HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
BÀI TẬP LỚN
Môn: Kinh tế vi mô
CHỦ ĐỀ:
BIẾN ĐỘNG CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THỊT LỢN
HƠI Ở VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Giảng viên hướng dẫn: TS.Đỗ Thị Thu
Lớp: K25NHD
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM:
STT Họ và tên Mã sinh viên Chức vụ Công việc Đóng góp
1 Vũ Thị Khánh An 25A4010965 Nhóm
trưởng
Nội dung
Slide 10%
2 Đinh Thị Lan Anh 25A4010970 Thành viên Nội dung
Thuyết trình 10%
3Dương Thùy
Dương 25A4011344 Thành viên Nội dung
Thuyết trình 10%
4 Phạm Trung Kiên 25A4012350 Thành viên Nội dung
Slide 10%
5Đào Đức Lân 25A4012355 Thành viên Nội dung
Thuyết trình 10%
6 Hà My 25A4010091 Thành viên Nội dung
Kết luận 10%
7Nguyễn Thị
Nguyệt Mỹ 25A4010092 Thành viên Nội dung
Thuyết trình 10%
8Ngô Thị Lê
Phương 25A4010416 Thành viên Nội dung
Mở đầu 10%
9Đặng Phương
Thảo 25A4010684 Thành viên Nội dung
Thuyết trình 10%
10 Phạm Thu Trang Thành viên25A4010993 Nội dung
Thuyết trình 10%
2
MỤC LỤC
Lời mở đầu.........................................................................................................................4
I. Cơ sở lý thuyết về cung - cầu..........................................................................................5
1.1. Khái niệm cung cầu.................................................................................................5
1.2. Yếu tố tác động đến cung, cầu.................................................................................5
1.2.1 Yếu tố tác động đến cung...................................................................................5
1.2.2 Yếu tố tác động đến cầu......................................................................................6
II. Diễn biến cung, cầu và giá cả thị trường thịt lợn hơi ở việt nam, giai đoạn 2018 - 2022
...........................................................................................................................................7
2.1 Diễn biến cung, cầu và giá cả thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 -
2022................................................................................................................................7
2.1.1 Diễn biến giá cả thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 – 2022......7
2.1.2 Diễn biến cung thị trường thịt hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2022 và các
yếu tố tác động..........................................................................................................12
2.1.3 Diễn biến cầu thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2022 và các
yếu tố tác động..........................................................................................................17
2.2 Tình hình cạnh tranh thị trường..............................................................................22
III. Một số khuyến nghị nhằm phát triển thị trường thịt lợn hơi ở việt nam, giai đoạn 2018
- 2022...............................................................................................................................24
3.1. Định hướng phát triển ngành chăn nuôi ở Việt Nam trong thời gian tới................24
3.2. Khuyến nghị chính sách đối với các cơ quan quản lý thị trường............................24
3.3. Khuyến nghị đối với các bên liên quan khác trên thị trường..................................25
Kết luận............................................................................................................................26
Tài liệu tham khảo............................................................................................................26
3
Lời mở đầu
Bối cảnh nghiên cứu
Việt Nam ta một đất nước gắn liền với nông nghiệp, gồm hai ngành chính
trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ
với quy ngày càng lớn theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa. thể nói, nhà
nước ta đang chú trọng đầu phát triển lĩnh vực chăn nuôi. Đặc biệt phải kể đến
chăn nuôi lợn. Lợn là một loại gia súc được chăn nuôi phổ biến ở nước ta vì tính phổ biến
lợi nhuận cao. Thịt lợn có giá trị dinh dưỡng cao, giá thành phải chăng được tiêu
thụ nhiều nhất trên thị trường trong cả ngoài nước. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, thị trường thịt lợn nhiều biến động khó lường do nền kinh tế Việt Nam nhiều
diễn biến bất thường và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách.
Lý do chọn đề tài
Nhóm chúng em chọn đề tài: "Biến động cung cầu về giá cả thị trường thịt lợn hơi
ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022" bởi vì thịt lợn là một trong những thực phẩm phổ biến
nhất trong các bữa ăn bởi tính rộng dãi, đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu hàng
ngày dễ sử dụng chế biến.....nên rất được ưa chuộng trong các bữa ăn hàng ngày của
các hộ gia đình. Ngoài ra, trong giai đoạn 2018 - 2022, nước ta phải đối mặt với nhiều
khó khăn thử thách, do đó thị trường thịt lợn cũng bị ảnh hưởng biến động khôn
lường với nhiều nguyên nhân khác nhau.
Mục tiêu nghiên cứu
Khi chọn đề tài này, mục tiêu nghiên cứu của nhóm chúng em là: phân tích và làm
diễn biến giá cả, diễn biến cung cầu các yếu tố tác động đến cung cầu của thị
trường thịt lợn để mọi người nắm được thực trạng của thị trường thịt lợn nước ta. Bên
cạnh đó, nhóm chúng em cũng chỉ ra tình hình cạnh tranh và những lưu ý khi gia nhập thị
trường thịt lợn. Qua đó đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường.
Câu hỏi nghiên cứu cụ thể
Giá cả, cung cầu thị trường thịt lợn trong giai đoạn này diễn biến như thế nào?
Nguyên nhân gây nên những biến động đó?
Đối tượng nghiên cứu
Sự biến động cung cầu và giá cả thịt lợn hơi ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
4
Phạm vi nội dung: Giá cả, cung, cầu, yếu tố ảnh hưởng đến cung, cầu, tình hình
cạnh tranh của thị trường thịt lợn hơi.
Phạm vi không gian: Việt Nam.
Phạm vi thời gian: 2018-2022.
Phương pháp nghiên cứu
Để làm các vấn đề này, chúng em đã thu thập các số liệu. Từ các số liệu đó,
chúng em đã phân tích và làmcác vấn đề mà mục tiêu đề ra để rút ra được những đặc
điểm của thị trường thịt lợn Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022. Trên sở đó, chúng
em sẽ đưa ra biện pháp nhằm phát triển thị trường này.
I. Cơ sở lý thuyết về cung - cầu
1.1. Khái niệm cung cầu
Cung
Là lượng hàng hóa/dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả năng bán ở các mức
giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với các giả định các yếu tố khác
không đổi.
Cầu
Là lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua muốn mua và có thể mua ở các mức giá
khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các yếu tố khác không đổi.
1.2. Yếu tố tác động đến cung, cầu
1.2.1 Yếu tố tác động đến cung
Chi phí sản xuất: Là những khoản phí cần thiết liên quan đến hoạt động sản
xuất ra các sản phẩm trong một doanh nghiệp. Tại mỗi mức giá, khi chi phí sản xuất giảm
thì lượng cung tăng lên tại mọi mức giá và ngược lại. Chi phí sản xuất do nhiều yếu tố tác
động:
+ Giá của các yếu tố sản xuất (yếu tố đầu vào): đất, lao động, vốn hiện vật, năng
lực kinh doanh.
+ Công nghệ: trình độ công nghệ tác động mạnh mẽ đến năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp, công nghệ phát triển thì làm giảm chi phí sản xuất, tăng cung hàng hóa.
Các chính sách của chính phủ: thuế/trợ cấp làm doanh nghiệp giảm/tăng
cung ứng hàng hóa.
5
Giá hàng hóa liên quan trong sản xuất: 1 doanh nghiệp thường sản xuất một
tập hợp sản phẩm thay 1 sản phẩm duy nhất khi bán nhiều sản phẩm, cung về một
sản phẩm sẽ phụ thuộc vào giá các sản phẩm khác có liên quan trong quá trình sản xuất.
Bao gồm:
+ Hàng hóa thay thế trong sản xuất nhữngng hóa được sản xuất ra nhờ việc
sử dụng cùng loại yếu tố đầu vào.
+ Hàng hóa bổ sung là sản phẩm phái sinh từ quá trình sản xuất hàng hóa kia.
Kỳ vọng người sản xuất: sự dự đoán của người bán về diễn biến thị trường
của 1 loại hàng hóa nào đó trong tương lai. Nếu các kỳ vọng thị trường trong tương lai
thuận lợi thì trong cung hiện tại sẽ giảm và ngược lại.
Số lượng người sản xuất: số lượng người sản xuất cũng ảnh hưởng tới quy
thị trường, thị trường càng nhiều người sản xuất thì quy càng lớn, cung về sản
phẩm càng tăng và ngược lại.
1.2.2 Yếu tố tác động đến cầu
Kỳ vọng:
Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá cả hàng hóa trong tương lai cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến cầu. Nếu giá cả một mặt hàng nào đó được dự kiến sẽ
giảm trong tương lai gần, thể người tiêu dùng sẽ ít mua loại hàng đó hơn. Hoặc nếu
giá một loại hàng hóa nào đó dự kiến tăng trong thời gian tới, người tiêu dùng sẽ xu
hướng mua nhiều loại hàng đó hơn.
