lOMoARcPSD| 61256830
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------------------
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LENIN
ĐỀ 3:
LÝ LUẬN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ VẬN DỤNG ĐỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn : Tô Đức Hạnh Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thanh Hoa Mã sinh viên : 11222400
Lớp : KTCT_(222)_35
HÀ NỘI: 6/2023
lOMoARcPSD| 61256830
Mục lục
Mở đầu .......................................................................................................................
Nội
dung ......................................................................................................................
Chương I: Khái quát lý luận .....................................................................................
1.Khái niệm về Kinh tế thị trường ....................………………………………..
2.Vai trò của nền kinh tế thị trường ....................................................................
3. Bản chất kinh tế thị trường .............................……………………………….
4.Đặc trưng nền kinh tế thị trường ở nước ta .....……………………………….
Chương II: Phân tích thực trạng việc hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường
Việt Nam .................................................………………………………..
1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay…………………….
2. Đánh giá thực trạng ..............................................................................……..
Chương III: Giải pháp Việt Nam cần thực hiện để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường ....................................................................................…………………….
1. Thể chế kinh tế thị trường ...........................………………………………..
2. Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường hiện nay…………………...
Kết luận .....................................................................................................................
lOMoARcPSD| 61256830
Mở Đầu
Nền kinh tế thị trường hội (tiếng Đức: Soziale Marktwirtschaft) một nền kinh
tế trong đó nhà nước bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại, nhưng có những
chính sách về kinh tế ng như về hội để đạt được scân bằng hội.Nền kinh
tế thị trường hội đã được cổ và thiết lập đầu tiên tại Tây Đức bởi đảng CDU
dưới thời thủ tướng Đức Konrad Adenauer vào năm 1949.
Nguồn gốc của nó xuất phát từ những tư tưởng kinh tế của trường phái
Freiburg trong thời kỳ giữa 2 đại thế chiến.
Nền kinh tế thị trường hội không phải nền kinh tế thị trường bản truyền
thống (từ giữa thế k19 đến đầu thế k20), không phải nền kinh tế kế hoạch
các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, cũng không phải là nền kinh tế thị trường hiện
đại của trào lưu tự do mới trào lưu này quá coi nhẹ vai trò của nhà nước các
vấn đề xã hội.
Nền kinh tế thị trường hội tạo điều kiện để ch thích mạnh mẽ sáng kiến
nhân, bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại để đưa tới lợi ích cho toàn
hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của nền kinh tế thị trường, bằng
cách chống lạm phát, giảm thất nghiệp, thực hiện những chính sách để tạo công bằng
xã hội, giảm khoảng cách quá lớn giữa người giàu và kẻ nghèo.
1
lOMoARcPSD| 61256830
Nội Dung
Chương I: Khái quát lý luận
1. Khái niệm về kinh tế thị trường
Nền tảng kinh tế thị trường một hệ thống kinh tế trong đó quyết định về sản xuất, phân
phối giá cả được xác định chủ yếu bởi sự tương tác của người mua người bán trên
thị trường. Nền tảng kinh tế này dựa trên nguyên tắc tự do kinh doanh và cận tranh, trong
đó các doanh nghiệp và cá nhân có quyền tự do lựa chọn ngành nghề, sản phẩm và dịch vụ
kinh doanh, và quyền tự do quyết định giá cả và quy mô sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tương tác giữa cung cầu đóng vai trò quan trọng trong
việc xác định giá cả phân phối tài nguyên. Nếu yêu cầu vượt quá cung, giá cả tăng
doanh nghiệp khả năng tăng sản ợng để đáp ứng nhu cầu. Ngược lại, nếu cung vượt
quá yêu cầu, giá cả giảm và doanh nghiệp có thể giảm sản lượng hoặc điều chỉnh dựa trên
nhu cầu của thị trường.
Nền kinh tế thị trường có thể tồn tại trong các hình thức khác nhau, từ các nền kinh tế tự
do hoàn toàn đến các hệ thống kinh tế có một mức độ quy định có thể nâng cấp từ chính
phủ. Các quy định can thiệp thể liên quan đến các vấn đề như quyền sở hữu, quyền
lao động, bảo vệ môi trường, quyền tiêu dùng và các quy tắc cận tranh.
2. Vai trò của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành kinh tế hàng hoá, tạo ra
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động xã hội.
Kinh tế thị trường có tính năng động cao, kích thích sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế,
nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ.
2
lOMoARcPSD| 61256830
Thúc đẩy phân công lao động xã hội chuyên môn hoá sản xuất, phát huy được tiềm
năng lợi thế của từng vùng, mở rộng quan hkinh tế với nước ngoài.Kinh tế thtrường
thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất, tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn với khối
lượng hàng hoá ngày càng nhiều để phục vụ xã hội Cho phép khai thác và tận dụng tối đa
các nguồn tài nguyên.
3. Bản chất của nền kinh tế thị trường
Bản chất của kinh tế thị trường là nền kinh tế mở. Theo đó, thị trường trong nước sẽ gắn
liền cùng với thị trường quốc tế. Giá cả của các sản phẩm, dịch vụ được hình thành theo
nguyên tắc của thtrường.Với chủ thể sản xuất, động lực tham gia vào nền kinh tế thị
trường là lợi ích kinh tế.
Bản chất của kinh tế thị trường nằm sự tương tác giữa các nhân, hộ gia đình, công
ty và tổ chức trong việc sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Điểm quan
trọng của kinh tế thị trường là sự tự do và linh hoạt trong quyết định của các bên tham gia:
*Tự do kinh doanh: Kinh tế thị trường cho phép các nhân công ty tự do quyết
định về việc khởi nghiệp, mở vận hành doanh nghiệp. Người tham gia quyền lựa
chọn ngành nghề, sản phẩm và dịch vụ để tiếp cận thị trường đáp ng nhu cầu của khách
hàng.
