Bài tập lớn - Môn Kinh tế chính trị Mác Lenin | Đại học Y dược Cần Thơ

Đại học Y dược Cần Thơ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.­­­

MC LC
PHN 1. M ĐU
PHN 2. NI DUNG
1. QUY LUT CNH TRANH VÀ TÁC ĐNG CA QUY LUT CNH
TRANH
1.1 Mt s khái nim v quy lut cnh tranh, nn kinh tế th trường
1.2 Tác đng ca quy lut cnh tranh đi vi nn kinh tế th
trường
1.2.1 Tác đng tích cc ca quy lut cnh tranh đi vi nn kinh tế
th trường
1.2.2 Tác đng tiêu cc ca quy lut cnh tranh đi vi nn kinh
tế th trường
2. TÁC ĐNG CA QUY LUT CNH TRANH TRONG NN KINH T
TH TRƯỜNG VIT NAM
2.1 Tác đng tích cc
2.1.1 Cnh tranh thúc đy s phát trin ca lc lượng sn xut
2.1.2 Cnh tranh thúc đy s phát trin nn kinh tế th trường
2.1.3 Cnh tranh là cơ chế điu chnh linh hot vic phân b các
ngun lc
2.1.4 Cnh tranh thúc đy thoi mãn nhu cu xã hi
2.2 Tác đng tiêu cc
2.2.1 Cnh tranh không lành mnh gây tn hi môi trường kinh
doanh
2.2.2 Cnh tranh không lành mnh gây lãng phí ngun lc xã hi
2.2.3 Cnh tranh không lành mnh gây tn hi phúc li xã hi
PHN 3. KT LUN
PHN 4. DANH MC THAM KHO
M ĐU
Quy lut cnh tranh đã có nhng tác đng đáng k đến nn kinh
tế Vit Nam trong nhng năm gn đây. Vic áp
dng và thúc đy cnh tranh trong nn kinh tế đã to ra mt môi
trường kinh doanh năng đng và thúc đy s phát
trin ca các ngành công nghip và doanh nghip.
Mt trong nhng tác đng chính ca quy lut cnh tranh là s
tăng cường hiu sut và s ci tiến cht lượng sn
phm và dch v. Đ tn ti và thành công trong môi trường cnh
tranh, các doanh nghip Vit Nam phi liên tc
nâng cao năng lc sn xut, ci tiến công ngh và tăng cường
qun lý. Điu này không ch to ra nhng sn phm tt
hơn mà còn nâng cao s hài lòng ca người tiêu dùng.
Ngoài ra, quy lut cnh tranh cũng thúc đy s đa dng hóa
ngành công nghip. Vi s cnh tranh, các công ty phi
tìm kiếm nhng lĩnh vc mi và phát trin các sn phm và dch
v đc đáo đ to ra li thế cnh tranh. Điu này
giúp tăng cường s đa dng và s phong phú trong nn kinh tế
Vit Nam, t đó to ra nhiu cơ hi vic làm và thu
hút đu tư.
Tuy nhiên, quy lut cnh tranh cũng mang đến mt s thách
thc. Các doanh nghip nh và va có th gp khó khăn
trong vic cnh tranh vi các công ty ln và nước ngoài. Đng
thi, cnh tranh khc lit cũng có th dn đến tình
trng "đua giá" và ct gim li nhun, gây ra s không n đnh
trong ngành công nghip.
Đ hp thc hóa tác đng tích cc ca quy lut cnh tranh và
gim nhược đim ca nó, chính ph Vit Nam cn thúc
đy vic thiết lp mt môi trường kinh doanh công bng và minh
bch, đng thi h tr các doanh nghip nh và
va đ tăng cường kh năng cnh tranh ca h. Ngoài ra, vic xây
dng các cơ chế qun lý cnh tranh và kim soát
trên th trường cũng là yếu t quan trng đ đm bo s cân
bng và bn vng trong quy lut cnh tranh.
