ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------------***--------------
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI : VẤN ĐỀ VỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA HỘI KẾT HỢP LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM
Họ tên sinh viên : Đào Minh Thuận
Lớp tín chỉ : LLNL1107(124)_05-Chủ nghĩa hi khoa hc
Mã sinh viên : 11234499
GVHD : TS. NGUYỄN VĂN HẬU
NỘI, NĂM 2024
0
LỜI MỞ ĐẦU
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội dựa trên sự tin tưởng và tôn thờ các yếu t
siêu nhiên mà ở đó các yếu tố siêu nhiên được cho là có khả năng quyết định số
phậntương lai của con người. Tôn giáo đã xuất hiện rất lâu, lịch sử phát triển của
tôn giáo gắn liền với lịch sử phát triển của loài người. Tôn giáo luôn là một phần
không thể thiếu trong cuộc sống của con người, không chỉ còn về mặt đức tin mà
tôn giáo đã đặt nền tảng cho cuộc sống, làm công cụ bảo vệ quyền lợi của giai cấp
thống trị, tạo niềm tin để hướng con người tới những điều tốt đẹp, làm đa dạng văn
hóa dân tộc cùng với việc gia tăng giá trị tinh thần và đạo đức của xã hội.
Đối với chủ nghĩa cộng sản, đặc biệt là trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Tôn giáo đóng một vai trò quan trọng, góp phần đặt nền móng, viên gạch xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ. Tôn giáo là yếu tố văn hóa truyền
thống giúp duy trì văn hóa, bảo vệ bản sắc dân tộc, tạo ra giá trị đạo đức để tạo điều
kiện làm cho mọi người đều bình đẳng và yêu thương nhau, thỏa mãn nguyên tắc
bình đẳng và đoàn kết mà chủ nghĩa xã hội hướng đến. Tôn giáo tạo ra sự ổn định
trong chính trị nếu Nhà nước thi hành các chính sách phù hợp để tạo niềm tin, tạo
khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh để bước tới xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra
tôn giáo góp phần giáo dục tư tưởng qua các giáo lý, nâng cao ý thức, giúp xã hội
nâng cao nhận thức, trang bị đầy đủ yếu tố tư tưởng để hướng tới xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên đối với toàn bộ khối các nước xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa nói riêng thì bên cạnh những vai trò to lớn
và mặt tích cực của tôn giáo mang lại, chúng ta vẫn phải đối mặt với những vấn đề
nhức nhối, những khó khăn và thách thức mà Đảng và Nhà nước cùng toàn bộ quần
chúng nhân dân phải vượt qua để tiến tới xã hội chủ nghĩa. Để vượt qua thách thức
đó, cần có nhận thức rõ ràng về tôn giáo ở Việt Nam và hiểu rõ nguyên tắc giải
quyết các vấn đề về tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1
MỤC LỤC
1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 3
2.
sở luận… ............................................................................................ 3
2.1.
Bản chất, nguồn gốctính chất của tôn giáo… ...................................... 3
2.1.1.
Bản chất của tôn giáo…......................................................................... 3
2.1.2.
Nguồn gốc của tôn giáo… ..................................................................... 4
2.1.3.
Tính chất của tôn giáo… ....................................................................... 4
2.2.
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ XHCN… .... 5
2.2.1.
Nguyên tắc 1 .......................................................................................... 5
2.2.2.
Nguyên tắc 2 .......................................................................................... 6
2.2.3.
Nguyên tắc 3 .......................................................................................... 6
2.2.4.
Nguyên tắc 4 .......................................................................................... 7
3.
Khó khăn thách thức của ĐảngNnước về vấn đề tôn giáo… 7
3.1.
Nguy bùng nổ xung đột tôn giáo......................................................... 7
3.2.
Hiện tượng đạo, dị giáo… ................................................................... 9
3.3.
Các thế lực phản động lợi dụng tôn giáo để chống phá Nhà ớc ......... 10
4.
Giải pháp giải quyết các vấn đề tôn giáo Việt Nam hiện nay ............. 12
4.1.
Tuân thủ chính sách của ĐảngNhà nước về tôn giáo ..................... 12
4.2.
Tạo điều kiện cho đối thoại liên tôn giáo ................................................. 13
4.3.
Nâng cao nhận thức về tôn giáo của nhân n…......................................13
5.
Trách nhiệm của sinh viên trong vấn đề tôn giáo… .............................. 14
6.
Kết luận… ................................................................................................ 15
Tài liệu tham khảo
2
1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tôn giáo Việt Nam vai trò quan trọng sâu sắc đối với đất nước. Tuy nhiên
hiện nay Đảng Nhà nước đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức về
tôn giáo.
Việt Nam luôn phải đối mặt với nguy bùng nổ xung đột tôn giáo giữa các tổ chức
tôn giáo và giữa hội đồng tôn giáo với chính quyền địa phương làm ảnh hưởng tới
khối đại đoàn kết dân tộc. Bên cạnh đó hiện tượng tà đạo dị giáo đội lốt tôn giáo
gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực, làm lệch lạc tư tưởng và phá hủy các giá trị truyền
thống. Cuối cùng lợi dụng những mâu thuẫn xung đột tôn giáo, lợi dụng trình đ
dân trí thấp của nhân dân, các thế lực phản động luôn tìm cơ hội để kích động quần
chúng, bôi nhọ và truyền bá tư tưởng sai lệch về Đảng và Nhà nước.
Từ đó hiểu được những khó khăn và thách thức về tôn giáo ở Việt Nam để tránh bị
cuốn vào xung đột và bị các thế lực phản động lợi dụng là điều cần thiết trách
nhiệm của sinh viên. Đề tài nghiên cứu “ Vấn đề về tôn giáo trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội kết hợp liên hệ thực tiễn ở Việt Nam “ dựa trên quan điểm về
tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa Mác Lênin để đưa
ra các giải pháp phù hợp, đề xuất kiến nghị cách giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt
Nam dưới góc độ duy vật biện chứng. Từ đó rút ra được trách nhiệm của sinh viên
đối với các vấn đề liên quan đến tôn giáo ở Việt Nam.
2.
sở luận
2.1.
Bản chất, nguồn gốc tính chất của tôn giáo
2.1.1.
Bản chất của tôn go
Tôn giáo một hình thái ý thứchội phản ánh ảo hiện thực khách quan.
Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở nên siêu nhiên và
thần bí.
Tôn giáo còn được coi là một thực thể xã hội có đầy đủ các tiêu chí : có niềm tin
sâu sắc vào đấng siêu nhiên, hệ thống giáo thuyết phản ánh thế giới quan và nhân
sinh quan, có hệ thống cơ sở thờ tự, có hệ thống tín đồ đông đảo.
3
Theo chủ nghĩa Mác Lênin, tuy tôn giáo phản ánh hư ảo hiện thực khách quan,
mang trong mình thế giới duy tâm có sự khác biệt với thế giới duy vật tuy nhiên,
người cộng sản những người tín ngưỡng tôn giáo vẫn thể cùng nhau xây
dựng một xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện thực.
2.1.2.
Nguồn gốc của tôn go
Về nguồn gốc tự nhiên, kinh tế, xã hội, chủ nghĩa Mácnin cho rằng do trong
hội nguyên thủy, con người cảm thấy yếu đuốibất lực trước thiên nhiên, không
giải thích được chúng nên đã gán cho tự nhiên những sức mạnhquyền lực thần
bí. Đó chính là tôn giáo.
Mặt khác, khoảng cách giữa cái “ biết “ và cái “ chưa biết “ của con người nơi mà
khoa học chưa giải thích được thì là mảnh đất tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
Sự tuyệt đối hóa, cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến nội dung
khách quan thành cái siêu nhiên và thần tách chính nguồn gốc nhận thức của tôn
giáo.
Cuối cùng, theo chủ nghĩa Mác Lênin, tâm lo sợ hay hạnh phúc về một điều đó
xảy ra trong cuộc sống cũng dẫn con người tìm tới thế giới tâm linh, tìm tới tôn
giáo. Từ đó tôn giáo càng được củng cố, đây chính là nguồn gốc tâm lý của tôn
giáo.
2.1.3.
Tính chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nó có khả năng biến đổi trong
những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.
Khi đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất hiện tượng tự nhiên
hội thì tôn giáo sẽ dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận
thức, niềm tin của mỗi người.
Do gắn liền với đức tin và cuộc sống con người nên tôn giáo là một hiện tượng xã
hội phổ biến ở tất cả các quốc gia và dân tộc. Tôn giáo phản ánh khát vọng của
những người lao động về mộthội tự do, nh đẳng và bác ái, nơi chủ nghĩa
cộng sản hướng đến.
4
Cuối cùng tính chất chính trị của tôn giáo gắn liền với sự xuất hiện của giai cấp, khi
chưa giai cấp, tôn giáo không mang trong mình mục đích chính trị. Tuy nhiên khi
giai cấp xuất hiện, tôn giáo trở thành công cụ phục vụ lợi ích cho giai cấp. Do đó
tôn giáo dễ bị các thế lực lợi dụng để phục vụ cho giai cấp của mình.
2.2.
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lênhội chủ
nghĩa
2.2.1.