*Quyền sở hữu nhân: Bản chất của kinh tế thị trường sự sở hữu tư nhân về tài sản
và nguồn lực sản xuất. Các cá nhân, hộ gia đình và công ty quyền sở hữu, vận hành
kiểm soát c doanh nghiệp tài sản của mình. Quyền sở hữu nhân khuyến khích sự
đầu tư và sáng tạo.
*Cạnh tranh: Kinh tế thị trường dựa trên nguyên tắc cạnh tranh. Các doanh nghiệp
cá nhân cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng và tăng năng suất. Sự cạnh tranh
3
lOMoARcPSD| 61256830
khuyến khích sự sáng tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
*Quyền lựa chọn tự do tiêu dùng: Kinh tế thị trường cho phép người tiêu dùng
quyền lựa chọn tự do tiêu dùng. Người tiêu dùng thể quyết định mua hàng dịch
vụ theo mong muốn của mình dựa trên giá cả, chất lượng và sự đa dạng.
*Can thiệp của chính phủ: Mặc dù kinh tế thị trường tự do, chính phủ có vai trò quan
trọng trong việc thiết lập quy tắc quy định để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng,
giám sát hoạt động thị trường và duy trì công bằng kinh tế.
4. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường.
Một số đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
*Tự do kinh doanh: Kinh tế thị trường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân
tự do khởi nghiệp, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Quyền tự do này cho phép
các nhà kinh doanh tận dụng hội, sáng tạo phát triển kinh doanh theo ý muốn của
mình.
*Cạnh tranh: Sự cạnh tranh một đặc điểm quan trọng của kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp và công ty cạnh tranh với nhau trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt
nhất, với giá cả và chất lượng cạnh tranh. Sự cạnh tranh khuyến khích sự sáng tạo và nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để thu hút khách hàng.
*Cung cầu: Trong kinh tế thị trường, giá cmức độ cung cầu của hàng a
dịch vụ được xác định bởi tương tác giữa người mua và người bán trên thị trường. Các nhà
sản xuất quyết định về mức cung cấp hàng hóa dịch vụ dựa trên nhu cầu lợi nhuận,
trong khi người tiêu dùng quyết định về mức tiêu dùng dựa trên thu nhập sở thích
nhân.
4
lOMoARcPSD| 61256830
*Quyền sở hữu tư nhân: Kinh tế thị trường dựa trên quyền sở hữu tư nhân về tài sản và
nguồn lực. Các nhân công ty quyền sở hữu, vận hành kiểm soát tài sản doanh
nghiệp của mình. Quyền sở hữu nhân khuyến khích sự đầu tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế.
*Tính linh hoạt: Kinh tế thị trường tính linh hoạt cao. Điều y cho phép thay đổi
nhanh chóng trong sản xuất, cung cấp và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu
thị trường. Doanh nghiệp có thể thích nghi và điều chỉnh hoạt động của mình để phản ứng
nhanh chóng với sự biến đổi của thị trường và yêu cầu của khách hàng.
================================================
Chương II: Phân tích thực trạng việc hình thành và phát triển
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Thực trạng của nền kinh tế thị trường có thể khác nhau trong từng quốc gia và khu vực.
Dưới đây là một số điểm thực trạng chung của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam:
*Sự tự do kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường, sự tự do kinh doanh thể bị hạn
chế bởi các quy định và quyền kiểm soát từ phía chính phủ. sự đa dạng về mức độ tự
do kinh doanh trong các quốc gia khác nhau.VD: từ năm 2000 đến nay, xếp hạng Tự do
kinh tế đối với Việt Nam theo đánh giá của Viện Fraser luôn nằm dưới thứ hạng 100, thể
hiện hiệu quả thị trường kém. Cụ thể, năm 2000, Việt Nam đạt 5,58 điểm và thứ hạng 105;
năm 2010 đạt 5,9 điểm thứ hạng 128; năm 2015 Việt Nam đạt 6,04 điểm với thứ hạng
126. Năm 2022 theo xếp hạng Tự do kinh tế 2022, Việt Nam ở vị
5
trí cuối bảng, xếp thứ 113/165 nền kinh tế, với 6,42 điểm (thang điểm 10)
lOMoARcPSD| 61256830
*Cạnh tranh tập trung: Nền kinh tế thị trường thường sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, một thực trạng phổ biến sự tập trung quyền lực thị phần
trong một số ngành ng nghiệp, khi một số công ty lớn chiếm lĩnh thị trường và thể
gây ra sự bất công cạnh tranh.VD: Người nông dân Việt giờ đây đã sử dụng máy cày thay
trâu, dùng máy tuốt a liên hợp để thay cho cả một quá trình lao động vất vả, dùng nhà
kính với những phương pháp và hạt giống mới để tăng năng suất cây trồng, kết quả là quý
IV năm 2020, ngành nông nghiệp tăng 2,55% đóng góp 0,29 điểm phần trăm vào tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn
biến phức tạp.
