



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58564916
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Nêu và giải thích khái niệm quy hoạch, quy hoạch môi trường? Tại sao ở nước
ta hiện nay phải chú trọng lập quy hoạch môi trường?
1. Khái niệm quy hoạch:
- “Quy hoạch là việc xác định những gì muốn thực hiện được và cách thức để thực hiện mong muốn đó”
- Theo Friedmann (1987): “Quy hoạch là quá trình vận dụng kiến thức để đi tới các
hoạt động cụ thể hoặc giải quyết các vấn đề chủ yếu của thực tế”
- Quy hoạch là sự tích hợp kiến thức khoa học và kỹ thuật, tạo nên sự lựa chọn để có
thể thực hiện các quyết định về các phương án cho tương lai
- Quy hoạch là công việc chuẩn bị có tổ chức cho các hoạt động có ý nghĩa, bao gồm
phân tích tình thế, đặt ra các yêu cầu, khai thác và đánh giá các lựa chọn và phân
chia một quá trình hành động.
- Quy hoạch là quá trình soạn thảo một tập hợp các chương trình có liên quan, được
thiết kế để đạt mục tiêu nhất định.
2. Khái niệm quy hoạch môi trường:
- Quy hoạch môi trường có thể được hiểu là quá trình nghiên cứu, đề xuất và lựa chọn
phương án sử dụng hợp lý, bảo vệ, cải thiện và phát triển một trong những thành
phần môi trường, hay những tài nguyên của môi trường nhằm tăng cường một cách
tối ưu năng lực, chất lượng của nó để đạt được các mục tiêu môi trường xác định.
(Vũ Quyết Thắng và Trịnh Thị Thanh (2003), Giáo trình Quy hoạch môi trường)
- Quy hoạch môi trường là tất cả các hoạt động quy hoạch với mục tiêu bảo vệ và
củng cố các giá trị môi trường hoặc tài nguyên
Theo Greg Lindsey (1997): Quy hoạch môi trường là quá trình sử dụng một cách
hệ thống các kiến thức để thông báo cho quá trình ra quyết định về tương lai của môi trường
- Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014, QHMT được biểu đạt bằng tên gọi “Quy hoạch
bảo vệ môi trường” với định nghĩa trong luật là:” Quy hoạch BVMT là việc phân
vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật BVMT
gắn với hệ thống giải pháp BVMT trong sự liên quan chặt chẽ quy hoạch tổng thể
phát triển KTXH nhằm bảo đảm phát triển bền vững”
3. Ở nước ta hiện nay phải chú trọng lập quy hoạch môi trường vì quy hoạch môi
trường có vai trò và lợi ích quan trọng: Vai trò:
- Là một công cụ có tính chiến lược trong phát triển và bảo vệ môi trường: QHMT
chỉ ra con đường đúng đắn và phù hợp nhất cho các hoạt động phát triển cần tiến
hành trong khu vực quy hoạch. Từ đó, nhà nước có cơ sở để xem xét, phê duyệt quy
hoạch và quản lí việc thực hiện các hoạt động => QHMT có tính chiến lược của Nhà
nước trong công tác phát triển và BVMT tại khu vực
- Là cơ sở để cải tiến và phát triển thể chế chính sách liên quan đến khai thác sử dụng
và bảo vệ tài nguyên tự nhiên, bảo vệ môi trường sống của khu vực
Khi QHMT được thực hiện sẽ chỉ ra những bất cập, lỗ hổng về thể chế liên quan đến
khai thác và bảo vệ tài nguyên, MT của khu vực lOMoAR cPSD| 58564916
Đưa ra yêu cầu về cải tiến, phát triển thể chế chính sách khắc phục các tồn tại đó.
Lợi ích: Mang lại nhiều lợi ích đối với KTXH, MT cho khu vực:
- Về kinh tế: Đảm bảo cho kinh tế khu vực phát triển hài hoà, ổn định. Khi thực hiện
đúng theo QHMT đã đề ra, sẽ gần như không còn tình trạng môi trường bị suy thoái.
Vậy nên địa phương sẽ tiết kiệm được chi phí xử lý môi trường trong tương lai.
- Về xã hội: Đảm bảo lợi ích cho cộng đồng dân cư khu vực quy hoạch, tạo cơ sở cho
xã hội phát triển một cách ổn định
- Về môi trường: Quy hoạch giúp cho các hoạt động phát triển tránh được những sai
lầm và môi trường không phải trả giá do môi trường bị suy thoái
Câu 2: Luật BVMT 2014 có những quy định như thế nào về lập quy hoạch môi trường
ở Việt Nam? Nhận xét đánh giá về lập quy hoạch môi trường ở nước ta hiện nay?
Những quy định về lập quy hoạch môi trường ở Việt Nam trong luật BVMT 2014
được nêu tại Mục 1, CHƯƠNG II của bộ luật:
Điều 8. Nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường 1.
Quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia bảo đảm phát triển bền vững;
b) Bảo đảm thống nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội dung
cơbản của quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Bảo đảm nguyên tắc bảo vệ môi trường quy định tại Điều 4 của Luật này.
2. Quy hoạch bảo vệ môi trường gồm 02 cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trườngcấp
quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
3. Kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn đến 20 năm.
Điều 9. Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đánh giá hiện trạng môi trường, quản lý môi trường, dự báo xu thế diễn biến môi
trường và biến đổi khí hậu; b) Phân vùng môi trường;
c) Bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường rừng;
d) Quản lý môi trường biển, hải đảo và lưu vực sông; đ) Quản lý chất thải;
e) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc môi trường;
g) Các bản đồ quy hoạch thể hiện nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và ekhoản này;
h) Nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Tổ chức thực hiện quy hoạch. lOMoAR cPSD| 58564916
2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được thực hiện phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương bằng một quy hoạch riêng hoặc lồng ghép vào quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường 1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia. 2.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức xây dựng nội dung hoặc lập quy hoạch bảo vệ
môi trường trên địa bàn.
Điều 11. Tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Tham vấn trong quá trình lập quy hoạch bảo vệ môi trường được quy định như sau: a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bằng văn bản và tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình
lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia; b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
bằng văn bản và tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình xây
dựng quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội đồng thẩm định liên ngành và trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo quy hoạch bảo
vệ môi trường cấp tỉnh sau khi lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường 1.
Quy hoạch bảo vệ môi trường phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá
quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội trong từng giai đoạn. Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch bảo vệ
môi trường là 05 năm kể từ ngày quy hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt. 2.
Việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện khi có sự
điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc
gia, của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được thực hiện theo quy định tại
các điều 8, 9, 10 và 11 của Luật này và pháp luật có liên quan.
Đánh giá về lập quy hoạch môi trường ở nước ta hiện nay: lOMoAR cPSD| 58564916
Theo Đặng Trung Thuận (2016), vào cuối thập niên 1980, Cục Môi trường
thuộc Bộ TN&MT đã đầu tư nghiên cứu về QHMT với các đề tài: (i) Nghiên cứu
về phương pháp luận về QHMT (1998); (ii) QHMT sơ bộ đồng bằng sông Hồng
(1999); (iii) Nghiên cứu xây dựng QHMT đồng bằng sông Cửu Long (1999). Trong
thời gian này, QHMT thành phố Hà Nội được tổ chức JICA Nhật Bản tài trợ đã hoàn thành.
