lOMoARcPSD| 61260386
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----🙞🙞🕮🙞🙜-----
Bài tập lớn
Kinh tế chính trị
ĐỀ TÀI: Trình bày nội dung và những tác động của quy luật
giá trị trong nền kinh tế thị trường? Liên hệ với thực tiễn nền
kinh tế trị trường ở nước ta.
Họ và tên: Bùi Xuân Quyền
MSV: 11225496
Lớp: KDNN (LLNL1106(222)_01)
Giáo viên bộ môn: Nguyễn Thị Hào
lOMoARcPSD| 61260386
MỤC LỤC
TRANG
LI M
ĐẦU………………………………………………………………….3
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………….4
I/ Nội dung và những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế th
trường…………………………………………………………………………..
4
1.Nội dung quy luật giá
trị…………………………………………………..4
2.Tác động của quy luật giá
trị…………………………………………........4
3.Biểu hin của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản đc
quyền……………………………………………………………………………
6
II/ Liên hệ với thực
ễn…………………………………………………………7
1.Kinh tế thị trường....
…………………………………………………….....7
lOMoARcPSD| 61260386
2.Tổng quan về nền kinh tế thị trường Vit
Nam………………………….8
3. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào phát triển nền kinh tế thtrường
định hướng xã hội chủ nghĩa Vit
Nam………………………………………8
KẾT
LUẬN…………………………………………………………………….11
TÀI LIỆU THAM
KHẢO……………………………………………………..12
lOMoARcPSD| 61260386
LỜI MỞ ĐU
Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã chuyển sang kinh tế thtrường
định hướng hội chủ nghĩa vào năm 1986( nền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao
vào xuất khẩu thô và đầu tư trực ếp nước ngoài). Xét về mặt kinh tế, Việt Nam
quốc gia thành viên của nhiều tổ chức như Liên Hiệp Quốc, Tchức Thương
mại Thế giới, , Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN,
ới sự điều hành của Chính phủ,
Kinh tế ớc ta còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết gắn liền với gốc rễ của
bất ổn kinh tế vĩ đã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại của nền kinh tế c
y, cộng với việc điều hành kém hiệu quả, liệu dẫn đến liên tục gặp lạm phát
cũng như nguy cơ đình đốn nền kinh tế.
Chúng ta đã biết được Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa, quy định bản chất của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự xut hiện của quy luật giá trị. Mọi hoạt động
của chủ thkinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa đều chịu sự tác động
của quy luật y. Qua đó, ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị, m hiểu vai trò
tác động của tới nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thtrường hiện
nay, để thể vận dụng khắc phục những nhược điểm của nền kinh tế phát
triển đất nước. Vì vậy em đã quyết định lựa chọn đề tài Quy luật giá trị
những tác động của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Em xin cảm ơn sự ớng dẫn và dạy dỗ tận nh qua các bài giảng ca
giáo Nguyễn Thị Hào. Rất mong sự đóng góp ý kiến của để bài tập lớn hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 61260386
PHẦN NỘI DUNG
I/ Nội dung và những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thtrường:
1.Nội dung quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế bản của sản xuất ng hóa. Shot
động của quy luật giá trdiễn ra ở nơi sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật
giá trị quy luật chi phối cơ chế thị trường chi phối các quy luật kinh tế khác;
các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu ca quy luật giá trị.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, trong sản xuất, người sản xuất muốn bán
được hàng hóa trên thị trường hội thừa nhận thì lượng giá trị của một hàng
hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động hội cần thiết. Vì vậy họ phi
luôn m cách hạ thp hao phí lao động biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao
phí lao động xã hội cần thiết. Khi trao đổi, phải ến hành theo nguyên tắc ngang
giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
2.Tác động của quy luật giá trị:
ới sự tác động của quan hệ cung - cầu, quy luật giá trị hot động và phát
huy thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị. Giá cả thtrường lên
xuống xoay quanh giá trhàng hóa trở thành chế tác động của quy luật giá trị.