1. QUY LUT CNH TRANH VÀ TÁC ĐNG CA QUY LUT CNH
TRANH TRONG NN KINH T TH
TRƯỜNG
1.1 Mt s khái nim v quy lut cnh tranh và nn kinh tế th
trường
Quy lut cnh tranh là quy lut kinh tế điu tiết mt cách khách
quan mi quan h ganh đua kinh tế gia các ch th
trong sn xut và trao đi hàng hóa. Quy lut cnh tranh yêu cu,
khi đã tham gia th trường, các ch th sn xut
kinh doanh luôn phi chp nhn cnh tranh.
Cnh tranh là s ganh đua gia nhng ch th kinh tế vi nhau
nhm có được nhng nhng ưu thế v sn xut cũng
như tiêu t và thông qua đó mà thu được lo ích ti đa.
Kinh tế th trường càng phát trin thì cnh tranh trên th trường
càng tr nên thường xuyên, quyết lit hơn.
Trong nn kinh tế th trường, cnh tranh có th din ra gia các
ch th trong ni b ngành, cũng có th din ra gia
các ch th thuc các ngành khác nhau.
1.2 Nhng tác đng ca quy lut cnh tranh trong nn kinh tế th
trường.
Cnh tranh là mt quy lut kinh tế tn ti khách quan, va có mt
tích cc va có mt hn chế. Nhưng mt tích cc
là cơ bn, mang tính tri khi cnh tranh lành mnh. Còn nhng
mt tiêu cc, nhng hn chế ca cnh tranh rt d
dàng có th nhn ra đến t cnh tranh không lành mnh.
1.2.1. Các tác đng tích cc
Cnh tranh giúp thúc đy s phát trin ca lc lượng sn xut
Trong mt th trường luôn có rt nhiu doanh nghip và các
ngành kinh doanh thì vic mt doanh nghip có nhiu
đi th là không tránh khi. Khi đó, đ có th cnh tranh thì cht
lượng sn phm phi cao, đáp ng nhu cu khách
hàng, nhưng chi phí sn xut phi hp lí đ có th vn sinh ra li
nhun, hay nói cách khác, lc lượng sn xut phi
mang li “li thế cnh tranh”. Đây là mt th nht ca cnh tranh,
khi c nn kinh tế phát trin, mi đi th kinh
doanh đu có “li thế cnh tranh”, thm chí còn có li thế hơn
doanh nghip thì phi nâng cp doanh nghip mình,
nâng cao năng lc cnh tranh: nâng cao tay ngh người lao đng,
nâng cao cht lượng sn phm đu ra, vn dng
nhng tiến b khoa hc kĩ thut… C như vy, khi các doanh
nghip cnh tranh, cht lượng ca lc lượng sn xut
nói chung s ngày mt ci thin và phát trin.
Cnh tranh thúc đy s phát trin ca nn kinh tế th trường
cnh tranh là mt quy lut ca nn kinh tế th trường, đó, mi
hành vi ca mi ch th kinh tế đu hot đng trong
môi trường cnh tranh. Kinh tế th trường càng phát trin thì cnh
tranh càng quyết lit, thường xuyên hơn. Cnh
tranh li là đng lc thúc đy sn xut phát trin, góp phn vào
s phát trin kinh tế. Vì cnh tranh không ch thúc
đy s phát trin ca lc lượng sn xut, giúp điu chnh linh
hot vic phân b ngun lc mà còn thúc đy năng lc
tha mãn nhu cu xã hi nhm ti ưu hóa li nhun ca mi ch
th kinh tế. Có th thy, cnh tranh và nn kinh tế
th trường luôn tác đng qua li ln nhau và thúc đy nhau phát
trin.
Cnh tranh là cơ chế điu chnh linh hot vic phân b ngun lc
Trong nn kinh tế th trường, các ch th kinh tế không ch phi
cnh tranh vi nhau v sn phm đu ra mà còn có
các ngun lc. Ngun lc được phân b ti ưu khi giá c tr cho
hàng hóa và dch v trên tt c các th trường phn
ánh chính xác chi phí kinh tế thp nht đ cung ng chúng. Các
nhà sn xut s phi điu chnh linh hot vic phân
b ngun lc sao cho phân b ngun lc là ti ưu.