Thu nhập:
Thu nhập yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua hàng của
người tiêu dùng.
+ Hàng hoá thông thường
Nếu một hàng hóa cụ thể là một hàng hóa bình thường, thì sự gia tăng thu nhập sẽ
dẫn đến tăng nhu cầu của nó, trong khi thu nhập giảm sẽ làm giảm cầu.
+ Hàng hóa thứ cấp
Đối với hàng hóa thuộc mức kém hay hàng hóa thứ cấp, thu nhập tăng sẽ làm giảm
nhu cầu và ngược lại giảm thu nhập dẫn đến tăng cầu.
Giá hàng hoá liên quan:
+ Giá hàng hoá bổ sung
6
Hàng hoá bổ sung một loại hàng hóa hoặc dịch vụ được sử dụng cùng với một
hàng hóa hoặc dịch vụ khác. Việc tăng giá hàng hóa bổ sung dẫn đến giảm nhu cầu đối
với hàng hóa nhất định và ngược lại.
+ Giá hàng hoá thay thế
Hàng hóa thay thế là hàng hoá có thể thay thế các loại hàng hoá khác tương đương
về công dụng khi các điều kiện thay đổi. Việc tăng giá với sản phẩm thay thế sẽ dẫn
đến sự gia tăng nhu cầu đối với một mặt hàng nhất định và ngược lại.
Thị hiếu (sở thích):
Thị hiếu sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ.
Thị hiếu được hình thành bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, độ tuổi, giới tính
hay môi trường văn hoá- hội. Thị hiếu sở thích của người tiêu dùng ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu về một mặt hàng. Điều này thể được áp dụng cho các sản phẩm
thời trang, những sản phẩm có tính phân hoá cao, v.v.
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường:
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường cầu mối quan hệ tỉ lệ thuận chiều
với nhau. Số lượng người tiêu dùng càng nhiều thì cầu về hàng hóa càng tăng.
II. Diễn biến cung, cầu giá cả thị trường thịt lợn hơi việt nam, giai đoạn
2018 - 2022
2.1 Diễn biến cung, cầu giá cả thị trường thịt lợn hơi Việt Nam, giai đoạn
2018 - 2022
2.1.1 Diễn biến giá cả thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 – 2022
Sau khủng hoảng thừa bão giá năm 2017 thì giá thị trường thịt lợn hơi xu
hướng phục hồi từ quý II năm 2018. Giá thịt lợn hơi năm 2018 đã tăng so với năm 2017
bắt đầu từ tháng 4/2018. Việc giá heo xuống thấp trong thời gian kéo dài đã dẫn tới tình
trạng thiếu cung trong những tháng sau đó, giúp giá heo hơi phục hồi trở lại vào tháng 4.
Tháng 4/2018, giá thịt lợn bắt đầu tăng lên từ 35-48 nghìn đồng/kg, đặc biệt, đến quý III,
giá tăng cao từ 49 – 53 nghìn đồng/kg và sau đó giá thịt lợn hơi vẫn tiếp tục tăng.
Biểu đồ 1: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam năm 2018
7
(Nguồn: Báo cáo thị trường heo hơi năm 2018)
Nhìn chung giá thịt lợn hơi năm 2018 có chuyển biến tích cực do cầu tăng dẫn đến
cung tăng.
Năm 2019, giá thịt lợn hơi vẫn tiếp tục tăng so với năm 2018. Tuy nhiên, năm
2019, giá heo hơi biến động giảm chủ đạo trong 3 quý đầu năm tăng mạnh trong
quý cuối cùng của năm. Cthể, giá thịt lợn hơi trong tháng 10 năm 2019 đã tăng vọt so
với 9 tháng đầu của năm tăng khoảng 8.000 đồng 14.000 đồng/1kg nên giá thịt lợn hơi
dao động trong khoảng 50.000 đồng - 63.0000 đồng/ 1kg. Tháng 11, giá heo hơi tiếp đà
tăng mạnh của tháng 10, với khu vực phía bắc liên tiếp lập đỉnh mới, nơi lên tới
76.000 77.000 đồng/kg. Tuy nhiên, đà tăng của khu vực đã chững lại trong nửa tháng
còn lại.
Biểu đồ 2: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam tháng 10/2019
8
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn hơi tháng 10/2019)
Biểu đồ 3: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam tháng 11/2019
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2019)
Nguyên nhân giá heo hơi năm 2019 tăng mạnh ảnh hưởng của ASF nên nguồn
cung mặt hàng thịt giảm mạnh.
Trong khi giá thịt lợn giữa năm 2019 sự biến động thì giá lợn cao từ cuối năm
2019 đến sau Tết Nguyên đán năm 2020. Năm 2020, giá heo hơi biến động theo xu
hướng giảm, giảm khoảng 14,3% so với năm 2019.
Biểu đồ 4: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam năm 2020
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2020)
9
Năm 2020, giá heo hơi xuống thấp không phải do lượng cung thừa, nguyên nhân
chính do suy thoái kinh tế toàn cầu kéo theo nhu cầu tiêu thụ thịt heo của người dân giảm
mạnh.
So với giá bình quân năm 2020 thì mức giá năm 2021 giảm mạnh từ 25.000-
30.000 đồng/kg. Tháng 12 năm 2021, giá heo hơi trung bình cả nước tăng vào đầu tháng
sau đó duy trì tương đối ổn định, rồi giảm trở lại vào cuói tháng. Nhìn chung so với cuối
tháng 11, giá heo hơi tháng 12 đã tăng khoảng 9,86 12%. Giữa tháng 12 một số địa
phương báo giá lên hơn 50.000 đồng/kg. Cụ thể qua các biểu đồ:
Biểu đồ 5: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam tháng 12/2021
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2021)
Biểu đồ 6: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam năm 2021
10
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2021)
Giá thịt lợn hơi năm 2021 sự giảm mạnh do nguồn cung tăng mạnh, trong khi
nhu cầu yếu vì dịch bệnh.
Trong năm 2022, giá heo hơi trung bình tiếp tục giảm trong nửa đầu tháng 12
chững lại trong thời gian còn lại. Giá heo hơi biến động mạnh trong năm 2022, đạt đỉnh
vào cuối tháng 7 trước khi sụt giảm vì nhu cầu chững lại.
Biểu đồ 7: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam tháng 12/2022
(Nguồn: Báo cáo thi trường thịt lợn năm 2022)
Biểu đồ 8: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam năm 2022
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2022)
Năm 2022, giá thịt lợn hơi biến động mạnh theo từng khu vực từng thời điểm,
so với năm 2021, giá thịt lợn đã trở lại cân bằng phù hợp với tiêu dùng của người dân.
11
Q0Q1
P
0
P
1
S0
S1
D0
E0
E1
- Dịch tả lợn Châu Phi
cung thịt lợn hơi giảm,
đường cung thịt lợn hơi
dịch trái giá cân bằng
tăng, sản lượng cân băng
giảm.
- Thị trường xác lập điểm
cân bằng mới E1.
Như vậy, trong giai đoạn 2018-2022, giá thịt lợn hơi biến động mạnh: cụ thể trong
giai đoạn 2018-2019, giá thịt lợn hơi tăng mạnh. Nhưng đến giai đoạn 2020- 2021 thì giá
thịt lợn hơi giảm mạnh và đến năm 2022 thì giá bắt đầu trở lại cân bằng.
2.1.2 Diễn biến cung thị trường thịt hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2022 và các
yếu tố tác động
a. Diễn biến cung
Năm 2018, đàn lợn tiếp tục tăng trưởng tốt cả về quy đầu con sản lượng
vượt so với kế hoạch năm 2018 đề ra. Theo số liệu của Cục Chăn nuôi, năm 2018 sản
lượng thịt lợn hơi đạt trên 3,81 triệu tấn, tăng 2,2% so với năm 2017, trong đó, quý III
năm 2018, sản lượng thịt lợn xuất chuồng ước đạt 834,2 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng
kỳ năm 2017.
Trong năm 2019 do chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch tả lợn châu Phi từ cuối năm
2018, tính đến tháng 12/2019, dịch tả lợn châu Phi đã làm số lợn tiêu hủy gần 6 triệu con,
tương đương với tổng trọng lượng 340,8 nghìn tấn. Tổng đàn lợn của cả nước tháng 12
năm 2019 giảm khoảng 25,5% so với cùng thời điểm năm 2018. sản lượng thịt hơi
xuất chuồng đạt 3.328,8 nghìn tấn, giảm 14,1% so với năm 2018.
Đồ thị cung cầu thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam năm 2019
12
So với năm 2019, dịch tả lợn Châu Phi đã đc kiểm soát khá tốt năm 2020
2021 khi tổng số lợn tiêu hủy giảm đáng kể, tổng đàn lợn dần hồi phục như trước đây.
Sau khi có xu hướng giảm ở 2 năm sau dịch là 2019 và 2020, sản lượng heo xuất chuồng
đến năm 2021 đã tăng trở lại. Tuy nhiên, việc tái đàn vẫn còn nhiều khó khăn, nguồn vốn
hạn hẹp cùng với đó là chi phí đầu vào-nguồn thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng...
