech, dịch vụ bảo hiểm số toàn quốc. VNPT đã tiên phong ứng dụng và
phổ biến các công nghệ 4.0 phục vụ chuyển đổi số doanh nghiệp như Smart
CA, VNPT eKYC, VNPT BioID, SmartVoice, SmartBot…. Nhiều giải pháp
được khách hàng đánh giá cao và đặt niềm tin.
II.3.2.Hạn chế và nguyên nhân
Yếu tố lao động: Lao động nước ta tuy có ưu thế về số lượng, giá thuê rẻ
và kinh nghiệm phong phú; song số lao động đạt đến một trình độ nhất định thì
vẫn chiếm số lượng rất hạn chế. Điều này có thể được quyết định bởi chính
sách đãi ngộ, chương trình đào tạo và hệ thống giáo dục, chính sách nuôi dưỡng
nhân tài,…Công nhân với trình độ chuyên môn không tốt dẫn đến chất lượng
sản phẩm không tốt, năng suất không cao. lOMoAR cPSD| 61256830
Yếu tố công nghệ kỹ thuật: Trong bối cảnh xã hội hiện tại hướng đến
chuyển đổi số, công nghệ thông tin và kỹ thuật đang là xu thế. Toàn thế giới
hướng đến việc nâng cấp, ứng dụng máy móc, khoa học – kỹ thuật để nâng cao
năng suất lao động. Tại Việt Nam, thực trạng thường thấy đó là tốc độ đổi mới
công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều, phần lớn là công nghệ
nhập khẩu, công nghệ tụt hậu so với các nước khác, khó có thể tạo nên sự nổi
bật về cạnh tranh về giá. Ngoài việc cần phải cải tiến máy móc, chúng ta còn
cần phải “cải tiến” con người, đào tạo những nhân viên chất lượng về các môn
khoa học như: toán học, vật lý, tin học để có thể vận hành máy móc hiệu quả.
Yếu tố môi trường: Tác động của thiên tai, dịch bệnh khiến tình hình kinh
tế - xã hội Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thách thức đã tác động đến nhiều mặt
của đời sống kinh tế, xã hội đồng thời tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của tập đoàn. Do dịch bệnh Covid-19 bùng phát khó kiểm soát; thiên tai
bão lũ diễn biến phức tạp, khó lường; VNPT cũng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu
cực của dịch bệnh Covid-19: từ tháng 5 đến tháng 9/2021, VNPT phải tạm dừng
các hoạt động bán hàng trực tiếp tại 30/63 địa bàn tỉnh, thành phố; số lượng cán
bộ nhân viên của VNPT bị mắc Covid-19 lên tới xấp xỉ 1.800 ca tại 49 đơn vị,
trong đó có 06 ca tử vong (tính đến 31/12/2021), dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh tại một số đơn vị nhiều lần bị gián đoạn.
Yếu tố thị trường cạnh tranh: Dịch vụ viễn thông truyền thống cạnh tranh
gay gắt. Áp lực lạm phát tăng cao; giá xăng dầu, nguyên vật liệu biến động
mạnh, ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực. Điều này dẫn đến chi phí tăng
nhưng giá cả hàng hóa dịch vụ lại giảm do áp lực từ nhiều đối thủ và xu hướng
tiêu dùng các dịch vụ viễn thông truyền thống có xu hướng thoái trào. Ở thị
trường viễn thông, các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào việc giảm giá cước
dịch vụ, tăng ưu đãi và dung lượng cho khách hàng. Các nhà mạng đua nhau
giảm giá để chiếm lợi thế trước đối thủ, với các chương trình khuyến mãi, giảm
giá. Ở thị trường công nghệ thông tin, dịch vụ, sự cạnh tranh diễn ra còn khốc lOMoAR cPSD| 61256830
liệt hơn do có sự tham gia của nhiều công ty tư nhân và doanh nghiệp nước
ngoài. Dung lượng sử dụng data tăng mạnh sau khi các nhà mạng triển khai 4G,
tuy nhiên, đơn giá data ngày càng giảm. Đi qua giai đoạn bùng nổ, các nhà
mạng Việt hiện phải nâng cao chất lượng và giảm giá dịch vụ để giữ chân khách
hàng. Trong 5 năm, đơn giá data giảm trung bình 32%/năm, ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của các nhà mạng, trong khi vẫn phải đầu tư, giảm cước liên
tục để thu hút và giữ chân thuê bao.
