




Preview text:
lOMoAR cPSD| 58564916
Câu hỏi : Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với quy
định của các ngành ?
1.Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất đối với quy hoạch bảo tồn vùng đất ngập nước Khái niệm
Quy hoạch bảo tồn vùng đất ngập nước là bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học và
dịch vụ hệ sinh thái của các vùng đất ngập nước, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã
hội, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và thực hiện các
nghĩa vụ của Việt Nam là quốc gia thành viên tham gia Công ước về các vùng đất ngập nước
có tầm quan trọng quốc tế (Công ước Ramsar) dựa theo quyết định số 1975/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ Quy định
Điều 3,4,5 nghị định 66/2019/NĐ-CP
Điều 3. Nguyên tắc bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước 1.
Việc bảo tồn và sử dụng vùng đất ngập nước phải được thực hiện trên nguyên tắc
tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm duy trì toàn vẹn cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái và đa
dạng sinh học của vùng đất ngập nước. 2.
Tăng cường vai trò, sự tham gia của cộng đồng dân cư sinh sống trên, xung quanh
vùng đất ngập nước và các bên liên quan trong bảo tồn, sử dụng bền vững vùng đất ngập nước.
3.Đảm bảo cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng, hợp lý về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên
quan trong việc sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước.
Điều 4. Quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
Nội dung quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước gồm: 1.
Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn và sử dụng
bền vững các vùng đất ngập nước; các quy định của Công ước Ramsar. 2.
Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo tồn và sử dụng
bền vững các vùng đất ngập nước trên phạm vi cả nước và từng địa phương. 3.
Thống kê, kiểm kê; điều tra, đánh giá, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về các vùng
đất ngập nước; quan trắc, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường và đa dạng sinh học của
các vùng đất ngập nước quan trọng; lập, thẩm định, ban hành và điều chỉnh Danh mục các
vùng đất ngập nước quan trọng trên phạm vi toàn quốc. 4.
Tổ chức lập, thẩm định, thành lập và quản lý các khu bảo tồn đất ngập nước; đề cử
công nhận và quản lý khu Ramsar; hướng dẫn quản lý các vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn. 5.
Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợptác quốc tế,
đào tạo nhân lực cho bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước. 6.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền vững các
vùng đất ngập nước quan trọng. lOMoAR cPSD| 58564916 7.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và huyđộng sự tham
gia của các bên liên quan, cộng đồng về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.
Điều 5. Các hoạt động khuyến khích trên vùng đất ngập nước
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cộng đồng dân cư đầu tư,
tham gia vào các hoạt động sau đây: 1.
Bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên và loài
chim di cư tại vùng đất ngập nước. 2.
Phục hồi các vùng đất ngập nước quan trọng, các hệ sinh thái đất ngậpnước tự nhiên
đã bị suy thoái hoặc bị khai thác quá mức; duy trì và phòng ngừa sự biến đổi các đặc tính
sinh thái vùng đất ngập nước. 3.
Giám sát các hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng; phát hiệnvà thông báo
kịp thời với cơ quan chức năng về các hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền
vững vùng đất ngập nước quan trọng. 4.
Thực hiện mô hình sinh kế bền vững về môi trường, mô hình bảo tồn vàsử dụng bền
vững các vùng đất ngập nước, các hoạt động du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật.
https://luatvietnam.vn/tai-nguyen/nghi-dinh-66-2019-nd-cp-vebao-ton-va-su-dung-ben-
vung-cac-vung-dat-ngap-nuoc-175673d1.html
Mối quan hệ Thực trạng
2.Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất đối với quy hoạch bảo vệ môi trường Khái niệm
Quy hoạch bảo vệ môi trường theo luật định là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, bảo
vệ, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi
trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm
bảo đảm phát triển bền vững. Có thể thấy, quy hoạch bảo vệ môi trường cần được tiến hành
song song với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng công đoạn và là một quy trình
không đảo ngược. Quy hoạch bảo vệ môi trường là một phương thức phòng ngừa ô nhiễm
và sự cố môi trường một cách tích cực nhất, đồng thời tiết kiệm chi phí đầu tư xử lý môi
trường và khắc phục sự cố môi trường.
Theo đó, việc phân tích hiện trạng môi trường, điều kiện địa lý, tự nhiên, xã hội và sinh thái
trong vùng quy hoạch, phân vùng môi trường sẽ đưa ra các định hướng về quản lý và BVMT,
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các giá trị văn hóa, lịch sử trong vùng quy hoạch. Đồng
thời, xác lập các tiêu chí chung nhằm quản lý thống nhất về môi trường, tạo hành lang để
các quy hoạch phát triển phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, sinh thái, đảm bảo hài hòa
giữa các định hướng và giải pháp thực hiện dựa trên 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường.