Th tư, cnh tranh thúc đy năng lc tha mãn nhu cu xã hi
Mun có được li thế cnh tranh, người sn xut phi làm ra sn
phm có cht lượng hơn, đp hơn, có chi phí sn
xut r hơn… đ đáp ng th hiếu và nhu cu người tiêu dùng. Khi
các nhà sn xut cnh tranh vi nhau, hoc cht
lượng ca hàng hóa s tăng lên hoc giá thành ca hàng hóa s
gim đi, hoc c hai điu đó s xy ra mà nhu cu ca
khách
1.2.2. Các tác đng tiêu cc
Bên cnh nhng tác đng tích cc đến t cnh tranh lành mnh
thì nhng khuyết tt, tác đng ca cnh tranh không
lành mnh: chy theo li nhun đơn thun, tìm mi cách đ kiếm
li nhun, dùng các th đon vi phm pháp lut hay
bt chp pháp lut, vi phm nhng đo đc kinh doanh, coi nh
vn đ y tế, môi trường, xã hi… đang là nhng thc
trng nhc nhi ca toàn xã hi.
Th nht, cnh tranh không lành mnh gây tn hi môi trường
kinh doanh
khi ch th thc hin mi cách đ cnh tranh s rt d s dng
các bin pháp cnh tranh thiếu lành mnh, thm chí là
không lành mnh, các th đon xu đ tăng li nhun: buôn lu,
buôn bán hàng gi, hàng cm, hàng không rõ ngun
gc xut xĐây là nhng hành vi xu, làm môi trường kinh
doanh s ngày càng đi xung v mtcht lượng và
làm giá tr đo đc b xói mòn.
Th hai, cnh tranh không lành mnh gây lãng phí ngun lc xã
hi
Chiếm gi ngun lc đ giành ưu thế cnh tranh mà không phát
huy được vai trò ca ngunlc trong sn xut kinh
doanh cũng là mt hình thc ca cnh tranh không lành mnh.
Khi đó, ngun lc không được phân b hp lí: nơi cn
thì không đ, nơi có thì không th phát huy ti ưu vai trò ca
ngun lc mình có. Không ch thế, nhng hành vi cnh
tranh không lành mnh còn nh hưởng đến môi trường sinh thái,
gây ô nhim môi trường, tàn phá môi trường ngày
mt nghiêm trng. V lâu v dài, đây s không ch là vn đ lãng
phí ngun lc xã hi mà là hy hoi môi trường
sng, nn kinh tế cũng s nh hưởng nghiêm trng.
Th ba, cnh tranh không lành mnh gây tn hi phúc li xã hi
khi cnh tranh không lành mnh ngày mt mnh m, phân hóa
giàu nghèo, lãng phí ngun lcxã hi và các vn đ
hi khác s ngày mt nhiu, nghiêm trng. Vic gây tn hi đến
phúc li xã hi là không tránh khi.
2. TÁC ĐNG CA QUY LUT CNH TRANH TRONG NN KINH T
TH TRƯỜNG VIT NAM
2.1 Tác đng tích cc
Th nht cnh tranh thúc đy s phát trin ca lc lượng sn
xut
Th hai, cnh tranh thúc đy nn kinh tế th trường
Nn kinh tế VN đã “thay da đi tht” khi chuyn t kế hoch hóa
tp trung quan liêu, bao cp sang kinh tế th trường
đnh hướng XHCN. Bi lúc đó, các yếu t th trường ca chúng ta
chưa được hoàn thin, h thng doanh nghip nhà
nước còn cng knh sn xut kém hiu qu. Sau khi chuyn sang
kinh tế th trường, doanh nghip mt trăm phn
trăm vn Nhà nước s phi đi mt vi s cnh tranh t phía các
doanh nghip tư nhân và t phía doanh nghip nước
ngoài kết qu là doanh nghip nhà nước phi c phn hóa hoc
sáp nhp hoc gii th tăng tính hiu qu trong sn
xut, gii phóng sc ép bù l ca ngân sách nhà nước. Do vy
chính s cnh tranh làm cho các ch th kinh tế buc
phi chuyn đi hình thc sn xut kinh doanh phù hp, kinh tế
th trường không ngng được hoàn thin.