*Quyền sở hữu nhân: Trong nền kinh tế thtrường, quyền sở hữu nhân một
yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, có sự đa dạng trong mức độ quyền sở hữu tư nhân và vai trò
của nhà nước trong quản lý và điều chỉnh kinh tế.VD: Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc
độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39 - 40% GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động
của nền kinh tế, tỷ lệ đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 34,1% cao
hơn mức đóng góp 27,7% của 17 doanh nghiệp nhà nước (DNNN), góp phần quan trọng
trong huy động c nguồn lực hội cho đầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh hội. Khu vực kinh tế nhân thời gian qua đã tạo
ra khoảng 40% GDP, 30% ngân sách nhà nước, thu hút khoảng 85% lực lượng lao động cả
nước.Hiện nay, doanh nghiệp nhân chiếm khoảng 98% trong tổng số hơn 800.000 doanh
nghiệp đang hoạt động. Trong đó, nhiều doanh nghiệp đã đạt tầm cỡ quốc tế như Vingroup,
T&T Group, Thaco, Vietjet, FLC, Vinamilk,ảnh hưởng đến chuỗi cungng toàn
cầu. Hiện nay, Việt Nam khoảng 29 doanh nghiệp nhân giá trị vốn hóa trên thị
trường chứng khoán vượt con số 1 tỷ USD, có 6 tỷ phú tham gia vào câu lạc bộ tỷ phú thế
giới năm 2021.
6
lOMoARcPSD| 61256830
*Chính sách công: Chính phủ thường can thiệp vào nền kinh tế thị trường thông qua
chính sách công, nhằm kiểm soát và điều hướng hoạt động kinh tế. Chính sách này có thể
liên quan đến thuế, lãi suất, quản thị trường lao động, quy định môi trường và các biện
pháp điều chỉnh khác.VD: Ngày 04 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Chỉ thị số 25/CT-TTG ngày 04 tháng 6 năm 2020 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển
công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp. Chỉ thị đánh
giá mức độ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp một số khâu còn thấp; công nghiệp
phụ trợ chưa phát triển. Sản phẩm chế biến nông sản chủ yếu vẫn chế nên giá trị gia
tăng thấp (chiếm tới 70 - 80%), chủng loại chưa phong phú; các ng sản xuất khẩu chủ
yếu vẫn xuất thô, chế, tỷ lệ chế biến sâu chỉ đạt khoảng 30%; nhiều doanh nghiệp
chưa chủ động được nguồn cung nguyên liệu đảm bảo về số lượng, chất ợng; trình độ
công nghệ chế biến nông sản nhìn chung đạt ở mức độ trung bình trên thế giới. Nhằm khắc
phục những tồn tại đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu phấn đấu đến năm 2030
nông nghiệp Việt Nam đứng trong số 15 nước phát triển nhất thế giới, trong đó, ngành chế
biến nông sản đứng trong số 10 nước hàng đầu thế giới một trung tâm chế biến sâu
logistic của thương mại nông sản toàn cầu. Chỉ thị giao các Bộ ngành, địa phương tập
trung chỉ đạo, thực hiện các định hướng về thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông
sản và cơ giới hóa nông nghiệp
*Phân phối thu nhập: Mặc dù nền kinh tế thị trường có tiềm năng tạo ra sự giàu có và
phát triển kinh tế, nhưng cũng có thể gây ra sự bất công trong phân phối thu nhập. Một số
người và nhóm có thể hưởng lợi lớn hơn so với những người khác, gây ra sự chênh lệch về
giàu nghèo bất bình đẳng.VD: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 được thực hiện trên phạm vi cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo,
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển hải đảo.Chương trình phấn đấu tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1,0 - 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc
thiểu số giảm trên 3,0%/năm; 30% huyện nghèo, 30% xã đặc biệt
7
lOMoARcPSD| 61256830
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó
khăn; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4 - 5%/năm.Chương trình đặt chỉ tiêu chủ
yếu cần đạt được đến năm 2025 giảm 1/2 số hộ nghèo hộ cận nghèo so với đầu kỳ
theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia; 100% các huyện nghèo, đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản.Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 20212025 tối
thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương 48.000 tỷ đồng, vốn ngân sách
địa phương 12.690 tỷ đồng và huy động hợp pháp khác 14.310 tỷ đồng.
2. Đánh giá thực trạng.
a, Những kết quả đạt được
Ở Việt Nam, thực trạng kinh tế thị trường đã mang lại một số kết quđáng chú ý, bao
gồm:
*Tăng trưởng kinh tế ổn định: Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định
nhanh chóng trong nhiều năm qua. Tỷ suất tăng trưởng GDP hàng năm duy trì ở mức khá
cao, đóng góp vào sự phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
*Tăng cường xuất khẩu và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu: Việt Nam đã trở
thành một đất nước xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ quan trọng. Các ngành công nghiệp chế
biến, điện tử, dệt may nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, góp phần tăng cường sức
cạnh tranh quốc tế và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
*Thu hút đầu trực tiếp nước ngoài (FDI): Việt Nam đã thu hút một lượng lớn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ngoài đã đầu tư vào các ngành
8
lOMoARcPSD| 61256830
công nghiệp, dịch vụ, sở hạ tầng bất động sản. Điều này tạo ra việc làm, cải thiện
năng suất lao động và chuyển giao công nghệ.
*Tăng cường đổi mới và sáng tạo: Kinh tế thị trường tạo động lực cho sự đổi mới
và sáng tạo. Các doanh nghiệp Việt Nam đã tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển,
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới, đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng
bền vững.
*Cải thiện chất lượng cuộc sống: Kinh tế thị trường đã đóng góp vào việc cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân. Tăng trưởng kinh tế và phát triển ngành công nghiệp,
dịch vụ đã mang lại việc làm, tăng thu nhập cải thiện các dịch vcông cộng như giáo
dục, y tế và hạ tầng.