Năm 2020, tổng số lợn bị tiêu hủy trongm chỉ bằng 1,5% của năm 2019. Ước
tính tổng số lợn của cả nước tháng 12 năm 2020 tăng 17% so với cùng thời điểm năm
2019, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước tính đạt 3.474,9 nghìn tấn, tăng 4,4% so với
cùng kỳ năm 2019; tuy nhiên so với năm 2018, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cả
năm 2020 giảm 10%.
Trong những tháng đầu năm 2021, số lượng lợn tiêu hủy lũy 3 tháng đầu năm
2021 (tính đến 19/3) khoảng hơn 3,2 nghìn con, giảm 87,9 % so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2021, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 4.180,2 nghìn tấn, tăng 3,6%
(riêng quý IV/2021 ước đạt 1.124,4 nghìn tấn, tăng 0,2%).
Đến năm 2022, dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, ngành chăn nuôi phát triển ổn
định vàsự tăng trưởng nhất định, trong đó sản lượng thịt heo xuất chuồng cũng có xu
hướng tăng. Theo số liệu của Cục Chăn nuôi, tại thời điểm tháng 12, tổng đàn heo
khoảng 28,6 triệu con,ng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái do chăn nuôi phát triển ổn
định, dịch bệnh bản được kiểm soát. Năm 2022, tăng trưởng sản xuất của ngành chăn
nuôi khoảng 5 - 6%, sản lượng thịt các loại ước đạt 6,98 triệu tấn. Trong đó sản lượng thịt
heo hơi xuất chuồng đạt là 4,3 triệu tấn, tăng 2,87 % so với năm 2021.
Biểu đồ 9: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cả nước giai đoạn 2018-2022
13
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Như vậy, trong giai đoạn 2018-2022, cung thịt lợn hơi biến động nhẹ: cụ thể trong
giai đoạn 2018-2019, nguồn cung thịt lợn giảm nhưng đến giai đoạn 2020-2022 thì nguồn
cung tăng dần qua các năm.
b. Yếu tố tác động
Công nghệ
‾ Công nghệ vi sinh sản xuất thức ăn cho lợn:
Với ngành chăn nuôi lợn, chi phí thức ăn chiếm tới 70% tổng chi phí yếu tố
quyết định chất lượng, giá thành thịt lợn. Các nguyên liệu sẵn như thức ăn xanh, phụ
phẩm công nông nghiệp chưa được sử dụng hiệu quả trong ngành chăn nuôi lợn. Xuất
phát từ thực tế đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu, tạo ra chế phẩm sinh học lên men và
bảo quản thức ăn thô xanh, tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả trong
chăn nuôi, tăng năng suất, lợi nhuận và giảm ô nhiễm môi trường.
‾ Công nghệ thịt mát:
Đây công nghệ đã phổ biến các nước phát triển trên thế giới từ rất lâu. Tuy
nhiên, Việt Nam, công nghệ này chỉ được biết đến vào năm 2018 với sự xuất hiện
thương hiệu thịt mát Meat Deli. Với thịt mát (chilled meat), phần tâm thịt phải được giữ ở
nhiệt độ 0-4 độ C trong thời gian không quá 24 tiếng sau khi giết mổ để thịt mềm và cho
chất lượng tốt nhất. Bên cạnh đó, thịt phải luôn được bảo quản trong khoảng nhiệt độ này
14
2018 2019 2020 2021 2022
3.81
3.329 3.475
4.18 4.3
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cả nước giai đoạn
2018-2022 (đơn vị: triệu tấn)
sảnợng thịt lợn hơi xuất chuồng
xuyên suốt quy trình từ giết mổ, giữ mát, pha lọc, đóng gói, vận chuyển phân phối.
Đây là điểm cộng lớn vì thịt có thể chế biến ngay, không tốn thời gian cho việc rã đông.
‾ Ứng dụng công nghệ chuỗi khối vào chăn nuôi lợn:
+ Giảm chi phí: tự động hóa hoàn thành các thủ tục hành chính nội bộ, rút ngắn
thời gian đưa thịt lợn ra thị trường một cách chính xác
+ An toàn, minh bạch và truy xuất được nguồn gốc: An toàn thực phẩm được đảm
bảo thông qua các quy trình đã được kiểm định cập nhật tức thì. Ngoài ra, sẽ giúp
người dùng gia tăng trải nghiệm sản phẩm, cung cấp đầy đủ, minh bạch từ trang trại, vận
chuyển, chế biến và phân phối.
+ Kích thích chăn nuôi bền vững.
Chính sách thuế và trợ cấp
‾ Chính Phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ phối giống nhân tạo hàng năm đối với lợn: (Điều 2, thông
205/2015/TT-BTC có hiệu lực từ 05/02/2016).
+ Hỗ trợ về xử chất thải chăn nuôi: (Quyết định số 50/2014/QĐ- TTg ngày 04
tháng 9 năm 2014).
+ Hỗ trợ đào tạo, tập huấn chăn nuôi lợn: (Quyết định số 50/2014/QĐ- TTg ngày
04 tháng 9 năm 2014).
‾ Bộ Tài Chính giảm thuế cho thịt lợn
Các chính sách, giải pháp của Chính phủ giúp bình ổn thị trường thịt lợn nhằm
đảm bảo quyền lợi của người chăn nuôi, người tiêu dùng, ổn định sản xuất.
Số lượng người bán
Tuy chưa số liệu cụ thể nhưng thể thấy rằng rất nhiều điểm bán thịt lợn,
từ những điểm bán truyền thống như chợ, quầy bán thịt lợn,… đến các điểm bán hiện đại
như các siêu thị, top market,…
Sức nóng của thịt lợn càng tăng khi thị trường thịt lợn xuất hiện thêm các doanh
nghiệp lớn tham gia vào. Tuy nhiên, dù số lượng người bán thịt lợn đã tăng gấp đôi kể từ
sau thời kỳ mở cửa thị trường, song không thể đáp ứng kịp sự gia tăng nhanh chóng về
nhu cầu thịt lợn ở Việt Nam, dẫn tới sự leo thang giá cả trong những năm gần đây.
Kỳ vọng của người sản xuất
15
Năm 2019, dịch tả lợn châu Phi bùng phát dẫn đến giá các loại thịt lợn liên tục
tăng. Cũng giá thịt tăng nên người tiêu dùng đã giảm sử dụng thịt lợn trong bữa ăn.
Tiểu thương bán thịt lợn tại chợ, ai cũng than vãn ế ẩm. Cùng với dịch Covid hoành
hành đã làm thị trường thịt lợn càng không ổn định, trong bối cảnh này, các tiểu thương
kinh doanh cũng như người nông dân chăn nuôi đều hy vọng dịch bệnh nhanh qua đi, thị
trường thịt lợn có thể ổn định trở lại.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh trên vật nuôi, biến đổi cực
đoan của thời tiết, khí hậu, song chăn nuôi lợn bản đã đạt các mục tiêu đề ra, duy trì
mức tăng trưởng cao, đáp ứng đủ nhu cầu trong nước duy trì xuất khẩu, có bước phát
triển cả về lượng và chất, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, tạo sinh kế và nâng cao
đời sống cho hàng triệu hộ nông dân.
Giá của các yếu tố đầu vào
‾ Giá lợn giống:
Biến động theo thị trường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
+ Giống lợn
+ Trọng lượng lợn thời điểm bán
+ Giá lợn phụ thuộc vào từng vùng miền
Trên thị trường, giá heo thịt có xu hướng tăng nhẹ nhưng giá heo giống, heo giống
lại liên tục tăng cao, thậm chí cao gấp đôi so với thời điểm trước dịch. Dịch tả lợn châu
Phi đại dịch covid 19 ảnh hưởng nghiêm trọng lên tất cả các ngành nghề, chăn nuôi
cũng không ngoại lệ. Đầu năm 2022, Việt Nam tiếp tục tái khởi động và thúc đẩy kinh tế
trong đó có ngành chăn nuôi nên nhu cầu mua heo giống rất nhiều.
‾ Giá thức ăn cho lợn:
Cám lợn từ những thương hiệu lớn, uy tín sẽgiá cao hơn các thương hiệu nhỏ,
đi kèm với nó là tỉ lệ, thành phần dinh dưỡng trong cám sẽ đảm bảo hơn, cùng với các hỗ
trợ trong quá trình nuôi lợn. Giá thức ăn cho heo hiện nay dao 230.000 280.000
đồng/bao/25kg.
‾ Chi phí thuốc thú ý:
Trong chăn nuôi hiện nay, vai trò của thú y vô cùng quan trọng và không thể thiếu.