Kinh tế tư nhân được khuyến khích phát trin tt c các ngành,
lĩnh vc mà pháp lut không cm, được h tr phát
trin thành các công ty, tp đoàn kinh tế tư nhân mnh, có sc
cnh tranh cao. Khuyến khích doanh nghip tư nhân
hp tác, liên kết vi doanh nghip nhà nước, hp tác xã, kinh tế
h; phát trin các công ty c phn có s tham gia
rng rãi ca các ch th xã hi, nht là người lao đng. Kinh tế
vn đu tư nước ngoài là mt b phn quan trng
ca kinh tế quc dân, có vai trò ln trong huy đng ngun vn
đu tư, công ngh, phương thc qun lý hin đi, m
rng th trường xut khu.
Th ba, Cnh tranh là cơ chế điu chnh linh hot vic phân b
ngun lc
| 1/8

Preview text:

MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU PHẦN 2. NỘI DUNG
1. QUY LUẬT CẠNH TRANH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT CẠNH TRANH
1.1 Một số khái niệm về quy luật cạnh tranh, nền kinh tế thị trường
1.2 Tác động của quy luật cạnh tranh đối với nền kinh tế thị trường
1.2.1 Tác động tích cực của quy luật cạnh tranh đối với nền kinh tế thị trường
1.2.2 Tác động tiêu cực của quy luật cạnh tranh đối với nền kinh tế thị trường
2. TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 2.1 Tác động tích cực
2.1.1 Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
2.1.2 Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
2.1.3 Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
2.1.4 Cạnh tranh thúc đẩy thoải mãn nhu cầu xã hội 2.2 Tác động tiêu cực
2.2.1 Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
2.2.2 Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
2.2.3 Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại phúc lợi xã hội PHẦN 3. KẾT LUẬN
PHẦN 4. DANH MỤC THAM KHẢO MỞ ĐẦU
Quy luật cạnh tranh đã có những tác động đáng kể đến nền kinh
tế Việt Nam trong những năm gần đây. Việc áp
dụng và thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế đã tạo ra một môi
trường kinh doanh năng động và thúc đẩy sự phát
triển của các ngành công nghiệp và doanh nghiệp.
Một trong những tác động chính của quy luật cạnh tranh là sự
tăng cường hiệu suất và sự cải tiến chất lượng sản
phẩm và dịch vụ. Để tồn tại và thành công trong môi trường cạnh
tranh, các doanh nghiệp Việt Nam phải liên tục
nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến công nghệ và tăng cường
quản lý. Điều này không chỉ tạo ra những sản phẩm tốt
hơn mà còn nâng cao sự hài lòng của người tiêu dùng.
Ngoài ra, quy luật cạnh tranh cũng thúc đẩy sự đa dạng hóa
ngành công nghiệp. Với sự cạnh tranh, các công ty phải
tìm kiếm những lĩnh vực mới và phát triển các sản phẩm và dịch
vụ độc đáo để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Điều này
giúp tăng cường sự đa dạng và sự phong phú trong nền kinh tế
Việt Nam, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu hút đầu tư.
Tuy nhiên, quy luật cạnh tranh cũng mang đến một số thách
thức. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể gặp khó khăn
trong việc cạnh tranh với các công ty lớn và nước ngoài. Đồng
thời, cạnh tranh khốc liệt cũng có thể dẫn đến tình
trạng "đua giá" và cắt giảm lợi nhuận, gây ra sự không ổn định trong ngành công nghiệp.