=>Tuy nhiên, còn nhiều thách thức phải đối mặt, bao gồm bất bình đẳng thu nhập,
thiếu hụt về hạ tầng, ô nhiễm môi trường sự chậm trễ trong cải cách hành chính. Để đảm
bảo kinh tế thị trường phát triển bền vững, chính phủ Việt Nam cần tiếp tục thúc đẩy cải
cách kinh tế, tăng ờng quản tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp.
b, Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
Tuy đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng nhìn chung chúng ta vẫn chưa
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- hội, vẫn một ớc nghèo, kém phát triển. Sức cạnh
tranh của hàng hoá còn yếu, năng suất lao động tích luỹ còn thấp, kỹ thuật ng nghệ
lạc hậu. Việc chuyển dịch cơ cấu còn chậm, lao động nông nghiệp vẫn chiếm 75%, dân số
và việc làm luôn luôn là những vấn đề gay gắt. Phân công lao động xã hội chưa phát triển,
cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, sở hạ tầng còn yếu kém. Sự phát triển sản xuất hàng
hoá vẫn còn khá chênh lệch giữa các vùng và các ngành. Bộ máy tổ chức cán bộ còn công
kềnh và nhiều bất cập gây chồng chéo và lãng phí. Thực lực kinh tế còn yếu
9
lOMoARcPSD| 61256830
kém nên chưa tạo ra sức hút mạnh mẽ tới các nhà đầu nước ngoài. Vẫn còn nơi có
lúc duy còn chịu ảnh hưởng của chế cũ, gây khó khăn cản trsự phát triển của các
chủ thể kinh tế, chưa thực sự bình đẳng và yên tâm đầu tư kinh doanh. Những yếu kém kể
trên một phần là do nhiều nguyên nhân, trước hết là do điều kiện khách quan: nước ta chịu
hậu quả nặng nề của nhiều năm có chiến tranh trước đó m cho nền kinh tế bị tàn phá nặng
nề mà không chỉ trong một thời gian ngắn có thể khôi phục được. Tuy nhiên nguyên nhân
chính do những hậu quả của chế cũ để lại, mà khuyết điểm lớn thuộc về công tác lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành.
=========================================================
Chương III: Những giải pháp chủ yếu làm phát triển nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam
1. Thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam
Thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này có nghĩa là kinh tế được điều hành và quản
lý dựa trên nguyên tắc của thị trường, nhưng cũng đặt sự chú trọng vào mục tiêu xã hội và
bình đẳng.
sở pháp cho thchế kinh tế thị trường được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013
của Việt Nam và các luật, quy định cụ thể liên quan đến kinh tế. Đây bao gồm Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ Quyền sở hữu Ttuệ nhiều luật khác, nhằm tạo ra
một môi trường kinh doanh hòa đồng, công bằng và minh bạch.
Chính phủ Việt Nam thực hiện vai trò quản lý và điều hành kinh tế thông qua các chính
sách, quyết định và biện pháp kinh tế. Chính sách công nhằm điều chỉnh và hướng
10
lOMoARcPSD| 61256830
dẫn hoạt động của thị trường, đảm bảo sự cân đối và phát triển bền vững. Chính phủ cũng
đảm nhận vai trò quản giám sát các ngành kinh tế khác nhau, đảm bảo tuân thủ quy
định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.
Ngoài ra, thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam cũng đặc biệt chú trọng đến sự tham gia
của các địa phương cộng đồng. Chính phủ khuyến khích sự phát triển kinh tế các vùng
nông thôn miền núi, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ vừa, khuyến
khích hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Tuy vậy, cần lưu ý rằng thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam vẫn đang trong quá trình
phát triển và đối mặt với nhiều thách thức. Chính phủ và các bên liên quan đang nỗ lực để
cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường công bằng minh bạch, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
2. Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
*Cải cách quy định giảm bürocracy(bộ y quan u) : Cần tiếp tục cải cách hành
chính giảm bürocracy trong các quy trình thủ tục kinh doanh. Điều này giúp tăng tính
minh bạch, giảm rủi ro và chi phí cho các doanh nghiệp, thu hút đầu tư và tạo động lực cho
sự phát triển kinh tế.
*Tăng cường quản lý và giám sát: Để đảm bảo hoạt động công bằng và minh bạch của
thị trường, cần tăng cường quản lý và giám sát từ phía chính phủ. Điều này đòi hỏi sự tăng
cường năng lực độc lập của các quan quản lý, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật
và chống lại hành vi gian lận và tham nhũng.
*Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi: Chính phủ cần tạo ra một môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp. Điều này bao gồm việc xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch
vụ công, đảm bảo an ninh pháp lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Cần đẩy mạnh
11
lOMoARcPSD| 61256830
việc đào tạo phát triển nhân lực, cải thiện môi trường đối tác ng nghệ khuyến khích
sự đổi mới và sáng tạo.
*Thúc đẩy hợp tác công tư: Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác giữa các
doanh nghiệp côngtư, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các
lĩnh vực trước đây được coi là thuộc địa bộ công.
*Đầu vào giáo dục đào tạo: Để ng cao năng lực cạnh tranh khả năng sáng
tạo của lao động, cần đầu tư mạnh vào giáo dục và đào tạo. Cần thúc đẩy sự phát triển các
chương trình đào tạo chất lượng cao, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu và phát triển công
nghệ, và thúc đẩy sự kết hợp giữa giáo dục và doanh nghiệp.
*Đẩy mạnh công nghệ thông tin và số hóa: Sự phát triển công nghệ thông tin và số hóa
có thể tạo ra sự tiến bộ đáng kể trong quản lý và vận hành kinh tế. Chính phủ cần thúc đẩy
việc áp dụng công nghệ thông tin tạo ra môi trường khuyến khích cho các doanh nghiệp
công nghệ và start-up.