Nguyên tắc 1 : Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng không tín
ngưỡng của nhân dân
Nhà nướchội chủ nghĩa tôn trọngbảo hộ các tổ chức và hoạt động tôn giáo
thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng của nhân dân. Nhà nước không can thiệp và không
cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Đó
chính là sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Quyền tự do tín ngưỡng quyền bản của con người, nếu xâm phạm sẽ gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đức tin là điều khó thay đổi, gắn liền với mỗi con
người, việc áp đặt hạn chế tín ngưỡng làm kìm hãm sự phát triển của nhân,
khiến họ mất phương hướngdễ khủng hoảng niềm tin tạo ra sự bất mãn, tạo ra
mâu thuẫn gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Việc hạn chế tôn giáo khiến tôn
giáo không được đa dạng phong phú, các tôn giáo bị hạn chế sẽ chịu sự kỳ thị khi
xảy ra xung đột tôn giáo với các tôn giáo khác, gia tăng bất bình đẳng xã hội.
Hiến pháp của Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam điều 70 : Công dân
có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các
tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn
giáo được pháp luật bảo hộ “ đã thực hiện đúng nguyên tắc đầu tiên trong việc giải
quyết vấn đề về tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
2.2.2.
Nguyên tắc 2 : Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo
phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định chỉ hướng vào giải quyết những ảnh ởng tiêu
cực của n giáo đối với quần chúng nhân dân không chủ trương can thiệp vào
5
công việc nội bộ của các tôn giáo. Việc chính quyền thay hội đồng tôn giáo giải
quyết các công việc nội bộ sẽ làm giảm đi đức tin của các tín đồ vì họ nghĩ rằng hội
đồng tôn giáo với các giáo lý không có khả năng giải quyết mà phải nhờ đến chính
quyền, từ đó làm suy yếu tôn giáo. Mặt khác, việc không hiểu rõ bản chất tôn giáo
mà can thiệp giải quyết bừa bãi sẽ dẫn tới xung đột giữa tôn giáo với chính quyền.
Bên cạnh đó, để xây dựng xã hội mới cần phải giải quyết triệt để tàn dư của xã hội
cũ. Muốn thay đổi ý thức xã hội trước hết phải thay đổi tồn tại xã hội, muốn xóa bỏ
ảo tưởng nảy sinh trong tưởng con người trước hết phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra
ảo tưởng ấy. Vì vậy việc xóa bỏ ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
việc cải tạohội cũ, xây dựnghội mới chứ không phải xóa bỏ hoàn toànhội
cũ. Trong quá khứ, Đảng ta đã mắc sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật
khách quan, nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, công tác tư tưởng và tổ chức
cán bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng khiến cho hiện nay ảnh hưởng tiêu
cực của tôn giáo chưa được giải quyết triệt để.
2.2.3.
Nguyên tắc 3 : Phân biệt hai mặt chính trị tưởng của tôn giáo trong
quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Vấn đề tưởng và chính trị trong tôn giáo thường đan xe vào nhau, khó phân biệt.
Tronghội đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu
sắc nên khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần túy trong tôn giáo. Việc
phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá
trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo. Nếu nhầm
lẫn hai mặt này với nhau, vừa không giải quyết triệt để vấn đề tôn giáo, mà còn dễ
bị các thế lực phản động lợi dụng tôn giáo để tác động đến chính trị của đất nước
dưới hình thức tưởng
2.2.4.
Nguyên tắc 4 : Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín
ngưỡng tôn giáo
Tôn giáo luôn vận độngbiến đổi không ngừng tùy thuộc vào điều kiện kinh tế
hội, lịch sử cụ thể. những thời kỳ khác nhau, vai trò tác động của tôn giáo đối với
6
đời sốnghội không giống nhau. vậy cần quan điểm lịch sử cụ thể khi
xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề tôn giáo.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp ( 1945 1954 ), Đảng Cộng Sản Việt Nam
chủ trương huy động sức mạnh toàn dân, huy động mọi tôn giáo để hình thành khối
đại đoàn kết dân tộc chống Pháp. Tuy nhiên trong thời kỳ đổi mới, Đảng coi trọng
các chính sách nhằm điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội lúc
bấy giờ để đảm bảo sự hòa hợp giữa các nhóm tín đồ.
3.
Khó khăn thách thức của ĐảngNhà nước về vấn đề tôn giáo
3.1.
Nguy bùng nổ xung đột tôn giáo
Với đặc điểm đa dạng tôn giáo và chính sách tự do tôn giáo, Việt Nam luôn phải đối
mặt với những nguy cơ bùng nổ xung đột tôn giáo do tín đồ các tôn giáo ở Việt
Nam một bộ phận không nh tín đồ người dân tộc thiểu số khu vực Tây
Nguyên và miền núi phía Bắc. Do trình độ dân trí thấp nhưng tính bản địaý thức
tự tôn lại rất điển hình nên dễ gây ra mâu thuẫn giữa văn hóa bản địa văn hóa tôn
giáo. Mặt khác, sự tranh chấp đất đai và bất đồng quan điểm tôn giáo giữa các tổ
chức tôn giáo góp phần không nhỏ để tạo rac cuộc xung đột tôn giáo. Không
những tồn tại mâu thuẫn giữa các tổ chức tôn giáo với nhau còn tồn tại mâu
thuẫn giữa các tổ chức tôn giáo và chính quyền địa phương.
Trước hết, Việt Nam xuất hiện 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận
cấp đăng hoạt động với khoảng 57000 chức sắc, 157000 chức việc và hơn 29000
cơ sở thờ tự. Trong quá trình hình thành phát triển của mình, mỗi tôn giáo lại có
lịch sử riêng, sự đóng góp của các tôn giáo vào công cuộc dựng nước và giữ nước
cũng vì thế mà nhiều ít khác nhau, tuy bao trùm là đồng hành cùng dân tộc nhưng
cũng không tránh khỏi sự so sánh. Các tôn giáo có một đức tin khác nhau, có giáo
thực hành tôn giáo khác nhau nên đôi khi nếu không hiểu biết xử vấn
đề tôn giáo tốt thì rất dễ gây ra sự hiểu lầm giữa đức tin của các tôn giáo. Điển
hình trong mối quan hệ giữa Phật giáo và Công giáo, trong khi Công giáo tập trung
vào mối quan hệ với Thiên Chúa và sự giải thoát thông qua Chúa Giê-su, còn Phật
giáo tập trung vào tự giác ngộgiải thoát thông qua sự thiền định và tu tập, Công
7
giáo hệ thống các bí tích và nghi lễ nghiêm ngặt như lễ rửa tội, ăn chay,sám
hối, trong khi Phật giáo tập trung vào cầu nguyện, tụng kinh và các nghi lễ tính
chất linh động hơn. Sự khác biệt này đôi khi sẽ gây ra sự thiếu cảm thông giữa các
tín đồ tôn giáo với nhau.
Tranh chấp sở thờ tự một nguyên nhân chính tạo ra nguy xung đột tôn giáo
không những giữa các tôn giáo với nhau mà còn giữa tôn giáo với chính quyền địa
phương. Các tôn giáo luôn muốn mở rộng tầm ảnh hưởng của mình bằng cách thu
hút các tín đồ, từ đó nhu cầu xây dựng sở thờ tự để truyền bá giáo gia tăng nên
việc xảy ra tranh chấp đất đai là không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, có những mảnh
đất mang đậm tín ngưỡng và dấu ấn của riêng một tôn giáo, nên khi xảy ra tranh
chấp sẽ tạo ra mâu thuẫn rất sâu sắc giữa các nhóm tín đồ. Mặt khác, việc chính
quyền địa phương mở rộng sở hạ tầng, công cộng hóa đất tôn giáo làm thu hẹp
cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo tạo ra sự bất mãn đối với chính quyền địa
phương. Quy hoạch đất đai không hợp vừa khiến các tín đồ tôn giáo mất đi mảnh
đất họ dày công gây dựng, vừa gây khó khăn cho họ khi tiếp quản mảnh đất tôn
giáo mới từ nhân. Xảy ra tranh chấp sẽ dẫn tới khiếu nại tới chính quyền, nếu
chính quyền xử lý chậm trễ và không hợp lý sẽ gây ra mâu thuẫn sâu sắc. Đầu năm
2000, khi khiếu nại đất đai của Đan viện Thiên An chưa được giải quyết thấu đáo do
chính quyền chọn cách xử lý trong im lặng, âm thầm, kéo dài cách giải quyết để nội
bộ tu viện mệt mỏi, bỏ cuộc, chính quyền đã khởi công xây dựng trên đất mà đan
viện tuyên bố quyền sở hữu. Cho đến tận ngày nay, đan viện vẫn đang khiếu nại về
ngôi trường tiểu học bị một đơn vị nhà nước chiếm từ sau năm 1975.
Cuối cùng, nguy xung đột tôn giáo xuất phát từ mâu thuẫn giữa n hóa bản địa
và văn hóa tôn giáo. Những dân tộc thiểu số miền núi đa số có dân trí thấp, có
phong tục tập quán tồn tại từ lâu đời, việc các tôn giáo mới du nhập sẽ khó có thể
đồng nhất với tín ngưỡng của họ, gây ra bất đồng văn hóa. Mặt khác, họ cũng k
hòa nhập với các tôn giáo phổ biến Việt Nam, nếu áp dụng chính sách không hợp
lý sẽ dễ gây kích động đối với những tín đồ tôn giáo ở dân tộc thiểu số miền núi.
