










Preview text:
lOMoAR cPSD| 61256830
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI TẬP LỚN MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Phân tích nhưng ưu thế và những khuyết tật của nền kinh tế thị trường?
Hãy liên hệ với thực tiễn của Việt Nam từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường đến nay? Theo bạn Nhà nước ta phải làm gì để khắc phục những khuyết tật đó?
Họ và tên SV: Đào An Nguyên
Lớp tín chỉ: Kinh tế chính trị Mác Lê Nin_Kinh doanh quốc tế Tiên tiến 63 B_AEP(221)_ 26 Mã SV: 11212243 GVHD: Nguyễn Thị Hào Năm học: 2021-2022 lOMoAR cPSD| 61256830 Mục lục
I. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 2
II. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ............................................... 3
1. Ưu thế của nền kinh tế thị trường .................................................................. 3
a. Là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất: ......................................... 3
b. Có được một lực lượng sản xuất lớn-đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu
dùng: .................................................................................................................. 3
c. Tạo động lực để con người thỏa sức sáng tạo: .............................................. 3
d. Kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn: .......................................... 4
2. Nhược điểm của kinh tế thị trường: .............................................................. 4
a. Kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội ........................ 4
b. Dễ dẫn đến mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng kinh tế: .............. 4
III. Liên hệ thực tiễn Việt Nam ............................................................................. 5
1. Thành tựu ....................................................................................................... 5
2. Hạn chế .......................................................................................................... 7
IV. Những biện pháp nhà nước cần thực hiện ...................................................... 9
V. Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 11 I. Đặt vấn đề
Theo C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch
sử mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang cao hơn trên
con đường phát triển và nền kinh tế TBCN chính là nền kinh tế thị trường phát
triển đến trình độ phổ biến và hoàn chỉnh. Nấc thang cao hơn chính là nền kinh
tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa. Để chuyển
lên nấc thang này, nền kinh tế thị trường phải phát triển hết mức, phải trở thành
phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thống
nhất và nêu rõ: “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh
tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh
tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ lOMoAR cPSD| 61256830
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa vì mục tiêu” dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Chính vì vậy, em quyết định chọn chủ đề 1: “Phân tích nhưng ưu thế và
những khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Hãy liên hệ với thực tiễn của Việt
Nam từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đến nay? Theo bạn Nhà nước ta
phải làm gì để khắc phục những khuyết tật đó?” II.
Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
1. Ưu thế của nền kinh tế thị trường
a. Là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất:
Trong nền kinh tế thị trường nếu lượng cầu cao hơn cung thì giá cả hàng
hoá sẽ tăng lên. Mức lợi nhuận cũng tăng, điều này khuyến khích người sản xuất
tăng lượng cung. Ai có cơ chế sản xuất hiệu quả hơn, thì có tỷ suất lợi nhuận cao
hơn. Nhờ đó cho phép tăng quy mô sản xuất. Do đó các nguồn lực sản xuất sẽ
chảy về phía những người sản xuất hiệu quả hơn.
b. Có được một lực lượng sản xuất lớn-đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng:
Kinh tế thị trường tạo ra nhiều sản phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu
dùng ở mức tối đa. Tại nhiều nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mức sống của
người tiêu dùng đã bị trượt xuống thấp hơn nhiều. So với các quốc gia trong nền kinh tế thị trường.
Nhưng khuyết điểm của hệ thống này là đã không cung cấp đủ các mặc
hàng thiết yếu. Chẳng hạn như thực phẩm, các dịch vụ công cộng, nhà ở,…
c. Tạo động lực để con người thỏa sức sáng tạo:
Một nền kinh tế cho phép con người tự do cạnh tranh. Điều này đồng nghĩa
đòi hỏi mọi người phải không ngừng sáng tạo để tồn tại. Tìm ra những phương lOMoAR cPSD| 61256830
thức mới cải tiến cho công việc, kinh nghiệm. Kinh tế thị trường là nơi để phát
hiện, đào tạo, tuyển chọn, sử dụng con người. Cũng là nơi để đào thải những quản
lý chưa đạt được hiệu quả cao.
d. Kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn:
Một ví dụ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 99,7% tổng số
doanh nghiệp tại Hoa Kỳ. Với nền kinh tế thị trường, sự tập trung vào đổi mới
cho phép các doanh nghiệp nhỏ này. Tìm ra những thị trường ngách và cung cấp
các công việc với mức lương cao ở địa phương.
2. Nhược điểm của kinh tế thị trường:
a. Kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội
Gia tăng khoảng cách giữa giàu và nghèo dẫn tới bất bình đẳng trong xã
hội. Người giàu sẽ sử dụng lợi thế của mình để trở nên giàu hơn. Trong khi người
nghèo sẽ ngày càng nghèo hơn.
Sau một thời gian cạnh tranh, các nhà sản xuất nhỏ lẻ sẽ bị các hãng sản
xuất lớn mạnh thôn tính. Cuối cùng chỉ còn lại một số ít các nhà sản xuất lớn có
tiềm lực mạnh. Họ sẽ thâu tóm phần lớn ngành kinh tế. Dần dần kinh tế thị trường
biến thành độc quyền chi phối.
b. Dễ dẫn đến mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng kinh tế:
Do chạy theo lợi nhuận nên các doanh nghiệp sẽ đầu tư mở rộng sản xuất. Ban
đầu, các công ty đầu tư phát triển sản xuất khiến nguồn cung tăng mạnh trong khi
cầu tăng không tương xứng. Hiện tượng này tích lũy qua nhiều năm sẽ dẫn đến
khủng hoảng thừa. Nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, dẫn đến giá cả sụt giảm. Hàng
hoá không bán được để thu hồi chi phí đầu tư. Nên hàng loạt doanh nghiệp phá
sản và khủng hoảng kinh tế là kết quả cuối cùng. lOMoAR cPSD| 61256830
III. Liên hệ thực tiễn Việt Nam 1. Thành tựu
36 năm đổi mới từ 1986 đến nay là giai đoạn quan trọng của sự nghiệp phát
triển đất nước, đánh dấu sự trưởng thành mọi mặt của Ðảng, Nhà nước và nhân
dân, là sáng tạo có tính tất yếu, toàn diện để gạt bỏ, tháo gỡ những vướng mắc,
giải phóng năng lực sản xuất, tạo động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Sau 36 năm, đất nước đã đạt được những kết quả thiết thực, mà trước hết
là đổi mới tư duy để khắc phục được nhận thức lệch lạc, nhất là bệnh giáo điều,
chủ quan duy ý chí, vì thế vai trò lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định
hướng Xã hội chủ nghĩa được giữ vững, hình thành quan niệm mới về mục tiêu,
bước đi, cách thức phát triển đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi
cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội, kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Công cuộc đổi mới đã giải phóng sức
sản xuất, củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất mới, đưa đất nước ra khỏi tình
trạng một nước có thu nhập thấp; đời sống nhân dân cải thiện đáng kể, ổn định
chính trị - xã hội được bảo đảm, an ninh quốc phòng được củng cố vững chắc,
quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng. Ðổi mới đã đưa nước ta từ chỗ thiếu
thốn, có khi phải nhập lương thực, nay đã thành nước xuất khẩu gạo đứng ở tốp
đầu thế giới. Chưa bao giờ nhịp độ phát triển và đổi thay từ nông thôn đến thành
thị, từ miền núi đến đồng bằng lại nhanh chóng, mạnh mẽ như hiện nay. Cũng
chưa bao giờ phong cách sống, làm việc của mọi gia đình và mọi người dân lại
có nhiều nét mới mẻ, tươi tắn như hôm nay. Ðổi mới giúp chúng ta vừa kế thừa
và phát huy những thành quả tốt đẹp đạt được trước đây, vừa có cách nghĩ khác
trước, nghe khác trước, nhìn khác trước, làm khác trước, phù hợp với trạng thái
phát triển mới, vì thế, đã đem đến một sức vóc mới cho đất nước, tiếp sức chúng
ta đi thêm những bước dài trên con đường đã chọn.
Qua 36 năm đổi mới, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình
trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang lOMoAR cPSD| 61256830
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất nước,
đời sống của nhân dân thật sự thay đổi; dân chủ Xã hội chủ nghĩa được phát huy
và mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường. Công tác xây
dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính
trị được đẩy mạnh; sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ Xã hội chủ nghĩa được giữ
vững; quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu; vị thế, uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao…
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc
gia thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 1990),
mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%(1), thì giai đoạn 1991 -
1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm(2). Các giai đoạn sau đó đều
có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8(3).
Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước
tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công
nhất(4). Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng
âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế
Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 -
2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao
nhất khu vực và thế giới. Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989
mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD(5). Đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình
quân đầu người đạt trên 3.500 USD. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ -
tiêu dùng, tiết kiêm - đầu tư, năng lượng, lương thực,̣ lao đông - việ c làm… tiếp
tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nềṇ tảng kinh tế vĩ mô. Tính theo
chuẩn nghèo chung, tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% năm 1990 xuống còn
dưới 6% năm 2018(6); hơn 45 triệu người thoát nghèo trong giai đoạn từ năm 2002
đến năm 2018. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020 được
xếp thứ 42/131 nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập(7). Xếp
hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49
năm 2020(8), cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 61256830
Các thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để đất nước tiếp tục đổi mới, phát triển
trong những năm tới; đồng thời khẳng định con đường đi lên CNXH là phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Cội nguồn của các
thành tựu đó là do Ðảng ta có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp lợi
ích, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tích cực ủng hộ, thực hiện, được
bạn bè quốc tế ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ. Ðảng đã nhận thức, vận dụng, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa, phát huy truyền
thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế
phù hợp với Việt Nam, từ đó giữ bản lĩnh chính trị, kiên định lý tưởng, mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH, đồng thời nhạy bén, sáng tạo, kịp thời đưa ra các chủ
trương, quyết sách phù hợp từng giai đoạn cách mạng, phù hợp tình hình thế giới
và trong nước. Ðó là cơ sở để năm 2020, với phương châm vì tính mạng con
người, không để ai bị bỏ lại phía sau, toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân đã nỗ lực
vượt qua đại dịch Covid-19, khắc phục hậu quả bão lụt ở các tỉnh miền trung,
giúp nhân dân sớm ổn định cuộc sống. 2. Hạn chế
Song bên cạnh những thành tựu, chúng ta còn có hạn chế, khuyết điểm. Cụ
thể như: Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ
một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng thực tiễn, cung cấp
cơ sở khoa học hoạch định đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH còn một số vấn đề cần phải
qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm rõ. Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa
tương xứng tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực được huy động; kinh tế vĩ
mô chưa thật ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao. Chất lượng, hiệu quả,
năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát
triển còn thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường. Nhiều vấn đề
bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận
thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn một số nhân tố, nguy cơ gây
mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, lĩnh vực, còn một bộ phận nhân dân chưa
được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới… lOMoAR cPSD| 61256830
Thứ nhất, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa diễn ra chậm, nhất là nhận thức về bản chất và nguyên tắc vận hành
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên đã tạo ra sự thiếu đồng
bộ, thiếu nhất quán và những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường; do vậy, chưa huy động được tối đa tiềm lực để phát triển kinh tế. Mối
quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội chưa được xử lý phù hợp, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức
tiềm năng, lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động
thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao.
Thứ ba, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển còn dàn trải, lãng phí,
chưa công bằng, chưa đem lại hiệu quả cao; vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình
đẳng xã hội, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất và tinh thần
của một bộ phân dân cư, nhất là nông dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa chậm
được cải thiện, ít được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Yếu tố vật chất được đề cao, yếu tố tinh thần, đạo đức có lúc, có nơi bị xem nhẹ.
Do vậy, đã xuất hiện những biểu hiện của chủ nghĩa vị kỷ, cá nhân, coi trọng đồng
tiền, xem thường truyền thống đạo lý, tác động xấu tới đời sống xã hội.
Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ và có hiệu quả mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất
lượng cao. Xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thế chế phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, hiện đại, hội nhập”(9). “Tập trung ưu tiên
hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ
chế, chính sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh,
công bằng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính; đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền
lực bằng những biện pháp hữu hiệu”(10). lOMoAR cPSD| 61256830
IV. Những biện pháp nhà nước cần thực hiện
Để hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế và phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, cần tập trung vào những nội dung sau:
Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xác định “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội”(11). Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ,
đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế
tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích
phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng đế Nhà nước ổn
định kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết, dẫn dắt thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. Các nguồn lực kinh tế của
Nhà nước được sử dụng phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
đất nước và cơ bản được phân bổ theo cơ chế thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn. Xây dựng và thực thi pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia.
Xây dựng khung khổ pháp luật, môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển, khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; hỗ trợ, khuyến
khích sự ra đời, hoạt động của những lĩnh vực mới, mô hình kinh doanh mới. Tập
trung sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, cản trở phát triển kinh tế.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền, ủy quyền gắn với lOMoAR cPSD| 61256830
tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm cá nhân và nâng cao trách nhiệm phối
hợp giữa các cấp, các ngành.
“Phát triển đầy đủ và đồng bộ thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là các thị
trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ. Bảo đảm đầy đủ quyền tự do, an
toàn trong hoạt động kinh doanh; huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực theo nguyên tắc thị trường”(12). Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thử
nghiệm cơ chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh tế
số, phát triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp dịch vụ
công, quản lý và bảo vệ môi trường... Nhà nước thực hiện tốt chức năng xây dựng
và quản lý thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, phân
bổ nguồn lực theo cơ chế thị trường. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và
quyền tự do kinh doanh, thực thi hợp đồng của người dân, doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật. Sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, cơ chế,
chính sách phân phối, phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo đảm an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường.
Có thể khẳng định, lý luận và thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là sự sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Mới đây, trong bài viết: “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Đưa ra quan niệm phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một đột phá lý luận rất cơ bản và sáng tạo
của Đảng ta, là thành quả lý luận quan trọng qua 35 năm thực hiện đường lối đổi
mới, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế
giới”(13). Điều này không chỉ tạo tiền đề xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
hiện thực ở Việt Nam mà còn góp phần bổ sung, phát triển lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lê-nin trong thời đại mới. lOMoAR cPSD| 61256830 V.
Tài liệu tham khảo
(1), (2) Võ Hồng Phúc: “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới
(1986 - 2005)”, in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2006, tr. 141, 143
(3) http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Kinh-te-Viet-Nam-20162019-va-dinh- huong2020/385934.vgp
(4) https://nhandan.com.vn/nhan-dinh/vi-the-va-co-do-kinh-te-viet- nam631311/
(5) “Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh”,http:/ww.gso.gov.vn (6) Dẫn theo Ngân hàng thế giới tại Việt Nam:
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview
(7) http://baochinhphu.vn/Khoa-hoc-Cong-nghe/Viet-Nam-giu-thu-hang-
caove-Chi-so-Doi-moi-sang-tao-toan-cau/405951.vgp
(8)http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Phat-trien-ben-vung-la-viec-phai-lam/ 416696.vgp
(9), (10), (11), (12) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. I, tr. 37, 43, 53-54, 128, 223
(13) Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản số 966 (5- 2021)