



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61356822
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN & KINH TẾ TÀI NGUYÊN BÀI TẬP NHÓM 2
BÁO CÁO PHÂN TÍCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ NỔI CỘM TRONG
QUY HOẠCH BẢO TỒN & SỬ DỤNG CÁC TÀI NGUYÊN
ĐẤT, NƯỚC, RỪNG, KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ TỈNH NƯỚC TA
Lớp học phần: TNTN1127_01
GVHD: Cô Trần Mai Hương
Hà Nội, tháng 11 năm 2023 MỤC LỤC
I. Tài nguyên đất tỉnh Kiên Giang……………………………………….. 3
1. Giới thiệu Thành phố Hà Tiên – tỉnh Kiên Giang……………………….. 3
2. Mục tiêu quy hoạch……………………………………………………… 4
3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015……………………………………….. 4 lOMoAR cPSD| 61356822
4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015…… 7
5. Tác động của phương án quy hoạch đến khoản thu, chi………………… 13 6.
Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất
ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất…………… 15
II. Tài nguyên nước tỉnh Sóc Trăng…………………………………….... 17
1. Giới thiệu về tỉnh Sóc Trăng…………………………………………….. 17
2. Nhu cầu sử dụng nguồn nước dưới đất………………………………….. 17
3. Thực trạng khai thác nguồn nước dưới đất……………………………… 18
4. Phạm vi và đối tượng quy hoạch…………………………………………19
5. Trữ lượng nước dưới đất giai đoạn 2009-2020………………………….. 20
6. Đánh giá tác động của quy hoạch………………………………………... 22
III. Tài nguyên rừng tỉnh Lạng Sơn……………………………………… 26
1. Vị trí địa lý………………………………………………………………. 26
2. Mục tiêu quy hoạch……………………………………………………… 27
3. Hiện trạng diện tích rừng qua các năm…………………………………... 27
4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch đến kinh tế của tỉnh……… 28
5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch đến đời sống xã hội tỉnh…. 30
5.1. Ảnh hưởng tích cực……………………………………………………. 30
5.2. Ảnh hưởng tiêu cực……………………………………………………. 32
IV. Tài nguyên khoáng sản sét tỉnh Vĩnh Long…………………………. 34
1. Vị trí địa lý……………………………………………………………….. 34
2. Mục tiêu khai thác tài nguyên khoáng sản sét…………………………… 35 2.1. Mục tiêu tổng
quát……………………………………………………… 35 2.2. Mục tiêu cụ thể quy hoạch khai thác TNKS
sét………………………… 35
3. Kết quả điều tra, khảo sát nguồn TNKS sét………………………………. 35
4. Quy hoạch khu vực khai thác TNKS sét của tỉnh…………………………. 36 4.1. Quy hoạch về khai thác TNKS
sét………………………………………. 36 4.2. Quy hoạch chi tiết khai thác TNKS sét của
tỉnh………………………… 37 4.3. Phân kỳ quy hoạch khai
thác…………………………………………….. 39
5. Những kết quả đạt được…………………………………………………… 39
6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch……………………………… 41
I. TÀI NGUYÊN ĐẤT TỈNH KIÊN GIANG lOMoAR cPSD| 61356822
1. Giới thiệu Thành phố Hà Tiên – Tỉnh Kiên Giang
Thành phố Hà Tiên ở phía Tây Bắc tỉnh Kiên Giang, điểm cuối cùng Tây Nam
của tổ quốc, cách trung tâm Thành phố Rạch Giá 90 km về phía Tây Bắc, phần
đất liền gồm 06 phường xã, có tọa độ địa lý từ 10º18’54’’ - 10º26’53’’ vĩ độ Bắc,
từ 104º26’10’’ - 104º34’12’’ kinh độ Đông (và 01 xã đảo). Địa giới hành chính
của Thành phố được xác định như sau: - Phía Bắc giáp tỉnh Kampot thuộc Campuchia
- Phía Nam giáp Vịnh Thuận Yên và Huyện Kiên Lương
- Phía Tây giáp biển Vịnh Thái Lan
- Phía Đông giáp huyện Giang Thành lOMoAR cPSD| 61356822
2. Mục tiêu quy hoạch -
Kiểm kê đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng sử dụng đất
trênđịa bàn thành phố Hà Tiên để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lập
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Hà Tiên. -
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước nhằm rút ra
nhữngkết quả đạt được và những mặt tồn tại cần khắc phục trong điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ này -
Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2020 và
phânbổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã, phường -
Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
chocác ngành, lĩnh vực đến năm 2020 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã, phường. -
Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng trong giai
đoạn2016 - 2020 đến từng đơn vị hành chính cấp xã, phường. lOMoAR cPSD| 61356822 -
Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng giai đoạn 2016 - 2020
đến từng đơn vị hành chính cấp xã, phường -
Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực sử
dụngđất để thực hiện thu hồi đất giai đoạn 2016 - 2020. -
Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
việcnhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người sử dụng đất. -
Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đấtvà các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giai đoạn 2016 – 2020.