Sang thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, nhiều đề tài, dự án, công trình nghiên
cứu về QHMT đã được thực hiện như: nghiên cứu vấn đề QHMT vùng lãnh thổ, lấy
Hạ Long - Quảng Ninh làm ví dụ; Dự án nghiên cứu mẫu QHMT thị xã Bắc Ninh
với sự tài trợ của Canada; Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ cho phát triển bền
vững (PTBV) vùng Đông Nam bộ. Các nghiên cứu này đã đặt nền móng về cơ sở
khoa học và thực tiễn cho QHMT ở các cấp độ khác nhau tại Việt Nam. Do yêu cầu
thực tiễn của công tác quản lý, BVMT, đảm bảo PTBV và do tính cấp thiết của vấn
đề QHMT, trong chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước 2001-2005 về BVMT và
phòng tránh thiên tai đã có hai đề tài về QHMT, đó là: (1) Nghiên cứu xây dựng
QHMT phục vụ phát triển KT - XH vùng đồng bằng sông Hồng; (2) Nghiên cứu
xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Hai đề tài này đã thu được
những kết quả quan trọng mang tính lý thuyết về phương pháp luận QHMT.
Việc triển khai ứng dụng QHMT ở Việt Nam được thực hiện thông qua nhiều
đề tài, dự án tại các tỉnh, thành phục vụ phát triển KT - XH địa phương theo hướng
PTBV, cụ thể: QHMT TP. Huế, TP. Thái Nguyên, vùng Đông Nam bộ, tỉnh Quảng
Ngãi, TP. Hải Dương, TP. Đà Nẵng, tỉnh Ninh Bình, tỉnh Cà Mau, tỉnh Bến Tre, tỉnh
Bạc Liêu, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Thái Nguyên, tỉnh An Giang, tỉnh Tiền Giang và TP. Hà Nội.
Theo Tổng cục Môi trường (2019), trong công tác quy hoạch đang thiếu sự
lồng ghép các yêu cầu bảo vệ và quản lý môi trường, tài nguyên một cách bài bản
trong các quy hoạch phát triển QHPT, thiếu quy hoạch thống nhất trong công tác
BVMT. Các bộ ngành và địa phương đã xây dựng các QHPT khác nhau. Tuy nhiên,
các quy hoạch này chưa thể hiện rõ các nội dung về quản lý và BVMT tự nhiên,
sinh thái, môi trường sống đối với từng vùng, từng lĩnh vực và hoạt động cụ thể.
Theo Bùi Cách Tuyến và nnk (2014), hiện nay các loại hình QHPT chưa có sự gắn
kết giữa định hướng phát triển KTXH với các yêu cầu về quản lý và BVMT tự
nhiên, sinh thái, môi trường sống và các giá trị bảo tồn văn hóa lịch sử. Trên thực tế
đã có sự chồng chéo và mâu thuẫn giữa các QHPT dẫn đến sự phá vỡ cân bằng giữa
BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị lịch sử văn hóa và sự lãng phí, kém hiệu
quả trong công tác quy hoạch.
Các quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, quy hoạch vườn quốc gia, rừng
phòng hộ cũng đang có những bất cập và tác động ngược trở lại với hiện trạng và
định hướng phát triển KT-XH. Vì vậy, cần có phân vùng và định hướng cụ thể các
tiêu chí quản lý, bảo vệ và bảo tồn để hài hòa giữa mục tiêu của các quy hoạch bảo
tồn, phát triển rừng với thực trạng và QHPT của các ngành, lĩnh vực. Quy hoạch
BVMT sẽ làm chức năng kết nối quá trình thực hiện các định hướng, giải pháp phát lOMoAR cPSD| 58564916
triển và bảo tồn. Bên cạnh đó, quy hoạch BVMT sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc
định hướng các giải pháp khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ, bảo tồn
và bố trí hạ tầng xử lý môi trường phù hợp với quá trình thực hiện các phương án
phát triển, đảm bảo PTBV.
Câu 3: Nêu và phân tích mục đích, vai trò của quy hoạch môi trường?
1. Mục đích: QHMT để giải quyết các vấn đề môi trường (bảo vệ các nguồn tài
nguyên và các thành phần môi trường)
Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch BVMT nhằm chủ động ngăn ngừa, kiểm
soát được ô nhiễm và suy thoái môi trường; phục hồi và cải thiện được chất lượng
môi trường; bảo vệ tính nguyên vẹn của các hệ sinh thái tự nhiên; thiết lập khu bảo
vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; hình thành các khu xử lý chất thải tập
trung; định hướng xây dựng mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường trên phạm vi toàn quốc. 2. Vai trò:
- Là một công cụ có tính chiến lược trong phát triển và bảo vệ môi trường: QHMT
chỉ ra con đường đúng đắn và phù hợp nhất cho các hoạt động phát triển cần tiến
hành trong khu vực quy hoạch. Từ đó, nhà nước có cơ sở để xem xét, phê duyệt quy
hoạch và quản lí việc thực hiện các hoạt động => QHMT có tính chiến lược của Nhà
nước trong công tác phát triển và BVMT tại khu vực
- Là cơ sở để cải tiến và phát triển thể chế chính sách liên quan đến khai thác sử dụng
và bảo vệ tài nguyên tự nhiên, bảo vệ môi trường sống của khu vực
Khi QHMT được thực hiện sẽ chỉ ra những bất cập, lỗ hổng về thể chế liên quan đến
khai thác và bảo vệ tài nguyên, MT của khu vực
Đưa ra yêu cầu về cải tiến, phát triển thể chế chính sách khắc phục các tồn tại đó.
Câu 4: Nêu và phân tích các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường của QHMT?
Mang lại nhiều lợi ích đối với KTXH, MT cho khu vực:
- Về kinh tế: Đảm bảo cho kinh tế khu vực phát triển hài hoà, ổn định. Khi thực hiện
đúng theo QHMT đã đề ra, sẽ gần như không còn tình trạng môi trường bị suy thoái.
Vậy nên địa phương sẽ tiết kiệm được chi phí xử lý môi trường trong tương lai.
- Về xã hội: Đảm bảo lợi ích cho cộng đồng dân cư khu vực quy hoạch, tạo cơ sở cho
xã hội phát triển một cách ổn định
- Về môi trường: Quy hoạch giúp cho các hoạt động phát triển tránh được những sai
lầm và môi trường không phải trả giá do môi trường bị suy thoái
Câu 5: Nêu và giải thích những đặc điểm chủ yếu của quy hoạch môi trường?
- QHMT để giải quyết vấn đề môi trường (bảo vệ các nguồn tài nguyên và các thành phần môi trường)
- Phạm vi của QHMT rất rộng, xem xét cả việc tổ chức không gian lãnh thổ và sử
dụng các tài nguyên thiên nhiên phù hợp với chức năng của môi trường và các điều
kiện tự nhiên của khu vực
- Nếu QHMT gắn chặt với quy hoạch phát triển KTXH của khu vực => QH bảo vệ môi trường lOMoAR cPSD| 58564916
Câu 6: Nêu và phân tích các đặc điểm, nguyên tắc của QHMT? 1. Đặc điểm:
Quan điểm hệ sinh thái. Quan điểm này xem xét con người trong tự nhiên hơn là
tách khỏi nó; nghĩa là nhấn mạnh mối tương tác giữa con người với các hệ sinh thái
tự nhiên và rộng hơn là sinh quyển. Các dạng quy hoạch khác có xu hướng tập trung hẹp hơn.
Tính hệ thống. Xem xét tổng thể các thành phần liên quan, tập trung vào các thành
phần chủ chốt và các mối quan hệ của chúng, thừa nhận các hệ thống là mở, tương
tác với môi trường; nhận biết sự liên hệ và phụ thuộc giữa các hệ thống.
Tính địa phương. Từ "môi trường" nhấn mạnh tính đặc trưng của mỗi địa phương,
tuy nhiên cần thiết phải xem xét các thành phần môi trường và sự biến đổi môi
trường trong một phạm vi lớn hớn.
Tính biến đổi theo thời gian. Xem xét sự thay đổi môi trường theo các chu kỳ khác
nhau, dài và ngắn, quá khứ và tương lai. Nếu quỹ thời gian không hợp lý, quy hoạch
môi trường sẽ không đạt được mục tiêu đã đặt ra. Các dạng quy hoạch khác thường
có trục thời gian ngắn hơn.