8
Nói tóm lại, tuy Việt Nam hiện nay không tồn tại xung độtchiến tranh tôn giáo
nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy bùng nổ xung đột tôn giáo. Hiện tượng gây ra sự
chia rẽ cộng đồng, ảnh hưởng tiêu cực tới khối đại đoàn kết dân tộc, khiến Nhà
nước hao phí nguồn lực để giải quyết các vấn đề về nguy bùng nổ xung đột, trực
tiếp đẩy lùi quá trình đi lên xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
3.2.
Hiện tượng đạo, dị giáo
đạo dị giáocác hình thức tôn giáo hoặc tín ngưỡng có giáo lý lệch lạc, đi
ngược lại với các giá trhội và đạo đức được công nhận trong một quốc gia.
Việt Nam, đạodị giáo đội lốt tôn giáo gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho
xã hội, từ khía cạnh an ninh, văn hóa, kinh tế đến tinh thần cộng đồng.
Trước hết đạo dị giáo làm lệch lạc chuẩn mực đạo đức của một con người, làm
xói mòn nhân cách, hướng họ đi tới làm những điều sai trái, thậm chí vi phạm pháp
luật. Đối với một quốc gia, tà đạo dị giáo phá hủy các giá trị văn hóa truyền thống,
bóp méo tư tưởng đất nước. Chúng len lỏi trong đời sống của người dân qua các
buổi truyền đạo trái phép và lén lút, chúng tạo ra những tín đồ cuồng tín đến mức
muội, biến con người trở thành công cụ để lợi dụng nhằm mục đích trục lợi. Tín
đồ của tà đạo dị giáo bị nhồi nhét những tư tưởng cực đoan không những biến chất
về nhân cách mà còn tổn hại đến sức khỏe. Họ sẵn sàng làm những điều vô nhân
đạo, phi khoa học để phục vụ đức tin giả dối, lừa lọc, họ sẵn sàng bỏ đi sinh mệnh
để phục vụ giáo hội đen tối. Dưới góc độ tư tưởng, mê tín dị đoan khiến cho họ xa
rời với khoa học hiện đại, phủ nhận những tiến bộhội, mất niềm tin với đời sống
xã hội khi dành niềm tin tuyệt đối, mù quáng vào một thế giới siêu nhiên, vào sự
quyết định và chi phối của thần linh, ma quỷ. Trong đời sống sinh hoạt xã hội hàng
ngày, mê tín dị đoan gây nên những lãng phí, bất ổn, đau thương, mất mát, tiêu hao
của cải, vật chất của con người. Ở mức độ nguy hiểm hơn, đã có không ít trường
hợp từng nhiều người bị mắc bệnh nhưng lại tin vào sự mê tín rằng chỉ làm lễ để
cúng bái thì có thể “đuổi con ma”, chữa khỏi bệnh, từ đó dẫn đến mất mạng hoặc
mang thương tật, tàn phế. Tinh thần và sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng tạo ra
tâm lý bất an và lo sợ cho toàn xã hội.
9
Tà đạo “chặt ngón tay” do Phạm Thị Hải ở Thành phố Hồ Chí Minh khởi xướng
năm 1993 quy định người tu theo muốn thành “chính quả” phải chặt một ngón tay
để bỏ đi một phần thể xác giúp siêu thoát phần hồn, kích động tự sát để sớm về với
“nước trời” gây ảnh hưởng nặng nề đến một số bộ phận người dân.
Tà đạo dị giáo tiếp cận những đối tượng có dân trí thấp để dễ dàng truyền bá tư
tưởng lệch lạc, hoặc những người gặp những ảnh hưởng sâu sắc về m khiến họ
không dám đối mặt với hiện thực mà phải lạm dụng tâm linh. Lâu dài, làm cho
những đối tượng xa lánh xã hội, rời xa Đảng và Nhà nước từ đó trực tiếp suy yếu
khối đại đoàn kết dân tộc, đẩy lùi quá trình đi lên xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.
Vào năm 2017, hàng trăm đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Điện Biên bị tà đạo Bà
cô Dợ mê muội, hoang tưởng, lôi kéo, dụ dỗ, lừa mị “chỉ cần đọc kinh cầu nguyện
sẽ cuộc sống tốt đẹp hơn, thế giới sẽ công bằng hơn, mình không làm gì cũng
ăn”, trong khi bản thân họ đều là những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Họ
được dặn không nhận sự giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương,
từ chối chính quyền hỗ trợ làm nhà cho người nghèo. Nguy hại hơn, đạo này còn
kích động người dân gây mâu thuẫn trong chính gia đình, dòng họ, đả kích các tôn
giáo khác và gieo rắc tư tưởng thành lập cái gọi là “Nhà nước Mông”.
3.3.
Các thế lực phản động lợi dụng tôn giáo để chống phá Nhà Nước
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, ĐảngNhà nước luôn phải đối mặt với các thế lực thù
địch, phản động tìm mọi cách để chống phá chính quyền, suy yếu nhà nước khiến
quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa gặp thách thức lớn. Tôn giáo một trong
những công cụ bị các thế lực phản động lợi dụng để đạt mục đích của chúng.
Các thế lực thù địch phản động kích động nhân dân quần chúng, tung thông tin
sai sự thật, sử dụng những luận điệu vu cáo bôi nhọ ĐảngNhà nước để gây bùng
nổ xung đột tôn giáo ở Việt Nam. Trong nhiều năm qua, những nhận định sai trái,
xuyên tạc với thái độ thù địchđộng chính trị xấu vẫn thường xuyên xuất hiện,
cho dù tình hình tôn giáo ở Việt Nam tốt đẹp. Đảng và Nhà nước luôn đề cao chính
sách tôn trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân, tuy nhiên các thế lực phản động luôn
10
xuyên tạc sự thật, cho rằng Đảng và Nhà nước vi phạm quyền tự do tôn giáo, hạn
chếcản trở hoạt động tôn giáo, truyềntư tưởng đa đảng nhằm loại bỏ vai trò
của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Chúng tiếp cận tầng lớp nhân dân có dân trí thấp và
dễ bị tổn thương để kích động họ , tạo nên các cuộc bạo động, chúng giả danh chính
quyền địa phương đứng ra “ bảo vệ giáo hội “ để chiếm đoạt đất tôn giáo, trục lợi
bất chính từ tôn giáo từ đó tạo nên mối nghi kỵ giữa nhân dân với Đảng và Nhà
nước, chia rẽ tính đoàn kết của dân tộc. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của
truyền thông, lực lượng phản động ra sức tung thông tin giả, bằng chứng không xác
thực khiến hoang mang dư luận.
Lợi dụng sự cố ô nhiễm môi trường biển miền Trung do Công ty TNHH gang thép
Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra năm 2016, một số chức sắc cực đoan trong
Công giáo với sự hậu thuẫn của các tổ chức phản động bên ngoài đã tổ chức cho
hàng ngàn giáo dân tuần hành, biểu tình gây rối an ninh trật tự, chống người thi
hành công vụ, chiếm giữ quốc lộ, tỉnh lộ… Các hoạt động này đã gây tình hình
phức tạp nghiêm trọng về an ninh trật tự, trực tiếp xâm hại đến hoạt động bình
thường của chính quyền sở, làm giảm sút niềm tin của một bộ phận chức sắc, tín
đồ tôn giáo đối với vai trò lãnh đạo của Đảng, công tác quản lý Nhà nước của các
cấp chính quyền.
Bên cạnh đó, các thế lực phản động không ngừng truyền bá tà đạo dị giáo vào Việt
Nam để làm suy yếu nhân dân. Đội lốt giáo lý tôn giáo, chúng tiêm nhiễm tư tưởng
phản động, chống đối chính quyền đến nhân dân, xúi giục nhân dân lật đổ chính
quyền, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức và tư tưởng của xã hội. Lợi dụng
đạo dị giáo đội lốt tôn giáo, chúng dụ dỗ và lôi kéo các đồng bào dân tộc thiểu số,
trình độ dân trí thấp kích động hành vi chống phá.
Việc các tổ chức thù địch phản động lợi dụng tôn giáo để truyền tưởng
chống phá Đảng và Nhà nước một thách thức lớn nhất đối với Việt Nam cần phải
vượt qua trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đề tôn giáo. Để tiến tới chủ
nghĩahội, quần chúng nhân dân cần đoàn kếttin tưởng vào ĐảngNhà
11
nước, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phải giải quyết triệt để các tưởng thù
địch, xây dựng phong trào toàn dân tiến tới xã hội chủ nghĩa.
4.
Giải pháp giải quyết các vấn đề tôn giáo Việt Nam hiện nay
4.1.
Tuân thủ chính sách của ĐảngNhà nước về tôn giáo
Để xây dựng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đảng và
Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách làm kim chỉ nam trong việc giải quyết các
vấn đề về tôn giáo, tuân thủ đúng bốn nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin. Chính quyềncán bộ Nhà ớc cần tuân thủ
và làm theo.