3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015
- Diện tích tự nhiên năm 2015 là 10.048,83 ha so với năm 2010 (9.951,83 ha) tăng
96,99 ha. Nguyên nhân tăng là do thực hiện dự án khu du lịch Nam Hà Tiên.
Thứ Mục đích sử dụng Mã Diện tích So với năm 2010 tự năm 2015 Diện Tăng tích (+) năm Giảm ( - ) 2010
Tổng diện tích đất của- 10048.83 9951,83 96,99 DVHC
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 7472.70 7313,06 159.64 1.1 Đất sản xuất nông SXN 2245.37 2493,75 -247,38 nghiệp 1.1.1
Đất trồng cây hàng năm CHN 743.87 927,05 -183,18 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 743.87 867,89 -124,02
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm HNK 59,76 -59,76 khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1501.50 1566,70 -65,2 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1015.34 1033,24 -17,9 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 74,30 -74,30 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1015.34 958,94 56,4 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 4201.95 3786,07 415,88 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 10.04 10,04 2 Nhóm đất phi nông PNN 2373.06 2406,73 -33,67 lOMoAR cPSD| 61356822 nghiệp 2.1 Đất ở OCT 349.94 237,56 112.38 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 120.85 77,85 43,00 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 229.10 159,71 69,39 2.2 Đất chuyên dùng CDG 1026.59 825,84 200,75 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 229.83 210,99 18,84 2.2.3 Đất an ninh CAN 6.38 4,93 1,45 2.2.4
Đất xây dựng công trình DSN 49.39 49,93 sự nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất, kinh CSK 287.98 202,05 85,71 doanh phi nông nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào mục CCC 440.52 397,35 43,17 đích công cộng 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 11.59 11.59 2.4
Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0.37 13,36 -12,99 2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa NTD 17.76 27,60 -9,84
địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng 2.6 Đất sông, ngòi, kênh SON 350.58 350,58 rạch, suối 2.7
Đất có mặt nước chuyên MNC 616.23 1302,37 -686,14 dùng 2.8 Đất phi nông nghiệp PNK khác
3 Nhóm đất chưa sử CSD 203.07 232,04 -28,97 dụng 3.1
Đất bằng chưa sử dụng BCS 200.38 200,50 -0,12 3.2 Đất đồi núi chưa sử DCS dụng 3.3 Núi đá không có rừng NCS 2.69 31,54 -28,85 cây Trong đó:
- Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp năm 2015 là 7472.70 so với năm
2010 7313.06 thì diện tích tăng 159.64:
+ Đất trồng lúa năm 2015 có diện tích là 743,87 ha giảm 124,02 ha so với năm
2010. Diện tích trồng lúa chủ yếu giảm là do chuyển sang đất trồng cây lâu năm,
đất nuôi trồng thủy sản, đất ở và đất sản xuất.
+ Đất trồng cây hàng năm khác năm 2015 có diện tích là 0,00 ha, giảm 59,76 ha.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm do chuyển sang đất trồng cây lâu
năm và đất nuôi trồng thủy sản. lOMoAR cPSD| 61356822
+ Đất trồng cây lâu năm năm 2015 có diện tích là 1501,50 ha, giảm 65,2 ha so
với năm 2010. Diện tích đất cây lâu năm giảm chủ yếu là do chuyển sang đất rừng
phòng hộ, đất nuôi trồng thủy sản, đất ở, đất xây dựng công trình sự nghiệp, kinh
doanh phi nông nghiệp, đất có mục đích công cộng và đất quốc phòng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản năm 2015 có diện tích 4201,95 ha, tăng 415,88 ha so
với năm 2010. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng là do chuyển từ đất trồng
lúa, đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ và
đất mặt nước chuyên dùng.
- Đất phi nông nghiệp: Đất phi nông năm 2015 là 2373,06 ha, giảm 33,67 ha so năm 2010:
+ Đất ở năm 2015 có diện tích 349,94 ha so với diện tích năm 2010 có diện tích
là 237,56 đã tăng 112,38 do bồi lấp khu lấn biển ACM, chuyển từ đất trồng lúa. +
Đất mặt nước chuyên dùng năm 2015 có diện tích 616,23 ha, giảm 686,14 ha so
với năm 2010. Diện tích giảm chủ yếu chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản, đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất có mục đích công cộng và đất sông ngòi, kênh, rạch, suối.
+ Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối năm 2015 có diện tích 350,58 ha, tăng 350,58
ha so với năm 2010, do chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu
năm và đất mặt nước chuyên dùng. lOMoAR cPSD| 61356822
4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 lOMoAR cPSD| 61356822 lOMoAR cPSD| 61356822
Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Hà Tiên
- Tổng diện tích tự nhiên
+ Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đến năm 2015 được duyệt thì tổng diện tích tự
nhiên toàn thành phố là 10,048,28 ha.
+ Kết quả thực hiện đến năm 2015 tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố Hà Tiên
là 10.048,83 ha; tăng 0,55 so với kế hoạch được duyệt.
Nguyên nhân có sự chênh lệch này là do: Kỳ kiểm kê đất đai 2010 tổng hợp
số liệu không đồng bộ giữa số liệu cơ học với số liệu bản đồ giải thửa tỷ lệ
1/5000 được thành lập từ năm1991 của 10/10 xã, thị trấn trên bản đồ thành
phố chưa đo đạc thành lập bản đồ địa hình chính quy và số liệu bản đồ theo
địa giới hành chính 364 diện tích được tính thủ công bằng các phương pháp
bình đồ giai thửa và tính diện tích nên độ chính xác không cao.
a. Đất nông nghiệp:
- Trong báo cáo về sử dụng đất nông nghiệp của năm 2010 đến năm 2015, ta thấy
rằng kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 là 7.016,76ha, nhưng kết
quả thực hiện năm 2015 là 7.472,70ha, cao hơn so với kế hoạch kỳ đầu được duyệt
455,94ha và đạt 106,50% kế hoạch. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, tình hình
kinh tế trong những năm qua đã gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng
triển khai các dự án và thu hút vốn đầu tư vào các công trình theo kế hoạch đề ra.
Vì vậy, một số công trình dự kiến thực hiện trong giai đoạn 20112015 phải chuyển
sang giai đoạn 2016-2020 hoặc hủy bỏ, các công trình này chủ yếu lấy từ đất nông
nghiệp. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp trong tương
lai. Việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp là một vấn đề quan trọng, cần được
quan tâm và giải quyết để đảm bảo phát triển kinh
tế bền vững và duy trì nguồn tài nguyên đất đai quý giá của đất nước Trong đó: + Đất trồng lúa: •
Kế hoạch sử dụng đất trồng lúa theo phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ
đầuđến năm 2015 là 685,72 ha; •
Kết quả thực hiện năm 2015 là 743,87ha, còn cao hơn 58,15ha so với chỉ
tiêuđược duyệt và đạt 108,48%. Nguyên nhân đất trồng lúa còn cao hơn so với
chỉ tiêu kế hoạch kỳ đầu được duyệt là do một số công trình dự kiến thực hiện
trong giai đoạn 2011-2015 chưa triển khai thực hiện được và phải chuyển sang
giai đoạn 2016-2020 hoặc hủy bỏ. •
Thực tế diện tích đất trồng lúa giai đoạn năm 2011-2015 có giảm sang đất
phinông nghiệp là 44,00ha (đất phát triển hạ tầng 6,76ha; đất ở tại nông thôn
14,79ha; đất ở tại đô thị 1,68ha; đất trụ sở cơ quan 0,50ha; đất cơ sở sản xuất kinh lOMoAR cPSD| 61356822
doanh thương mại 20,19ha; đất nghĩa trang nghĩa địa nhà tang lễ 0,08ha). Một
phần diện tích đất trồng lúa giảm là do chuyển đổi trong cơ cấu nội bộ đất nông
nghiệp chuyển sang đất trồng cây lâu năm (65,73ha), đất nuôi trồng thủy sản (18,85ha)
b. Đất phi nông nghiệp
+ Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch sử dụng đất
kỳ đầu đến năm 2015 là 3.031,52 ha;
+ Kết quả thực hiện năm 2015 là 2.373,06ha, còn thấp hơn kế hoạch đề ra
658,46ha và đạt 78,28% so với kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu. Nguyên nhân diện
tích còn thấp hơn so với kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu được phê duyệt theo Quyết
định số 1361/QĐ-UBND ngày 01/7/2015 là do còn khá nhiều công trình dự án
chưa triển khai thực hiện được trong kỳ đầu, mà trọng tâm là các dự án kêu gọi
đầu tư xây dựng khu phức hợp nhà ở kết hợp thương mại, dịch vụ và du lịch với
quy mô lớn Trong đó: + Đất quốc phòng: •
Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng theo phương án quy hoạch sử dụng đất
kỳđầu đến năm 2015 là 304,25 ha; •
Kết quả thực hiện đến năm 2015 là 229,83ha, còn thấp hơn kế hoạch đề
ra74,41ha và đạt 75,54% so với kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu. Nguyên nhân diện
tích còn thấp hơn là do việc điều chỉnh diện tích đất sau kỳ kiểm kê đất đai năm
2014 và thống kê đất đai năm 2015 (điều chỉnh giảm 8,20ha so với hiện trạng năm
2010). Một phần là do còn một số công trình, dự án đã đưa vào quy hoạch nhưng
chưa triển khai thực hiện được (trong đó có 05 công trình phải điều chỉnh hủy bỏ
với tổng diện tích 69,88ha). Ngoài ra Ban chỉ huy quân sự Hà Tiên cũng chuyển
trả quỹ đất về cho thành phố quản lý một số công trình để sử dụng vào mục đích
khác với diện tích 174,98ha: Cơ quan quân sự thành phố (Đông Hồ), giảm diện
tích 2,59ha; khu Đá Dựng (Mỹ Đức), diện tích 40ha; Sân bay Bà Lý (trường bắn,
Mỹ Đức), diện tích 132,29ha.
+ Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (DHT): •
Kế hoạch sử dụng đất phát triển hạ tầng theo phương án quy hoạch sử dụng
đấtkỳ đầu đến năm 2015 là 455,20 ha; •
Nguyên nhân diện tích đất phát triển hạ tầng còn thấp hơn so với kế hoạch
đềra một phần là do tình hình kinh tế trong giai đoạn 2011-2015 có nhiều biến
động, sự suy giảm của nền kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các
công trình, dự án như thiếu vốn đầu tư, thiếu nhà đầu tư cho việc triển khai thực
hiện một số dự án. Bên cạnh đó công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp
nhiều khó khăn, thời gian thực hiện kéo dài do quy định giá bồi thường theo giá
thị trường, mặt khác các dự án không nhằm mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng thì chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. lOMoAR cPSD| 61356822
5. Tác động của phương án quy hoạch đến khoản thu, chi
* Phương pháp tinh toán khoản thu liên quan đến đất đai. lOMoAR cPSD| 61356822
2.4 Giao đất ở tại đô thị để 3.170.500,0 1.147.500,0 1.819,07 thực hiện các dự án
hạng tầng kỹ thuật và xây dựng khu dân cư 2.5 Giao đất ở tại nông 419.200,0 230.500,0 48 , 31
thôn để thực hiện các dự án hạng tầng kỹ thuật và xây dựng khu dân cư 2.6 Đất khu công nghiệp, 821.200,0 118.800,0 48 , 87 cụm công nghiệp
* Các khoản chi liên quan đến đất đai STT Hạng mục Diện tích Đơn giá Thành tiền ( m 2)
( Đồng/m2 ) ( Tỷ đồng ) 1. Chi bồi thường khi 1.816.300,0 182.000,0 330,57 thu hồi đất trồng lúa 2. Chi bồi thường khi 0 0 , 182.000,0 , 0 00 thu hồi đất trồng cây hàng năm khác 3. Chi bồi thường khi 6.439.000,0 182.000,0 1.171,90 thu hồi đất trồng cây lâu năm 4. Chi bồi thường khi 5.301.100,0 104.000,0 551,31 thu hồi đất nuôi trồng thuỷ sản 5. Chi bồi thường đất 14.905,0 230.500,0 3 , 44
khi thu hồi đất ở tại nông thôn 6. Chi bồi thường khi 383.900,0 1.147.500,0 440,53
thu hồi đất ở tại đô thị
Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp QHSDĐ đến năm 2020 thành phố Hà Tiên
6. Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ
đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao
động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất. Do quá
trình phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, xây dựng khu công nghiệp, các
cơ sở sản xuất kinh doanh và thương mại, dịch vụ, từ đó kéo theo nhu cầu về đất lOMoAR cPSD| 61356822
ở, nhà ở trong nhân dân sẽ tiếp tục tăng mạnh. Bên cạnh đó việc tiến hành thu hồi
đất để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà
Tiên trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
các hộ dân, đặc biệt là các trường hợp phải di dời chỗ ở và chuyển đổi nghề nghiệp.