Tính chất hướng vào tác động. Nghiên cứu xem xét đầy đủ những ảnh hưởng môi
trường do hoạt động của con người và sự phân bố của chúng (ai được lợi, ai phải
chỉ trả). Các dạng quy hoạch khác thường có "định hướng đầu vào", tập trung chủ
yếu vào dữ liệu, mục tiêu và kế hoạch hơn là vào "tác động" của các hoạt động phát triển.
Tính phòng ngừa. Khuynh hướng chả đạo trong chiến lược QHMT là "nhu cầu bảo
tồn", trong đó nó tập trung vào việc làm giảm nhu cầu đối với một loại hàng hóa
hay dịch vụ có khả năng gây ra các stress hơn là việc chấp nhận các "nhu cầu" như
là đã "đặt ra" từ trước và cố gắng tập trung vào việc làm giảm thiểu hay loại bỏ các
ảnh hưởng môi trường. 2. Nguyên tắc:
ÑŠ, Dorney (1978) đã dưa ra các nguyên tắc để xác định chiến lược trong quy hoạch
và quản lý môi trường: -
Xác định mục tiêu lâu dài và trước mắt của địa phương liên quan đến chính
sáchcủa chính phủ ở các cấp khác nhau để hướng dẫn quy hoạch, trợ giúp cho việc đánh giá
-Thiết kế với mức rủi ro thấp. Tạo tính mềm dẻo và khả năng thay đổi có tính thuận
nghịch trong các quyết định về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và sử dụng tài nguyên.
-Nhận dạng các vấn để về cấu trúc và năng lực của các thể chế, sửa đổi cho thích
hợp hay đưa vào áp dụng ở những nơi thích hợp. -
Hiểu rõ sự tương thích và không tương thích trong sử dụng đất đại cận kề-
Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm cả việc đánh giá và loại trừ rủi ro,
kế hoạch ứng cứu và giám sát môi trường
-Đưa các chính sách môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường vào các quy hoạch chính thức. -
Quy hoạch cho việc bảo tồn và tạo năng suất bền vững đối với các dạng
tàinguyên. Thiết kế hệ thống giám sát các hệ sinh thái lOMoAR cPSD| 58564916
-Xác định, tạo ra và nâng cao tính thẩm mỹ đối với các dạng tài nguyên cảnh quan. -
Đánh giá tác động môi trường đổi với các dự án mới, các chương trình,
chínhsách và chiến lược kinh tế địa phương và vùng; đánh giá công nghệ trên quan
điểm tài nguyên, văn hóa và kinh tế. -
Phân tích tiểm năng và tính thích hợp của đất dai, lập bản đồ năng suất sinh
học;xác định mối lên quan giữa diện tích các khoảnh đất đai và tài nguyên sinh vật.
Điểu tra một cách hệ thống các nguồn tài nguyên hiện có, nhận dạng cá quá trình
hay chức năng tự nhiên đổi với các đơn vị đất đai -
Nhận dạng các vùng hạn chế hay có nguy cơ: các vùng nhạy cảm; các cảnh
quanvà vùng địa chất độc đáo; các khu vực cẩn cải tạo; khu vực có thể sử dụng cho mục đích khác nhau. -
Tìm hiểu đặc điểm của các hệ sinh thái; xác định giới hạn, khả năng chịu tải
vàkhả năng đồng hóa; mối liên kết giữa tính ổn định, khả năng chống trả và tính đa
dạng của các hệ sinh thái; nhận dạng mối liên kết giữa các hệ sinh thái -
Tìm hiểu động học quần thể của các loài then chối, xác định các loài chỉ thị
chấtlượng môi trường.
-Xác định những vấn để sức khỏe liên quan đến cảnh quan. Nhận dạng và kiểm soát
ngoại ứng đối với các lô đất càng bé càng tốt. -
Lập bản đồ về tiểm năng vui chơi - giải trí.Tìm hiểu mối liên kết văn hóa
giữa sửdụng đất, năng suất và việc tái sử dụng tài nguyên. -
Nhận dạng các giá trị, mối quan tâm và sự chấp thuận của cộng đồng và thể
chế.Phát triển chiến lược để thay đổi giá trị nhân văn và sự nhận thức ở nơi có thể;
phát triển cách tiếp cận có tính giáo dục ở mọi cấp độ.
Câu 7: Phân tích nguyên tắc “Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo kết hợp quản lý ngành với
quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường” trong quy hoạch
nói chung và QHMT nói riêng?
1. Tính Thống Nhất và Đồng Bộ : Nguyên tắc này đảm bảo rằng các quy hoạch, lOMoAR cPSD| 58564916
chiến lược và kế hoạch phát triển không chỉ phải được phát triển một cách độc lập
mà còn phải tương thích và hỗ trợ lẫn nhau. Điều này đảm bảo rằng mọi hoạt động
phát triển đều hướng tới một mục tiêu chung và không gây ra xung đột hoặc xáo trộn trong : Nguyên hệ thốn tắc này g.
nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp quản lý ngành (sectoral 2. Kết Hợp Q manageme uản L nt) vớ ý Ng i quả ành với Q n lý lãnh uản L thổ ý
(territorial management). Điều này có nghĩa là Lãnh T không hổ
chỉ cần xem xét từng lĩnh vực một mà còn phải xem xét những ảnh hưởng toàn diện và không gian
: Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu rằng quy hoạch của các quyết phải cân định q nhắc đến uy các hoạch. yếu tố
liên quan đến an ninh quốc gia và bảo vệ lãnh thổ. Điều 3. Bảo Đảm Bảo Quốc P Vệ Môi này có thể b T hòn rườn ao gồm g g, việ An Ninh
c xem xét các vấn đề như địa lý chiến lược, phân bố
Cuối cùng, nguyên tắc này nhấn mạnh tầm quan trọng của
dân cư, cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trườ q ng tronuan trọng, v.v g quy hoạch. .
Điều này bao gồm việc đánh giá và quản lý tác
4.: động của các hoạt động phát triển đến môi trường tự nhiên, bảo tồn và phục hồi
các nguồn tài nguyên, cũng như đảm bảo rằng các hoạt động phát triển không gây
ra ô nhiễm hoặc tổn hại không thể phục hồi đến môi trường.
Câu 8: Phân tích nguyên tắc “Đảm bảo tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ
chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hoà lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa
phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng giới” trong quy hoạch nói chung và QHMT nói riêng?
1. Đảm bảo tính nhân dân và sự tham gia của các bên liên quan : Nguyên tắc này
nhấn mạnh việc đảm bảo rằng quy hoạch phải được xây dựng dựa trên nhu cầu và
mong muốn của nhân dân, đồng thời cần có sự tham gia tích cực của cơ quan, tổ chức,
cộng đồng và cá nhân trong quá
Bảo đảm hài hoà lợi ích của các bên liên quan Quy hoạch trình quy h cần cân oạch. 2.: nhắc và bảo
đảm rằng các quyết định và hành
động trong quá trình quy hoạch phải phản ánh sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa các lợi ích
của quốc gia, các vùng, các địa phương và người dân. Không nên có sự thiên vị quá
mức đến bất kỳ bên nào, mà phải tìm ra giải pháp để đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các bên.
3.: Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới Nguyên tắc này nhấn mạnh việc quy hoạch
phải công bằng và không phân biệt đối xử
giới tính. Điều này đòi hỏi phải xem xét và bảo đảm rằng cả nam và nữ đều được
đưa vào quy hoạch một cách công bằng và có quyền tham gia vào quyết định về quy hoạch.
Câu 9: Giải thích và cho ví dụ cụ thể về quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch môi
trường chuyên ngành và làm rõ những điểm giống và khác nhau giữa 2 loại quy hoạch đó? lOMoAR cPSD| 58564916
Câu 10: Các bước chủ yếu trong quá trình lập quy hoạch môi trường? Phân tích tại
sao bước xác định mục tiêu, định hướng và đề xuất giải pháp của quy hoạch là bước
quan trọng nhất trong lập quy hoạch môi trường?