=>Những giải pháp này thể hỗ trợ trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường Việt
Nam, tăng cường tính cạnh tranh, sự công bằng và bền vững của nền kinh tế.
12
lOMoARcPSD| 61256830

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61256830
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LENIN ĐỀ 3:
LÝ LUẬN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ VẬN DỤNG ĐỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn :
Tô Đức Hạnh Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Thị Thanh Hoa Mã sinh viên : 11222400 Lớp : KTCT_(222)_35 HÀ NỘI: 6/2023 lOMoAR cPSD| 61256830 Mục lục
Mở đầu ....................................................................................................................... Nội
dung ......................................................................................................................
Chương I: Khái quát lý luận .....................................................................................
1.Khái niệm về Kinh tế thị trường ....................………………………………..
2.Vai trò của nền kinh tế thị trường ....................................................................
3. Bản chất kinh tế thị trường .............................……………………………….
4.Đặc trưng nền kinh tế thị trường ở nước ta .....……………………………….
Chương II: Phân tích thực trạng việc hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam .................................................………………………………..
1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay…………………….
2. Đánh giá thực trạng ..............................................................................……..
Chương III: Giải pháp Việt Nam cần thực hiện để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường ....................................................................................…………………….
1. Thể chế kinh tế thị trường ...........................………………………………..
2. Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường hiện nay…………………...
Kết luận ..................................................................................................................... lOMoAR cPSD| 61256830 Mở Đầu
Nền kinh tế thị trường xã hội (tiếng Đức: Soziale Marktwirtschaft) là một nền kinh
tế trong đó nhà nước bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại, nhưng có những
chính sách về kinh tế cũng như về xã hội để đạt được sự cân bằng xã hội.Nền kinh
tế thị trường xã hội đã được cổ vũ và thiết lập đầu tiên tại Tây Đức bởi đảng CDU
dưới thời thủ tướng Đức Konrad Adenauer vào năm 1949.
Nguồn gốc của nó xuất phát từ những tư tưởng kinh tế của trường phái
Freiburg trong thời kỳ giữa 2 đại thế chiến.
Nền kinh tế thị trường xã hội không phải là nền kinh tế thị trường tư bản truyền
thống (từ giữa thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20), không phải là nền kinh tế kế hoạch ở
các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, cũng không phải là nền kinh tế thị trường hiện
đại của trào lưu tự do mới vì trào lưu này quá coi nhẹ vai trò của nhà nước và các vấn đề xã hội.
Nền kinh tế thị trường xã hội tạo điều kiện để kích thích mạnh mẽ sáng kiến cá
nhân, bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại để đưa tới lợi ích cho toàn xã
hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của nền kinh tế thị trường, bằng
cách chống lạm phát, giảm thất nghiệp, thực hiện những chính sách để tạo công bằng
xã hội, giảm khoảng cách quá lớn giữa người giàu và kẻ nghèo. 1 lOMoAR cPSD| 61256830 Nội Dung
Chương I: Khái quát lý luận
1. Khái niệm về kinh tế thị trường
Nền tảng kinh tế thị trường là một hệ thống kinh tế trong đó quyết định về sản xuất, phân
phối và giá cả được xác định chủ yếu bởi sự tương tác của người mua và người bán trên
thị trường. Nền tảng kinh tế này dựa trên nguyên tắc tự do kinh doanh và cận tranh, trong
đó các doanh nghiệp và cá nhân có quyền tự do lựa chọn ngành nghề, sản phẩm và dịch vụ
kinh doanh, và quyền tự do quyết định giá cả và quy mô sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tương tác giữa cung và cầu đóng vai trò quan trọng trong
việc xác định giá cả và phân phối tài nguyên. Nếu yêu cầu vượt quá cung, giá cả tăng và
doanh nghiệp có khả năng tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu. Ngược lại, nếu cung vượt
quá yêu cầu, giá cả giảm và doanh nghiệp có thể giảm sản lượng hoặc điều chỉnh dựa trên
nhu cầu của thị trường.
Nền kinh tế thị trường có thể tồn tại trong các hình thức khác nhau, từ các nền kinh tế tự
do hoàn toàn đến các hệ thống kinh tế có một mức độ quy định và có thể nâng cấp từ chính
phủ. Các quy định và can thiệp có thể liên quan đến các vấn đề như quyền sở hữu, quyền
lao động, bảo vệ môi trường, quyền tiêu dùng và các quy tắc cận tranh.
2. Vai trò của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành kinh tế hàng hoá, tạo ra
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động xã hội.
Kinh tế thị trường có tính năng động cao, kích thích sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế,
nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ. 2 lOMoAR cPSD| 61256830
Thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất, phát huy được tiềm
năng lợi thế của từng vùng, mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.Kinh tế thị trường
thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất, tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn với khối
lượng hàng hoá ngày càng nhiều để phục vụ xã hội Cho phép khai thác và tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên.
3. Bản chất của nền kinh tế thị trường
Bản chất của kinh tế thị trường là nền kinh tế mở. Theo đó, thị trường trong nước sẽ gắn
liền cùng với thị trường quốc tế. Giá cả của các sản phẩm, dịch vụ được hình thành theo
nguyên tắc của thị trường.Với chủ thể sản xuất, động lực tham gia vào nền kinh tế thị
trường là lợi ích kinh tế.