Do đó phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã bố trí quỹ
đất ở, xây dựng các giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng của việc thu hồi
đất thực hiện các công trình, dự án như sau: - Phương án quy hoạch sử dụng đất
đã bố trí đầy đủ Nhu cầu sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Hà Tiên đến năm
2020, dựa trên kết quả đăng ký nhu cầu sử dụng đất ở của hộ gia đình cá nhân từ
UBND cấp xã, phường chủ yếu là cụm tuyến dân cư tại các xã là 300,09 ha. Ngoài
ra thành phố Hà Tiên đã bố trí 441,26 ha quỹ đất phát triển nhà ở đô thị (bao gồm
xây dựng các khu dân cư, khu tái định cư, các khu quy hoạch đô thị kết hợp thương
mại dịch vụ…). Trong khi đó theo dự báo của Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thì:
+ Chỉnh trang các khu đô thị hiện trạng: khu dân cư Đông Hồ quy mô diện tích
140 ha, khu dân cư Tô Châu quy mô diện tích 128 ha, Khu dân cư Pháo Đài quy
mô diện tích 111 ha, khu dân cư phường Bình San quy mô diện tích 134 ha. Tổng
diện tích khoảng 513 ha, quy mô dân số 50.000 - 60.000 dân.
+ Quy hoạch phát triển các khu đô thị mới: Khu đô thị cửa khẩu (quy mô diện tích
350 ha; quy mô dân số 25.000-30.500 dân); Khu đô thị sinh thái xây dựng tại khu
vực gần sân bay Bà Lý (quy mô diện tích 400 ha; quy mô dân số 5.000 7.000 dân);
Khu dân cư khu phố 2 và 3 phường Pháo Đài (quy mô diện tích 33 ha; quy mô
dân số 3.000 - 4.000 dân).
+ Quy hoạch các điểm dân cư nông thôn: Ấp Mỹ Lộ và ấp Thạch Động quy mô
diện tích 48 ha; quy mô dân số 3.500 - 5.000 dân, điểm dân cư nông thôn xã Thuận
Yên quy mô diện tích 105 ha; quy mô dân số 12.000-15.000 dân; điểm dân cư
nông thôn xã Tiên Hải quy mô diện tích 30 ha; quy mô dân số 3.000 5.000 dân.
Qua các chỉ số dự kiến đạt được theo phương án quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố, cho thấy nhu cầu xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố Hà
Tiên còn rất lớn, các khu dân cư ngày càng phát triển theo tiến độ mở rộng khu
đô thị, cụm tuyến công nghiệp, dân số gia tăng (kể cả người vãng lai đến làm việc
tại cụm và tuyến công nghiệp và thu nhập người dân khá hơn).
Qua các chỉ số dự kiến đạt được theo phương án quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố, cho thấy nhu cầu xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố
Hà Tiên còn rất lớn, các khu dân cư ngày càng phát triển theo tiến độ mở rộng
khu đô thị, cụm tuyến công nghiệp, dân số gia tăng (kể cả người vãng lai đến
làm việc tại cụm và tuyến công nghiệp và thu nhập người dân khá hơn). Như
vậy về cơ bản phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 sẽ
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân đến năm 2020. lOMoAR cPSD| 61356822
- II. TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG
1. Giới thiệu về tỉnh Sóc Trăng
Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách thành phố Hồ Chí Minh 231km, cách
Cần Thơ 62km. Diện tích tự nhiên 3.310,03 km², xấp xỉ 1% diện tích của cả nước
và 8,3% diện tích của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Sóc Trăng có địa giới
hành chính tiếp giáp 3 tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Nhu cầu sử dụng nguồn nước dưới đất Sinh hoạt
Nước là nhu cầu không thể thiếu của con người do vậy nguồn nước cung cấp cho
sinh hoạt hàng ngày của con người là rất quan trọng. Nguồn nước cung cấp cho
sinh hoạt có thể từ nguồn nước mưa, nước dưới đất hay nước mặt đã được xử lý
để đảm bảo an toàn sức khỏe. Trong phạm vi tỉnh Sóc Trăng, có điều kiện tự nhiên
thuận lợi nên nguồn nước dưới đất được sử dụng khá phổ biến trong sinh hoạt. Công nghiệp
Nước là yếu tố đầu vào của rất nhiều ngành công nghiệp. Trong sản xuất công
nghiệp nước được cho nhiều mục tiêu khác nhau. Do đó tùy theo từng loại hình
công nghiệp mà nhu cầu nước sẽ khác nhau. Trong phạm vi tỉnh Sóc Trăng có
nhiều cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp... khai thác sử dụng nước dưới đất Nông nghiệp