Với quy trình phòng bệnh hiện nay, đối với 1 con lợn thịt từ khi 10kg đến 100kg khoảng
180.000 đồng/con, trong đó chi phí vaccine khoảng 80.000 đồng/con ( 10.000 đồng
16
vaccine dịch tả, 25.000 đồng vaccine suyễn, 30.000 đồng vaccine PRRS, 25.000 vaccine
LMLM ), 100.000 đồng chi phí cho việc phòng kháng sinh và thuốc bổ cho heo. Như
vậy, chi phí để nuôi 1.000 con lợn thịt sẽ khoảng 180.000.000 đồng.
‾ Chi phí nhân công và điện nước:
+ Đây cũng là 1 khoản không hề nhỏ. Chi phí này còn phụ thuộc vào số lượng lợn
có trong trang trại.
+ Ngoài ra vẫn còn các chi phí phát sinh khác trong quá trình chăn nuôi như: khấu
hao chuồng trại, rủi ro trong chăn nuôi, lãi ngân hàng khi huy động vốn,…
Bảng 1: Giá các loại cám phổ biến trong tháng 3/2018
(Nguồn: Máy Ép Cám Viên Bình Quân)
2.1.3 Diễn biến cầu thị trường thịt lợn hơi Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2022
các yếu tố tác động
a. Diễn biến cầu
Thịt lợn thực phẩm xuất hiện thường xuyên trong bữa cơm của gia đình người
Việt Nam, chiếm 73,3% tổng lượng thịt tiêu thụ. Sản lượng tiêu thụ thịt lợn Việt Nam
luôn nằm trong nhóm các quốc gia dẫn đầu về chỉ tiêu này, cao hơn hẳn các nước trong
khu vực.
17
Biểu đồ 10: Cơ cấu tiêu thụ thịt của người Việt
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Theo IPSOS, năm 2018, mỗi người dân Việt Nam tiêu thụ trung bình 31,4 kg thịt
lợn. Năm 2019, do nguồn cung bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch tả lợn Châu Phi, nên
sản lượng tiêu thụ thịt lợn bình quân đầu người giảm xuống còn 28,5 kg, giảm 13% so
với năm ngoái nhưng Việt Nam vẫn nằm trong nhóm những quốc gia dẫn đầu về tiêu thụ
thịt lợn. Điều này cho thấy thị trường thịt lợn biến động mạnh nhưng thịt lợn vẫn không
thể thiếu trong khẩu phần ăn của người Việt.
Tới năm 2020, người Việt Nam không còn chuộng thịt lợn nữa, có xu hướng ăn ít
thịt lợn, cụ thể lượng tiêu thụ thịt lợn năm 2020 không quá 26 kg/người. Cũng theo
IPSOS, mỗi người Việt trước đây ăn 30 kg thịt lợn một năm nhưng đến năm 2021 thì
giảm còn 23,5 kg thấp hơn mức 24 kg đơn vị này đã báo trước đó. Tính đến cuối
năm 2022, lượng tiêu thụ thịt lợn trên đầu người 24 kg nhưng thực tế chỉ 23,5
kg/người. Ngoài ra, do ảnh hưởng của dịch Covid 19 khiến cho các quán ăn, nhà hàng,
khách sạn,… đóng cửa lệnh giãn cách, hạn chế di chuyển làm nhu cầu của người tiêu
dùng về thịt lợn giảm.
Biểu đồ 11: Lượng tiêu thụ thịt heo trung bình của người Việt Nam giai đoạn
2018-2022
18
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Như vậy, trong giai đoạn 2018-2022, nhu cầu thịt lợn của người dân Việt Nam
xu hướng giảm.
b. Yếu tố tác động đến cầu
Thu nhập
Theo Khảo sát mức sống dân Việt Nam, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng
chung cả nước năm 2018 theo giá hiện hành đạt khoảng 3.873,8 nghìn đồng, tăng 25% so
với năm 2016. Năm 2018, thu nhập của người dân tăng do đó nhu cầu tiêu thụ thức ăn
đặc biệt là nhu cầu thịt lợn cao.
Đến năm 2019, đời sống dân tiếp tục được cải thiện. Ước tính thu nhập bình
quân 1 người 1 tháng năm 2019 theo giá hiện hành đạt khoảng 4,2 triệu đồng, cao hơn
mức 3,9 triệu đồng của năm 2018. Tuy nhiên trong năm này, dịch tả lợn Châu Phi lây
nhiễm vào Việt Nam, lan rộng bùng phát tác động lớn đến nguồn cung thịt lợn trong
nước. Do vậy, thu nhập người dân năm 2019 tăng nhưng do ảnh hưởng nghiêm trọng
của dịch tả lợn Châu Phi nên nhu cầu về thịt lợn của người dân năm 2019 giảm.
Từ năm 2020, tình hình kinh tế - xã hội nước ta gặp không ít khó khăn do đại dịch
Covid 19 mang lại. Năm 2020, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng chung cả nước theo
giá hiện hành đạt khoảng 4.230 nghìn đồng, giảm khoảng 2% so với năm 2019. Trong khi
đó, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2021 theo giá hiện hành đạt 4.205.000 đồng,
giảm 1,1% so với năm 2020. Như vậy, trong năm 2020 và năm 2021, thu nhập của người
Việt xu hướng giảm, trong khi giá thịt lợnng cao, nên nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của
người dân giảm mạnh.
Tới năm 2022, thu nhập bình quân đầu người trong năm ước đạt 4,6 triệu
đồng/người/tháng, tăng 9,5% so với năm 2021. Tuy thu nhập của người dân tăng trong
năm 2022 nhưng nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của người Việt giảm do người dân có nhiều sự
lựa chọn về nguồn đạm động vật thay thế khác ngoài thịt lợn.
Biểu đồ 12: Thu nhập bình quân một người một tháng cả nước giai đoạn
2018-2022
19
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Giá cả các hàng hóa liên quan
Kể từ cuối năm 2018 đến năm 2020, giá thịt lợn liên tục tăng. Giá thịt heo tăng cao
do bệnh dịch tả lợn châu Phi xuất hiện, nguồn lợn trở nên khan hiếm, kéo theo giá cả
tăng. Còn từ năm 2021, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm đứt gãy các chuỗi cung
ứng kéo theo giá heo hơi cũng giảm mạnh. Dù giá heo hơi rẻ, nhưng giá thịt thành phẩm
trên thị trường vẫn đắt. Giá thịt lợn tăng liên tiếp khiến người tiêu dùng gặp nhiều áp lực
trong sinh hoạt. Điều này khiến người dân giảm tiêu dùng thịt lợn vì giá quá đắt.
Ngoài ra, để chi tiêu hợp cho bữa ăn của gia đình, người tiêu dùng lựa chọn
những thực phẩm thay thế giá tiền thấp hơn như: cá, tôm, cua, trứng, đậu, lạc, vừng,
nhưng giá trị dinh dưỡng cũng rất cao và tốt cho sức khỏe.
Số lượng người tiêu dùng
Người dân Việt Nam có nhu cầu tiêu dùng thịt lợn rất lớn. Tuy chưa có một số liệu
chính xác nào về số lượng người tiêu dùng thịt lợn nhưng ở mỗi quầy bán thịt lợn thường
tập trung rất nhiều người mua, đặc biệt vào những ngày lễ tết, lượng tiêu thụ thịt lợn
rất cao, số lượng người mua tập trung đông.
Ngoài ra, quy dân số ảnh hưởng trực tiếp tới cầu thị trường thịt lợn Việt
Nam. Tính đến cuối năm 2022, dân số Việt Nam đạt gần 99,5 triệu người, tăng 0,97% so
với năm 2021 tốc độ tăng trưởng3%/năm. Dân số càng tăng cao thì lượng tiêu thụ
thịt lợn càng lớn. Tuy nhiên, kể từ sau khi dịch tả lợn Châu Phi bùng phát, người dân
quan ngại hơn khi sử dụng thịt lợn nên lượng tiêu thụ giảm. Đồng thời do ảnh hưởng của
dịch Covid, thu nhập người tiêu dùng giảm dẫn đến s lượng người tiêu dùng thịt lợn
giảm, do đó nhu cầu sử dụng thịt lợn cũng giảm.
Thị hiếu người tiêu dùng
Người tiêu dùng Việt Nam từ xưa đến nay đều rất ưa chuộng thịt lợn vì thịt lợn
giá trị dinh dưỡng cao dễ dàng chế biến thành nhiều món ăn. Do đó, các điểm bán
hàng truyền cũng như các điểm bán hiện đại có số lượng tiêu thụ thịt lợn rất cao.
Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cùng với đó tình trạng
thực phẩm bẩn nên người dân dần hình thành tâm lý chung là e ngại hơn khi tiêu thụ thịt
lợn do đó lượng tiêu thụ thịt lợn trung bình của người Việt giảm mạnh. Bên cạnh đó, một
lý do khiến cầu thịt lợn giảm là người Việt dần không chuộng thịt lợn nữa. Theo khảo sát,
20

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN Môn: Kinh tế vi mô CHỦ ĐỀ:
BIẾN ĐỘNG CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THỊT LỢN
HƠI Ở VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Giảng viên hướng dẫn: TS.Đỗ Thị Thu Lớp: K25NHD Nhóm thực hiện: Nhóm 5 1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM: STT Họ và tên Mã sinh viên Chức vụ Công việc Đóng góp 1 Vũ Thị Khánh An 25A4010965 Nhóm Nội dung Slide 10% trưởng 2 Đinh Thị Lan Anh 25A4010970 Thành viên Nội dung Thuyết trình 10% 3Dương Thùy Dương 25A4011344 Thành viên Nội dung Thuyết trình 10% 4 Phạm Trung Kiên 25A4012350 Thành viên Nội dung Slide 10% 5Đào Đức Lân 25A4012355 Thành viên Nội dung Thuyết trình 10% 6 Hà My 25A4010091 Thành viên Nội dung Kết luận 10% 7Nguyễn Thị Nguyệt Mỹ 25A4010092 Thành viên Nội dung Thuyết trình 10% 8Ngô Thị Lê Phương 25A4010416 Thành viên Nội dung Mở đầu 10% 9Đặng Phương Thảo 25A4010684 Thành viên Nội dung Thuyết trình 10% 10 Phạm Thu Trang 25A4010993 Thành viên Nội dung Thuyết trình 10% 2 MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................................................... 4
I. Cơ sở lý thuyết về cung - cầu..........................................................................................5
1.1. Khái niệm cung cầu.................................................................................................5
1.2. Yếu tố tác động đến cung, cầu.................................................................................5
1.2.1 Yếu tố tác động đến cung...................................................................................5
1.2.2 Yếu tố tác động đến cầu......................................................................................6
II. Diễn biến cung, cầu và giá cả thị trường thịt lợn hơi ở việt nam, giai đoạn 2018 - 2022
........................................................................................................................................... 7
2.1 Diễn biến cung, cầu và giá cả thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 -
2022................................................................................................................................ 7
2.1.1 Diễn biến giá cả thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 – 2022......7
2.1.2 Diễn biến cung thị trường thịt hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2022 và các
yếu tố tác động..........................................................................................................12
2.1.3 Diễn biến cầu thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2022 và các
yếu tố tác động..........................................................................................................17
2.2 Tình hình cạnh tranh thị trường..............................................................................22
III. Một số khuyến nghị nhằm phát triển thị trường thịt lợn hơi ở việt nam, giai đoạn 2018
- 2022............................................................................................................................... 24
3.1. Định hướng phát triển ngành chăn nuôi ở Việt Nam trong thời gian tới................24
3.2. Khuyến nghị chính sách đối với các cơ quan quản lý thị trường............................24
3.3. Khuyến nghị đối với các bên liên quan khác trên thị trường..................................25
Kết luận............................................................................................................................ 26
Tài liệu tham khảo............................................................................................................ 26 3 Lời mở đầu
Bối cảnh nghiên cứu
Việt Nam ta là một đất nước gắn liền với nông nghiệp, gồm hai ngành chính là
trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ
với quy mô ngày càng lớn theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa. Có thể nói, nhà
nước ta đang chú trọng đầu tư và phát triển lĩnh vực chăn nuôi. Đặc biệt phải kể đến là
chăn nuôi lợn. Lợn là một loại gia súc được chăn nuôi phổ biến ở nước ta vì tính phổ biến
và lợi nhuận cao. Thịt lợn có giá trị dinh dưỡng cao, giá thành phải chăng và được tiêu
thụ nhiều nhất trên thị trường trong và cả ngoài nước. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, thị trường thịt lợn có nhiều biến động khó lường do nền kinh tế Việt Nam có nhiều
diễn biến bất thường và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách.
Lý do chọn đề tài
Nhóm chúng em chọn đề tài: "Biến động cung cầu về giá cả thị trường thịt lợn hơi
ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022" bởi vì thịt lợn là một trong những thực phẩm phổ biến
nhất trong các bữa ăn bởi tính rộng dãi, đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu hàng
ngày dễ sử dụng và chế biến.....nên rất được ưa chuộng trong các bữa ăn hàng ngày của
các hộ gia đình. Ngoài ra, trong giai đoạn 2018 - 2022, nước ta phải đối mặt với nhiều
khó khăn thử thách, do đó mà thị trường thịt lợn cũng bị ảnh hưởng và biến động khôn
lường với nhiều nguyên nhân khác nhau.
Mục tiêu nghiên cứu
Khi chọn đề tài này, mục tiêu nghiên cứu của nhóm chúng em là: phân tích và làm
rõ diễn biến giá cả, diễn biến cung cầu và các yếu tố tác động đến cung và cầu của thị
trường thịt lợn để mọi người nắm được thực trạng của thị trường thịt lợn ở nước ta. Bên
cạnh đó, nhóm chúng em cũng chỉ ra tình hình cạnh tranh và những lưu ý khi gia nhập thị
trường thịt lợn. Qua đó đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường.
Câu hỏi nghiên cứu cụ thể
Giá cả, cung và cầu thị trường thịt lợn trong giai đoạn này diễn biến như thế nào?
Nguyên nhân gây nên những biến động đó?
Đối tượng nghiên cứu
Sự biến động cung cầu và giá cả thịt lợn hơi ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu 4
Phạm vi nội dung: Giá cả, cung, cầu, yếu tố ảnh hưởng đến cung, cầu, tình hình
cạnh tranh của thị trường thịt lợn hơi.
Phạm vi không gian: Việt Nam.
Phạm vi thời gian: 2018-2022.
Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề này, chúng em đã thu thập các số liệu. Từ các số liệu đó,
chúng em đã phân tích và làm rõ các vấn đề mà mục tiêu đề ra để rút ra được những đặc
điểm của thị trường thịt lợn Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022. Trên cơ sở đó, chúng
em sẽ đưa ra biện pháp nhằm phát triển thị trường này.
I. Cơ sở lý thuyết về cung - cầu
1.1. Khái niệm cung cầu ⁎Cung
Là lượng hàng hóa/dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả năng bán ở các mức
giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với các giả định các yếu tố khác không đổi. ⁎Cầu
Là lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua muốn mua và có thể mua ở các mức giá
khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các yếu tố khác không đổi.
1.2. Yếu tố tác động đến cung, cầu
1.2.1 Yếu tố tác động đến cung
⁎Chi phí sản xuất: Là những khoản phí cần thiết liên quan đến hoạt động sản
xuất ra các sản phẩm trong một doanh nghiệp. Tại mỗi mức giá, khi chi phí sản xuất giảm
thì lượng cung tăng lên tại mọi mức giá và ngược lại. Chi phí sản xuất do nhiều yếu tố tác động:
+ Giá của các yếu tố sản xuất (yếu tố đầu vào): đất, lao động, vốn hiện vật, năng lực kinh doanh.
+ Công nghệ: trình độ công nghệ tác động mạnh mẽ đến năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp, công nghệ phát triển thì làm giảm chi phí sản xuất, tăng cung hàng hóa.
⁎Các chính sách của chính phủ: thuế/trợ cấp làm doanh nghiệp giảm/tăng cung ứng hàng hóa. 5
⁎Giá hàng hóa liên quan trong sản xuất: 1 doanh nghiệp thường sản xuất một
tập hợp sản phẩm thay vì 1 sản phẩm duy nhất và khi bán nhiều sản phẩm, cung về một
sản phẩm sẽ phụ thuộc vào giá các sản phẩm khác có liên quan trong quá trình sản xuất. Bao gồm:
+ Hàng hóa thay thế trong sản xuất là những hàng hóa được sản xuất ra nhờ việc
sử dụng cùng loại yếu tố đầu vào.
+ Hàng hóa bổ sung là sản phẩm phái sinh từ quá trình sản xuất hàng hóa kia.
⁎Kỳ vọng người sản xuất: sự dự đoán của người bán về diễn biến thị trường
của 1 loại hàng hóa nào đó trong tương lai. Nếu các kỳ vọng thị trường trong tương lai
thuận lợi thì trong cung hiện tại sẽ giảm và ngược lại.
⁎Số lượng người sản xuất: số lượng người sản xuất cũng ảnh hưởng tới quy
mô thị trường, thị trường càng nhiều người sản xuất thì quy mô càng lớn, cung về sản
phẩm càng tăng và ngược lại.