Bản chất của kinh tế thị trường nằm ở sự tương tác giữa các cá nhân, hộ gia đình, công
ty và tổ chức trong việc sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Điểm quan
trọng của kinh tế thị trường là sự tự do và linh hoạt trong quyết định của các bên tham gia:
*Tự do kinh doanh: Kinh tế thị trường cho phép các cá nhân và công ty tự do quyết
định về việc khởi nghiệp, mở và vận hành doanh nghiệp. Người tham gia có quyền lựa
chọn ngành nghề, sản phẩm và dịch vụ để tiếp cận thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
*Quyền sở hữu tư nhân: Bản chất của kinh tế thị trường là sự sở hữu tư nhân về tài sản
và nguồn lực sản xuất. Các cá nhân, hộ gia đình và công ty có quyền sở hữu, vận hành và
kiểm soát các doanh nghiệp và tài sản của mình. Quyền sở hữu tư nhân khuyến khích sự đầu tư và sáng tạo.
*Cạnh tranh: Kinh tế thị trường dựa trên nguyên tắc cạnh tranh. Các doanh nghiệp và
cá nhân cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng và tăng năng suất. Sự cạnh tranh 3 lOMoAR cPSD| 61256830
khuyến khích sự sáng tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
*Quyền lựa chọn và tự do tiêu dùng: Kinh tế thị trường cho phép người tiêu dùng có
quyền lựa chọn và tự do tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể quyết định mua hàng và dịch
vụ theo mong muốn của mình dựa trên giá cả, chất lượng và sự đa dạng.
*Can thiệp của chính phủ: Mặc dù kinh tế thị trường tự do, chính phủ có vai trò quan
trọng trong việc thiết lập quy tắc và quy định để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng,
giám sát hoạt động thị trường và duy trì công bằng kinh tế.
4. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường.
Một số đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
*Tự do kinh doanh: Kinh tế thị trường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân
tự do khởi nghiệp, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Quyền tự do này cho phép
các nhà kinh doanh tận dụng cơ hội, sáng tạo và phát triển kinh doanh theo ý muốn của mình.
*Cạnh tranh: Sự cạnh tranh là một đặc điểm quan trọng của kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp và công ty cạnh tranh với nhau trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt
nhất, với giá cả và chất lượng cạnh tranh. Sự cạnh tranh khuyến khích sự sáng tạo và nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để thu hút khách hàng.
*Cung và cầu: Trong kinh tế thị trường, giá cả và mức độ cung cầu của hàng hóa và
dịch vụ được xác định bởi tương tác giữa người mua và người bán trên thị trường. Các nhà
sản xuất quyết định về mức cung cấp hàng hóa và dịch vụ dựa trên nhu cầu và lợi nhuận,
trong khi người tiêu dùng quyết định về mức tiêu dùng dựa trên thu nhập và sở thích cá nhân. 4 lOMoAR cPSD| 61256830
*Quyền sở hữu tư nhân: Kinh tế thị trường dựa trên quyền sở hữu tư nhân về tài sản và
nguồn lực. Các cá nhân và công ty có quyền sở hữu, vận hành và kiểm soát tài sản và doanh
nghiệp của mình. Quyền sở hữu tư nhân khuyến khích sự đầu tư và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
*Tính linh hoạt: Kinh tế thị trường có tính linh hoạt cao. Điều này cho phép thay đổi
nhanh chóng trong sản xuất, cung cấp và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu
thị trường. Doanh nghiệp có thể thích nghi và điều chỉnh hoạt động của mình để phản ứng
nhanh chóng với sự biến đổi của thị trường và yêu cầu của khách hàng.
================================================
Chương II: Phân tích thực trạng việc hình thành và phát triển
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Thực trạng của nền kinh tế thị trường có thể khác nhau trong từng quốc gia và khu vực.
Dưới đây là một số điểm thực trạng chung của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam:
*Sự tự do kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường, sự tự do kinh doanh có thể bị hạn
chế bởi các quy định và quyền kiểm soát từ phía chính phủ. Có sự đa dạng về mức độ tự
do kinh doanh trong các quốc gia khác nhau.VD: từ năm 2000 đến nay, xếp hạng Tự do
kinh tế đối với Việt Nam theo đánh giá của Viện Fraser luôn nằm dưới thứ hạng 100, thể
hiện hiệu quả thị trường kém. Cụ thể, năm 2000, Việt Nam đạt 5,58 điểm và thứ hạng 105;
năm 2010 đạt 5,9 điểm và thứ hạng 128; năm 2015 Việt Nam đạt 6,04 điểm với thứ hạng
126. Năm 2022 theo xếp hạng Tự do kinh tế 2022, Việt Nam ở vị 5
trí cuối bảng, xếp thứ 113/165 nền kinh tế, với 6,42 điểm (thang điểm 10) lOMoAR cPSD| 61256830
*Cạnh tranh và tập trung: Nền kinh tế thị trường thường có sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, một thực trạng phổ biến là sự tập trung quyền lực và thị phần
trong một số ngành công nghiệp, khi một số công ty lớn chiếm lĩnh thị trường và có thể
gây ra sự bất công cạnh tranh.VD: Người nông dân Việt giờ đây đã sử dụng máy cày thay
trâu, dùng máy tuốt lúa liên hợp để thay cho cả một quá trình lao động vất vả, dùng nhà
kính với những phương pháp và hạt giống mới để tăng năng suất cây trồng, kết quả là quý
IV năm 2020, ngành nông nghiệp tăng 2,55% đóng góp 0,29 điểm phần trăm vào tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
*Quyền sở hữu tư nhân: Trong nền kinh tế thị trường, quyền sở hữu tư nhân là một
yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, có sự đa dạng trong mức độ quyền sở hữu tư nhân và vai trò
của nhà nước trong quản lý và điều chỉnh kinh tế.VD: Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc
độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39 - 40% GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động