Trên phạm vi tỉnh Sóc Trăng, trồng trọt cũng là đối tượng sử dụng nước dưới đất,
đặc biệt là khu vực các xã ven biển thuộc H.Vĩnh Châu. Nước được sử dụng để
tưới cho các loại cây trồng khác nhau nhằm tăng năng suất cây trồng. Nguồn nước
dùng để cung cấp cho cây trồng bao gồm từ nguồn nước ngầm, nước mưa và nước
mặt. Trong quá trình sinh trưởng, cây trồng hấp thu nước thông qua bộ rễ dưới lOMoAR cPSD| 61356822
đất. Trong điều kiện thuận lợi, tức là rễ cây hấp thu đủ nước từ tầng đất canh tác
thì không cần phải tưới bổ sung nước. Tuy nhiên, đối với vùng đất có địa hình
cao, mực nước ngầm thấp và mùa khô kéo dài thì phải tưới bổ sung nước cho cây
trồng để đảm bảo năng suất thu hoạch. Do diện tích trồng trọt thường rất lớn, cây
trồng thường là các loại cần nhiều nước, tổn thất do thấm và bốc hơi lớn nên lượng
nước cần cho tưới là rất lớn. Chăn nuôi
Trong chăn nuôi nước dùng để cung cấp cho vật nuôi uống và vệ sinh. Nhu cầu
nước cho chăn nuôi thường không lớn tuy nhiên có những yêu cầu nhất định về
chất lượng nguồn nước để đảm bảo an toàn sức khỏe cho vật nuôi. Nuôi trồng thủy sản
Nguồn nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong nuôi trồng thủy sản do nước là
môi trường sinh sống của các loại thủy sinh. Vì vậy nhu cầu nước cho nuôi trồng
thủy sản thường rất lớn trên một đơn vị diện tích. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng
nước dưới đất nhạt cho nuôi trong thuỷ sản ở Sóc Trăng không nhiều. Một số nơi
thuộc huyện Vĩnh Châu và Mỹ Xuyên người ta cũng khai thác nước lợ mặn để nuôi trồng thuỷ sản.
Nước dưới đất được khai thác cho mục đích khác nhau, tuy nhiên đây là nguồn
khai thác phân tán và không thường xuyên nên rất khó kiểm soát. Lượng khai thác
cao thường tập trung vào mùa khô hoặc trong những ngày khô hạn. Trên đây là
những đối tượng tham gia khai thác sử dụng nước dưới đất chủ yếu ở Sóc Trăng.
Ngoài ra, cũng còn một số đối tượng khác nhưng khó xác định hoặc nhu cầu sử
dụng không đáng kể nên không phân loại và đánh giá trong báo cáo này. Như vậy,
đối tượng sử dụng nước dưới đất chủ yếu sẽ được xem xét là: Sinh hoạt và sản
xuất công nghiệp. Các đối tượng khác: chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,... nhu cầu sử dụng không nhiều.
3. Thực trạng khai thác nguồn nước dưới đất -
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm qua đã dẫn
đếnviệc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cho các mục đích dân sinh, kinh
tế với cường độ ngày càng cao (đáng chú ý là tình trạng khai thác nước ngầm),
điều này đã tác động không nhỏ đến nguồn tài nguyên của tỉnh. -
Các công trình hiện khai thác sử dụng nước dưới đất phân bố không đồng
đềutrên diện tích toàn tỉnh cũng như ở các huyện, thị, thành phố và các xã,
phường, thị trấn. Số lượng công trình khai thác phụ thuộc vào dân số cũng như
mức độ phát triển kinh tế xã hội, loại hình sản xuất và mức độ bao phủ của các hệ
thống cung cấp nước của từng địa phương lOMoAR cPSD| 61356822
4. Phạm vi và đối tượng quy hoạch
Vùng quy hoạch là toàn bộ tỉnh Sóc Trăng có diện tích là 3.331,7km. Đối tượng
quy hoạch là hệ thống Nước dưới đất (nước nhạt) và các nhân tố tự nhiên hoặc
nhân tạo ảnh hưởng đến tài nguyên nước dưới đất.
Căn cứ điều kiện tự nhiên và cấu trúc hệ thống Nước dưới đất thì nguồn hình
thành trữ lượng NDĐ cho toàn tỉnh Sóc Trăng bao gồm 7 tầng chứa nước: -
Tầng chứa nước lỗ hổng qh: Cấu tạo bởi thành phần hạt thô của các trầm
tích đa nguồn gốc tuổi Holocen gồm 2 dạng: các giồng cát kéo dài theo hướng
đông bắc - tây nam ở Châu Thành, TP.Sóc Trăng, Mỹ Xuyên... diện lộ không lớn
tổng cộng khoảng 78,3km2 nhưng chất lượng khá tốt và phần bị phủ có bề dày
mỏng và chất lượng nước xấu. -
Các tầng chứa nước lỗ hổng qp 2 1 3
3, qp2-3, qp1, n2 , n2 và n1 là các đối tượng
chứa nước chính trong vùng, tuy nhiên diện phân bố nước nhạt chất lượng tốt khác nhau. Trong đó:
+ Tầng chứa nước qp3 là tầng chứa nước triển vọng phân bố nông nhất trên mặt cắt.