Đảng khẳng định tín ngưỡng tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùngn tộc trong quá trình
xây dựng chủ nghĩahội, phủ nhận khuynh hướng cho rằng nâng cao trình độ dân
trí, đời sống nhân dân được đảm bảo thì sẽ làm mất đi vai trò của tôn giáo và tín
ngưỡng. Vì vậy cần tích cực xây dựng văn hóa tôn giáo, giữ gìn bản sắc dân tộc
bằng tôn giáo, không xem nhẹ vai trò của tôn giáo và lên án những hành động làm
mai một tôn giáo.
Nhà nước chủ trương đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau để xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh “. Cần giữ gìn và phát huy tích cực truyền thống thờ cúng tổ tiên,
người công với Tổ quốc và nhân dân,….
Tích cực vận động quần chúng nhân dân các tôn giáo để động viên, nâng cao tinh
thần yêu nước, bảo đảm lợi ích vật chất tinh thần của nhân dân nói chung và tín đồ
tôn giáo nói riêng
Nhận thức được rằng công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Phải củng cốkiện toàn tổ chức bộ máy đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công
tác tôn giáo các cấp, tăng cường đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo.
Cuối cùng phải coi trọngđề cao sự tự do tín ngưỡng của nhân dân, mọi tổ chức
tín đồ theo đạo được hộing nhận đều được pháp luật bảo hộ và bình đẳng
trước pháp luật.
12
4.2.
Tạo điều kiện cho đối thoại liên tôn giáo
Cách giải quyết cho nguy cơ bùng nổ xung đột giữa các tôn giáo là đối thoại liên
tôn giáo. Đối thoại sẽ tạo điều kiện cho các tín đồ giao tiếp và trao đổi về các tôn
giáo khác nhau, từ đó làm tăng hiểu biết và sự tôn trọng của các tôn giáo với nhau,
giảm thiểu tình trạng bất đồng đức tin, hiểu lầm về tôn giáo dẫn tới xung đột, không
những vậy mà còn gây dựng niềm tin, thắt chặt mối quan hệ hợp tác giữa các tôn
giáo, làm phát triển khối đại đoàn kết dân tộc trước các thế lực thù địch.
Đối thoại liên tôn giáo thực sự cần thiết đối với Việt Nam hiện nay do đặc điểm
đa dạng tôn giáo và nguy cơ bùng nổ xung đột tôn giáo có thể xảy ra.
Cho đến hiện tại, Việt Nam đã tổ chức 8 cuộc hội ngộ liên tôn với sự tham gia của
đông đảo các tôn giáo như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài, Hòa hảo,… Các
cuộc hội ngộ đều hướng tới mục đích chia sẻ nhân sinh quan, thế giới quan, phương
hướng phát triển không chỉ giữa các tôn giáo với nhau mà còn hướng tới quần
chúng nhân dân. Hội ngộ liên tôn là một sự kiện hàng năm nổi tiếng, thu hút sự
quan tâm và tin tưởng của đông đảo tín đồ tôn giáo ở Việt Nam.
4.3.
Nâng cao nhận thức về tôn giáo của nhân dân
đạo dị giáo du nhập quốc gia, các tưởng phản động chống phá Nhà nước, các
thế lực thù địch liên tục lợi dụng tôn giáo luôn tiếp diễn nguyên nhân chủ yếu xuất
phát từ trình độ dân trí thấp, sự nhận thức chưa rõ ràng về tôn giáo của một số bộ
phận nhân dân. Vì vậy cần phải nâng cao nhận thức và ý thức hệ của mỗi người,
cảnh giác và bác bỏ những thông tin sai lệch, lợi dụng tôn giáo để bôi nhọ Đảng
nhà nước.
Nhà nước cần có những buổi đào tạo nâng cao nhận thức tôn giáo, rèn luyện bản
lĩnh chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Đẩy mạnh các chiến dịch
tuyên truyền về tôn giáo tới các dân tộc thiểu số, khu vực dân cư dân trí thấp giúp
họ nhận biết được các vấn đề về tôn giáo tránh việc họ bị các thế lực phản động lợi
dụng. Phối hợp giảng dạy nội dung về tôn giáo với các cơ sở đào tạo, xây dựng
nhận thức đúng đắn về tôn giáo từ sớm.
13
Đối với truyền thông, cần quảng những hình ảnh tốt đẹp về tôn giáo Việt Nam tới
quần chúng nhân dân, giúp nhân dân tích cực hưởng ứng những các sự kiện tôn giáo
lớn, góp phần đẩy lùi nhận thức sai lầm và tà đạo dị giáo. Bên cạnh đó tăng cường
truyền thông xóa bỏ tà đạo dị giáo, loại bỏ hủ tục ở một số địa phương, bảo đảm
được sự cân bằng giữa văn hóa bản địa văn hóa tôn giáo.
5.
Trách nhiệm của sinh viên trong vấn đề tôn giáo
Sinh viên đối tượng thuộc tầng lớp trí thức hội, nhạy cảm với sự thay đổi của
xã hội hiện nay nên rất dễ bị các thế lực phản động lợi dụng , lôi kéo. Là một sinh
viên, cần có nhận thức rõ ràng đúng đắn về chính sách của Đảng và Nhà nước nói
chung và các vấn đề về tôn giáo nói riêng.
Trước hết, cần chú trọng những môn luận chính trị, tưởng để hiểu về Nhà
nước, về tình hình chính trị chung của đất nước, hiểu biết đầy đủ về tôn giáo, về quá
trình xây dựng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Từ đó biết được việc làm đúng đắn
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhận ra các mối nguy hại từ các thế lực
phản động. Ra sức tuyên truyền, nêu nên quan điểm đúng đắn về tôn giáo, sẵn sàng
hợp tác với nhà trường và địa phương trong việc giải quyết các vấn đề tôn giáo.
Bên cạnh đó, nên tích cực tham gia các hoạt động tình nguyệnhội, đóng góp cho
địa phương, cung cấp trải nghiệm thực tế về đời sống xã hội. lối sống lành mạnh
và khoa học, không lạm dụng tâm linh mê tín dị đoan quá mức. Không được có tư
tưởng kỳ thị tôn giáo, phân biệt tôn giáo, phải có hành động ứng xử phù hợp và tôn
trọng với những người đến từ nhiều tôn giáo khác nhau.
Không lan truyền những thông tin tôn giáo không nguồn gốc, tin tưởng vào
đường lối chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam. hành động tẩy chay ngay
khi nhận ra các tổ chức thù địch và phản động, khi phát hiện ra tà đạo và dị giáo.
Cuối cùng, xây dựng hình ảnh tôn giáo Việt Nam tốt đẹp trước các bạnquốc tế,
không lấy hình ảnh tôn giáo để đùa giỡn, trục lợi từ bạn bè quốc tế. Có tinh thần
truyền bá giá trị văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc đến với bạn bè quốc tế.
14
6.
Kết luận
Tôn giáo ở Việt Nam vừa góp phần xây dựng đời sống tín ngưỡng cho nhân dân,
vừa hướng nhân dân đến những giáo lý và giá trị đạo đức tốt đẹp. Không những
vậy, tôn giáo Việt Nam còn thể hiện bản sắc n tộc đậm đà, mang dấu ấn của từng
thời kỳ lịch sử. Mặt khác quan hệ tôn giáo gắn liền với quan hệ dân tộc, phải đảm
sự hài hòa giữa hai mối quan hệ này để làm điều kiện xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Đảng và Nhà Nước Việt Nam đang ra sức xây dựng xã hội để tiến tới chủ nghĩa
cộng sản. Tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc, tuy nhiên ĐảngNhà Nước gặp không ít khó khăn trong việc đối mặt với
nguy cơ xung đột tôn giáo, tà đạo dị giáo trở thành công cụ của thế lực phản động
chống phá nhà nước. vậy, mọi người cần ra sức tuân thủlàm theo chính sách
Đảng và Nhà nước đề ra, tạo điều kiện cho đối thoại tôn giáo giữa các giáo hội,
tẩy chay tà đạo dị giáo, nâng cao nhận thức tôn giáo của quần chúng nhân dân
Đối với sinh viên, chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về tôn giáo, có hành động
ứng xử chuẩn mực, hợp nguyên tắc giữa các tôn giáo khác, không để mình bị các
thế lực phản động lợi dụng. Sinh viên lực lượng trí thức dồi dào trong xã hội, vì
vậy cần phải bảo vệ và nâng cao, góp phần xây dựng nền xã hội chủ nghĩa trong
tương lai.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Luật Minh Khuê ( 2023 ), Số lượng Phật tử trên thế giới bao nhiêu ? Phật giáo
là tôn giáo lớn thứ mấy ?
2.
Thư viện pháp luật ( 2020 ), Hiến pháp năm 2013
3.
Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam ( 2019 ), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991
4.
Ban tôn giáo Chính phủ ( 2022 ), Thực trạng tôn giáo và những vấn đề đặt ra cho
đối thoại liên tôn giáo ở Việt Nam
5.
Luật Dương Gia ( 2024 ), Những điểm khác biệt giữa Công giáo và các đạo khác
6.