1. Các bước chủ yếu:
• Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường khu vực quy hoạch
• Phân tích, xác định mục tiêu, định hướng và đề xuất giải pháp của quy hoạch
- Xác định các mục tiêu của quy hoạch
- Xác định định hướng quy hoạch
- Xác định giải pháp quy hoạch
Xây dựng một kế hoạch cụ thể để tiến hành những công việc 2.
Quy trình lập quy hoạch:
- Điều tra, thu thập thông tin số liệu về điều kiện tài nguyên môi trường - Thiết lập mục tiêu - Thiết kế quy hoạch
- Đề xuất các chương trình và dự án tài nguyên môi trường
- Lập bản đồ quy hoạch
3. Bước xác định mục tiêu, định hướng và đề xuất giải pháp của quy hoạch là bước
quan trọng nhất trong lập quy hoạch môi trường vì nó đặt nền tảng cho toàn
bộ quá trình lập kế hoạch và quản lý môi trường:
Xác định hướng đi và mục tiêu : Việc xác định rõ ràng mục tiêu và hướng đi sẽ giúp định r đư
õ mục đích của quy hoạ ợc nhu cầu của cộng ch môi trường. Điều
đồng và bảo vệ môi trường.
này là cần thiết để đảm bảo rằng các hoạt Phân tích động cơ sở môi khoa trư họcờng t và rong dữ l tư
iệu ơng lai sẽ hướng đến mục tiêu và đáp ứng
: Bước này yêu cầu phải thu thập và phân tích một lượn tác động tiê g lớn u cự dữ liệu khoa h c lên môi trư ọc và thông t
ờng và cộng đồn in môi trư g.
ờng. Dựa trên dữ liệu này, các nhà quản
Đề xuất giải lý mô pháp i trư ph ờng ù có thể đề hợp:
xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu
Dựa trên việc phân tích dữ liệu và các yếu tố liên quan, quy hoạch m hiện mục ti ôi tr êu đã đề ra. ư
ờng cần đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề m Tham gia ôi trường
cộng đồng và bảo vệ và các tài bên l nguyê iên
n thiên nhiên. Điều này bao gồm việc
xác định các biện pháp quản lý, các chính sách hỗ trợ, và các phương tiện thực quan
: Quy hoạch môi trường cần phải tham
gia vào quá trình tương tác với cộng đồng và các bên liên quan. Bằng cách này,
chấp nhận và hỗ trợ bởi cộng đồng và các bên liên
quy hoạch có thể đảm bảo rằng các mục tiêu và giải pháp được đề xuất sẽ được quan.
Câu 11: Phân tích các bên tham gia trong quá trình lập quy hoạch môi trường? Tại
sao cần huy động tham vấn cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch? 1. Các bên tham gia:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội đồng thẩm định liên ngành và trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia; + Ủy lOMoAR cPSD| 58564916
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo quy hoạch bảo vệ môi
trường cấp tỉnh sau khi lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
- Chuyên gia lập quy hoạch - Cộng đồng dân cư
- Các thành phần liên quan khác
2. Cần huy động tham vấn cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch vì:
Đảm bảo tính minh bạch và công bằng : Tham vấn cộng đồng giúp đảm bảo rằng
quá trình lập quy hoạch được thực hiện một cách minh bạch và công bằng. Điều
này giúp mọi người hiểu và chấp nhận các quyết định quan trọng được đưa ra.
Đồng thuận và hỗ trợ từ cộng đồng: Khi cộng đồng dân cư được tham gia vào
quy trình lập quy hoạch, họ cảm thấy được lắng nghe và tôn trọng. Điều này tạo ra
một tinh thần hợp tác và sự đồng thuận, giúp cho việc thực hiện kế hoạch trở nên dễ dàng hơn.
Nắm bắt được ý kiến đa dạng:
Các thành viên trong cộng đồng có thể có các
quan điểm và nhu cầu khác nhau. Tham vấn cộng đồng giúp cho các nhà lập quy
hoạch có cơ hội lắng nghe và hiểu rõ hơn về các ý kiến và mong muốn đa dạng này,
từ đó tạo ra các quy hoạch linh hoạt và phản ánh đúng nhu cầu của cộng đồng.
Tăng cường sự đồng thuận và sự chấp nhận : Khi mọi người tham gia vào quy
trình lập quy hoạch, họ thường cảm thấy rằng quyết định được đưa ra phản ánh
đúng nhu cầu và mong muốn của họ. Điều này giúp tăng cường sự đồng thuận và sự
chấp nhận đối với kế hoạch cuối cùng.
Giảm thiểu mâu thuẫn và phản đối: Thông qua việc tham vấn cộng đồng từ giai
đoạn đầu của quy trình lập quy hoạch, các mâu thuẫn và phản đối có thể được giảm
thiểu, do mọi người đã có cơ hội thảo luận và góp ý vào quyết định
Câu 12: Nêu và giải thích mối quan hệ giữa quy hoạch môi trường và quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội. Liên hệ thực tế ở nước ta?
1. Mối quan hệ giữa quy hoạch môi trường và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội:
Quy trình kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân của Việt Nam đến nay đang
được hiểu là từ xây dựng chiến lược đến quy hoạch kinh tế xã hội rồi đến kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm. Quy hoạch kinh tế xã hội là
bước cụ thể hoá của chiến lược, còn kế hoạch là bước cụ thể hoá của quy hoạch.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội bao gồm quy hoạch phát triển của cả nước và
vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàm chứa hai nội dung cơ bản: Một là, dự báo phát triển; hai là, định hướng phân
bố các đối tượng ngành và lĩnh vực trên lãnh thổ.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị là sự tiếp tục cụ thể hoá bước nữa tại không
gian đô thị những mục tiêu của quy hoạch kinh tế xã hội tức là nghiên cứu sắp xếp
những không gian chức năng đô thị, những mạng lưới kết cấu hạ tầng, những công
trình tạo vùng đã được xem xét và quy định trong quy hoạch kinh tế xã hội. Đồng
thời, xác định đối tượng cụ thể các hạng mục công trình về định tính, định lượng,
định vị của chúng trong không gian chức năng đô thị. lOMoAR cPSD| 58564916
Nói tới các vấn đề trên để thấy rằng, giữa hai quy hoạch này có những quan
hệ mang tính phối hợp, nhân quả; quy hoạch kinh tế xã hội là cơ sở cho quy hoạch
chung và ngược lại, quy hoạch chung là sự cụ thể và định vị các định hướng phát
triển cụ thể trên một không gian nhất định.
Các trường hợp trong thực tiễn:
- QHMT lập trước QH KTXH => phát huy tính ưu việt
- QHMT được lập đồng thời với QH KTXH => lồng ghép các vấn đề môi trường quan trọng vào QH
- QHMT lập sau QH KTXH => giải quyết hậu quả môi trường có thể phát sinh 2.
Liên hệ thực tế ở nước Việt Nam ta:
• Không thực hiện đúng quy trình lập quy hoạch, có sự không khớp nối về thời
gian lập quy hoạch
Hiện nay Luật Xây dựng đã quy định là quy hoạch xây dựng phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội , như vậy về mặt quy trình cần tiến hành
lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trước và quy hoạch chugn xây
dựng sau, nhưng hiện nay một số đô thị loại II, loại III đã tiến hành lập quy hoạch
chung xây dựng trước do nhu cầu bức thiết của địa phương. Do vậy khi tiến hành
lập quy hoạch chung xây dựng nhiều khi cũng lại phải làm cả công việc là dự báo
phát triển kinh tế - xã hội.