+ Đáng quan tâm nhất là 2 tầng chứa nước qp2-3 và qp1 có diện nước nhạt chất
lượng tốt phân bố rộng, độ giàu nước từ trung bình đến giàu, chiều sâu phân bố
nông thuận tiện khai thác sử dụng. Hầu hết các địa phương trong tỉnh Sóc Trăng
có sự hiện diện 2 tầng chứa nước này.
+ Tầng chứa nước n 2
2 có diện phân bố rộng, bề dày lớn nhưng phổ biến là nước
lợ mặn. Khu vực phân bố nước nhạt chỉ hiện diện phía đông với diện tích khoảng
644,7km2 (thuộc phạm vi các huyện Kế Sách, Châu thành, Long Phú và Cù Lao
Dung) và một khỏanh nhỏ ở Thạnh Trị.
+ Tầng chứa nước n 1
2 có diện phân bố rộng, bề dày lớn nhưng phổ biến là nước
lợ mặn. Khu vực nước nhạt chỉ hiện diện thành khoảnh lớn ở phía tây có diện tích
645,4km2 (thuộc phạm vi các huyện Ngã Năm, Thạnh Trị và Mỹ Tú) và khoảnh
nhỏ phía đông có diện tích 103,2km2 (thuộc phạm vi huyện Châu Thành và Kế Sách).
+ Tầng chứa nước n 3
1 có diện phân bố rộng, bề dày lớn nhưng phổ biến là nước
lợ mặn. Khu vực nước nhạt chỉ hiện diện thành khoảnh lớn ở phía tây có diện tích
487,9km2 (thuộc phạm vi các huyện Ngã Năm, Thạnh Trị và Mỹ Tú) và khoảnh
phía đông có diện tích 588,5km2 (thuộc phạm vi huyện Châu Thành, TP. Sóc
Trăng, Long Phú, Cù Lao Dung, Trần Đề và Kế Sách).
Ngoài ra, ở Sóc Trăng còn có những khu vực tồn tại các tầng chứa nước chất lượng
tốt gồm dải trung tâm có diện tích khoảng 475,14km2 (thuộc phạm vi các huyện
Vĩnh Châu, Mỹ Xuyên, Trần Đề và Mỹ Tú) và một khoảnh nhỏ ở Vĩnh Châu có diện tích 15,06km2. lOMoAR cPSD| 61356822
Bảng: Thống kê đặc điểm phân bố các tầng chứa nước
Nguồn: Báo cáo quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sóc
Trăng thời kỳ 2009-2020
5. Trữ lượng nước dưới đất giai đoạn 2009-2020
Trữ lượng nước nhạt
Trữ lượng khai thác tiềm năng NDĐ nhạt là 3.052.378m3/ngày. Trong đó, trữ
lượng tĩnh trọng lực là 2.865.313m3/ngày (chiếm tỉ lệ 89,33%), trữ lượng tĩnh đàn
hồi là 168.938m3/ngày (chiếm tỉ lệ 5,37%) và trữ lượng động là 23.127m3/ngày (chiếm tỉ lệ 0,76%).
• Tầng chứa nước qh có trữ lượng khai thác tiềm năng là 15.475m3/ngày.
Trong đó, trữ lượng tĩnh là 2.221m3/ngày (chiếm tỉ lệ 14,35%) và trữ lượng
động là 13.254m3/ngày (chiếm tỉ lệ 85,65%)
• Tầng chứa nước qp3 có trữ lượng khai thác tiềm năng là 45.510m3/ngày.
Trong đó, trữ lượng tĩnh là 44.130m3/ngày (chiếm tỉ lệ 96,97%), trữ lượng
động là 574m3/ngày (chiếm tỉ lệ 1,26%) và trữ lượng đàn hồi là 805m3/ngày (chiếm tỉ lệ 1,77%).
• Tầng chứa nước qp2-3 có trữ lượng khai thác tiềm năng là
795.913m3/ngày. Trong đó, trữ lượng tĩnh là 776.989m3/ngày (chiếm tỉ lệ
97,62%), trữ lượng động là 2.684m3/ngày (chiếm tỉ lệ 0,34%) và trữ lượng
đàn hồi là 16.240m3/ngày (chiếm tỉ lệ 2,04%).
• Tầng chứa nước qp1 có trữ lượng khai thác tiềm năng là 722.163m3/ngày.
Trong đó, trữ lượng tĩnh là 693.208m3/ngày (chiếm tỉ lệ 95,99%), trữ lượng lOMoAR cPSD| 61356822
động là 2.008m3/ngày (chiếm tỉ lệ 0,28%) và trữ lượng đàn hồi là
26.947m3/ngày (chiếm tỉ lệ 3,73%).