Ta sẽ thy được sự hot động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá
cả thị trường. Mệnh lnh của giá cả thị trường phải được những người sản xuất
trao đổi hàng hóa phải tuân theo.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
a) Tự phát điều ết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tình hình cung - cầu về hàng hóa sẽ được người sản xuất biết và quyết định
phương án sản xuất thông qua sự biến động của giá cả trong sản xuất. Nếu giá
cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất phù hợp với yêu cầu nên được
lOMoARcPSD| 61260386
ếp tục sản xuất. Nếu giá trị thấp hơn với giá cả hàng hóa, sản xuất cần mở rộng
để cung ứng hàng hóa đó nhiều hơn do đang khan hiếm trên thị trường; tư
liệu sản xuất và sức lao động sẽ được tự phát chuyển vào ngành này nhiều hơn
các ngành khác. Ngược lại thì cần phải thu hẹp sản xuất ngành này đchuyn
sang mặt hàng khác.
Trong lưu thông, hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu được quy luật giá trị điều ết. Hàng
hóa nơi giá cả thấp được thut, chảy đến nơi có giá cả cao hơn thông qua
mệnh lệnh của giá cả thtrường, góp phần làm cho cung cầu hàng hóa giữa các
vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua
của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp mua nhiều)...
b) Tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất
có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn khi bán
theo giá trị hội. Ngược lại, sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Người sản xuất phải
luôn m cách để làm cho giá trị biệt hàng hóa nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã
hội để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản. Muốn vy, ngưi
sản xuất cần: cải ến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, phương pháp quản ,
thực hiện ết kiệm... Kết quả ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội
tăng lên, chi phí sản xuất giảm xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không ngừng
tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm cho quá
trình lưu thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận ện với chi pthấp
nhất.
c) Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hóa người sản xuất.
lOMoARcPSD| 61260386
Trong quá trình cạnh tranh, người sản xuất trình đnăng lực giỏi, nhạy
bén, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội nên lãi
nhiều sẽ mở rộng quy sản xuất, trở nên giàu có, phát triển thành ông chủ.
Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình
độ công nghệ lạc hậu... thì dễ lâm vào nh trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm
chí phải đi làm thuê. Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá
nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế… thể làm tăng thêm tác động
phân hóa sản xuất cùng những êu cực về kinh tế hội dẫn đến hạn chế nếu
có sự điu ết, can thiệp của nhà nước.
Tóm lại, quy luật giá trvừa tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích
sự ến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển; vừa tác dụng lựa chọn, đánh
giá, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất. Các tác động đó diễn ra một
cách khách quan trên thị trường.
3.Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh bản độc
quyn:
Trong thời kì tư bản tự do cạnh tranh: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả
sản xuất. Chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân cho ra giá cả sản xuất.
Tiền đề của giá cả sản xuất sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Điều
kiện để giá trbiến thành giá cả sản xuất gồm có: đại công nghiệp cơ khí tư bn
chnghĩa phát triển, tư bản tdo di chuyển từ ngành này sang ngành khác, sư
liên hệ rng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ n dụng phát triển. Giá cả xoay
quanh giá trị khi chưa xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất trước đây. Giờ đây, giá
cả hàng hóa xoay quanh giá cả sản xuất. Giá trị là cơ sở, nội dung bên trong của
giá cả sản suất; giá cả sản xuất sở của giá cả thtrường, giá cả thtrường
xoay quanh giá cả sản xuất.
Thời kì bản độc quyền: quy luật giá cả độc quyền được giá trị biểu hiện thành
. Các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi
lOMoARcPSD| 61260386
bán, cao khi mua do chiếm được vị trí độc quyền. Tuy vậy, giá cả độc quyền vn
không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó là giá trị.
II/ Liên hệ với thực ễn:
1.Kinh tế thị trường
Kinh tế thtrường nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác
động với nhau theo quy luật cung - cầu, giá trị để xác định giá cả và số ợng
hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Một số đặc điểm cụ ththể tru tượng
hoá, phản ánh sự giao thoa, chuyển ếp và đan xen giữa các mô hình để quy về
ba mô hình chủ yếu sau:
- Mô hình kinh tế thị trường tự do
- Mô hình kinh tế thị trường - xã hội
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN (ở Việt Nam)
Việt Nam - kinh tế thtrường định hướng XHCN Trung Quốc - kinh tế th
trường XHCN hai nước duy nhất thực thi hình kinh tế thtrường định
ớng XHCN. cũng chỉ tồn tại mới hơn 1/4 thế kỷ thử nghiệm. Tuy nhiên, kết
quthc tế đã chứng tỏ đây là mô hình có sức sống mạnh mẽ và triển vọng lịch
sử to
lớn.