Luật khoa tạp chí ( 2021 ), 4 vấn đề đất đai gây bất công cho các tổ chức tôn giáo
7.
Quân đội nhân n ( 2023 ), Nhận diệnđấu tranh với các đạo đội lốt tôn
giáo hiện nay
8.
Công an tỉnh Tiền Giang ( 2022 ), Nhận diện hoạt động lợi dụng vấn đề tôn giáo
chống Đảng, Nhà nước Việt Nam
9.
Công an nhân dân ( 2022 ), Nhận diện hoạt động của một số đạo hiện nay
10.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật ( 2021 ), Giáo trình Chủ nghĩahội
khoa học
16

Preview text:

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------------***--------------
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI : VẤN ĐỀ VỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KẾT HỢP LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Đào Minh Thuận
Lớp tín chỉ : LLNL1107(124)_05-Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã sinh viên : 11234499
GVHD : TS. NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI, NĂM 2024 0 LỜI MỞ ĐẦU
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội dựa trên sự tin tưởng và tôn thờ các yếu tố
siêu nhiên mà ở đó các yếu tố siêu nhiên được cho là có khả năng quyết định số
phận và tương lai của con người. Tôn giáo đã xuất hiện rất lâu, lịch sử phát triển của
tôn giáo gắn liền với lịch sử phát triển của loài người. Tôn giáo luôn là một phần
không thể thiếu trong cuộc sống của con người, không chỉ còn về mặt đức tin mà
tôn giáo đã đặt nền tảng cho cuộc sống, làm công cụ bảo vệ quyền lợi của giai cấp
thống trị, tạo niềm tin để hướng con người tới những điều tốt đẹp, làm đa dạng văn
hóa dân tộc cùng với việc gia tăng giá trị tinh thần và đạo đức của xã hội.
Đối với chủ nghĩa cộng sản, đặc biệt là trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Tôn giáo đóng một vai trò quan trọng, góp phần đặt nền móng, là “ viên gạch “ xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ. Tôn giáo là yếu tố văn hóa truyền
thống giúp duy trì văn hóa, bảo vệ bản sắc dân tộc, tạo ra giá trị đạo đức để tạo điều
kiện làm cho mọi người đều bình đẳng và yêu thương nhau, thỏa mãn nguyên tắc
bình đẳng và đoàn kết mà chủ nghĩa xã hội hướng đến. Tôn giáo tạo ra sự ổn định
trong chính trị nếu Nhà nước thi hành các chính sách phù hợp để tạo niềm tin, tạo
khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh để bước tới xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra
tôn giáo góp phần giáo dục tư tưởng qua các giáo lý, nâng cao ý thức, giúp xã hội
nâng cao nhận thức, trang bị đầy đủ yếu tố tư tưởng để hướng tới xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên đối với toàn bộ khối các nước xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa nói riêng thì bên cạnh những vai trò to lớn
và mặt tích cực của tôn giáo mang lại, chúng ta vẫn phải đối mặt với những vấn đề
nhức nhối, những khó khăn và thách thức mà Đảng và Nhà nước cùng toàn bộ quần
chúng nhân dân phải vượt qua để tiến tới xã hội chủ nghĩa. Để vượt qua thách thức
đó, cần có nhận thức rõ ràng về tôn giáo ở Việt Nam và hiểu rõ nguyên tắc giải
quyết các vấn đề về tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 1 MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 3
2. Cơ sở lý luận… ............................................................................................ 3
2.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo… ...................................... 3
2.1.1. Bản chất của tôn giáo…......................................................................... 3
2.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo… ..................................................................... 4
2.1.3. Tính chất của tôn giáo… ....................................................................... 4
2.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ XHCN… .... 5
2.2.1. Nguyên tắc 1 .......................................................................................... 5
2.2.2. Nguyên tắc 2 .......................................................................................... 6
2.2.3. Nguyên tắc 3 .......................................................................................... 6
2.2.4. Nguyên tắc 4 .......................................................................................... 7
3. Khó khăn và thách thức của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo… 7
3.1. Nguy cơ bùng nổ xung đột tôn giáo......................................................... 7
3.2. Hiện tượng tà đạo, dị giáo… ................................................................... 9
3.3. Các thế lực phản động lợi dụng tôn giáo để chống phá Nhà Nước ......... 10
4. Giải pháp giải quyết các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ............. 12
4.1. Tuân thủ chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo… ..................... 12
4.2. Tạo điều kiện cho đối thoại liên tôn giáo ................................................. 13
4.3. Nâng cao nhận thức về tôn giáo của nhân dân…......................................13
5. Trách nhiệm của sinh viên trong vấn đề tôn giáo… .............................. 14
6. Kết luận… ................................................................................................ 15
Tài liệu tham khảo 2
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tôn giáo ở Việt Nam có vai trò quan trọng và sâu sắc đối với đất nước. Tuy nhiên
hiện nay Đảng và Nhà nước đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức về tôn giáo.
Việt Nam luôn phải đối mặt với nguy cơ bùng nổ xung đột tôn giáo giữa các tổ chức
tôn giáo và giữa hội đồng tôn giáo với chính quyền địa phương làm ảnh hưởng tới
khối đại đoàn kết dân tộc. Bên cạnh đó hiện tượng tà đạo dị giáo đội lốt tôn giáo
gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực, làm lệch lạc tư tưởng và phá hủy các giá trị truyền
thống. Cuối cùng lợi dụng những mâu thuẫn xung đột tôn giáo, lợi dụng trình độ
dân trí thấp của nhân dân, các thế lực phản động luôn tìm cơ hội để kích động quần
chúng, bôi nhọ và truyền bá tư tưởng sai lệch về Đảng và Nhà nước.
Từ đó hiểu được những khó khăn và thách thức về tôn giáo ở Việt Nam để tránh bị
cuốn vào xung đột và bị các thế lực phản động lợi dụng là điều cần thiết và là trách
nhiệm của sinh viên. Đề tài nghiên cứu “ Vấn đề về tôn giáo trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội kết hợp liên hệ thực tiễn ở Việt Nam “ dựa trên quan điểm về
tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa Mác Lênin để đưa
ra các giải pháp phù hợp, đề xuất kiến nghị cách giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt
Nam dưới góc độ duy vật biện chứng. Từ đó rút ra được trách nhiệm của sinh viên
đối với các vấn đề liên quan đến tôn giáo ở Việt Nam. 2. Cơ sở lý luận
2.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
2.1.1. Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở nên siêu nhiên và thần bí.
Tôn giáo còn được coi là một thực thể xã hội có đầy đủ các tiêu chí : có niềm tin
sâu sắc vào đấng siêu nhiên, có hệ thống giáo thuyết phản ánh thế giới quan và nhân
sinh quan, có hệ thống cơ sở thờ tự, có hệ thống tín đồ đông đảo. 3
Theo chủ nghĩa Mác Lênin, tuy tôn giáo phản ánh hư ảo hiện thực khách quan,
mang trong mình thế giới duy tâm có sự khác biệt với thế giới duy vật tuy nhiên,
người cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo vẫn có thể cùng nhau xây
dựng một xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện thực.
2.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
Về nguồn gốc tự nhiên, kinh tế, xã hội, chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng do trong xã
hội nguyên thủy, con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên, không
giải thích được chúng nên đã gán cho tự nhiên những sức mạnh và quyền lực thần
bí. Đó chính là tôn giáo.
Mặt khác, khoảng cách giữa cái “ biết “ và cái “ chưa biết “ của con người nơi mà
khoa học chưa giải thích được thì là mảnh đất tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
Sự tuyệt đối hóa, cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến nội dung
khách quan thành cái siêu nhiên và thần tách chính là nguồn gốc nhận thức của tôn giáo.
Cuối cùng, theo chủ nghĩa Mác Lênin, tâm lý lo sợ hay hạnh phúc về một điều gì đó
xảy ra trong cuộc sống cũng dẫn con người tìm tới thế giới tâm linh, tìm tới tôn
giáo. Từ đó tôn giáo càng được củng cố, đây chính là nguồn gốc tâm lý của tôn giáo.
2.1.3. Tính chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nó có khả năng biến đổi trong
những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.
Khi đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất hiện tượng tự nhiên xã
hội thì tôn giáo sẽ dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận
thức, niềm tin của mỗi người.
Do gắn liền với đức tin và cuộc sống con người nên tôn giáo là một hiện tượng xã
hội phổ biến ở tất cả các quốc gia và dân tộc. Tôn giáo phản ánh khát vọng của
những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng và bác ái, là nơi mà chủ nghĩa cộng sản hướng đến. 4
Cuối cùng tính chất chính trị của tôn giáo gắn liền với sự xuất hiện của giai cấp, khi
chưa có giai cấp, tôn giáo không mang trong mình mục đích chính trị. Tuy nhiên khi
giai cấp xuất hiện, tôn giáo trở thành công cụ phục vụ lợi ích cho giai cấp. Do đó
tôn giáo dễ bị các thế lực lợi dụng để phục vụ cho giai cấp của mình.
2.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa
2.2.1. Nguyên tắc 1 : Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của nhân dân
Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ các tổ chức và hoạt động tôn giáo
thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng của nhân dân. Nhà nước không can thiệp và không
cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Đó
chính là sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Quyền tự do tín ngưỡng là quyền cơ bản của con người, nếu xâm phạm sẽ gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đức tin là điều khó thay đổi, gắn liền với mỗi con
người, việc áp đặt và hạn chế tín ngưỡng làm kìm hãm sự phát triển của cá nhân,
khiến họ mất phương hướng và dễ khủng hoảng niềm tin tạo ra sự bất mãn, tạo ra
mâu thuẫn gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Việc hạn chế tôn giáo khiến tôn
giáo không được đa dạng phong phú, các tôn giáo bị hạn chế sẽ chịu sự kỳ thị khi
xảy ra xung đột tôn giáo với các tôn giáo khác, gia tăng bất bình đẳng xã hội.
Hiến pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều 70 : “ Công dân
có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các
tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn
giáo được pháp luật bảo hộ “ đã thực hiện đúng nguyên tắc đầu tiên trong việc giải
quyết vấn đề về tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
2.2.2. Nguyên tắc 2 : Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo
phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu
cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào 5
công việc nội bộ của các tôn giáo. Việc chính quyền thay hội đồng tôn giáo giải
quyết các công việc nội bộ sẽ làm giảm đi đức tin của các tín đồ vì họ nghĩ rằng hội
đồng tôn giáo với các giáo lý không có khả năng giải quyết mà phải nhờ đến chính
quyền, từ đó làm suy yếu tôn giáo. Mặt khác, việc không hiểu rõ bản chất tôn giáo
mà can thiệp giải quyết bừa bãi sẽ dẫn tới xung đột giữa tôn giáo với chính quyền.
Bên cạnh đó, để xây dựng xã hội mới cần phải giải quyết triệt để tàn dư của xã hội
cũ. Muốn thay đổi ý thức xã hội trước hết phải thay đổi tồn tại xã hội, muốn xóa bỏ
ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người trước hết phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra
ảo tưởng ấy. Vì vậy việc xóa bỏ ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới chứ không phải xóa bỏ hoàn toàn xã hội
cũ. Trong quá khứ, Đảng ta đã mắc sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật
khách quan, nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, công tác tư tưởng và tổ chức
cán bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng khiến cho hiện nay ảnh hưởng tiêu
cực của tôn giáo chưa được giải quyết triệt để.
2.2.3. Nguyên tắc 3 : Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong
quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Vấn đề tư tưởng và chính trị trong tôn giáo thường đan xe vào nhau, khó phân biệt.
Trong xã hội đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu
sắc nên khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần túy trong tôn giáo. Việc
phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá
trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo. Nếu nhầm
lẫn hai mặt này với nhau, vừa không giải quyết triệt để vấn đề tôn giáo, mà còn dễ
bị các thế lực phản động lợi dụng tôn giáo để tác động đến chính trị của đất nước
dưới hình thức tư tưởng
2.2.4. Nguyên tắc 4 : Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng tôn giáo
Tôn giáo luôn vận động và biến đổi không ngừng tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã
hội, lịch sử cụ thể. Ở những thời kỳ khác nhau, vai trò tác động của tôn giáo đối với 6
đời sống xã hội là không giống nhau. Vì vậy cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi
xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề tôn giáo.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp ( 1945 – 1954 ), Đảng Cộng Sản Việt Nam
chủ trương huy động sức mạnh toàn dân, huy động mọi tôn giáo để hình thành khối
đại đoàn kết dân tộc chống Pháp. Tuy nhiên trong thời kỳ đổi mới, Đảng coi trọng
các chính sách nhằm điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội lúc
bấy giờ để đảm bảo sự hòa hợp giữa các nhóm tín đồ.
3. Khó khăn và thách thức của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo
3.1. Nguy cơ bùng nổ xung đột tôn giáo
Với đặc điểm đa dạng tôn giáo và chính sách tự do tôn giáo, Việt Nam luôn phải đối
mặt với những nguy cơ bùng nổ xung đột tôn giáo do tín đồ các tôn giáo ở Việt
Nam có một bộ phận không nhỏ tín đồ là người dân tộc thiểu số ở khu vực Tây
Nguyên và miền núi phía Bắc. Do trình độ dân trí thấp nhưng tính bản địa và ý thức
tự tôn lại rất điển hình nên dễ gây ra mâu thuẫn giữa văn hóa bản địa và văn hóa tôn
giáo. Mặt khác, sự tranh chấp đất đai và bất đồng quan điểm tôn giáo giữa các tổ
chức tôn giáo góp phần không nhỏ để tạo ra các cuộc xung đột tôn giáo. Không
những tồn tại mâu thuẫn giữa các tổ chức tôn giáo với nhau mà còn tồn tại mâu
thuẫn giữa các tổ chức tôn giáo và chính quyền địa phương.
Trước hết, ở Việt Nam xuất hiện 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận và
cấp đăng ký hoạt động với khoảng 57000 chức sắc, 157000 chức việc và hơn 29000
cơ sở thờ tự. Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, mỗi tôn giáo lại có
lịch sử riêng, sự đóng góp của các tôn giáo vào công cuộc dựng nước và giữ nước
cũng vì thế mà nhiều ít khác nhau, tuy bao trùm là đồng hành cùng dân tộc nhưng
cũng không tránh khỏi sự so sánh. Các tôn giáo có một đức tin khác nhau, có giáo
lý và thực hành tôn giáo khác nhau nên đôi khi nếu không hiểu biết rõ và xử lý vấn
đề tôn giáo tốt thì rất dễ gây ra sự hiểu lầm giữa đức tin của các tôn giáo. Điển
hình trong mối quan hệ giữa Phật giáo và Công giáo, trong khi Công giáo tập trung
vào mối quan hệ với Thiên Chúa và sự giải thoát thông qua Chúa Giê-su, còn Phật
giáo tập trung vào tự giác ngộ và giải thoát thông qua sự thiền định và tu tập, Công 7
giáo có hệ thống các bí tích và nghi lễ nghiêm ngặt như lễ rửa tội, ăn chay, và sám
hối, trong khi Phật giáo tập trung vào cầu nguyện, tụng kinh và các nghi lễ có tính
chất linh động hơn. Sự khác biệt này đôi khi sẽ gây ra sự thiếu cảm thông giữa các
tín đồ tôn giáo với nhau.
Tranh chấp cơ sở thờ tự là một nguyên nhân chính tạo ra nguy cơ xung đột tôn giáo
không những giữa các tôn giáo với nhau mà còn giữa tôn giáo với chính quyền địa
phương. Các tôn giáo luôn muốn mở rộng tầm ảnh hưởng của mình bằng cách thu
hút các tín đồ, từ đó nhu cầu xây dựng cơ sở thờ tự để truyền bá giáo lý gia tăng nên
việc xảy ra tranh chấp đất đai là không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, có những mảnh
đất mang đậm tín ngưỡng và dấu ấn của riêng một tôn giáo, nên khi xảy ra tranh
chấp sẽ tạo ra mâu thuẫn rất sâu sắc giữa các nhóm tín đồ. Mặt khác, việc chính
quyền địa phương mở rộng cơ sở hạ tầng, công cộng hóa đất tôn giáo làm thu hẹp
cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo tạo ra sự bất mãn đối với chính quyền địa
phương. Quy hoạch đất đai không hợp lý vừa khiến các tín đồ tôn giáo mất đi mảnh
đất họ dày công gây dựng, vừa gây khó khăn cho họ khi tiếp quản mảnh đất tôn
giáo mới từ tư nhân. Xảy ra tranh chấp sẽ dẫn tới khiếu nại tới chính quyền, nếu
chính quyền xử lý chậm trễ và không hợp lý sẽ gây ra mâu thuẫn sâu sắc. Đầu năm
2000, khi khiếu nại đất đai của Đan viện Thiên An chưa được giải quyết thấu đáo do
chính quyền chọn cách xử lý trong im lặng, âm thầm, kéo dài cách giải quyết để nội
bộ tu viện mệt mỏi, bỏ cuộc, chính quyền đã khởi công xây dựng trên đất mà đan
viện tuyên bố quyền sở hữu. Cho đến tận ngày nay, đan viện vẫn đang khiếu nại về
ngôi trường tiểu học bị một đơn vị nhà nước chiếm từ sau năm 1975.
Cuối cùng, nguy cơ xung đột tôn giáo xuất phát từ mâu thuẫn giữa văn hóa bản địa
và văn hóa tôn giáo. Những dân tộc thiểu số miền núi đa số có dân trí thấp, có
phong tục tập quán tồn tại từ lâu đời, việc các tôn giáo mới du nhập sẽ khó có thể
đồng nhất với tín ngưỡng của họ, gây ra bất đồng văn hóa. Mặt khác, họ cũng khó
hòa nhập với các tôn giáo phổ biến ở Việt Nam, nếu áp dụng chính sách không hợp
lý sẽ dễ gây kích động đối với những tín đồ tôn giáo ở dân tộc thiểu số miền núi. 8
Nói tóm lại, tuy Việt Nam hiện nay không tồn tại xung đột và chiến tranh tôn giáo
nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng nổ xung đột tôn giáo. Hiện tượng gây ra sự
chia rẽ cộng đồng, ảnh hưởng tiêu cực tới khối đại đoàn kết dân tộc, khiến Nhà
nước hao phí nguồn lực để giải quyết các vấn đề về nguy cơ bùng nổ xung đột, trực
tiếp đẩy lùi quá trình đi lên xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
3.2. Hiện tượng tà đạo, dị giáo
Tà đạo và dị giáo là các hình thức tôn giáo hoặc tín ngưỡng có giáo lý lệch lạc, đi
ngược lại với các giá trị xã hội và đạo đức được công nhận trong một quốc gia. Ở
Việt Nam, tà đạo và dị giáo đội lốt tôn giáo gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho
xã hội, từ khía cạnh an ninh, văn hóa, kinh tế đến tinh thần cộng đồng.