• Chưa có sự thống nhất về thời gian lập quy hoạch
Trong thời gian vừa qua, một số quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có
thời hạn lập quy hoạch là 10 - 15 năm, tuy nhiên các quy hoạch chung xây dựng
lại lập quy hoạch cho thời hạn dài hơn là 15 - 20 năm và định hướng cho một thời gian dài hơn nữa.
• Chưa có sự thống nhất về đối tượng lập quy hoạch
Trong thời gian 1995-2000 cả nước được phân thành 8 vùng kinh tế- xã hội và tiến
hành lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho 8 vùng trên. Kể từ đại hội Đảng
lần thứ IX năm 2001 cả nước lại phân thành 6 vùng kinh tế - xã hội. Trong khi đó
trong định hướng quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới đô thị lại phân chia cả
nước thành 10 vùng đô thị hoá và tiến hành lập quy hoạch xây dựng vùng cho các vùng này
• Chưa có sự thống nhất về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
Theo quy định của Luật Xây dựng việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng các
dô thị loại 1, 2 thuộc thẩm quyền của thủ tướng Chính phủ, trong khi đó theo các
quy định hiện hành các đô thị loại 1, 2 là thành phố thuộc tỉnh thì quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố đó do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
• Chưa có sự thống nhất, phối hợp về phương pháp, phương pháp luận và kế
thừa kết quả nghiên cứu
Thời gian qua, việc thực hiện hai loại quy hoạch này còn mang tính đọc lập, thiếu
sự phối hợp trong thực hiện nghiên cứu, triển khai và quản lý việc thực hiện quy
hoạch. Việc tiến hành quy hoạch, dù là quy hoạch kinh tế xã hội hay quy hoạch
chung mang tính khép kín, thường có các cơ quan chức năng cùng với các địa
phương tiến hành theo kế hoạch của mình. lOMoAR cPSD| 58564916
Kết quả quy hoạch của hai loại quy hoạch chưa được thông báo đầy đủ cho nhau
nên có hiện tượng không ăn khớp, chồng chéo, gây trở ngại cho nhau trên một địa bàn lãnh thổ.
Phương pháp quy hoạch kinh tế xã hội và quy hoạch chung chưa có sự thống nhất
về những vấn đề cần phải thống nhất, vấn đề cần phải kế thừa, nhiều khi đầu ra
của quy hoạch kinh tế xã hội chưa đáp ứng yêu cầu đầu vào của quy hoạch xây
dựng. Những điểm mới trong quy hoạch xây dựng, phát hiện bất cập trong quy
hoạch kinh tế- xã hội khi triển khai quy hoạch không được phản hồi đầy đủ để
điều chỉnh quy hoạch kinh tế - xã hội.
• Việc tiếp cận thông tin cho nhau giữa hai loại quy hoạch trền còn hạn chế Việc
chia sẻ thông tin ở đầu vào để làm quy hoạch cũng như ở đầu ra - các bản quy
hoạch khi kết thúc công tác quy hoạch cũng còn tuỳ tiện, chưa được quy trình hoá
và cụ thể hoá. Thông tin hiện đang được coi là là tài sản riêng của từng nơi. Chất
lượng xử lý thông tin cho mục đích quy hoạch chưa được đặt ra ngang tầm. Có rất
nhiều bằng chứng cho thấy ngay trong cùng một cơ quan mà việc tham khảo thông
tin lẫn nhau giữa các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác nhau cũng còn khó
khăn hơn nhiều mặc dù chúng đều được thực hiện bằng nguồn tài chính do nhà nước quản lý.
• Một số những nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên
Các nguyên nhân cơ bản của tình hình nêu trên là có những lúc, những nơi do nhu
cầu bức thiết nên quy hoạch chung phải đi trước để đáp ứng nhiệm vụ trực tiếp
nào đó của các cấp lãnh đạo đòi hỏi. Mặt khác, sự lãnh đạo của các cấp, các ngành
trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch chưa thật thống nhất, nhất quán,
thường xuyên. Các kế hoạch của địa phương chưa chú ý đầy đủ và quán triệt sự
chỉ đạo chiến lược, quy hoạch chung của Trung ương. Trong quá trình thực hiện,
các ngành, các địa phương có phần tự ý thay đổi một số mục tiêu của quy hoạch
chung đã được Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt, thiếu sự phối - kết
hợp giữa các ngành với nhau.
Nhận thức của nhiều ngành, nhiều địa phương về tính pháp lý, tính định hướng
của quy hoạch chưa đầy đủ, chưa thật đúng, trong chỉ đạo chưa thật sự coi trọng
và bám sát quy hoạch và không điều chỉnh quy hoạch một cách kịp thời.
Lực lượng làm công tác quy hoạch, nhất là trong điều kiện hiện nay chưa được
đào tạo có bài bản nên trong quá trình lập các quy hoạch còn rất lúng túng, làm
giảm chất lượng quy hoạch. Đồng thời, các chuẩn mực để thẩm định các dự án
quy hoạch chưa rõ ràng nên cũng gây khó khăn lớn cho việc xem xét thẩm định,
làm cho chất lượng thẩm định các dự án quy hoạch bị hạn chế.
Chưa có cơ cấu và cơ chế điều phối và quản lý việc thực hiện các quy hoạch theo vùng.
Nhiều vấn đề lý luận về phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược,
quy hoạch kinh tế xã hội và cả quy hoạch chung chưa được sự thấu hiểu lẫn nhau
và đang được tiếp tục hoàn thiện.
Câu 13: Giải thích hai khái niệm quản lý môi trường, quy hoạch môi trường và
làm rõ mối liên quan giữa chúng? lOMoAR cPSD| 58564916
Câu 14: Trình bày và giải thích tóm tắt các giai đoạn trong chu trình của quy
hoạch môi trường?
Câu 15: Nêu các loại thông tin số liệu cần điều tra, khảo sát và thu thập khi lập
một quy hoạch môi trường và phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin
số liệu trong thực tế giữa quy hoạch?
1. Các loại thông tin số liệu cần điều tra, khảo sát và thu thập khi lập một quy
hoạch môi trường:
1.1. Thông tin về điều kiện tự nhiên: Các yếu tố môi trường tự nhiên cần thiết phải điều tra
- Khí hậu: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, tốc độ gió và hướng gió theo mùa, sương
giá, sương mù, vòi rồng, cuồng phong, sóng thần.
-Địa chất: Đất đá, tuổi địa chất, cấu trúc địa chất, tính chất địa hoá, địa chấn, tai biến
địa chất (trượt lở, lún sụt, dòng bùn đá).
-Thủy văn nước ngầm: thành tạo địa chất phân tích theo sự hình thành của tầng nước
ngầm, giếng, số lượng và chất lượng nước ngầm, đặc điểm mặt nước ngầm. -Sinh
địa lý: sinh địa lý vùng, tiểu vùng, đường đồng mức, độ dốc, bậc thang, v.v... -Thủy
văn nước mặt: đại dương, biển, hồ, châu thổ, sông, dòng chảy, đầm phá, đất ngập
nước, chất lượng nước, đồng bằng ngập lụt.
-Thổ nhưỡng: loại đất, cấu trúc, tính chất, độ sâu đến mặt nước ngầm, độ sâu đến
tầng đá mẹ, độ chặt, khả năng trao đổi cation/anion, độ kiểm, độ axit.
-Thực vật: Quần xã, quần thể, thành phần loài, phân bố, tuổi, loài quý hiếm, lịch sử cháy rừng, diễn thế.
-Động vật hoang dã: sinh cảnh, các quần thể động vật, các số liệu điều tra về loài
quý hiếm, có giá trị khoa học và giáo dục; loài bị đe dọa tuyệt chủng.
1.2. Thông tin về đặc điểm kinh tế xã hội:
-Dân số. Dân số là một trong các dạng thông tin dữ liệu rất quan trọng cần chú ý
đến trong các quy hoạch phát triển cũng như quy hoạch môi trường. Những hiểu
biết về tốc độ sinh trưởng, tỉ lệ nam nữ, cấu trúc tuổi, nghề nghiệp và nhân lực là cần thiết.
-Sử dụng đất. Đặc điểm của vấn để sử dụng đất ở địa phương; số lượng, chất lượng,
sự phân bố theo không gian các loại hình sử dụng chính: (a) nông, lâm, ngư nghiệp;
(b) công nghiệp, đô thị; (e) khu dân cư nông thôn, (d) đất chuyên dùng ; (e) đất chưa sử dụng.
-Các hoạt động kinh tế hiện tại. Các hoạt động khai thác hoặc sử dụng trực tiếp
và không trực tiếp TNTN trong các ngành công nghiệp, khai khoáng, nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ; tình hình giáo dục, y tế, văn hóa.
-Quy hoạch & kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (tổng thể, ngành), đặc biệt là các
quy hoạch xây dựng và sử dụng đất; Cơ sở hạ tầng; Các hệ thống giao thông, năng
lượng; cấp, thoát nước, quản lý chất thải rắn đô thị; cung cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn. Các công trình lịch sử, văn hóa, khảo cổ. lOMoAR cPSD| 58564916
-Các vấn đề về thể chế và chính sách. Luật pháp hiện hành có liên quan; hệ thống
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các chính sách khuyến khích kinh tế, chính
sách thuế; chính sách giá; chiến lược đầu tư, quản lý đất đai; kế hoạch và tình hình
đầu tư cho kiểm soát ô nhiễm; y tế cộng đồng...
1.3. Thông tin về bối cảnh phát triển khu vực:
Bối cảnh môi trường và phát triển khu vực là những yếu tố phản ảnh sự tương
tác giữa các hệ thống xã hội và hệ thống tự nhiên. Các đặc điểm chủ yếu của khu
vực bao gồm: (1) các quan hệ của khu vực nghiên cứu với vùng khác do vị trí địa
lý; (2) các lĩnh vực phát triển chính ảnh hưởng mạnh đến khai thác, sử dụng TNTN
và chất lượng môi trường xung quanh; (3) những thuận lợi và hạn chế về điều kiện
tự nhiên; kinh tế, xã hội, chính trị và thể chế.
Nghiên cứu chỉ tiết, đầy đủ các loại hình phát triển kinh tế đã quy hoạch hoặc
chưa quy hoạch của khu vực để có cơ sở cho dự báo về nguồn tài nguyên môi trường
trong tương lai. Tính toán lượng chất thải có khả năng sinh ra, các mối liên quan
đến sự tăng trưởng về kinh tế và lực lượng lao động.
Đối với mỗi lĩnh vực, phải xem xét cụ thể vai trò, chức năng và phương thức
hoạt động của các cơ quan liên quan đối với việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và
trách nhiệm của họ trong các sự cố môi trường.
1.4. Cơ quan điều hành hoạt động phát triển và các nhóm liên đới
Các nhóm liên đới có thể bao gồm chính phủ trung ương, bộ TNMT; chính quyền
cấp tỉnh hoặc thành phố, sở TNMT; chính quyền địa phương; các khu vực và tổ chức
kinh tế công nghiệp, thương mại tư nhân; các tổ chức phi chính phủ (NGOs), hội
tình nguyện; tổ chức quần chúng; các đoàn thể tổ chức văn hóa, giáo dục, truyền thông.
Cần xác định rõ vai trò, chức năng của mỗi tổ chức trong hệ thống quản lý về phát
triển và quản lý môi trường. Cần tập trung chủ yếu vào các chức năng quản lý nhà
nước trong các mặt công tác sau:
- Phối hợp chính sách và ra quyết định.
- Các công cụ trong quản lý và tổ chức thực hiện.
- Cơ sở thông tin, dữ liệu và khả năng hỗ trợ kỹ thuật.
- Hoạt động của mạng lưới giám sát và cơ sở dữ liệu (CSDL) môi trường (bao gồm
hình thức, phương pháp và nơi lưu trữ thông tin tư liệu và đữ kiện môi trường); cơ
chế và hình thức trao đổi thông tin.
2. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin số liệu trong thực tế
2.1. Thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp
2.2. Tư liệu viễn thám GIS
2.3. Điều tra khảo sát thực địa
Câu 16: Mô hình DPSIR: Nêu và giải thích mô hình, hãy vận dụng mô hình để chỉ
ra các bước cần tiến hành khi lập quy hoạch môi trường? 1. Mô hình DPSIR:
- Tác động (Impact) lOMoAR cPSD| 58564916
Đánh giá và dự báo tác động của các hoạt động phát triển KTXH dự kiến sẽ thực
hiện trong thời gian quy hoạch tới biến đổi tài nguyên và môi trường
- Đáp ứng (Respond)
Đề xuất các biện pháp hay sự phản hồi của con người để đối phó lại sự suy giảm
môi trường nhằm kiểm soát, hạn chế hoặc giảm thiểu các tác động tiêu cực, duy trì
sự cân bằng giữa môi trường và phát triển trong vùng quy hoạch.
- Động lực (Dynamic)
Phân tích động lực của các hoạt động của con người đã thực hiện trong các thời gian
vừa qua để phát triển kinh tế xã hội trong vùng quy hoạch - Áp lực (Pressure)
Đánh giá áp lực của các hoạt động phát triển đã thực hiện đối với tài nguyên môi
trường của vùng quy hoạch
- Trạng thái (State)
Trạng thái hay hiện trạng tài nguyên và môi trường, hậu quả của các hoạt động phát
hiện, vấn đề bức xúc về môi trường cần phải giải quyết
Câu 17: Nêu và giải thích ý nghĩa, cách tiến hành các bước khi lập quy hoạch?
Bước 1: Phân tích bối cảnh
Bước này nhằm đưa ra một khuôn khổ chung hay khung của quy hoạch, bao gồm:
- Hiện trạng vùng quy hoạch
- Xác định mục tiêu của quy hoạch (mục tiêu về môi trường)
- Xác định các vấn đề chủ yếu cần giải quyết (vấn đề môi trường bức xúc)
Bước 2: Xây dựng và lựa chọn các quyết định của quy hoạch
- Phân tích xác định vấn đề/mục tiêu ưu tiên
- Xác định định hướng để giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc
- Đề xuất giải pháp để thực hiện đạt được mục tiêu đã đặt ra
- Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch
- Xây dựng kế hoạch hành động của quy hoạch, bao gồm các hoạt động, các chương
trình, dự án dự kiến sẽ thực hiện trong quy hoạch
- Kế hoạch thực hiện quy hoạch
Bước 3: Viết báo cáo quy hoạch, lấy ý kiến tham vấn của cộng đồng
- Báo cáo dự thảo quy hoạch là sản phẩm mà những người lập quy hoạch phải chuẩn
bị sau khi đã quyết định được phương án quy hoạch cùng các hoạt động của quy hoạch
- Báo cáo quy hoạch phải trình bày kết quả thực hiện trong các bước lập quy hoạch,
luận chứng được phương án quy hoạch được lựa chọn cùng các hoạt động cần tiến
hành, kế hoạch thực hiện quy hoạch
Câu 18: Thế nào là mục tiêu của quy hoạch môi trường? Trình bày và giải thích
cách xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của quy hoạch?
1. Một quy hoạch khi xây dựng phải có mục tiêu để hướng tới. Sau khi phân tích
xác định các vấn đề bức xúc cần xem xét để đề xuất mục tiêu quy hoạch. Mục
tiêu có thể được chia thành: lOMoAR cPSD| 58564916
- Mục tiêu đã xác lập là những mục tiêu đã được ghi nhận trong các văn bản pháp lý
- Mục tiêu đang phát triển là những mục tiêu tuy chưa được trong các văn bản pháp
lý song đã được đề xướng và thảo luận một vài lần trong các tổ chức chính trị
- Mục tiêu dự định là những mục tiêu mà một số người cho rằng nó phải trở thành
mục tiêu chung tuy nhiên hiện tại vẫn chưa được chấp nhận
2. Mục tiêu tổng quát
Trong QHMT, chúng ta đề cập đến sự phát triển xuất phát từ môi trường,
nghĩa là phải tạo ra sự cam kết lâu dài và quan tâm thường xuyên. Vì vậy cần thiết
phải xác định mục tiêu chiến lược có tính tiên quyết là tìm ra sự cân bằng giữa môi
trường và phát triển trong việc sử dụng đất, sử dụng TNTN, đảm bảo cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp đầy đủ các nhu cầu thiết
yếu cho cư dân mà không gây ra suy thoái môi trường.
Các mục tiêu lâu dài được xác lập dựa trên chiến lược BVMT ở cấp quốc
gia, vùng hay địa phương và những vấn đề tài nguyên môi trường cụ thể của mỗi
vùng. Chúng ta có thể tìm thấy các thông tin cần thiết trong các tài liệu liên quan
3. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể thường là những mục tiêu mang tính định lượng, là những tiêu
chí phải đạt được trong một khoảng thời gian ngắn trước mắt. Vì thực tế không thể
giải quyết được mọi vấn đề cùng một lúc nên cũng cần phải xác định những mục
tiêu cụ thể cho giai đoạn trước mắt cũng như cho toàn bộ chu kỳ quy hoạch. Mục
tiêu cụ thể thiết lập dựa trên các mục tiêu chiến lược chung có thể rất khác nhau,
phụ thuộc vào phương hướng phát triển mong muốn cũng như những vấn đề cụ thể
do thực tế địa phương đề ra.
Để có thế xác định các mục tiêu cụ thể, chúng ta thường phải tự hỏi: điều gì làm cho
môi trường của khu vực ở trạng thái như hiện nay, đâu là các giá trị về môi trường
của khu vực, tăng trưởng kinh tế hay chúng ta mong muốn những thay đổi và cải
thiện gì về môi trường ?
Các vấn đề môi trường cụ thể thường xuất phát từ nhu cầu bảo vệ môi trường thiên
nhiên, sử dụng hợp lý đất, hạ tầng cơ sở môi trường, sức khỏe cộng đồng, vệ sinh
môi trường, cấp nước sạch, phòng ngừa ô nhiễm, xử lý chất thải v.v. Vì vậy các mục
tiêu cụ thể về môi trường cũng phải hướng vào các vấn đề cụ thể đối với từng thành
phần môi trường khác nhau, ví dụ:
-Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí của các khu đô thị, tỷ lệ xử lý khí thải
công nghiệp, lượng phát thải khí thải bụi, vật chất gây ô nhiễm chính của công
nghiệp, tỷ lệ khí hóa nhiên liệu dân dụng ởthành phố. -Tiêu chuẩn chất lượng nước
của các loại khu chức năng môi trường nước, tỷ lệ xử lý nước thải công nghiệp, tỷ
lệ đạt tiêu chuẩn thải của nước thải công nghiệp, tỷ lệ xử lý nước thải sinh hoạt.
-Tiêu chuẩn tiếng ồn, môi trường của các loại khu chức năng đô thị, giá trị trung
bình của tiếng ồn hai bên đường trục giao thông thành thị v.v...
-Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ % diện tích cây xanh trên diện tích tự nhiên của thành
phố, diện tích m2 cây xanh trên đầu người dân, số lượng các khu bảo vệ thiên nhiên.
4. Xác lập mục tiêu: Có nhiều phương thức khác nhau trong xác định mục tiêu: -
Căn cứ vào chính sách, chiến lược, sự lựa chọn của chính quyền địa phương. -Mục lOMoAR cPSD| 58564916
tiêu có thể được xác định thông qua các quá trình bầu cử chính trị (lựa chọn các đại
biểu quốc hội của khu vực theo đuổi các mục tiêu môi trường nào đó). -Cũng có thể
được lựa chọn do các hội nghị giữa các bên tham gia hay của cộng đồng. Trong
QHMT các cộng đồng nhỏ, tiếp cận QHMT dựa vào cộng đồng thường đòi hỏi việc
thiết lập các mục tiêu có tính địa phương, rất cụ thế, hết sức thiết thực và có tính
khả thi cao. Một khi các mục tiêu đã được lựa chọn thì có nghĩa đó là sự cam kết
của một nhóm các tổ chức đối với những vấn đề và cơ hội được nêu ra.
Câu 19: Trình bày phương pháp phân tích để xác định chiến lược, chính sách và
giải pháp của quy hoạch môi trường?
Nghiên cứu xác định các định hướng và các giải pháp quy hoạch
- Phân tích xác định các định hướng để giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc
- Đề xuất các giải pháp, phân tích lựa chọn giải pháp phù hợp theo các hướng nêu
trên để đạt được mục tiêu quy hoạch
- Xây dựng và lựa chọn giải pháp quy hoạch
Xây dựng và lựa chọn giải pháp
- Giải pháp khoa học, kỹ thuật hoặc công nghệ
- Giải pháp kinh tế - tài chính
- Giải pháp về thể chế chính sách
- Giải pháp về cơ sở hạ tầng
- Giải pháp về thông tin số liệu
- Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
- Giải pháp phối hợp hợp tác
- Đào tạo, nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia của cộng đồng
Câu 20: Nêu và giải thích đánh giá môi trường được sử dụng như thế nào khi lập
quy hoạch môi trường?
Câu 21: Nhận xét đánh giá về lập quy hoạch môi trường ở nước ta hiện nay, có
những khó khăn và tồn tại gì cần phải tiếp tục giải quyết?
Tháng 6/2014, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật
BVMT năm 2014, trong đó có đưa nội dung về quy hoạch BVMT. Quy hoạch BVMT được
thực hiện thống nhất trong cả nước do Bộ TN&MT chủ trì có sự tham gia và đồng thuận
của các Bộ, ngành, địa phương liên quan làm cơ sở để hài hòa giữa các mục tiêu phát triển
và mục tiêu quản lý và BVMT. Việc đưa QHBVMT vào Luật BVMT năm 2014 có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện quản lý, giám sát, BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học và bố
trí hạ tầng xử lý môi trường gắn kết chặt chẽ với thực trạng môi trường và các hoạt động
phát triển trong vùng quy hoạch. Trong Luật BVMT năm 2014, thuật ngữ quy hoạch
BVMT được xác định: “Quy hoạch BVMT là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát
triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật BVMT gắn với hệ thống giải pháp BVMT trong
sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát
triển bền vững.” Định nghĩa về quy hoạch BVMT trong Luật BVMT 2014 có điểm tương
đồng với quan niệm về quy hoạch môi trường của nhiều quốc gia trên thế giới, đó là quy
hoạch môi trường để bảo tồn và phát triển, nhằm bảo đảm PTBV. Điểm khác là đã bổ sung lOMoAR cPSD| 58564916
thêm yêu cầu thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật BVMT gắn với hệ thống giải pháp BVMT.
Tại Mục 1 Chương II của Luật BVMT năm 2014 có các điều khoản quy định về lập quy
hoạch BVMT, đó là: Điều 8. Nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch BVMT; Điều 9. Nội dung
cơ bản của quy hoạch BVMT; Điều 10. Trách nhiệm lập quy hoạch BVMT.
Tuy nhiên, trong Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật BVMT năm 2014 chưa có những quy định chi tiết thi hành các điều 8,9 và 10.