1.2.2 Yếu tố tác động đến cầu ⁎Kỳ vọng:
Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá cả hàng hóa trong tương lai cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến cầu. Nếu giá cả một mặt hàng nào đó được dự kiến là sẽ
giảm trong tương lai gần, có thể người tiêu dùng sẽ ít mua loại hàng đó hơn. Hoặc nếu
giá một loại hàng hóa nào đó dự kiến tăng trong thời gian tới, người tiêu dùng sẽ có xu
hướng mua nhiều loại hàng đó hơn. ⁎Thu nhập:
Thu nhập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua hàng của người tiêu dùng. + Hàng hoá thông thường
Nếu một hàng hóa cụ thể là một hàng hóa bình thường, thì sự gia tăng thu nhập sẽ
dẫn đến tăng nhu cầu của nó, trong khi thu nhập giảm sẽ làm giảm cầu. + Hàng hóa thứ cấp
Đối với hàng hóa thuộc mức kém hay hàng hóa thứ cấp, thu nhập tăng sẽ làm giảm
nhu cầu và ngược lại giảm thu nhập dẫn đến tăng cầu. ⁎Giá hàng hoá liên quan: + Giá hàng hoá bổ sung 6
Hàng hoá bổ sung là một loại hàng hóa hoặc dịch vụ được sử dụng cùng với một
hàng hóa hoặc dịch vụ khác. Việc tăng giá hàng hóa bổ sung dẫn đến giảm nhu cầu đối
với hàng hóa nhất định và ngược lại. + Giá hàng hoá thay thế
Hàng hóa thay thế là hàng hoá có thể thay thế các loại hàng hoá khác tương đương
về công dụng khi có các điều kiện thay đổi. Việc tăng giá với sản phẩm thay thế sẽ dẫn
đến sự gia tăng nhu cầu đối với một mặt hàng nhất định và ngược lại. ⁎Thị hiếu (sở thích):
Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ.
Thị hiếu được hình thành bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, độ tuổi, giới tính
hay môi trường văn hoá- xã hội. Thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng có ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu về một mặt hàng. Điều này có thể được áp dụng cho các sản phẩm
thời trang, những sản phẩm có tính phân hoá cao, v.v.
⁎Số lượng người tiêu dùng trên thị trường:
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường và cầu có mối quan hệ tỉ lệ thuận chiều
với nhau. Số lượng người tiêu dùng càng nhiều thì cầu về hàng hóa càng tăng.
II. Diễn biến cung, cầu và giá cả thị trường thịt lợn hơi ở việt nam, giai đoạn 2018 - 2022
2.1 Diễn biến cung, cầu và giá cả thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2022
2.1.1 Diễn biến giá cả thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 – 2022
Sau khủng hoảng thừa và bão giá năm 2017 thì giá thị trường thịt lợn hơi có xu
hướng phục hồi từ quý II năm 2018. Giá thịt lợn hơi năm 2018 đã tăng so với năm 2017
bắt đầu từ tháng 4/2018. Việc giá heo xuống thấp trong thời gian kéo dài đã dẫn tới tình
trạng thiếu cung trong những tháng sau đó, giúp giá heo hơi phục hồi trở lại vào tháng 4.
Tháng 4/2018, giá thịt lợn bắt đầu tăng lên từ 35-48 nghìn đồng/kg, đặc biệt, đến quý III,
giá tăng cao từ 49 – 53 nghìn đồng/kg và sau đó giá thịt lợn hơi vẫn tiếp tục tăng.
Biểu đồ 1: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam năm 2018 7
(Nguồn: Báo cáo thị trường heo hơi năm 2018)
Nhìn chung giá thịt lợn hơi năm 2018 có chuyển biến tích cực do cầu tăng dẫn đến cung tăng.
Năm 2019, giá thịt lợn hơi vẫn tiếp tục tăng so với năm 2018. Tuy nhiên, năm
2019, giá heo hơi biến động giảm là chủ đạo trong 3 quý đầu năm và tăng mạnh trong
quý cuối cùng của năm. Cụ thể, giá thịt lợn hơi trong tháng 10 năm 2019 đã tăng vọt so
với 9 tháng đầu của năm tăng khoảng 8.000 đồng – 14.000 đồng/1kg nên giá thịt lợn hơi
dao động trong khoảng 50.000 đồng - 63.0000 đồng/ 1kg. Tháng 11, giá heo hơi tiếp đà
tăng mạnh của tháng 10, với khu vực phía bắc liên tiếp lập đỉnh mới, có nơi lên tới
76.000 – 77.000 đồng/kg. Tuy nhiên, đà tăng của khu vực đã chững lại trong nửa tháng còn lại.
Biểu đồ 2: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam tháng 10/2019 8
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn hơi tháng 10/2019)
Biểu đồ 3: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam tháng 11/2019
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2019)
Nguyên nhân giá heo hơi năm 2019 tăng mạnh là ảnh hưởng của ASF nên nguồn
cung mặt hàng thịt giảm mạnh.
Trong khi giá thịt lợn giữa năm 2019 có sự biến động thì giá lợn cao từ cuối năm
2019 đến sau Tết Nguyên đán năm 2020. Năm 2020, giá heo hơi biến động theo xu
hướng giảm, giảm khoảng 14,3% so với năm 2019.
Biểu đồ 4: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam năm 2020
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2020) 9
Năm 2020, giá heo hơi xuống thấp không phải do lượng cung thừa, nguyên nhân
chính do suy thoái kinh tế toàn cầu kéo theo nhu cầu tiêu thụ thịt heo của người dân giảm mạnh.
So với giá bình quân năm 2020 thì mức giá năm 2021 giảm mạnh từ 25.000-
30.000 đồng/kg. Tháng 12 năm 2021, giá heo hơi trung bình cả nước tăng vào đầu tháng
sau đó duy trì tương đối ổn định, rồi giảm trở lại vào cuói tháng. Nhìn chung so với cuối
tháng 11, giá heo hơi tháng 12 đã tăng khoảng 9,86 – 12%. Giữa tháng 12 một số địa
phương báo giá lên hơn 50.000 đồng/kg. Cụ thể qua các biểu đồ:
Biểu đồ 5: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam tháng 12/2021
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2021)
Biểu đồ 6: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam năm 2021 10
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2021)
Giá thịt lợn hơi năm 2021 có sự giảm mạnh do nguồn cung tăng mạnh, trong khi
nhu cầu yếu vì dịch bệnh.
Trong năm 2022, giá heo hơi trung bình tiếp tục giảm trong nửa đầu tháng 12 và
chững lại trong thời gian còn lại. Giá heo hơi biến động mạnh trong năm 2022, đạt đỉnh
vào cuối tháng 7 trước khi sụt giảm vì nhu cầu chững lại.
Biểu đồ 7: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam tháng 12/2022
(Nguồn: Báo cáo thi trường thịt lợn năm 2022)
Biểu đồ 8: Giá thịt lợn hơi ba miền Bắc, Trung, Nam năm 2022
(Nguồn: Báo cáo thị trường thịt lợn năm 2022)
Năm 2022, giá thịt lợn hơi biến động mạnh theo từng khu vực và từng thời điểm,
so với năm 2021, giá thịt lợn đã trở lại cân bằng phù hợp với tiêu dùng của người dân. 11
Như vậy, trong giai đoạn 2018-2022, giá thịt lợn hơi biến động mạnh: cụ thể trong
giai đoạn 2018-2019, giá thịt lợn hơi tăng mạnh. Nhưng đến giai đoạn 2020- 2021 thì giá
thịt lợn hơi giảm mạnh và đến năm 2022 thì giá bắt đầu trở lại cân bằng.
2.1.2 Diễn biến cung thị trường thịt hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2022 và các
yếu tố tác động a. Diễn biến cung
Năm 2018, đàn lợn tiếp tục tăng trưởng tốt cả về quy mô đầu con và sản lượng
vượt so với kế hoạch năm 2018 đề ra. Theo số liệu của Cục Chăn nuôi, năm 2018 sản
lượng thịt lợn hơi đạt trên 3,81 triệu tấn, tăng 2,2% so với năm 2017, trong đó, quý III
năm 2018, sản lượng thịt lợn xuất chuồng ước đạt 834,2 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong năm 2019 do chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch tả lợn châu Phi từ cuối năm
2018, tính đến tháng 12/2019, dịch tả lợn châu Phi đã làm số lợn tiêu hủy gần 6 triệu con,
tương đương với tổng trọng lượng 340,8 nghìn tấn. Tổng đàn lợn của cả nước tháng 12
năm 2019 giảm khoảng 25,5% so với cùng thời điểm năm 2018. Và sản lượng thịt hơi
xuất chuồng đạt 3.328,8 nghìn tấn, giảm 14,1% so với năm 2018.
Đồ thị cung cầu thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam năm 2019 S1 S0 - Dịch tả lợn Châu Phi
cung thịt lợn hơi giảm,
đường cung thịt lợn hơi dịch trái giá cân bằng P E1
tăng, sản lượng cân băng giảm. P 1 E0
- Thị trường xác lập điểm cân bằng mới E1. 0 D0 Q1 Q0 12
So với năm 2019, dịch tả lợn Châu Phi đã đc kiểm soát khá tốt ở năm 2020 và
2021 khi tổng số lợn tiêu hủy giảm đáng kể, tổng đàn lợn dần hồi phục như trước đây.
Sau khi có xu hướng giảm ở 2 năm sau dịch là 2019 và 2020, sản lượng heo xuất chuồng
đến năm 2021 đã tăng trở lại. Tuy nhiên, việc tái đàn vẫn còn nhiều khó khăn, nguồn vốn
hạn hẹp cùng với đó là chi phí đầu vào-nguồn thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng...
Năm 2020, tổng số lợn bị tiêu hủy trong năm chỉ bằng 1,5% của năm 2019. Ước
tính tổng số lợn của cả nước tháng 12 năm 2020 tăng 17% so với cùng thời điểm năm
2019, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước tính đạt 3.474,9 nghìn tấn, tăng 4,4% so với
cùng kỳ năm 2019; tuy nhiên so với năm 2018, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cả năm 2020 giảm 10%.
Trong những tháng đầu năm 2021, số lượng lợn tiêu hủy lũy 3 tháng đầu năm
2021 (tính đến 19/3) khoảng hơn 3,2 nghìn con, giảm 87,9 % so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2021, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 4.180,2 nghìn tấn, tăng 3,6%
(riêng quý IV/2021 ước đạt 1.124,4 nghìn tấn, tăng 0,2%).
Đến năm 2022, dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, ngành chăn nuôi phát triển ổn
định và có sự tăng trưởng nhất định, trong đó sản lượng thịt heo xuất chuồng cũng có xu
hướng tăng. Theo số liệu của Cục Chăn nuôi, tại thời điểm tháng 12, tổng đàn heo
khoảng 28,6 triệu con, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái do chăn nuôi phát triển ổn
định, dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Năm 2022, tăng trưởng sản xuất của ngành chăn
nuôi khoảng 5 - 6%, sản lượng thịt các loại ước đạt 6,98 triệu tấn. Trong đó sản lượng thịt
heo hơi xuất chuồng đạt là 4,3 triệu tấn, tăng 2,87 % so với năm 2021.
Biểu đồ 9: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cả nước giai đoạn 2018-2022 13
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cả nước giai đoạn
2018-2022 (đơn vị: triệu tấn)
sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 4.18 4.3 3.81 3.329 3.475 2018 2019 2020 2021 2022
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Như vậy, trong giai đoạn 2018-2022, cung thịt lợn hơi biến động nhẹ: cụ thể trong
giai đoạn 2018-2019, nguồn cung thịt lợn giảm nhưng đến giai đoạn 2020-2022 thì nguồn
cung tăng dần qua các năm. b. Yếu tố tác động ⁎Công nghệ
‾ Công nghệ vi sinh sản xuất thức ăn cho lợn:
Với ngành chăn nuôi lợn, chi phí thức ăn chiếm tới 70% tổng chi phí và là yếu tố
quyết định chất lượng, giá thành thịt lợn. Các nguyên liệu sẵn có như thức ăn xanh, phụ
phẩm công nông nghiệp chưa được sử dụng hiệu quả trong ngành chăn nuôi lợn. Xuất
phát từ thực tế đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu, tạo ra chế phẩm sinh học lên men và
bảo quản thức ăn thô xanh, tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả trong
chăn nuôi, tăng năng suất, lợi nhuận và giảm ô nhiễm môi trường. ‾ Công nghệ thịt mát:
Đây là công nghệ đã phổ biến ở các nước phát triển trên thế giới từ rất lâu. Tuy
nhiên, ở Việt Nam, công nghệ này chỉ được biết đến vào năm 2018 với sự xuất hiện
thương hiệu thịt mát Meat Deli. Với thịt mát (chilled meat), phần tâm thịt phải được giữ ở
nhiệt độ 0-4 độ C trong thời gian không quá 24 tiếng sau khi giết mổ để thịt mềm và cho
chất lượng tốt nhất. Bên cạnh đó, thịt phải luôn được bảo quản trong khoảng nhiệt độ này 14
xuyên suốt quy trình từ giết mổ, giữ mát, pha lọc, đóng gói, vận chuyển và phân phối.
Đây là điểm cộng lớn vì thịt có thể chế biến ngay, không tốn thời gian cho việc rã đông.
‾ Ứng dụng công nghệ chuỗi khối vào chăn nuôi lợn:
+ Giảm chi phí: tự động hóa hoàn thành các thủ tục hành chính nội bộ, rút ngắn
thời gian đưa thịt lợn ra thị trường một cách chính xác
+ An toàn, minh bạch và truy xuất được nguồn gốc: An toàn thực phẩm được đảm
bảo thông qua các quy trình đã được kiểm định và cập nhật tức thì. Ngoài ra, sẽ giúp
người dùng gia tăng trải nghiệm sản phẩm, cung cấp đầy đủ, minh bạch từ trang trại, vận
chuyển, chế biến và phân phối.
+ Kích thích chăn nuôi bền vững.
⁎Chính sách thuế và trợ cấp
‾ Chính Phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ phối giống nhân tạo hàng năm đối với lợn: (Điều 2, thông tư
205/2015/TT-BTC có hiệu lực từ 05/02/2016).
+ Hỗ trợ về xử lý chất thải chăn nuôi: (Quyết định số 50/2014/QĐ- TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014).
+ Hỗ trợ đào tạo, tập huấn chăn nuôi lợn: (Quyết định số 50/2014/QĐ- TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014).
‾ Bộ Tài Chính giảm thuế cho thịt lợn
Các chính sách, giải pháp của Chính phủ giúp bình ổn thị trường thịt lợn nhằm
đảm bảo quyền lợi của người chăn nuôi, người tiêu dùng, ổn định sản xuất. ⁎Số lượng người bán
Tuy chưa có số liệu cụ thể nhưng có thể thấy rằng có rất nhiều điểm bán thịt lợn,
từ những điểm bán truyền thống như chợ, quầy bán thịt lợn,… đến các điểm bán hiện đại
như các siêu thị, top market,…
Sức nóng của thịt lợn càng tăng khi thị trường thịt lợn xuất hiện thêm các doanh
nghiệp lớn tham gia vào. Tuy nhiên, dù số lượng người bán thịt lợn đã tăng gấp đôi kể từ
sau thời kỳ mở cửa thị trường, song không thể đáp ứng kịp sự gia tăng nhanh chóng về
nhu cầu thịt lợn ở Việt Nam, dẫn tới sự leo thang giá cả trong những năm gần đây.
⁎Kỳ vọng của người sản xuất 15
Năm 2019, dịch tả lợn châu Phi bùng phát dẫn đến giá các loại thịt lợn liên tục
tăng. Cũng vì giá thịt tăng nên người tiêu dùng đã giảm sử dụng thịt lợn trong bữa ăn.
Tiểu thương bán thịt lợn tại chợ, ai cũng than vãn vì ế ẩm. Cùng với dịch Covid hoành
hành đã làm thị trường thịt lợn càng không ổn định, trong bối cảnh này, các tiểu thương
kinh doanh cũng như người nông dân chăn nuôi đều hy vọng dịch bệnh nhanh qua đi, thị
trường thịt lợn có thể ổn định trở lại.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh trên vật nuôi, biến đổi cực
đoan của thời tiết, khí hậu, song chăn nuôi lợn cơ bản đã đạt các mục tiêu đề ra, duy trì
mức tăng trưởng cao, đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và duy trì xuất khẩu, có bước phát
triển cả về lượng và chất, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, tạo sinh kế và nâng cao
đời sống cho hàng triệu hộ nông dân.
⁎Giá của các yếu tố đầu vào ‾ Giá lợn giống:
Biến động theo thị trường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: + Giống lợn
+ Trọng lượng lợn thời điểm bán
+ Giá lợn phụ thuộc vào từng vùng miền
Trên thị trường, giá heo thịt có xu hướng tăng nhẹ nhưng giá heo giống, heo giống
lại liên tục tăng cao, thậm chí cao gấp đôi so với thời điểm trước dịch. Dịch tả lợn châu
Phi và đại dịch covid 19 ảnh hưởng nghiêm trọng lên tất cả các ngành nghề, chăn nuôi
cũng không ngoại lệ. Đầu năm 2022, Việt Nam tiếp tục tái khởi động và thúc đẩy kinh tế
trong đó có ngành chăn nuôi nên nhu cầu mua heo giống rất nhiều. ‾ Giá thức ăn cho lợn:
Cám lợn từ những thương hiệu lớn, uy tín sẽ có giá cao hơn các thương hiệu nhỏ,
đi kèm với nó là tỉ lệ, thành phần dinh dưỡng trong cám sẽ đảm bảo hơn, cùng với các hỗ
trợ trong quá trình nuôi lợn. Giá thức ăn cho heo hiện nay dao 230.000 – 280.000 đồng/bao/25kg. ‾ Chi phí thuốc thú ý:
Trong chăn nuôi hiện nay, vai trò của thú y vô cùng quan trọng và không thể thiếu.