Để hợp thức hóa tác động tích cực của quy luật cạnh tranh và
giảm nhược điểm của nó, chính phủ Việt Nam cần thúc
đẩy việc thiết lập một môi trường kinh doanh công bằng và minh
bạch, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa để tăng cường khả năng cạnh tranh của họ. Ngoài ra, việc xây
dựng các cơ chế quản lý cạnh tranh và kiểm soát
trên thị trường cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự cân
bằng và bền vững trong quy luật cạnh tranh.
1. QUY LUẬT CẠNH TRANH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT CẠNH
TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Một số khái niệm về quy luật cạnh tranh và nền kinh tế thị trường
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách
quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể
trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật cạnh tranh yêu cầu,
khi đã tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất
kinh doanh luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau
nhằm có được những những ưu thế về sản xuất cũng
như tiêu tụ và thông qua đó mà thu được lựo ích tối đa.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường
càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các
chủ thể trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa
các chủ thể thuộc các ngành khác nhau.
1.2 Những tác động của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế tồn tại khách quan, vừa có mặt
tích cực vừa có mặt hạn chế. Nhưng mặt tích cực
là cơ bản, mang tính trội khi cạnh tranh lành mạnh. Còn những
mặt tiêu cực, những hạn chế của cạnh tranh rất dễ
dàng có thể nhận ra đến từ cạnh tranh không lành mạnh.
1.2.1. Các tác động tích cực
Cạnh tranh giúp thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Trong một thị trường luôn có rất nhiều doanh nghiệp và các
ngành kinh doanh thì việc một doanh nghiệp có nhiều
đối thủ là không tránh khỏi. Khi đó, để có thể cạnh tranh thì chất
lượng sản phẩm phải cao, đáp ứng nhu cầu khách
hàng, nhưng chi phí sản xuất phải hợp lí để có thể vẫn sinh ra lợi
nhuận, hay nói cách khác, lực lượng sản xuất phải
mang lại “lợi thế cạnh tranh”. Đây là mặt thứ nhất của cạnh tranh,
khi cả nền kinh tế phát triển, mọi đối thủ kinh
doanh đều có “lợi thế cạnh tranh”, thậm chí còn có lợi thế hơn
doanh nghiệp thì phải nâng cấp doanh nghiệp mình,
nâng cao năng lực cạnh tranh: nâng cao tay nghề người lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra, vận dụng
những tiến bộ khoa học kĩ thuật… Cứ như vậy, khi các doanh
nghiệp cạnh tranh, chất lượng của lực lượng sản xuất
nói chung sẽ ngày một cải thiện và phát triển.
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
cạnh tranh là một quy luật của nền kinh tế thị trường, ở đó, mọi
hành vi của mọi chủ thể kinh tế đều hoạt động trong
môi trường cạnh tranh. Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh
tranh càng quyết liệt, thường xuyên hơn. Cạnh
tranh lại là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào
sự phát triển kinh tế. Vì cạnh tranh không chỉ thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, giúp điều chỉnh linh
hoạt việc phân bổ nguồn lực mà còn thúc đẩy năng lực
thỏa mãn nhu cầu xã hội nhằm tối ưu hóa lợi nhuận của mỗi chủ
thể kinh tế. Có thể thấy, cạnh tranh và nền kinh tế
thị trường luôn tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế không chỉ phải
cạnh tranh với nhau về sản phẩm đầu ra mà còn có
các nguồn lực. Nguồn lực được phân bổ tối ưu khi giá cả trả cho
hàng hóa và dịch vụ trên tất cả các thị trường phản
ánh chính xác chi phí kinh tế thấp nhất để cung ứng chúng. Các
nhà sản xuất sẽ phải điều chỉnh linh hoạt việc phân
bổ nguồn lực sao cho phân bổ nguồn lực là tối ưu.