Trước hết tà đạo dị giáo làm lệch lạc chuẩn mực đạo đức của một con người, làm
xói mòn nhân cách, hướng họ đi tới làm những điều sai trái, thậm chí vi phạm pháp
luật. Đối với một quốc gia, tà đạo dị giáo phá hủy các giá trị văn hóa truyền thống,
bóp méo tư tưởng đất nước. Chúng len lỏi trong đời sống của người dân qua các
buổi truyền đạo trái phép và lén lút, chúng tạo ra những tín đồ cuồng tín đến mức
mê muội, biến con người trở thành công cụ để lợi dụng nhằm mục đích trục lợi. Tín
đồ của tà đạo dị giáo bị nhồi nhét những tư tưởng cực đoan không những biến chất
về nhân cách mà còn tổn hại đến sức khỏe. Họ sẵn sàng làm những điều vô nhân
đạo, phi khoa học để phục vụ đức tin giả dối, lừa lọc, họ sẵn sàng bỏ đi sinh mệnh
để phục vụ giáo hội đen tối. Dưới góc độ tư tưởng, mê tín dị đoan khiến cho họ xa
rời với khoa học hiện đại, phủ nhận những tiến bộ xã hội, mất niềm tin với đời sống
xã hội khi dành niềm tin tuyệt đối, mù quáng vào một thế giới siêu nhiên, vào sự
quyết định và chi phối của thần linh, ma quỷ. Trong đời sống sinh hoạt xã hội hàng
ngày, mê tín dị đoan gây nên những lãng phí, bất ổn, đau thương, mất mát, tiêu hao
của cải, vật chất của con người. Ở mức độ nguy hiểm hơn, đã có không ít trường
hợp từng có nhiều người bị mắc bệnh nhưng lại tin vào sự mê tín rằng chỉ làm lễ để
cúng bái thì có thể “đuổi con ma”, chữa khỏi bệnh, từ đó dẫn đến mất mạng hoặc
mang thương tật, tàn phế. Tinh thần và sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng tạo ra
tâm lý bất an và lo sợ cho toàn xã hội. 9
Tà đạo “chặt ngón tay” do Phạm Thị Hải ở Thành phố Hồ Chí Minh khởi xướng
năm 1993 quy định người tu theo muốn thành “chính quả” phải chặt một ngón tay
để bỏ đi một phần thể xác giúp siêu thoát phần hồn, kích động tự sát để sớm về với
“nước trời” gây ảnh hưởng nặng nề đến một số bộ phận người dân.
Tà đạo dị giáo tiếp cận những đối tượng có dân trí thấp để dễ dàng truyền bá tư
tưởng lệch lạc, hoặc những người gặp những ảnh hưởng sâu sắc về tâm lý khiến họ
không dám đối mặt với hiện thực mà phải lạm dụng tâm linh. Lâu dài, làm cho
những đối tượng xa lánh xã hội, rời xa Đảng và Nhà nước từ đó trực tiếp suy yếu
khối đại đoàn kết dân tộc, đẩy lùi quá trình đi lên xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.
Vào năm 2017, hàng trăm đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Điện Biên bị tà đạo Bà
cô Dợ mê muội, hoang tưởng, lôi kéo, dụ dỗ, lừa mị “chỉ cần đọc kinh cầu nguyện
sẽ có cuộc sống tốt đẹp hơn, thế giới sẽ công bằng hơn, mình không làm gì cũng có
ăn”, trong khi bản thân họ đều là những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Họ
được dặn không nhận sự giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương,
từ chối chính quyền hỗ trợ làm nhà cho người nghèo. Nguy hại hơn, tà đạo này còn
kích động người dân gây mâu thuẫn trong chính gia đình, dòng họ, đả kích các tôn
giáo khác và gieo rắc tư tưởng thành lập cái gọi là “Nhà nước Mông”.
3.3. Các thế lực phản động lợi dụng tôn giáo để chống phá Nhà Nước
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước luôn phải đối mặt với các thế lực thù
địch, phản động tìm mọi cách để chống phá chính quyền, suy yếu nhà nước khiến
quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa gặp thách thức lớn. Tôn giáo là một trong
những công cụ bị các thế lực phản động lợi dụng để đạt mục đích của chúng.
Các thế lực thù địch và phản động kích động nhân dân quần chúng, tung thông tin
sai sự thật, sử dụng những luận điệu vu cáo bôi nhọ Đảng và Nhà nước để gây bùng
nổ xung đột tôn giáo ở Việt Nam. Trong nhiều năm qua, những nhận định sai trái,
xuyên tạc với thái độ thù địch và động cơ chính trị xấu vẫn thường xuyên xuất hiện,
cho dù tình hình tôn giáo ở Việt Nam tốt đẹp. Đảng và Nhà nước luôn đề cao chính
sách tôn trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân, tuy nhiên các thế lực phản động luôn 10
xuyên tạc sự thật, cho rằng Đảng và Nhà nước vi phạm quyền tự do tôn giáo, hạn
chế và cản trở hoạt động tôn giáo, truyền bá tư tưởng đa đảng nhằm loại bỏ vai trò
của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Chúng tiếp cận tầng lớp nhân dân có dân trí thấp và
dễ bị tổn thương để kích động họ , tạo nên các cuộc bạo động, chúng giả danh chính
quyền địa phương đứng ra “ bảo vệ giáo hội “ để chiếm đoạt đất tôn giáo, trục lợi
bất chính từ tôn giáo từ đó tạo nên mối nghi kỵ giữa nhân dân với Đảng và Nhà
nước, chia rẽ tính đoàn kết của dân tộc. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của
truyền thông, lực lượng phản động ra sức tung thông tin giả, bằng chứng không xác
thực khiến hoang mang dư luận.
Lợi dụng sự cố ô nhiễm môi trường biển miền Trung do Công ty TNHH gang thép
Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra năm 2016, một số chức sắc cực đoan trong
Công giáo với sự hậu thuẫn của các tổ chức phản động bên ngoài đã tổ chức cho
hàng ngàn giáo dân tuần hành, biểu tình gây rối an ninh trật tự, chống người thi
hành công vụ, chiếm giữ quốc lộ, tỉnh lộ… Các hoạt động này đã gây tình hình
phức tạp nghiêm trọng về an ninh trật tự, trực tiếp xâm hại đến hoạt động bình
thường của chính quyền cơ sở, làm giảm sút niềm tin của một bộ phận chức sắc, tín
đồ tôn giáo đối với vai trò lãnh đạo của Đảng, công tác quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền.
Bên cạnh đó, các thế lực phản động không ngừng truyền bá tà đạo dị giáo vào Việt
Nam để làm suy yếu nhân dân. Đội lốt giáo lý tôn giáo, chúng tiêm nhiễm tư tưởng
phản động, chống đối chính quyền đến nhân dân, xúi giục nhân dân lật đổ chính
quyền, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức và tư tưởng của xã hội. Lợi dụng
tà đạo dị giáo đội lốt tôn giáo, chúng dụ dỗ và lôi kéo các đồng bào dân tộc thiểu số,
trình độ dân trí thấp kích động hành vi chống phá.
Việc các tổ chức thù địch và phản động lợi dụng tôn giáo để truyền bá tư tưởng
chống phá Đảng và Nhà nước là một thách thức lớn nhất đối với Việt Nam cần phải
vượt qua trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đề tôn giáo. Để tiến tới chủ
nghĩa xã hội, quần chúng nhân dân cần đoàn kết và tin tưởng vào Đảng và Nhà 11
nước, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phải giải quyết triệt để các tư tưởng thù
địch, xây dựng phong trào toàn dân tiến tới xã hội chủ nghĩa.
4. Giải pháp giải quyết các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
4.1. Tuân thủ chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo
Để xây dựng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đảng và
Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách làm kim chỉ nam trong việc giải quyết các
vấn đề về tôn giáo, tuân thủ đúng bốn nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin. Chính quyền và cán bộ Nhà nước cần tuân thủ và làm theo.
Đảng khẳng định tín ngưỡng tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, phủ nhận khuynh hướng cho rằng nâng cao trình độ dân
trí, đời sống nhân dân được đảm bảo thì sẽ làm mất đi vai trò của tôn giáo và tín
ngưỡng. Vì vậy cần tích cực xây dựng văn hóa tôn giáo, giữ gìn bản sắc dân tộc
bằng tôn giáo, không xem nhẹ vai trò của tôn giáo và lên án những hành động làm mai một tôn giáo.