Với quy trình phòng bệnh hiện nay, đối với 1 con lợn thịt từ khi 10kg đến 100kg khoảng
180.000 đồng/con, trong đó chi phí vaccine khoảng 80.000 đồng/con ( 10.000 đồng 16
vaccine dịch tả, 25.000 đồng vaccine suyễn, 30.000 đồng vaccine PRRS, 25.000 vaccine
LMLM ), và 100.000 đồng chi phí cho việc phòng kháng sinh và thuốc bổ cho heo. Như
vậy, chi phí để nuôi 1.000 con lợn thịt sẽ khoảng 180.000.000 đồng.
‾ Chi phí nhân công và điện nước:
+ Đây cũng là 1 khoản không hề nhỏ. Chi phí này còn phụ thuộc vào số lượng lợn có trong trang trại.
+ Ngoài ra vẫn còn các chi phí phát sinh khác trong quá trình chăn nuôi như: khấu
hao chuồng trại, rủi ro trong chăn nuôi, lãi ngân hàng khi huy động vốn,…
Bảng 1: Giá các loại cám phổ biến trong tháng 3/2018
(Nguồn: Máy Ép Cám Viên Bình Quân)
2.1.3 Diễn biến cầu thị trường thịt lợn hơi ở Việt Nam, giai đoạn 2018 - 2022 và
các yếu tố tác động a. Diễn biến cầu
Thịt lợn là thực phẩm xuất hiện thường xuyên trong bữa cơm của gia đình người
Việt Nam, chiếm 73,3% tổng lượng thịt tiêu thụ. Sản lượng tiêu thụ thịt lợn ở Việt Nam
luôn nằm trong nhóm các quốc gia dẫn đầu về chỉ tiêu này, cao hơn hẳn các nước trong khu vực. 17
Biểu đồ 10: Cơ cấu tiêu thụ thịt của người Việt
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Theo IPSOS, năm 2018, mỗi người dân Việt Nam tiêu thụ trung bình 31,4 kg thịt
lợn. Năm 2019, do nguồn cung bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch tả lợn Châu Phi, nên
sản lượng tiêu thụ thịt lợn bình quân đầu người giảm xuống còn 28,5 kg, giảm 13% so
với năm ngoái nhưng Việt Nam vẫn nằm trong nhóm những quốc gia dẫn đầu về tiêu thụ
thịt lợn. Điều này cho thấy thị trường thịt lợn biến động mạnh nhưng thịt lợn vẫn không
thể thiếu trong khẩu phần ăn của người Việt.
Tới năm 2020, người Việt Nam không còn chuộng thịt lợn nữa, có xu hướng ăn ít
thịt lợn, cụ thể là lượng tiêu thụ thịt lợn năm 2020 không quá 26 kg/người. Cũng theo
IPSOS, mỗi người Việt trước đây ăn 30 kg thịt lợn một năm nhưng đến năm 2021 thì
giảm còn 23,5 kg – thấp hơn mức 24 kg mà đơn vị này đã báo trước đó. Tính đến cuối
năm 2022, lượng tiêu thụ thịt lợn trên đầu người là 24 kg nhưng thực tế chỉ có 23,5
kg/người. Ngoài ra, do ảnh hưởng của dịch Covid 19 khiến cho các quán ăn, nhà hàng,
khách sạn,… đóng cửa và lệnh giãn cách, hạn chế di chuyển làm nhu cầu của người tiêu
dùng về thịt lợn giảm.
Biểu đồ 11: Lượng tiêu thụ thịt heo trung bình của người Việt Nam giai đoạn 2018-2022 18
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Như vậy, trong giai đoạn 2018-2022, nhu cầu thịt lợn của người dân Việt Nam có xu hướng giảm.
b. Yếu tố tác động đến cầu Thu nhập ⁎
Theo Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng
chung cả nước năm 2018 theo giá hiện hành đạt khoảng 3.873,8 nghìn đồng, tăng 25% so
với năm 2016. Năm 2018, thu nhập của người dân tăng do đó nhu cầu tiêu thụ thức ăn
đặc biệt là nhu cầu thịt lợn cao.
Đến năm 2019, đời sống dân cư tiếp tục được cải thiện. Ước tính thu nhập bình
quân 1 người 1 tháng năm 2019 theo giá hiện hành đạt khoảng 4,2 triệu đồng, cao hơn
mức 3,9 triệu đồng của năm 2018. Tuy nhiên trong năm này, dịch tả lợn Châu Phi lây
nhiễm vào Việt Nam, lan rộng và bùng phát tác động lớn đến nguồn cung thịt lợn trong
nước. Do vậy, dù thu nhập người dân năm 2019 tăng nhưng do ảnh hưởng nghiêm trọng
của dịch tả lợn Châu Phi nên nhu cầu về thịt lợn của người dân năm 2019 giảm.
Từ năm 2020, tình hình kinh tế - xã hội nước ta gặp không ít khó khăn do đại dịch
Covid 19 mang lại. Năm 2020, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng chung cả nước theo
giá hiện hành đạt khoảng 4.230 nghìn đồng, giảm khoảng 2% so với năm 2019. Trong khi
đó, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2021 theo giá hiện hành đạt 4.205.000 đồng,
giảm 1,1% so với năm 2020. Như vậy, trong năm 2020 và năm 2021, thu nhập của người
Việt có xu hướng giảm, trong khi giá thịt lợn tăng cao, nên nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của người dân giảm mạnh.
Tới năm 2022, thu nhập bình quân đầu người trong năm ước đạt 4,6 triệu
đồng/người/tháng, tăng 9,5% so với năm 2021. Tuy thu nhập của người dân tăng trong
năm 2022 nhưng nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của người Việt giảm do người dân có nhiều sự
lựa chọn về nguồn đạm động vật thay thế khác ngoài thịt lợn.
Biểu đồ 12: Thu nhập bình quân một người một tháng cả nước giai đoạn 2018-2022 19
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Giá cả các hàng hóa liên quan ⁎
Kể từ cuối năm 2018 đến năm 2020, giá thịt lợn liên tục tăng. Giá thịt heo tăng cao
là do bệnh dịch tả lợn châu Phi xuất hiện, nguồn lợn trở nên khan hiếm, kéo theo giá cả
tăng. Còn từ năm 2021, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm đứt gãy các chuỗi cung
ứng kéo theo giá heo hơi cũng giảm mạnh. Dù giá heo hơi rẻ, nhưng giá thịt thành phẩm
trên thị trường vẫn đắt. Giá thịt lợn tăng liên tiếp khiến người tiêu dùng gặp nhiều áp lực
trong sinh hoạt. Điều này khiến người dân giảm tiêu dùng thịt lợn vì giá quá đắt.
Ngoài ra, để chi tiêu hợp lý cho bữa ăn của gia đình, người tiêu dùng lựa chọn
những thực phẩm thay thế có giá tiền thấp hơn như: cá, tôm, cua, trứng, đậu, lạc, vừng,
nhưng giá trị dinh dưỡng cũng rất cao và tốt cho sức khỏe.
⁎Số lượng người tiêu dùng
Người dân Việt Nam có nhu cầu tiêu dùng thịt lợn rất lớn. Tuy chưa có một số liệu
chính xác nào về số lượng người tiêu dùng thịt lợn nhưng ở mỗi quầy bán thịt lợn thường
tập trung rất nhiều người mua, đặc biệt là vào những ngày lễ tết, lượng tiêu thụ thịt lợn
rất cao, số lượng người mua tập trung đông.
Ngoài ra, quy mô dân số ảnh hưởng trực tiếp tới cầu thị trường thịt lợn ở Việt
Nam. Tính đến cuối năm 2022, dân số Việt Nam đạt gần 99,5 triệu người, tăng 0,97% so
với năm 2021 và tốc độ tăng trưởng là 3%/năm. Dân số càng tăng cao thì lượng tiêu thụ
thịt lợn càng lớn. Tuy nhiên, kể từ sau khi dịch tả lợn Châu Phi bùng phát, người dân
quan ngại hơn khi sử dụng thịt lợn nên lượng tiêu thụ giảm. Đồng thời do ảnh hưởng của
dịch Covid, thu nhập người tiêu dùng giảm dẫn đến số lượng người tiêu dùng thịt lợn
giảm, do đó nhu cầu sử dụng thịt lợn cũng giảm.
⁎Thị hiếu người tiêu dùng
Người tiêu dùng Việt Nam từ xưa đến nay đều rất ưa chuộng thịt lợn vì thịt lợn có
giá trị dinh dưỡng cao và dễ dàng chế biến thành nhiều món ăn. Do đó, các điểm bán
hàng truyền cũng như các điểm bán hiện đại có số lượng tiêu thụ thịt lợn rất cao.
Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cùng với đó là tình trạng
thực phẩm bẩn nên người dân dần hình thành tâm lý chung là e ngại hơn khi tiêu thụ thịt
lợn do đó lượng tiêu thụ thịt lợn trung bình của người Việt giảm mạnh. Bên cạnh đó, một
lý do khiến cầu thịt lợn giảm là người Việt dần không chuộng thịt lợn nữa. Theo khảo sát, 20