Tháng 11/2017 Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã quy định quy
hoạch BVMT được xếp vào danh mục các quy hoạch ngành quôc gia (số thứ tự 38, mục
III: BVMT). Trong Luật Quy hoạch, quy hoạch ngành quốc gia được hiểu là quy hoạch
cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết nối các
ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, BVMT và bảo tồn
đa dạng sinh học. Khoản 2, Điều 6 Luật Quy hoạch quy định: Quy hoạch ngành quốc gia
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia. Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia có mâu thuẫn với quy
hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc các quy hoạch ngành
quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian
biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
Nghị định 37/2019/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch”,
tại Điều 25, quy định các nội dung quy hoạch BVMT quốc gia như sau: Đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; tình
hình và dự báo phát sinh chất thải; tác động của biến đổi khí hậu; tình hình quản lý và
BVMT; Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp BVMT; Phân vùng môi trường; bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học; quản lý chất thải; quan trắc và cảnh báo môi trường; Danh
mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư BVMT và thứ tự ưu tiên thực hiện;
Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch; Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng
hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
Đặc biệt, trong Nghị định 37/2019/NĐ-CP đã quy định cụ thể các mục trong Khoản 3
của Điều 25, đó là: Định hướng về phân vùng môi trường trên phạm vi cả nước theo vùng
bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác; Chỉ tiêu và định hướng xác lập
các khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, hành lang đa dạng
sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Định hướng về vị trí,
quy mô, loại hình chất thải, công nghệ dự kiến, phạm vi tiếp nhận chất thải để xử lý của
các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh; Định hướng về điểm,
thông số, tần suất quan trắc của mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường đất, nước,
không khí quốc gia, liên tỉnh và tỉnh.
Luật Quy hoạch 2017 quy định: Trong quy hoạch vùng: Thực hiện nội dung phương
hướng BVMT, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông, phòng, chống thiên tai và lOMoAR cPSD| 58564916
ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ vùng (khoản e, điều 26). Trong quy hoạch tỉnh:
Thực hiện phương án BVMT, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học,
phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn (khoản n, điều 27).
Như vậy, quy hoạch BVMT quốc gia chỉ xác lập định hướng phân vùng môi trường trên
phạm vi cả nước theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác. Đây
là một điểm rất khác biệt với quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu về thực hiện phân vùng
môi trường phục vụ quy hoạch BVMT lãnh thổ.
Nhóm tư vấn môi trường Gemini SAS,Colombia (2017) đã đưa ra khái niệm: “Phân vùng
môi trường là sản phẩm của mô tả môi trường của một khu vực xác định, qua đó tổng hợp
được cơ sở cho nghiên cứu và tầm nhìn tổng thể về các điều kiện của hệ sinh thái và tài
nguyên thiên nhiên được tìm thấy ở đó”. Phân vùng xác định mức độ nhạy cảm môi trường
trong mỗi một hệ sinh thái trong một khu vực xác định.
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cũng đưa ra quan điểm về phân vùng môi trường, cụ
thể: Đặng Trung Thuận (2016) cho rằng: “Phân vùng môi trường là sự phân chia không
gian của một lãnh thổ nào đó thành các vùng và các tiểu vùng, sao cho biểu thị được sự
phân hóa của lãnh thổ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, hệ quả tác động nhân
sinh, sử dụng đất đai trong quá trình phát triển nhằm định hướng cho quy hoạch BVMT
đối với lãnh thổ đó”.
Trịnh Thị Thanh (2017) có quan niệm: “PVMT về bản chất là tổ chức không gian lãnh
thổ dựa trên sự đồng nhất về sự phát sinh, cấu trúc hình thái và tính thống nhất nội tại của
vùng cho mục đích khai thác, sử dụng, bảo vệ và bảo tồn sao cho phù hợp với sự phân hóa
tự nhiên của các điều kiện tự nhiên, đặc điểm môi trường, sinh thái và hoàn cảnh kinh tế
xã hội của vùng”. PVMT căn cứ vào việc nghiên cứu những vấn đề về điều kiện tự nhiên,
tài nguyên, môi trường và hoạt động kinh tế để phân chia lãnh thổ thành những đơn vị vùng
và tiểu vùng với những đặc trưng riêng của chúng, phản ánh thực tế khách quan về môi
trường, sinh thái, hiện trạng và tiềm năng sử dụng lãnh thổ.
Câu 22: Lập quy hoạch môi trường cần những thông tin số liệu gì, lấy ví dụ cụ thể
đối với quy hoạch quản lý chất lượng nước một khu vực để minh hoạ, giải thích?
1. Những thông tin số liệu cần thiết khi lập quy hoạch môi trường:
- Thông tin số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng quy hoạch
- Phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh, huyện trong vùng quy hoạch
- Thông tin, số liệu về các nguồn tài nguyên tự nhiên của vùng quy hoạch và tình hình
khai thác sử dụng, quản lý bảo vệ tài nguyên tính đến thời điểm lập quy hoạch
- Hiện trạng các thành phần môi trường của vùng quy hoạch: chất lượng môi trường
đất, nước, không khí, môi trường sinh thái
- Tình hình suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường trong vùng
- Các bản đồ: hành chính, địa hình, sông suối, địa chất, đất và sử dụng đất, thảm phủ thực vật lOMoAR cPSD| 58564916
- Các số liệu đo đạc khí tượng thuỷ văn
- Các số liệu quan trắc môi trường, rủi ro môi trường Yêu cầu về số liệu:
+ Theo chuỗi thời gian, cho biết vấn đề nào cần lưu ý trong QH PTKTXH và BVMT, chiều hướng
+ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự biến đổi xu hướng đó
+ Khả năng tiếp nhận (sức chịu tải)
+ Các vùng nào là nhạy cảm về MT đối với QH PTKTXH
+ Các hậu quả tích luỹ
Câu 23: Trình bày và giải thích mô hình DPSIR. Mô hình sử dụng trong phân tích
lập quy hoạch môi trường như thế nào, liên hệ với lập quy hoạch bảo vệ môi
trường nước để minh hoạ? 1. Mô hình DPSIR:
- Tác động (Impact)
Đánh giá và dự báo tác động của các hoạt động phát triển KTXH dự kiến sẽ thực
hiện trong thời gian quy hoạch tới biến đổi tài nguyên và môi trường
- Đáp ứng (Respond)
Đề xuất các biện pháp hay sự phản hồi của con người để đối phó lại sự suy giảm
môi trường nhằm kiểm soát, hạn chế hoặc giảm thiểu các tác động tiêu cực, duy trì
sự cân bằng giữa môi trường và phát triển trong vùng quy hoạch.
- Động lực (Dynamic)
Phân tích động lực của các hoạt động của con người đã thực hiện trong các thời gian
vừa qua để phát triển kinh tế xã hội trong vùng quy hoạch - Áp lực (Pressure)
Đánh giá áp lực của các hoạt động phát triển đã thực hiện đối với tài nguyên môi
trường của vùng quy hoạch
- Trạng thái (State)
Trạng thái hay hiện trạng tài nguyên và môi trường, hậu quả của các hoạt động phát
hiện, vấn đề bức xúc về môi trường cần phải giải quyết
Câu 24: Trình bày và giải thích các bước cần tiến hành giai đoạn phân tích chi tiết
và xác định phương án, giải pháp và ra quyết định của quy hoạch?
Các bước lập quy hoạch môi trường:
1. Điều tra, thu thập các thông tin về điều kiện môi trường khu vực nghiên cứu.
2. Xem xét các khía cạnh môi trường quan tâm và những vấn đề môi trường bức xúc 3. Hình thành mục tiêu. 4. Thiết kế quy hoạch.
5. Đề xuất giải pháp quản lý.
6. Đánh giá: tác động môi trường, điều kiện môi trường, phương án, dự án.
-Bước: Đề xuất giải pháp quản lý
Thực tế cho thấy, xây dựng quy hoạch không gian môi trường (QHKGMT) chỉ là một
phần trong toàn bộ quy trình. Công tác quản lý quy hoạch là một phần không thể thiếu
được. Mục đích của hoạt động này là nhằm tạo ra một khung pháp ýl và tổ chức cần