Yếu tố nhu cầu tiêu dùng: Khách hàng yêu cầu ngày càng cao ở các dịch
vụ viễn thông, hướng đến một tính năng toàn diện và mong muốn bắt kịp thời
đại. Hiện tại, IoT (Internet of Things), OTT (Over the Top) đang là xu thế và
khách hàng đang quan tâm đến chất lượng phủ sóng, dữ liệu (data) nhiều hơn.
Tuy nhiên, ngoài data, người dân còn cần các dịch vụ mới và những trải nghiệm
thụ hưởng mới. Do đó, yêu cầu các nhà mạng phải liên tục cập nhật và nghiên
cứu những sáng chế mới hòng nâng cấp và thích ứng với nhu cầu thay đổi tiêu
dùng, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
III. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Từ góc độ lí luận của C.Mác về lượng giá trị của hàng hoá, ta có thể đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của các doanh
nghiệp trên thị trường. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập và phát triển,
xây dựng nền kinh tế thị trường có điều tiết, sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường ngày càng tăng cao, đặc biệt là cạnh tranh về giá cả của
hàng hoá. Nắm bắt được lí luận của C.Mác về lượng giá trị của hàng hoá sẽ
giúp các doanh nghiệp Việt Nam tìm ra những giải pháp nhằm tăng chất lượng
của sản phẩm và hạ giá thành của sản phẩm làm ra, nói cách khác là tăng năng
lực cạnh tranh về giá của sản phẩm.
III.1. Năng lực cạnh tranh là gì? lOMoAR cPSD| 61256830
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu
hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
III.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất: Căn cứ vào chiến lược
phát triển của ngành Viễn thông, công ty VNP Vinaphone nên đầu tư đổi mới
đồng bộ các dây chuyền công nghệ những sản phẩm máy móc, dữ liệu; tập
trung nghiên cứu các lĩnh vực gắn liền với xu thế CNTT như các công nghệ liên
quan đến thông tin dữ liệu: IoT, Big Data, AI, các công nghệ về thị giác máy
tính, bảo mật thông tin,…
Đầu tư đổi mới công nghệ phải gắn với quá trình tiếp thu công nghệ mới
và đồng bộ, tiến hành lại tổ chức quản lý. Một đội ngũ kỹ thuật có đủ kinh
nghiệm và kiến thức chuyên môn để có thể đào tạo công nhân có khả năng lập
trình, vận hành, các loại máy móc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp và nhà nước cần
có cơ chế, chính sách trong việc nuôi dưỡng nhân tài, lập các quỹ dự trữ đầu tư
phát triển, đổi mới công nghệ, giảm thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư đổi
mới và áp dụng công nghệ trong sản xuất.
Nghiên cứu về nhu cầu xã hội, tìm giải pháp đột phá. Việc vận dụng các
công nghệ kỹ thuật còn cần phải phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Do
dó, việc nghiên cứu và phân tích các thói quen, hành vi tiêu dùng của khách
hàng có thể đem lại những phát kiến sáng tạo và tìm ra phương pháp giải quyết phù hợp.
Đào tạo trình độ lao động. Trong nền sản xuất hàng hóa hiện nay, sự phân
công lao động xã hội đã tạo nên sự chuyên môn hóa lao động, dẫn đến sự chuyên
môn hóa sản xuất. Vì vậy, cần nâng cấp kỹ thuật và cho người lao động tiếp cận lOMoAR cPSD| 61256830
với những tiến bộ của khoa học công nghệ , học được cách thành thạo kỹ thuật
trong nghề của mình để tạo ra sản phẩm có chất lượng.
Ngoài bồi dưỡng kiến thức chuyên môn , kỹ năng, tay nghề còn cần phải
nâng cao kiến thức liên quan đến chất lượng sản phẩm, giá cả thị trường, năng
lực cạnh tranh để tạo ra được một lực lượng lao động có đủ khả năng tiếp thu,
thích ứng với môi trường kinh doanh hiện nay. lOMoAR cPSD| 61256830 Danh mục tham khảo
Nam, T. đ. (2021). Báo cáo đánh giá thực hiện kế hoạch. Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.
PGS.TS. Ngô Xuân Nghĩa. (2021). Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin.
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật.
Trường, A. (2022). Khoa học công nghệ trong ngành điện tử tập trung ưu tiên
ứng dụng công nghệ nền.
(2019). CONG BO THONG TIN KET QUA THVC HIEN KE HOACH SAN
XUAT 3 NAM GAN NHAT. Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Diệu, T. (07/2023). Doanh nghiệp viễn thông tìm vùng phát triển mới. VN.Economy.