của nền kinh tế, tỷ lệ đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 34,1% cao
hơn mức đóng góp 27,7% của 17 doanh nghiệp nhà nước (DNNN), góp phần quan trọng
trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Khu vực kinh tế tư nhân thời gian qua đã tạo
ra khoảng 40% GDP, 30% ngân sách nhà nước, thu hút khoảng 85% lực lượng lao động cả
nước.Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân chiếm khoảng 98% trong tổng số hơn 800.000 doanh
nghiệp đang hoạt động. Trong đó, nhiều doanh nghiệp đã đạt tầm cỡ quốc tế như Vingroup,
T&T Group, Thaco, Vietjet, FLC, Vinamilk,… và có ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn
cầu. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 29 doanh nghiệp tư nhân có giá trị vốn hóa trên thị
trường chứng khoán vượt con số 1 tỷ USD, có 6 tỷ phú tham gia vào câu lạc bộ tỷ phú thế giới năm 2021. 6 lOMoAR cPSD| 61256830
*Chính sách công: Chính phủ thường can thiệp vào nền kinh tế thị trường thông qua
chính sách công, nhằm kiểm soát và điều hướng hoạt động kinh tế. Chính sách này có thể
liên quan đến thuế, lãi suất, quản lý thị trường lao động, quy định môi trường và các biện
pháp điều chỉnh khác.VD: Ngày 04 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Chỉ thị số 25/CT-TTG ngày 04 tháng 6 năm 2020 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển
công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp. Chỉ thị đánh
giá mức độ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp ở một số khâu còn thấp; công nghiệp
phụ trợ chưa phát triển. Sản phẩm chế biến nông sản chủ yếu vẫn là sơ chế nên giá trị gia
tăng thấp (chiếm tới 70 - 80%), chủng loại chưa phong phú; các nông sản xuất khẩu chủ
yếu vẫn là xuất thô, sơ chế, tỷ lệ chế biến sâu chỉ đạt khoảng 30%; nhiều doanh nghiệp
chưa chủ động được nguồn cung nguyên liệu đảm bảo về số lượng, chất lượng; trình độ
công nghệ chế biến nông sản nhìn chung đạt ở mức độ trung bình trên thế giới. Nhằm khắc
phục những tồn tại và đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu phấn đấu đến năm 2030
nông nghiệp Việt Nam đứng trong số 15 nước phát triển nhất thế giới, trong đó, ngành chế
biến nông sản đứng trong số 10 nước hàng đầu thế giới và là một trung tâm chế biến sâu
và logistic của thương mại nông sản toàn cầu. Chỉ thị giao các Bộ ngành, địa phương tập
trung chỉ đạo, thực hiện các định hướng về thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông
sản và cơ giới hóa nông nghiệp
*Phân phối thu nhập: Mặc dù nền kinh tế thị trường có tiềm năng tạo ra sự giàu có và
phát triển kinh tế, nhưng cũng có thể gây ra sự bất công trong phân phối thu nhập. Một số
người và nhóm có thể hưởng lợi lớn hơn so với những người khác, gây ra sự chênh lệch về
giàu nghèo và bất bình đẳng.VD: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 được thực hiện trên phạm vi cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo,
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.Chương trình phấn đấu tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1,0 - 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc
thiểu số giảm trên 3,0%/năm; 30% huyện nghèo, 30% xã đặc biệt 7 lOMoAR cPSD| 61256830
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó
khăn; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4 - 5%/năm.Chương trình đặt chỉ tiêu chủ
yếu cần đạt được đến năm 2025 là giảm 1/2 số hộ nghèo và hộ cận nghèo so với đầu kỳ
theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia; 100% các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản.Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 20212025 tối
thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương 48.000 tỷ đồng, vốn ngân sách
địa phương 12.690 tỷ đồng và huy động hợp pháp khác 14.310 tỷ đồng.
2. Đánh giá thực trạng.
a, Những kết quả đạt được
Ở Việt Nam, thực trạng kinh tế thị trường đã mang lại một số kết quả đáng chú ý, bao gồm:
*Tăng trưởng kinh tế ổn định: Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định và
nhanh chóng trong nhiều năm qua. Tỷ suất tăng trưởng GDP hàng năm duy trì ở mức khá
cao, đóng góp vào sự phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
*Tăng cường xuất khẩu và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu: Việt Nam đã trở
thành một đất nước xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ quan trọng. Các ngành công nghiệp chế
biến, điện tử, dệt may và nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, góp phần tăng cường sức
cạnh tranh quốc tế và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
*Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Việt Nam đã thu hút một lượng lớn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ngoài đã đầu tư vào các ngành 8 lOMoAR cPSD| 61256830
công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng và bất động sản. Điều này tạo ra việc làm, cải thiện
năng suất lao động và chuyển giao công nghệ.
*Tăng cường đổi mới và sáng tạo: Kinh tế thị trường tạo động lực cho sự đổi mới
và sáng tạo. Các doanh nghiệp Việt Nam đã tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển,
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ và công nghệ mới, đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng bền vững.
*Cải thiện chất lượng cuộc sống: Kinh tế thị trường đã đóng góp vào việc cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân. Tăng trưởng kinh tế và phát triển ngành công nghiệp,
dịch vụ đã mang lại việc làm, tăng thu nhập và cải thiện các dịch vụ công cộng như giáo
dục, y tế và hạ tầng.