Nhà nước chủ trương đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau để xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, hướng tới mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh “. Cần giữ gìn và phát huy tích cực truyền thống thờ cúng tổ tiên,
người có công với Tổ quốc và nhân dân,….
Tích cực vận động quần chúng nhân dân các tôn giáo để động viên, nâng cao tinh
thần yêu nước, bảo đảm lợi ích vật chất tinh thần của nhân dân nói chung và tín đồ tôn giáo nói riêng
Nhận thức được rằng công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Phải củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công
tác tôn giáo các cấp, tăng cường đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo.
Cuối cùng phải coi trọng và đề cao sự tự do tín ngưỡng của nhân dân, mọi tổ chức
và tín đồ theo đạo được xã hội công nhận đều được pháp luật bảo hộ và bình đẳng trước pháp luật. 12
4.2. Tạo điều kiện cho đối thoại liên tôn giáo
Cách giải quyết cho nguy cơ bùng nổ xung đột giữa các tôn giáo là đối thoại liên
tôn giáo. Đối thoại sẽ tạo điều kiện cho các tín đồ giao tiếp và trao đổi về các tôn
giáo khác nhau, từ đó làm tăng hiểu biết và sự tôn trọng của các tôn giáo với nhau,
giảm thiểu tình trạng bất đồng đức tin, hiểu lầm về tôn giáo dẫn tới xung đột, không
những vậy mà còn gây dựng niềm tin, thắt chặt mối quan hệ hợp tác giữa các tôn
giáo, làm phát triển khối đại đoàn kết dân tộc trước các thế lực thù địch.
Đối thoại liên tôn giáo là thực sự cần thiết đối với Việt Nam hiện nay do đặc điểm
đa dạng tôn giáo và nguy cơ bùng nổ xung đột tôn giáo có thể xảy ra.
Cho đến hiện tại, Việt Nam đã tổ chức 8 cuộc hội ngộ liên tôn với sự tham gia của
đông đảo các tôn giáo như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài, Hòa hảo,… Các
cuộc hội ngộ đều hướng tới mục đích chia sẻ nhân sinh quan, thế giới quan, phương
hướng phát triển không chỉ giữa các tôn giáo với nhau mà còn hướng tới quần
chúng nhân dân. Hội ngộ liên tôn là một sự kiện hàng năm nổi tiếng, thu hút sự
quan tâm và tin tưởng của đông đảo tín đồ tôn giáo ở Việt Nam.
4.3. Nâng cao nhận thức về tôn giáo của nhân dân
Tà đạo dị giáo du nhập quốc gia, các tư tưởng phản động chống phá Nhà nước, các
thế lực thù địch liên tục lợi dụng tôn giáo luôn tiếp diễn nguyên nhân chủ yếu xuất
phát từ trình độ dân trí thấp, sự nhận thức chưa rõ ràng về tôn giáo của một số bộ
phận nhân dân. Vì vậy cần phải nâng cao nhận thức và ý thức hệ của mỗi người,
cảnh giác và bác bỏ những thông tin sai lệch, lợi dụng tôn giáo để bôi nhọ Đảng và nhà nước.
Nhà nước cần có những buổi đào tạo nâng cao nhận thức tôn giáo, rèn luyện bản
lĩnh chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Đẩy mạnh các chiến dịch
tuyên truyền về tôn giáo tới các dân tộc thiểu số, khu vực dân cư dân trí thấp giúp
họ nhận biết được các vấn đề về tôn giáo tránh việc họ bị các thế lực phản động lợi
dụng. Phối hợp giảng dạy nội dung về tôn giáo với các cơ sở đào tạo, xây dựng
nhận thức đúng đắn về tôn giáo từ sớm. 13
Đối với truyền thông, cần quảng bá những hình ảnh tốt đẹp về tôn giáo Việt Nam tới
quần chúng nhân dân, giúp nhân dân tích cực hưởng ứng những các sự kiện tôn giáo
lớn, góp phần đẩy lùi nhận thức sai lầm và tà đạo dị giáo. Bên cạnh đó tăng cường
truyền thông xóa bỏ tà đạo dị giáo, loại bỏ hủ tục ở một số địa phương, bảo đảm
được sự cân bằng giữa văn hóa bản địa và văn hóa tôn giáo.
5. Trách nhiệm của sinh viên trong vấn đề tôn giáo
Sinh viên là đối tượng thuộc tầng lớp trí thức xã hội, nhạy cảm với sự thay đổi của
xã hội hiện nay nên rất dễ bị các thế lực phản động lợi dụng , lôi kéo. Là một sinh
viên, cần có nhận thức rõ ràng đúng đắn về chính sách của Đảng và Nhà nước nói
chung và các vấn đề về tôn giáo nói riêng.
Trước hết, cần chú trọng những môn lý luận chính trị, tư tưởng để hiểu rõ về Nhà
nước, về tình hình chính trị chung của đất nước, hiểu biết đầy đủ về tôn giáo, về quá
trình xây dựng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Từ đó biết được việc làm đúng đắn
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhận ra các mối nguy hại từ các thế lực
phản động. Ra sức tuyên truyền, nêu nên quan điểm đúng đắn về tôn giáo, sẵn sàng
hợp tác với nhà trường và địa phương trong việc giải quyết các vấn đề tôn giáo.
Bên cạnh đó, nên tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện xã hội, đóng góp cho
địa phương, cung cấp trải nghiệm thực tế về đời sống xã hội. Có lối sống lành mạnh
và khoa học, không lạm dụng tâm linh mê tín dị đoan quá mức. Không được có tư
tưởng kỳ thị tôn giáo, phân biệt tôn giáo, phải có hành động ứng xử phù hợp và tôn
trọng với những người đến từ nhiều tôn giáo khác nhau.
Không lan truyền những thông tin tôn giáo không rõ nguồn gốc, tin tưởng vào
đường lối và chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Có hành động tẩy chay ngay
khi nhận ra các tổ chức thù địch và phản động, khi phát hiện ra tà đạo và dị giáo.
Cuối cùng, xây dựng hình ảnh tôn giáo Việt Nam tốt đẹp trước các bạn bè quốc tế,
không lấy hình ảnh tôn giáo để đùa giỡn, trục lợi từ bạn bè quốc tế. Có tinh thần
truyền bá giá trị văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc đến với bạn bè quốc tế. 14 6. Kết luận
Tôn giáo ở Việt Nam vừa góp phần xây dựng đời sống tín ngưỡng cho nhân dân,
vừa hướng nhân dân đến những giáo lý và giá trị đạo đức tốt đẹp. Không những
vậy, tôn giáo Việt Nam còn thể hiện bản sắc dân tộc đậm đà, mang dấu ấn của từng
thời kỳ lịch sử. Mặt khác quan hệ tôn giáo gắn liền với quan hệ dân tộc, phải đảm
sự hài hòa giữa hai mối quan hệ này để làm điều kiện xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Đảng và Nhà Nước Việt Nam đang ra sức xây dựng xã hội để tiến tới chủ nghĩa
cộng sản. Tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc, tuy nhiên Đảng và Nhà Nước gặp không ít khó khăn trong việc đối mặt với
nguy cơ xung đột tôn giáo, tà đạo dị giáo trở thành công cụ của thế lực phản động
chống phá nhà nước. Vì vậy, mọi người cần ra sức tuân thủ và làm theo chính sách
mà Đảng và Nhà nước đề ra, tạo điều kiện cho đối thoại tôn giáo giữa các giáo hội,
tẩy chay tà đạo dị giáo, nâng cao nhận thức tôn giáo của quần chúng nhân dân
Đối với sinh viên, chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về tôn giáo, có hành động
ứng xử chuẩn mực, hợp nguyên tắc giữa các tôn giáo khác, không để mình bị các
thế lực phản động lợi dụng. Sinh viên là lực lượng trí thức dồi dào trong xã hội, vì
vậy cần phải bảo vệ và nâng cao, góp phần xây dựng nền xã hội chủ nghĩa trong tương lai. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Minh Khuê ( 2023 ), Số lượng Phật tử trên thế giới là bao nhiêu ? Phật giáo
là tôn giáo lớn thứ mấy ?
2. Thư viện pháp luật ( 2020 ), Hiến pháp năm 2013
3. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam ( 2019 ), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991
4. Ban tôn giáo Chính phủ ( 2022 ), Thực trạng tôn giáo và những vấn đề đặt ra cho
đối thoại liên tôn giáo ở Việt Nam
5. Luật Dương Gia ( 2024 ), Những điểm khác biệt giữa Công giáo và các đạo khác
6. Luật khoa tạp chí ( 2021 ), 4 vấn đề đất đai gây bất công cho các tổ chức tôn giáo
7. Quân đội nhân dân ( 2023 ), Nhận diện và đấu tranh với các tà đạo đội lốt tôn giáo hiện nay
8. Công an tỉnh Tiền Giang ( 2022 ), Nhận diện hoạt động lợi dụng vấn đề tôn giáo
chống Đảng, Nhà nước Việt Nam
9. Công an nhân dân ( 2022 ), Nhận diện hoạt động của một số tà đạo hiện nay
10. Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật ( 2021 ), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học 16