Việc thực hiện quy hoạch BVMT sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả của đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC) trong vai trò là công cụ phân tích, dự báo các tác động đến môi
trường của các quy hoạch phát triển trong quá trình lập quy hoạch và đánh giá mức độ phù lOMoAR cPSD| 58564916
hợp của các định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển với các yêu cầu về quản lý và BVMT
nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
https://moc.gov.vn/tl/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=70320&tieude=motso-van-de-quy-
hoach-moi-truong-do-thi-lien-quan-den-quy-hoach-xaydung-hien-nay.aspx Quy định
Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:
Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
1. Căn cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển;
b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển. 2.
Nội dung Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; việc lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, thời kỳ Quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. 4.
Chính phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định chung về phân vùng môi trường
1. Việc phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và
vùng khác được thực hiện theo tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn
thương trước tác động của ô nhiễm môi trường nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động của
ô nhiễm môi trường đến sự sống và phát triển bình thường của con người và sinh vật.
2. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm: a)
Khu dân cư tập trung ở đô thị bao gồm: nội thành, nội thị của các đô thị đặc biệt, loại
I, loại II, loại III theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị; b)
Nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của
pháp luật về tài nguyên nước; c)
Khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; d)
Khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
đ) Vùng lõi của di sản thiên nhiên (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Vùng hạn chế phát thải bao gồm: a)
Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có); lOMoAR cPSD| 58564916 b)
Vùng đất ngập nước quan trọng đã được xác định theo quy định của pháp luật; c)
Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo
quy định của pháp luật về tài nguyên nước; d)
Khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V theo quy định
của pháp luật về phân loại đô thị;
đ) Khu vui chơi giải trí dưới nước theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; e)
Khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô
nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ.
4. Vùng khác là khu vực còn lại trên địa bàn.
Mối quan hệ Thực trạng
3.Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất đối với quy hoạch khai thác , sử
dụng tài nguyên nước . Khái niệm
Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch tổng hợp, được triển khai thực hiện lần đầu và trong
bối cảnh các quy hoạch của các ngành có khai thác sử dụng nước đã và đang triển khai thực
hiện. Do đó, các định hướng quản lý, điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra được xem xét tổng thể trên cơ sở tài
nguyên nước theo các lưu vực sông trên phạm vi toàn quốc, hiện trạng, nhu cầu sử dụng nước
của các ngành có khai thác, sử dụng nước. Quy hoạch tài nguyên nước có sự gắn kết với các
quy hoạch ngành quốc gia khác có sử dụng nước như quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy
lợi, quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia, quy hoạch phát triển điện lực quốc gia...
Mặt khác, Quy hoạch tài nguyên nước là một trong những cơ sở cho việc lập các quy hoạch
ngành quốc gia có khai thác, sử dụng nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Quy hoạch tài
nguyên nước là định hướng tổng thể cấp quốc gia trong việc quản lý, điều hòa, phân phối,
khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra,
đồng thời cũng định hướng tổng thể cho sáu vùng phát triển kinh tế-xã hội (trung du và miền
núi phía bắc; đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung; Tây Nguyên; Đông
Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long); 13 lưu vực sông lớn, gồm (Bằng Giang-Kỳ Cùng, Hồng-
Thái Bình, Mã, Cả, Hương, Vu Gia-Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn-Hà Thanh, Ba, Sê San, Srêpok, Đồng
Nai, Cửu Long); nhóm lưu vực sông ven biển và một số đảo trên lãnh thổ Việt Nam triển khai
thực hiện trong quá trình lập quy hoạch. Quy hoạch tài nguyên nước hướng tới quản lý, sử
dụng, phát triển bền vững, tổng hợp, thống nhất theo lưu vực sông, liên vùng, liên tỉnh; mọi
nhu cầu sử dụng nước cho phát triển kinh tế-xã hội phải phù hợp chức năng và khả năng đáp
ứng của nguồn nước, nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, công bằng, hợp lý, đa mục tiêu, bảo
vệ môi trường, hệ sinh thái thủy sinh, thích ứng biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia... Quy định
Tại Điều 3 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra như sau: lOMoAR cPSD| 58564916 -
Việc quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo
nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính. -
Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng
nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; nước trên đất liền và nước vùng cửa sông, nội thủy,
lãnh hải; giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. -
Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra phải tuân theo chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. -
Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải lấy
phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ, phát triển rừng, khả năng tái tạo tài nguyên nước,
kết hợp với bảo vệ chất lượng nước và hệ sinh thái thủy sinh, khắc phục, hạn chế ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. -
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử
dụng tổng hợp, đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân. -
Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện
pháp chủ động; bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của cả nước, các vùng, ngành; kết hợp giữa
khoa học, công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội. -
Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra phải góp phần phát triển kinh tế - xã hội và có các biện pháp
bảo đảm đời sống dân cư, quốc phòng, an ninh, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh và môi trường. -
Các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng
nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước; bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, không
vượt quá ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước và có các biện pháp bảo đảm đời
sống dân cư (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch 2018). -
Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong bảo vệ, khai
thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc gia. Mối quan hệ Thực trạng