Thứ tư, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội
Muốn có được lợi thế cạnh tranh, người sản xuất phải làm ra sản
phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản
xuất rẻ hơn… để đáp ứng thị hiếu và nhu cầu người tiêu dùng. Khi
các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau, hoặc chất
lượng của hàng hóa sẽ tăng lên hoặc giá thành của hàng hóa sẽ
giảm đi, hoặc cả hai điều đó sẽ xảy ra mà nhu cầu của khách
1.2.2. Các tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực đến từ cạnh tranh lành mạnh
thì những khuyết tật, tác động của cạnh tranh không
lành mạnh: chạy theo lợi nhuận đơn thuần, tìm mọi cách để kiếm
lợi nhuận, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay
bất chấp pháp luật, vi phạm những đạo đức kinh doanh, coi nhẹ
vấn đề y tế, môi trường, xã hội… đang là những thực
trạng nhức nhối của toàn xã hội.
Thứ nhất, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
khi chủ thể thực hiện mọi cách để cạnh tranh sẽ rất dễ sử dụng
các biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh, thậm chí là
không lành mạnh, các thủ đoạn xấu để tăng lợi nhuận: buôn lậu,
buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng không rõ nguồn
gốc xuất xứ …Đây là những hành vi xấu, làm môi trường kinh
doanh sẽ ngày càng đi xuống về mặtchất lượng và
làm giá trị đạo đức bị xói mòn.
Thứ hai, cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
Chiếm giữ nguồn lực để giành ưu thế cạnh tranh mà không phát
huy được vai trò của nguồnlực trong sản xuất kinh
doanh cũng là một hình thức của cạnh tranh không lành mạnh.
Khi đó, nguồn lực không được phân bổ hợp lí: nơi cần
thì không đủ, nơi có thì không thể phát huy tối ưu vai trò của
nguồn lực mình có. Không chỉ thế, những hành vi cạnh
tranh không lành mạnh còn ảnh hưởng đến môi trường sinh thái,
gây ô nhiễm môi trường, tàn phá môi trường ngày
một nghiêm trọng. Về lâu về dài, đây sẽ không chỉ là vấn đề lãng
phí nguồn lực xã hội mà là hủy hoại môi trường
sống, nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng.
Thứ ba, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại phúc lợi xã hội
khi cạnh tranh không lành mạnh ngày một mạnh mẽ, phân hóa
giàu nghèo, lãng phí nguồn lựcxã hội và các vấn đề xã
hội khác sẽ ngày một nhiều, nghiêm trọng. Việc gây tổn hại đến
phúc lợi xã hội là không tránh khỏi.
2. TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 2.1 Tác động tích cực
Thứ nhất cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế VN đã “thay da đổi thịt” khi chuyển từ kế hoạch hóa
tập trung quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Bởi lúc đó, các yếu tố thị trường của chúng ta
chưa được hoàn thiện, hệ thống doanh nghiệp nhà
nước còn cồng kềnh sản xuất kém hiệu quả. Sau khi chuyển sang
kinh tế thị trường, doanh nghiệp một trăm phần
trăm vốn Nhà nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ phía các
doanh nghiệp tư nhân và từ phía doanh nghiệp nước
ngoài kết quả là doanh nghiệp nhà nước phải cổ phần hóa hoặc
sáp nhập hoặc giải thể tăng tính hiệu quả trong sản
xuất, giải phóng sức ép bù lỗ của ngân sách nhà nước. Do vậy
chính sự cạnh tranh làm cho các chủ thể kinh tế buộc
phải chuyển đổi hình thức sản xuất kinh doanh phù hợp, kinh tế
thị trường không ngừng được hoàn thiện.
Kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành,
lĩnh vực mà pháp luật không cấm, được hỗ trợ phát
triển thành các công ty, tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có sức
cạnh tranh cao. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân
hợp tác, liên kết với doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, kinh tế
hộ; phát triển các công ty cổ phần có sự tham gia
rộng rãi của các chủ thể xã hội, nhất là người lao động. Kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng
của kinh tế quốc dân, có vai trò lớn trong huy động nguồn vốn
đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở
rộng thị trường xuất khẩu.
Thứ ba, Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực