lOMoARcPSD| 58564916
RƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN
-------o0o-------
BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn 2021-2030
Nhóm 9: Nguyễn Thị Thanh Vân – 11208425 (Nhóm trưởng)
Nguyễn Thị Thủy - 11203901
Thiều Quang Trung - 11208243
Ngô Văn Tùng - 11208327
Bùi Văn Tiến - 11195113
Phạm Huyền Trang - 11195389
GV hướng dẫn: Ths. Vũ Thành Bao
Hà Nội, tháng 10 năm 2022
lOMoARcPSD| 58564916
MỤC LỤC
I. LỜI MỞ
ĐẦU.........................................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................3
2. Mục tiêu, phương pháp.........................................................................................................4
II. NỘI DUNG...........................................................................................................................................4
Chương I: CƠ SỞ PHÁPTRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2020. .4
1. Quy hoạch sử dụng đất và cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất....................................4
2. Cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020...................4
3. Đánh giá quá trình thực hiện....................................................................................................8
Chương II: CƠ S PHÁPTRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030.8
1. Cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất 2021-2030...................................8
2. So sánh cơ sở pháp lý giai đoạn 2021 - 2030 với giai đoạn 2011 - 2020................................15
III. KẾT LUẬN........................................................................................................................................17
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................18
lOMoARcPSD| 58564916
I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo xu thế chung của thời đại, hội nhập kinh tế đã và đang dần trở thành một phần
tất yếu của các quốc gia trên thế giới trong đó Việt Nam. Tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế đang ngày ng thúc đẩy, bao trùm trên nhiều lĩnh vực khác nhau, thúc đẩy hợp tác
cũng như làm tăng vấn đề cạnh tranh giữa các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế
giới. Việt Nam cũng đã đang trọng hơn bao giờ hết, căn cứ, cơ sở để tiến hành mọi
hoạt động khác từng bước cố gắng chủ động hội nhập quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế
toàn cầu đầy biến động. Chính vậy, đối mặt với tình hình phát triển đầy biến động của
kinh tế-xã hội, nhà nước cần phải đưa ra các chính sách đáp ứng nhu cầu của thực tại. Đặc
biệt, đất đai nguyên liệu đầu o của hầu hết các ngành, lĩnh vực trên thị trường nên việc
quy hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng đã được khẳng định từ lâu.
Vị trí, vai trò của công tác quy hoạch nói chung đã được khẳng định trong Cương
lĩnh phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) trong đó chỉ rõ: “các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng p vốn cùng các nguồn lực khác phân phối thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi hội. Nhà nước quản nền kinh tế, định hướng,
điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách lực lượng vật chất”. Với quy hoạch sử dụng đất đai, đối tượng của
quy hoạch đất đai yếu tố đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất sinh hoạt. Do đó quy
hoạch sử dụng đất giữ vai trò trung tâm trong hệ thống quy hoạch của Nhà nước. Căn cứ
vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, tiềm năng đất đai, phương hướng, nhiệm vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành
nhằm phân bổ hợp lý quỹ đất cho các ngành, các lĩnh vực.
Trước hết, quy hoạch sdụng đất cụ thể hóa định hướng phát triển kinh tế- hội.
Nhờ quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước nắm rõ, quản được quỹ đất đai phân bổ quỹ
đất đai đó một cách hợp để phục vụ cho việc phát triển kinh tế- hội trên hầu hết c
ngành nghề, lĩnh vực. Thứ hai, nó còn giúp các cấp lãnh đạo có được định hướng sử dụng
quỹ đất, bố trí các nguồn lực của địa phương một các khoa học, đầy đủ, tiết kiệm
hiệu quả. Chính điều đó đã giúp tận dụng được nguồn lực đất đai tráng gây lãng phí,
không hiệu quả. Từ đó, giúp chúng ta khai thác tài nguyên một cách hiệu quả, có kế hoạch,
ổn định và bên vững.
Hơn thế nữa, Quy hoạch sử dụng đất còn căn cứ để hoạch định các chính sách
kinh tế- xã hội tại địa phương, cụ thể như:
Nâng cao vai trò, công cụ quản lý nhà nước cũng như quản lý xã hội
Bố tri, phân bổ quỹ đất theo kế hoạch phát triển kinh tế và các mục tiêu xã hội
Chính sách thu hút đầu tư gắn với nguồn lực của địa phương
Bố trí kế hoạch thu chi ngân sách từ đất
Xây dựng kế hoạch thu hồi đất và tái định cư, ổn định cuộc sống
lOMoARcPSD| 58564916
Chính sách lao động, việc làm
Chính sách đào tạo chuyển nghề cho người nông dân
2. Mục tiêu, phương pháp
Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng một cách tỉ mỉ, cẩn thận từ các văn bản pháp
luật mà Nhà nước đã ban hành. Để đem lại cho mọi người cái nhìn tổng quan về cơ
sở pháp lý để tạo lập quy hoạch sử dụng đất, nhóm đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
sở pháp trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 giai
đọan 2021-2030.”
Bài nghiên cứu của nhóm chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, thống
và so sánh để phục vụ cho đề tài đã chọn.
II. NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN
2011-2020
1. Quy hoạch sử dụng đất và cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch SDĐ việc phân bổ khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho
các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích
ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế- xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian
xác định.
sở pháp toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bởi phía
quan nhà nước và dựa trên cơ sở đó để m căn cứ cho quá trình lập quy hoạch sử dụng
đất.
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI, chính ch, pháp luật về đất đai đã có nhiều đổi mới, đáp ng ngày càng tốt hơn
yêu cầu thực tiễn, từng bước tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả hơn. Năng lực quản lý nhà nước về đất đai từng bước được nâng cao;
hệ thống tổ chức, bộ máy quản đất đai từng bước. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
thực hiện theo hướng tiếp cận tổng hợp, liên ngành và trở thành công cụ quan trọng để Nhà
nước thống nhất quản lý, phân bổ và sử dụng đất đai. Nguồn lực đất đai được khai thác, sử
dụng hiệu quả hơn cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ
môi trường; góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, tạo sự bình đẳng hơn giữa các chủ thể
sử dụng đất; bước đầu khắc phục được tình trạng giao đất, cho thuê đất tuỳ tiện, tràn lan.
Đồng thời qua quá trình phát triển, Đảng Nhà nước đang ngày càng quan tâm đến các
vấn đề liên quan đến đất đai, rút ra kinh nghiệm sau mỗi kì quy hoạch sử dụng đất đề ra kì
mới một cách hoàn thiện.
2. Cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2020
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11
lOMoARcPSD| 58564916
Điều 21. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến ợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - hội,
quốcphòng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phảiphù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất
củacấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trongnăm cuối của kỳ trước đó.
Điều 22. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - hội, quốc phòng, an ninh của cả
nước; quy hoạch phát triển của các ngành các địa phương; b) Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. Điều
23. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, hội
hiệntrạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
c) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - hội,
quốcphòng, an ninh;
d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
lOMoARcPSD| 58564916
đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Điều 24. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả ớc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
Điều 25. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập
quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch
sửdụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
địa phương quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Uỷ ban nhân dân không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ
quyhoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất
(sauđây gọi quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp
của nhân dân.
6. Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch
sửdụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát
triểnkinh tế - xã hội.
Điều 26. Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ
trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch s dụng đất của tỉnh, thành phố trực
thuộctrung ương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế
hoạchsử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sửdụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật này.
lOMoARcPSD| 58564916
Điều 28. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 29. Thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cảnước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp ới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải
thuhồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì N
nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý y dựng, đầu bất động sản trong khu vực
đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tờng hợp có nhu cầu cải
tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi làm thay đổi quy , cấp
công trình hiện thì phải được quan nhà nước thẩm quyền cho phép. Căn cứ Luật
Đất đai số 45/2013/QH13
Điều 35: Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch
các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng;
quyhoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương
vàkhả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm hiệu quả; d) Khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Điều 36. Hệ thống
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc
gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm.
lOMoARcPSD| 58564916
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây: a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtquốc gia thời kỳ trước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về
quyhoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện 1.
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtcấp huyện thời kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy
hoạchtỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp
huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành
chínhcấp xã;
d) Xác định diện ch các loại đất đã xác định tại điểm b khoản y đến từng đơn vị
hànhchính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa,
khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản
1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã; e) Giải pháp
thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
lOMoARcPSD| 58564916
b) Chiến lược phát triển kinh tế - hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia quy
hoạchtổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội; c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtquốc phòng, an ninh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng
đấtphù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - hội, quốc phòng, an ninh kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
c) Xác định vị trí, diện ch đất quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản
lý,sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên
vàMôi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phân bổ khoanh vùng đất đai
theokhu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị nh chính cấp huyện trong quy hoạch
tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
quan quản đất đai cấp tỉnh trách nhiệm lập phương án phân bổ khoanh vùng
đất đai theo khu chức năng theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong
quy hoạch tỉnh, lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quan quản đất đai cấp huyện
trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công
antổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng,quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu
chức năng theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Điều
45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sdụng đất 1. Thẩm
quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:
lOMoARcPSD| 58564916
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đấtquốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 49. Thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng,quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực
thuộctrung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia
đã được Quốc hội quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sửdụng đất của địa phương.
5. Ủy ban nhân n cấp xã trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trênđịa bàn cấp xã.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trách nhiệm thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng,kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Thông tư 09/2015/TT-BTNMT về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông 29/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Thông 06/2010/TT-BTNMT Quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 3. Đánh giá quá trình thực hiện Ưu
điểm:
- Giai đoạn 2011 -2020, quy hoạch, kế hoạch sdụng đất đã thực sự trở thành công
cụquan trọng để Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai, được triển khai đồng bộ ở các cấp
- Đã phân bổ nguồn lực đất đai bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - hội,
quốc phòng an ninh; tạo cơ sở cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn với quá trình
chuyển dịch cơ cấu và tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động đảm bảo an
ninh, quốc phòng.
Nhược điểm:
- Tuy đã đạt được nhiều kết quả tích cực, song quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch,
kếhoạch sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập như: tình hình kinh tế - hội những
năm qua của nước ta nói chung và của từng địa phương i riêng gặp nhiều khó khăn đã
tác động lớn đến việc thực hiện quy hoạch thu hút đầu tư, nguồn vốn để thực hiện các
công trình, dự án; một số công trình, dự án cấp quốc gia sử dụng vốn từ ngân sách Trung
ương chưa triển khai hoặc triển khai chưa đúng tiến độ , dụ như Sân bay quốc tế Long
lOMoARcPSD| 58564916
Thành, một số tuyến đường cao tốc Bắc - Nam, đường vành đai ven biển, đường vành đai
vùng kinh tế trọng điểm, các trường đại học... ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Việc phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua vẫn còn những tồn tại, bất
cập,như: việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp còn thiếu sự thống nhất trên
quy liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân
nông thôn, hạ tầng kinh tế - hội; việc bố trí đất đai cho các khu công nghiệp nhiều
nơi còn chưa hợp lý; việc phát triển nhanh các khu công nghiệpmột số địa phương thời
gian qua đã tạo sức ép không nhỏ đối với môi trường, hạ tầng hội phục vụ công nhân
khu công nghiệp.
Chương II: CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN
2021-2030.
1. Cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất 2021-2030
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 35/2018/QH14
Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch
các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng;
quyhoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương
vàkhả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm hiệu quả; d) Khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Điều 36. Hệ thống
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ khoanh vùng đất đai theo khu chức năng theo
loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh.
Điều 37. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc
gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây: a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtquốc gia thời kỳ trước;
lOMoARcPSD| 58564916
c) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện 1.
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtcấp huyện thời kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy
hoạchtỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp
huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành
chínhcấp xã;
d) Xác định diện ch các loại đất đã xác định tại điểm b khoản y đến từng đơn vị
hànhchính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa,
khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản
1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã; e) Giải pháp
thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm
căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch các căn cứ sau đây: a) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước; c) Nhu cầu sử dụng đất quốc
phòng, an ninh;
d) Định mức sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên
vàMôi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
gia.
lOMoARcPSD| 58564916
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phân bổ khoanh vùng đất đai
theokhu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị nh chính cấp huyện trong quy hoạch
tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
quan quản đất đai cấp tỉnh trách nhiệm lập phương án phân bổ khoanh vùng
đất đai theo khu chức năng theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong
quy hoạch tỉnh, lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quan quản đất đai cấp huyện
trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công
antổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng,quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu
chức năng theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
1. Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốcphòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
cấphuyện;
b) Việc lấy ý kiến đóng góp của các quan, tổ chức, nhân cộng đồng dân
vềquy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý
kiến trực tiếp công khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Nội dung lấy ý kiến vquy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm các chỉ tiêu quy
hoạchsử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất;
d) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện 30 ngày kể từ ngày
cơquan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải
trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước
khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng,quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch
sửdụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy
hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau:
lOMoARcPSD| 58564916
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc
gia.Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình
thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch
sửdụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
quan quản lý đất đaitrung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình
thẩm định kế hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế
hoạchsử dụng đất cấp huyện.
quan quản đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong
quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trách nhiệm thẩm định
gửithông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này.
quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo
nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các
khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt việc chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
4. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược phát triển
kinhtế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; c) Hiệu quả kinh
tế-xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đấtquốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốcphòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
2. Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước
cóthẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng
đấtcấp huyện tại trụ sở quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
lOMoARcPSD| 58564916
công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện liên quan đến xã, phường,
thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất 15 ngày kể từ ngày được
quannhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất. Căn cứ
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
Chương II
LẬP QUY HOẠCH
Mục 1. TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH Điều 14. Thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển
quốcgia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ tổ chức lập quy hoạch vùng.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch tỉnh.
Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
c) Chi phí lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch được quy định như
sau:
a) Chính phủ tổ chức thẩm định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc
gia,quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ ớng Chính phủ tổ chức thẩm định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
ngànhquốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Quy trình lập quy hoạch
1. Quy trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo các bước sau đây:
a) quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, quan ngang Bộ địa
phươngliên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Chính phủ phê duyệt;
b) quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức vấn lập quy hoạch; chtrì, phối hợp
vớicác Bộ, cơ quan ngang Bộ địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch;
phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế - hội của đất nước, đề xuất các quan điểm chỉ đạo
mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
lOMoARcPSD| 58564916
c) Các Bộ, quan ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức vấn để
xâydựng các nội dung quy hoạch đã được phân công tổ chức thẩm định các nội dung
này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, quan ngang Bộ địa
phươngliên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung
quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, quan ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện
nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch gửi lấy ý kiến theo quy định tại
Điều19 của Luật này;
g) quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý hoàn thiện quy hoạch trình
Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm
địnhquy hoạch báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định.
2. Quy trình lập quy hoạch ngành quốc gia thực hiện theo các bước sau đây:
a) quan tổ chức lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, quan ngang Bộ
liênquan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; xây dựng quy hoạch
vàgửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
c) quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý hoàn thiện quy hoạch trình
Hội đồng thẩm định quy hoạch;
d) quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm
địnhquy hoạch báo cáo Bộ trưởng xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quy trình lập quy hoạch vùng thực hiện theo các bước sau đây:
a) quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, quan ngang Bộ địa
phươngliên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức vấn lập quy hoạch; chtrì, phối hợp
váicác Bộ, quan ngang Bộ địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch;
phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế - hội của vùng, đề xuất các quan điểm chỉ đạo mục
tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các Bộ, quan ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức vấn để
xâydựng các nội dung quy hoạch đã được phân công tổ chức thẩm định các nội dung
này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, quan ngang Bộ địa
phươngliên quan xem xét, xử các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch
do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, quan ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện
nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;
lOMoARcPSD| 58564916
e) quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều
19 của Luật này;
g) quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý hoàn thiện quy hoạch trình
Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm
địnhquy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Quy trình lập quy hoạch tỉnh thực hiện theo các bước sau đây:
a) quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các quan, tổ chức liên quan, Ủy
bannhân dân cấp huyện xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức vấn lập quy hoạch; chtrì, phối hợp
vớicác cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng quy
hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển,
đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ
đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung đưa
vàoquy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách và gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các quan, tổ chức liên quan, Ủy
bannhân dân cấp huyện xem xét, xử các vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất Điều chỉnh, bổ sung nội dung
quy hoạch do các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng;
đ) Các quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân n cấp huyện Điều chỉnh, bổ sung
hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều
19 của Luật này;
g) quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý hoàn thiện quy hoạch trình
Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm
địnhquy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua
quyhoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 17. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch
1. quan lập quy hoạch, các Bộ, quan ngang Bộ địa phương được phân công
phảilựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Tổ chức vấn lập quy hoạch phải cách pháp nhân và phải đáp ứng điều kiện
vềnăng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Đánh giá môi trường chiến lược trong lập quy hoạch
1. quan lập quy hoạch trách nhiệm tổ chức lập báo cáo đánh giá môi trường
chiếnlược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến ợc phải được lập, thẩm định đồng thời với
quátrình lập, thẩm định quy hoạch.
lOMoARcPSD| 58564916
3. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch thực hiện theo
quyđịnh của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 19. Lấy ý kiến về quy hoạch
1. quan lập quy hoạch trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, quan ngang Bộ, Ủy
bannhân dân c cấp của địa phương liên quan cơ quan, tổ chức, cộng đồng, nhân
khác có liên quan về quy hoạch, trừ quy hoạch ngành quốc gia thì do quan tổ chức lập
quy hoạch lấy ý kiến. Đối với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, cơ quan lập quy hoạch phải
lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề.
2. Việc lấy ý kiến quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ,
tàiliệu và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
3. Việc lấy ý kiến cộng đồng về quy hoạch được thực hiện bằng hình thức đăng tải
trêntrang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công
cộng, phát phiếu Điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo các hình thức khác theo
quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình báo cáo cấp
thẩmquyền xem xét trước khi thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch. quan
lập quy hoạch trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp việc tiếp thu, giải
trình ý kiến đóng góp.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến về từng loại quy hoạch.
Thông tư 01/2021/TT-BTNMT quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
Thông tư 11/2021/TT-BTNMT ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2. So sánh cơ sở pháp lý giai đoạn 2021 - 2030 với giai đoạn 2011 - 2020
Giai đoạn 2011 - 2020
Giai đoạn 2021- 2030
Các văn bản
Luật được ban
hành và áp
dụng
Dựa vào 3 văn bản:
- Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11.
- Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13.
- Luật quy hoạch số 21/2017/QH14.
Dựa vào 2 văn bản:
- Luật đất đai 2013 số
45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch.
- Luật quy hoạch số
21/2017/QH14.
lOMoARcPSD| 58564916
Các thông tư
liên quan
được
ban hành và
áp dụng
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT.
- Thông tư 09/2014/TT-
BTNMT.- Thông tư 09/2015/TT-
BTNMT thay thế Thông tư
06/2010/TT-BTNMT.
- Thông tư 01/2021/TT-BTNMT. -
Thông tư 11/2021/TT-BTNMT thay
thế Thông tư 09/2015/TT-BTNMT.
Cụ thể:
Luật đất đai 2013
Luật đất đai 2013 sửa đổi
Điều
35
Gộp chung nguyên tắc lập quy hoạch sử
dụng đất với kế hoạch sử dụng đất.
Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất đã được tách ra rõ ràng.
Điều
36
Bỏ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, phương án
phân bổ khoanh vùng đất đai theo khu chức
năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính
cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh.
Điều
37
Bổ sung tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc gia
từ 30 năm đến 50 năm cấp huyện từ 20
năm đến 30 năm.
Điều
38
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia được
thu gọn, loại bỏ một vài chỉ tiêu.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều
40
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được
thu gọn, loại bỏ một vài chỉ tiêu.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được
bổ sung và thay đổi.
lOMoARcPSD| 58564916
Điều
41
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh được thu gọn, loại bỏ một vài chỉ tiêu. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
Điều
42
Sửa đổi vai trò của UBND cấp tỉnh bổ sung
trách nhiệm cho các quan quản đất đai cấp
tỉnh, huyện.
Điều
44
Bổ sung 1 số điều liên quan đến việc thẩm định.
Điều
45
Thay đổi liên quan đến thẩm quyền của các bên
về quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất.
III. KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu thảo luận cả nhóm đã xác định, chỉ rõ cơ sở pháp lý trong quá trình
lập quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam. Bài đã phân tích, đánh giá, thảo luận được các văn
bản pháp luật có liên quan đồng thời đã chỉ ra được điểm khác nhau cơ bản trong hai giai
đoạn lập quy hoạch là giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn 2021-2030. Từ đó, giúp cho người
đọc hiểu rõ và có cái nhìn tổng thể vào quá trình lập quy hoạch sử dụng đất được thực hiện
trong nhiều năm qua.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đất đai 2003 số 13/2003/QH11
2. Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13
3. Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
4. Thông tư 09/2015/TT-BTNMT về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5. Thông tư 29/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916
RƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN -------o0o------- BÀI TẬP LỚN
MÔN: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn 2021-2030
Nhóm 9: Nguyễn Thị Thanh Vân – 11208425 (Nhóm trưởng)
Nguyễn Thị Thủy - 11203901
Thiều Quang Trung - 11208243 Ngô Văn Tùng - 11208327 Bùi Văn Tiến - 11195113
Phạm Huyền Trang - 11195389
GV hướng dẫn: Ths. Vũ Thành Bao
Hà Nội, tháng 10 năm 2022 lOMoAR cPSD| 58564916 MỤC LỤC I. LỜI MỞ
ĐẦU.........................................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................3
2. Mục tiêu, phương pháp.........................................................................................................4
II. NỘI DUNG...........................................................................................................................................4
Chương I: CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2020. .4
1. Quy hoạch sử dụng đất và cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất....................................4
2. Cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020...................4
3. Đánh giá quá trình thực hiện....................................................................................................8
Chương II: CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030.8
1. Cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất 2021-2030...................................8
2. So sánh cơ sở pháp lý giai đoạn 2021 - 2030 với giai đoạn 2011 - 2020................................15
III. KẾT LUẬN........................................................................................................................................17
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................18 lOMoAR cPSD| 58564916 I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo xu thế chung của thời đại, hội nhập kinh tế đã và đang dần trở thành một phần
tất yếu của các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế đang ngày càng thúc đẩy, bao trùm trên nhiều lĩnh vực khác nhau, thúc đẩy hợp tác
cũng như làm tăng vấn đề cạnh tranh giữa các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế
giới. Việt Nam cũng đã và đang trọng hơn bao giờ hết, là căn cứ, cơ sở để tiến hành mọi
hoạt động khác từng bước cố gắng chủ động hội nhập quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế
toàn cầu đầy biến động. Chính vì vậy, đối mặt với tình hình phát triển đầy biến động của
kinh tế-xã hội, nhà nước cần phải đưa ra các chính sách đáp ứng nhu cầu của thực tại. Đặc
biệt, đất đai là nguyên liệu đầu vào của hầu hết các ngành, lĩnh vực trên thị trường nên việc
quy hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng đã được khẳng định từ lâu.
Vị trí, vai trò của công tác quy hoạch nói chung đã được khẳng định trong Cương
lĩnh phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) trong đó chỉ rõ: “các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng,
điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách và lực lượng vật chất”. Với quy hoạch sử dụng đất đai, đối tượng của
quy hoạch là đất đai yếu tố đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Do đó quy
hoạch sử dụng đất giữ vai trò trung tâm trong hệ thống quy hoạch của Nhà nước. Căn cứ
vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, tiềm năng đất đai, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành
nhằm phân bổ hợp lý quỹ đất cho các ngành, các lĩnh vực.
Trước hết, quy hoạch sử dụng đất cụ thể hóa định hướng phát triển kinh tế- xã hội.
Nhờ quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước nắm rõ, quản lí được quỹ đất đai và phân bổ quỹ
đất đai đó một cách hợp lí để phục vụ cho việc phát triển kinh tế- xã hội trên hầu hết các
ngành nghề, lĩnh vực. Thứ hai, nó còn giúp các cấp lãnh đạo có được định hướng sử dụng
quỹ đất, bố trí các nguồn lực của địa phương một các khoa học, đầy đủ, tiết kiệm và có
hiệu quả. Chính điều đó đã giúp tận dụng được nguồn lực đất đai và tráng gây lãng phí,
không hiệu quả. Từ đó, giúp chúng ta khai thác tài nguyên một cách hiệu quả, có kế hoạch, ổn định và bên vững.
Hơn thế nữa, Quy hoạch sử dụng đất còn là căn cứ để hoạch định các chính sách
kinh tế- xã hội tại địa phương, cụ thể như: •
Nâng cao vai trò, công cụ quản lý nhà nước cũng như quản lý xã hội •
Bố tri, phân bổ quỹ đất theo kế hoạch phát triển kinh tế và các mục tiêu xã hội •
Chính sách thu hút đầu tư gắn với nguồn lực của địa phương •
Bố trí kế hoạch thu chi ngân sách từ đất •
Xây dựng kế hoạch thu hồi đất và tái định cư, ổn định cuộc sống lOMoAR cPSD| 58564916 •
Chính sách lao động, việc làm •
Chính sách đào tạo chuyển nghề cho người nông dân
2. Mục tiêu, phương pháp
• Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng một cách tỉ mỉ, cẩn thận từ các văn bản pháp
luật mà Nhà nước đã ban hành. Để đem lại cho mọi người cái nhìn tổng quan về cơ
sở pháp lý để tạo lập quy hoạch sử dụng đất, nhóm đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và giai đọan 2021-2030.”
• Bài nghiên cứu của nhóm chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, thống kê
và so sánh để phục vụ cho đề tài đã chọn. II. NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Quy hoạch sử dụng đất và cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch SDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho
các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích
ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế- xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian xác định. •
Cơ sở pháp lý là toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bởi phía cơ
quan nhà nước và dựa trên cơ sở đó để làm căn cứ cho quá trình lập quy hoạch sử dụng đất.
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI, chính sách, pháp luật về đất đai đã có nhiều đổi mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu thực tiễn, từng bước tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả hơn. Năng lực quản lý nhà nước về đất đai từng bước được nâng cao;
hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý đất đai từng bước. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
thực hiện theo hướng tiếp cận tổng hợp, liên ngành và trở thành công cụ quan trọng để Nhà
nước thống nhất quản lý, phân bổ và sử dụng đất đai. Nguồn lực đất đai được khai thác, sử
dụng hiệu quả hơn cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ
môi trường; góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, tạo sự bình đẳng hơn giữa các chủ thể
sử dụng đất; bước đầu khắc phục được tình trạng giao đất, cho thuê đất tuỳ tiện, tràn lan.
Đồng thời qua quá trình phát triển, Đảng và Nhà nước đang ngày càng quan tâm đến các
vấn đề liên quan đến đất đai, rút ra kinh nghiệm sau mỗi kì quy hoạch sử dụng đất đề ra kì
mới một cách hoàn thiện.
2. Cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 lOMoAR cPSD| 58564916
Điều 21. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: 1.
Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốcphòng, an ninh; 2.
Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phảiphù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt; 3.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất củacấp dưới; 4.
Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; 5.
Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; 6.
Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; 7. Dân chủ và công khai; 8.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trongnăm cuối của kỳ trước đó.
Điều 22. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả
nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương; b) Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. Điều
23. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm: a)
Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiệntrạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai; b)
Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch; c)
Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốcphòng, an ninh; d)
Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án; lOMoAR cPSD| 58564916
đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; e)
Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Điều 24. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
Điều 25. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.
Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước. 2.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập
quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. 3.
Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch
sửdụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 4.
Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ
quyhoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. 5.
Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất
(sauđây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. 6.
Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch
sửdụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. 7.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát triểnkinh tế - xã hội.
Điều 26. Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.
Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình. 2.
Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương. 3.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế
hoạchsử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp. 4.
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sửdụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật này. lOMoAR cPSD| 58564916
Điều 28. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 29. Thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất 1.
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cảnước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. 2.
Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải
thuhồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà
nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực
đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải
tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp
công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Căn cứ Luật
Đất đai số 45/2013/QH13

Điều 35: Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng;
quyhoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương
vàkhả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; d) Khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Điều 36. Hệ thống
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc
gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm. lOMoAR cPSD| 58564916
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây: a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; b)
Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtquốc gia thời kỳ trước; c)
Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp tỉnh. 2.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quyhoạch. 3.
Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện 1.
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm: a) Quy hoạch tỉnh; b)
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; c)
Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtcấp huyện thời kỳ trước; d)
Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
đ) Định mức sử dụng đất; e)
Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm: a)
Định hướng sử dụng đất 10 năm; b)
Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy
hoạchtỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã; c)
Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chínhcấp xã; d)
Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hànhchính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa,
khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản
1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã; e) Giải pháp
thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm: a)
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; lOMoAR cPSD| 58564916 b)
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và quy
hoạchtổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội; c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; d)
Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtquốc phòng, an ninh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh; e)
Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm: a)
Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an ninh; b)
Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng
đấtphù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; c)
Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản
lý,sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.
Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên
vàMôi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. 2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
theokhu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch
tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án phân bổ và khoanh vùng
đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong
quy hoạch tỉnh, lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; cơ quan quản lý đất đai cấp huyện có
trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. 3.
Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công
antổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh. 4.
Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng,quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu
chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Điều
45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm
quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất: lOMoAR cPSD| 58564916 a)
Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đấtquốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch; b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 49. Thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.
Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng,quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia. 3.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực
thuộctrung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia
đã được Quốc hội quyết định. 4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sửdụng đất của địa phương. 5.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trênđịa bàn cấp xã. 6.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trách nhiệm thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng,kế hoạch sử dụng đất an ninh. •
Thông tư 09/2015/TT-BTNMT về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất •
Thông tư 29/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. •
Thông tư 06/2010/TT-BTNMT Quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 3. Đánh giá quá trình thực hiện Ưu điểm: -
Giai đoạn 2011 -2020, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công
cụquan trọng để Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai, được triển khai đồng bộ ở các cấp
- Đã phân bổ nguồn lực đất đai cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh; tạo cơ sở cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn với quá trình
chuyển dịch cơ cấu và tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Nhược điểm: -
Tuy đã đạt được nhiều kết quả tích cực, song quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch,
kếhoạch sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập như: tình hình kinh tế - xã hội những
năm qua của nước ta nói chung và của từng địa phương nói riêng gặp nhiều khó khăn đã
tác động lớn đến việc thực hiện quy hoạch và thu hút đầu tư, nguồn vốn để thực hiện các
công trình, dự án; một số công trình, dự án cấp quốc gia sử dụng vốn từ ngân sách Trung
ương chưa triển khai hoặc triển khai chưa đúng tiến độ , ví dụ như Sân bay quốc tế Long lOMoAR cPSD| 58564916
Thành, một số tuyến đường cao tốc Bắc - Nam, đường vành đai ven biển, đường vành đai
vùng kinh tế trọng điểm, các trường đại học... ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. -
Việc phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua vẫn còn những tồn tại, bất
cập,như: việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp còn thiếu sự thống nhất trên
quy mô liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân
cư nông thôn, hạ tầng kinh tế - xã hội; việc bố trí đất đai cho các khu công nghiệp nhiều
nơi còn chưa hợp lý; việc phát triển nhanh các khu công nghiệp ở một số địa phương thời
gian qua đã tạo sức ép không nhỏ đối với môi trường, hạ tầng xã hội phục vụ công nhân khu công nghiệp.
Chương II: CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030.
1. Cơ sở pháp lý trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất 2021-2030
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 35/2018/QH14
Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng;
quyhoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương
vàkhả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; d) Khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Điều 36. Hệ thống
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo
loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh.
Điều 37. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc
gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây: a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; b)
Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtquốc gia thời kỳ trước; lOMoAR cPSD| 58564916 c)
Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện 1.
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm: a) Quy hoạch tỉnh; b)
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; c)
Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đấtcấp huyện thời kỳ trước; d)
Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
đ) Định mức sử dụng đất; e)
Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm: a)
Định hướng sử dụng đất 10 năm; b)
Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy
hoạchtỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã; c)
Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chínhcấp xã; d)
Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hànhchính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa,
khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản
1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã; e) Giải pháp
thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm
căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây: a) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước; c) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
d) Định mức sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.
Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên
vàMôi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. lOMoAR cPSD| 58564916 2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
theokhu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch
tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án phân bổ và khoanh vùng
đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong
quy hoạch tỉnh, lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; cơ quan quản lý đất đai cấp huyện có
trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. 3.
Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công
antổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh. 4.
Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng,quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu
chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất 1.
Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốcphòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2.
Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện như sau: a)
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấphuyện; b)
Việc lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư
vềquy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý
kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; c)
Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm các chỉ tiêu quy
hoạchsử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất; d)
Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 30 ngày kể từ ngày
cơquan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải
trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước
khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.
Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng,quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2.
Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch
sửdụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy
hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau: lOMoAR cPSD| 58564916 a)
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc
gia.Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình
thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia; b)
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch
sửdụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Cơ
quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình
thẩm định kế hoạch sử dụng đất; c)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế
hoạchsử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong
quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. 3.
Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm thẩm định và
gửithông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này. Cơ
quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo
nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các
khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 4.
Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm: a)
Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất; b)
Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược phát triển
kinhtế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; c) Hiệu quả kinh
tế-xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất: a)
Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đấtquốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch; b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.
Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốcphòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2.
Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước
cóthẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây: a)
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng
đấtcấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; lOMoAR cPSD| 58564916
công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường,
thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; b)
Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ
quannhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c)
Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất. Căn cứ
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 Chương II LẬP QUY HOẠCH
Mục 1. TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH Điều 14. Thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch 1.
Chính phủ tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển
quốcgia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia. 2.
Thủ tướng Chính phủ tổ chức lập quy hoạch vùng. 3.
Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia. 4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch tỉnh.
Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
c) Chi phí lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch được quy định như sau: a)
Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc
gia,quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; b)
Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
ngànhquốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Quy trình lập quy hoạch
1. Quy trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo các bước sau đây: a)
Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa
phươngliên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Chính phủ phê duyệt; b)
Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp
vớicác Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch;
phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và
mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch; lOMoAR cPSD| 58564916 c)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức tư vấn để
xâydựng các nội dung quy hoạch đã được phân công và tổ chức thẩm định các nội dung
này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch; d)
Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa
phươngliên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung
quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch; e)
Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều19 của Luật này; g)
Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình
Hội đồng thẩm định quy hoạch; h)
Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm
địnhquy hoạch báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định.
2. Quy trình lập quy hoạch ngành quốc gia thực hiện theo các bước sau đây: a)
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ
liênquan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; b)
Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; xây dựng quy hoạch
vàgửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này; c)
Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình
Hội đồng thẩm định quy hoạch; d)
Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm
địnhquy hoạch báo cáo Bộ trưởng xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quy trình lập quy hoạch vùng thực hiện theo các bước sau đây: a)
Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa
phươngliên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; b)
Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp
váicác Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch;
phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục
tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch; c)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức tư vấn để
xâydựng các nội dung quy hoạch đã được phân công và tổ chức thẩm định các nội dung
này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch; d)
Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa
phươngliên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch
do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch; lOMoAR cPSD| 58564916 e)
Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này; g)
Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình
Hội đồng thẩm định quy hoạch; h)
Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm
địnhquy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Quy trình lập quy hoạch tỉnh thực hiện theo các bước sau đây: a)
Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy
bannhân dân cấp huyện xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; b)
Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp
vớicác cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng quy
hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển,
đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ
đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch; c)
Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung đưa
vàoquy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách và gửi cơ quan lập quy hoạch; d)
Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy
bannhân dân cấp huyện xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất Điều chỉnh, bổ sung nội dung
quy hoạch do các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng;
đ) Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện Điều chỉnh, bổ sung và
hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch; e)
Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này; g)
Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình
Hội đồng thẩm định quy hoạch; h)
Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm
địnhquy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; i)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua
quyhoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 17. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch 1.
Cơ quan lập quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương được phân công
phảilựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu. 2.
Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có tư cách pháp nhân và phải đáp ứng điều kiện
vềnăng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Đánh giá môi trường chiến lược trong lập quy hoạch 1.
Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức lập báo cáo đánh giá môi trường
chiếnlược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2.
Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải được lập, thẩm định đồng thời với
quátrình lập, thẩm định quy hoạch. lOMoAR cPSD| 58564916 3.
Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch thực hiện theo
quyđịnh của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 19. Lấy ý kiến về quy hoạch 1.
Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
bannhân dân các cấp của địa phương liên quan và cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân
khác có liên quan về quy hoạch, trừ quy hoạch ngành quốc gia thì do cơ quan tổ chức lập
quy hoạch lấy ý kiến. Đối với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, cơ quan lập quy hoạch phải
lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề. 2.
Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ,
tàiliệu và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. 3.
Việc lấy ý kiến cộng đồng về quy hoạch được thực hiện bằng hình thức đăng tải
trêntrang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công
cộng, phát phiếu Điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. 4.
Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và báo cáo cấp có
thẩmquyền xem xét trước khi thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch. Cơ quan
lập quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp. 5.
Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến về từng loại quy hoạch. •
Thông tư 01/2021/TT-BTNMT quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất

Thông tư 11/2021/TT-BTNMT ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

2. So sánh cơ sở pháp lý giai đoạn 2021 - 2030 với giai đoạn 2011 - 2020
Giai đoạn 2011 - 2020
Giai đoạn 2021- 2030 Dựa vào 3 văn bản: Dựa vào 2 văn bản:
- Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11. - Luật đất đai 2013 số
- Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13. 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
- Luật quy hoạch số 21/2017/QH14.
sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một Các văn bản
số điều của 37 luật có liên quan đến Luật được ban quy hoạch. hành và áp - Luật quy hoạch số dụng 21/2017/QH14. lOMoAR cPSD| 58564916 - Thông tư 06/2010/TT-BTNMT. - Thông tư 09/2014/TT-
- Thông tư 01/2021/TT-BTNMT. -
Các thông tư BTNMT.- Thông tư 09/2015/TT-
Thông tư 11/2021/TT-BTNMT thay liên quan BTNMT thay thế Thông tư
thế Thông tư 09/2015/TT-BTNMT. được 06/2010/TT-BTNMT. ban hành và áp dụng Cụ thể:
Luật đất đai 2013
Luật đất đai 2013 sửa đổi Điều
Gộp chung nguyên tắc lập quy hoạch sử Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch 35
dụng đất với kế hoạch sử dụng đất.
sử dụng đất đã được tách ra rõ ràng. Điều 36
Bỏ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, phương án
phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức
năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính
cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh. Điều 37
Bổ sung tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc gia
là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm. Điều 38
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia được
thu gọn, loại bỏ một vài chỉ tiêu.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Điều 40
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được
thu gọn, loại bỏ một vài chỉ tiêu.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được bổ sung và thay đổi. lOMoAR cPSD| 58564916 Điều 41
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh được thu gọn, loại bỏ một vài chỉ tiêu. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Điều
Sửa đổi vai trò của UBND cấp tỉnh và bổ sung 42
trách nhiệm cho các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, huyện. Điều
Bổ sung 1 số điều liên quan đến việc thẩm định. 44 Điều
Thay đổi liên quan đến thẩm quyền của các bên 45
về quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất. III. KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu thảo luận cả nhóm đã xác định, chỉ rõ cơ sở pháp lý trong quá trình
lập quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam. Bài đã phân tích, đánh giá, thảo luận được các văn
bản pháp luật có liên quan đồng thời đã chỉ ra được điểm khác nhau cơ bản trong hai giai
đoạn lập quy hoạch là giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn 2021-2030. Từ đó, giúp cho người
đọc hiểu rõ và có cái nhìn tổng thể vào quá trình lập quy hoạch sử dụng đất được thực hiện trong nhiều năm qua.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đất đai 2003 số 13/2003/QH11
2. Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13
3. Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
4. Thông tư 09/2015/TT-BTNMT về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5. Thông tư 29/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.