• Tầng chứa nước n 2
2 có trữ lượng khai thác tiềm năng là 516.356m3/ngày.
Trong đó, trữ lượng tĩnh là 484.373m3/ngày (chiếm tỉ lệ 93,81%), trữ lượng
động là 2.071m3/ngày (chiếm tỉ lệ 0,40%) và trữ lượng đàn hồi là
29.982m3/ngày (chiếm tỉ lệ 5,79%).
• Tầng chứa nước n 1
2 có trữ lượng khai thác tiềm năng là 359.792m3/ngày.
Trong đó, trữ lượng tĩnh là 330.913m3/ngày (chiếm tỉ lệ 91,97%), trữ lượng
động là 1.184m3/ngày (chiếm tỉ lệ 0,33%) và trữ lượng đàn hồi là
27.696m3/ngày (chiếm tỉ lệ 5,37%).
• Tầng chứa nước n 3
1 có trữ lượng khai thác tiềm năng là 597.170m3/ngày.
Trong đó, trữ lượng tĩnh là 533.479m3/ngày (chiếm tỉ lệ 89,33%), trữ lượng
động là 1.352m3/ngày (chiếm tỉ lệ 0,23%) và trữ lượng đàn hồi là
62.338m3/ngày (chiếm tỉ lệ 10,44%).
Bảng: Kết quả tính trữ lượng khai thác NDĐ nhạt
Nguồn: Báo cáo quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sóc
Trăng thời kỳ 2009-2020
6. Đánh giá tác động của quy hoạch lOMoAR cPSD| 61356822
* Ảnh hưởng tích cực
Hệ thống cấp nước do công ty TNHH MTV cấp nước Sóc Trăng quản lý
Hiện nay hệ thống cấp nước trên các thị trấn huyện lỵ thuộc địa bàn tỉnh Sóc Trăng
do công ty TNHH MTV cấp nước Sóc Trăng cung cấp gồm 16 nhà máy nước
ngầm, trong đó có 5 nhà máy tại thành phố Sóc Trăng, 10 nhà máy tại các thị trấn,
và 01 nhà máy tại khu công nghiệp An Nghiệp. Công ty hiện đang quản lý và khai
thác giếng khoan, tổng công suất thiết kế 62.140m3/ngày. Tại thời điểm tháng
7/2010 lưu lượng khai thác là 39.372 m3/ngày, cung cấp cho 11 đơn vị thành phố
và thị trấn trong tỉnh với số người sử dụng nước sạch khoảng 234.000 người.
Hệ thống cấp nước của các thị trấn huyện lỵ (trừ thành phố Sóc Trăng) hiện nay
chủ yếu cung cấp cho khu vực trung tâm và các trục đường chính còn các khu vực
ven thị trấn thì chưa được cấp nước.Tỷ lệ dân được cung cấp nước sạch trên địa
bàn thành phố Sóc Trăng khoảng 93,6%.
Tỷ lệ dân được cung cấp nước sạch trên địa bàn các thị trấn huyện lỵ khoảng 60%
(cao nhất khoảng 83,8%; thấp nhất khoảng 17, 09%).
- Tình hình quản lý các công trình khai thác và hiệu quả khai thác sử dụng nước
+ Các giếng khoan khai thác do công ty TNHH MTV Cấp nước Sóc Trăng quản
lý có kết cấu bằng vật liệu đảm bảo chất lượng, có biện pháp cách ly không cho
nước thông tầng tránh gây ô nhiễm các tầng khai thác. Hàng tháng đều định kỳ
giám sát mực nước nhằm bảo vệ tốt giếng và bơm giếng.
+ Hiện nay tình hình khai thác nước ngầm để phục vụ các mục đích sử dụng trong
tỉnh ở tất cả các nhà máy do Công ty quản lý đều đáp ứng được các nhu cầu đặt
ra. Công ty đã thực hiện việc đấu nối miễn phí cho khách hàng sử dụng nước sinh
hoạt, nên hầu hết hộ dân trên tuyến ống cấp nước đều có điều kiện sử dụng nước
sạch, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân tỉnh nhà.
Hệ thống khai thác tập trung do Chi cục phát triển nông thôn quản lý
Hệ thống khai thác tập trung do Chi cục Phát triển nông thôn quản lý bao gồm
130 lỗ khoan có đường kính từ F60 đến F220mm. Độ sâu khai thác từ 92 154m
(tầng chứa nước Pleistocen giữa - trên hoặc Pleistocen dưới). Đến tháng 9/2010
số lượng giếng khai thác là 124. Tổng lượng nước khai thác là 49.322m3/ngày,
chỉ tập trung phục vụ cho sinh hoạt. Tổng số hộ được cung cấp nước là 39.964 hộ
với khoảng 199.820 người.