=>Tuy nhiên, còn nhiều thách thức phải đối mặt, bao gồm bất bình đẳng thu nhập,
thiếu hụt về hạ tầng, ô nhiễm môi trường và sự chậm trễ trong cải cách hành chính. Để đảm
bảo kinh tế thị trường phát triển bền vững, chính phủ Việt Nam cần tiếp tục thúc đẩy cải
cách kinh tế, tăng cường quản lý và tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
b, Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
Tuy đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng nhìn chung chúng ta vẫn chưa
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, vẫn là một nước nghèo, kém phát triển. Sức cạnh
tranh của hàng hoá còn yếu, năng suất lao động và tích luỹ còn thấp, kỹ thuật công nghệ
lạc hậu. Việc chuyển dịch cơ cấu còn chậm, lao động nông nghiệp vẫn chiếm 75%, dân số
và việc làm luôn luôn là những vấn đề gay gắt. Phân công lao động xã hội chưa phát triển,
cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Sự phát triển sản xuất hàng
hoá vẫn còn khá chênh lệch giữa các vùng và các ngành. Bộ máy tổ chức cán bộ còn công
kềnh và nhiều bất cập gây chồng chéo và lãng phí. Thực lực kinh tế còn yếu 9 lOMoAR cPSD| 61256830
kém nên chưa tạo ra sức hút mạnh mẽ tới các nhà đầu tư nước ngoài. Vẫn còn có nơi có
lúc tư duy còn chịu ảnh hưởng của cơ chế cũ, gây khó khăn cản trở sự phát triển của các
chủ thể kinh tế, chưa thực sự bình đẳng và yên tâm đầu tư kinh doanh. Những yếu kém kể
trên một phần là do nhiều nguyên nhân, trước hết là do điều kiện khách quan: nước ta chịu
hậu quả nặng nề của nhiều năm có chiến tranh trước đó làm cho nền kinh tế bị tàn phá nặng
nề mà không chỉ trong một thời gian ngắn có thể khôi phục được. Tuy nhiên nguyên nhân
chính là do những hậu quả của cơ chế cũ để lại, mà khuyết điểm lớn thuộc về công tác lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành.
=========================================================
Chương III: Những giải pháp chủ yếu làm phát triển nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam
1. Thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam
Thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này có nghĩa là kinh tế được điều hành và quản
lý dựa trên nguyên tắc của thị trường, nhưng cũng đặt sự chú trọng vào mục tiêu xã hội và bình đẳng.
Cơ sở pháp lý cho thể chế kinh tế thị trường được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013
của Việt Nam và các luật, quy định cụ thể liên quan đến kinh tế. Đây bao gồm Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ Quyền sở hữu Trí tuệ và nhiều luật khác, nhằm tạo ra
một môi trường kinh doanh hòa đồng, công bằng và minh bạch.
Chính phủ Việt Nam thực hiện vai trò quản lý và điều hành kinh tế thông qua các chính
sách, quyết định và biện pháp kinh tế. Chính sách công nhằm điều chỉnh và hướng 10 lOMoAR cPSD| 61256830
dẫn hoạt động của thị trường, đảm bảo sự cân đối và phát triển bền vững. Chính phủ cũng
đảm nhận vai trò quản lý và giám sát các ngành kinh tế khác nhau, đảm bảo tuân thủ quy
định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.
Ngoài ra, thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam cũng đặc biệt chú trọng đến sự tham gia
của các địa phương và cộng đồng. Chính phủ khuyến khích sự phát triển kinh tế ở các vùng
nông thôn và miền núi, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, và khuyến
khích hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Tuy vậy, cần lưu ý rằng thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam vẫn đang trong quá trình
phát triển và đối mặt với nhiều thách thức. Chính phủ và các bên liên quan đang nỗ lực để
cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường công bằng và minh bạch, và nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
2. Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
*Cải cách quy định và giảm bürocracy(bộ máy quan lưu) : Cần tiếp tục cải cách hành
chính và giảm bürocracy trong các quy trình và thủ tục kinh doanh. Điều này giúp tăng tính
minh bạch, giảm rủi ro và chi phí cho các doanh nghiệp, thu hút đầu tư và tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
*Tăng cường quản lý và giám sát: Để đảm bảo hoạt động công bằng và minh bạch của
thị trường, cần tăng cường quản lý và giám sát từ phía chính phủ. Điều này đòi hỏi sự tăng
cường năng lực và độc lập của các cơ quan quản lý, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật
và chống lại hành vi gian lận và tham nhũng.
*Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi: Chính phủ cần tạo ra một môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp. Điều này bao gồm việc xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch
vụ công, đảm bảo an ninh pháp lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Cần đẩy mạnh 11 lOMoAR cPSD| 61256830
việc đào tạo và phát triển nhân lực, cải thiện môi trường đối tác công nghệ và khuyến khích
sự đổi mới và sáng tạo.
*Thúc đẩy hợp tác công tư: Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác giữa các
doanh nghiệp công và tư, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các
lĩnh vực trước đây được coi là thuộc địa bộ công.
*Đầu tư vào giáo dục và đào tạo: Để nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng sáng
tạo của lao động, cần đầu tư mạnh vào giáo dục và đào tạo. Cần thúc đẩy sự phát triển các
chương trình đào tạo chất lượng cao, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu và phát triển công
nghệ, và thúc đẩy sự kết hợp giữa giáo dục và doanh nghiệp.
*Đẩy mạnh công nghệ thông tin và số hóa: Sự phát triển công nghệ thông tin và số hóa
có thể tạo ra sự tiến bộ đáng kể trong quản lý và vận hành kinh tế. Chính phủ cần thúc đẩy
việc áp dụng công nghệ thông tin và tạo ra môi trường khuyến khích cho các doanh nghiệp công nghệ và start-up.
=>Những giải pháp này có thể hỗ trợ trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt
Nam, tăng cường tính cạnh tranh, sự công bằng và bền vững của nền kinh tế. 12 lOMoAR cPSD| 61256830