Các đặc trưng của hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Là một nền kinh tế hỗn hợp (vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự
điều ết của nhà nước). Các quy luật khách quan của nền kinh tế thtrường
được tôn trọng, các mạch máu kinh tế các ngành trọng yếu (khai mỏ, ngân
hàng, quốc phòng...) được nhà nước quản . Các thông lệ quc tế trong quản
lý và điều hành kinh tế đưc vn dụng một cách hợp lý.
lOMoARcPSD| 61260386
- một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà
ớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nhà nước kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế.
- nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả chủ động hội nhập
kinh tế thành công.
- Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động hiệu quả
kinh tế, đồng thời cả mức đóng góp vốn. Các nguồn lực được phân bổ vừa
ến hành theo hướng nâng cao hiệu quả, vừa theo hướng giúp thu hẹp
khoảng cách
phát triển giữa các địa phương. Phát triển kinh tế gắn với ến bộ, công bằng
xã hội; công bằng xã hội được chú ý trong từng bước, từng chính sách phát
triển. Phát triển gắn với môi trường.
- Các tổ chc chính trị-xã hội, tổ chức hội, nghề nghiệp nhân dân được
khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.
2.Tổng quan về nền kinh tế thị trường Việt Nam:
Đặc trưng của nền kinh tế thtrường của Việt Nam nền kinh tế thtrường
định hướng xã hội chnghĩa. Nền kinh tế không phải kinh tế th trường bản
chủ nghĩa, và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thtrường xã hội chủ nghĩa. Bởi vì
chúng ta còn đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, còn sđan
xen đấu tranh giữa cái cái mi, vừa có, vừa chưa đầy đủ yếu tố xã hội
chủ nghĩa.
ới đây là các đặc trưng bản chất của kinh tế thtrường định hướng hội chủ
nghĩa:
- Nền kinh tế thtrường nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhànước giữ vai
trò chủ đạo.
lOMoARcPSD| 61260386
- Trong nền kinh tế th trường định hướng hội chủ nghĩa, thựchiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động chủ
yếu.
- Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước XHCN.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh tế mở, hội nhập.
3. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị o phát triển nền kinh tế thtrường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
a) Trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa:
Sự kiện đánh dấu bước chuyển đổi hình kinh tế của Việt Nam từ sản xuất
kế hoạch hóa tập trung sang sản xuất hàng hóa với sự điều ết của thị trường là
Đại hội VI (1986). Vi sự thay đổi này, chúng ta đã tôn trọng quy luật giá trị, công
nhận sự điều ết của thị trường thay vì tuyệt đối hóa vai trò điều hành của nhà
ớc. Chính từ đây, lực lượng sản xuất được giải phóng, năng suất lao động tăng,
bộ mặt kinh tế - xã hội của Việt Nam thay đổi theo chiều hướng ch cực. Nguyên
tắc căn bản quy luật giá trị bắt buộc người sản xuất hàng hóa phải cân đối với
hao phí lao động hội. Xét ở góc độ vĩ mô, các chủ thphải m mọi cách để hạ
thấp chi phí lao động biệt nhằm thu lợi nhuận cao. Còn góc đvi mô, mỗi
doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
giảm thời gian lao động xã hội cần thiết. Tđó, nhà nước ta đã có những chính
sách nhằm nâng cao trình đchuyên môn; doanh nghiệp chú trọng áp dụng khoa
học công nghệ, cải ến mẫu mã, chất lượng sản phẩm; nâng cao tay nghề của
người lao động. Nếu không thực hiện được điều đó, quy luật giá trị sẽ thực hiện
chức năng đào thải của mình.
* Tạo sự năng động của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam:
Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào vấn đề của
từng chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các chủ thể đón
lOMoARcPSD| 61260386
bắt được thông n thị trường, tự dịch chuyển hợp hóa nguồn vốn, tạo ra
cơ hội công bằng cho mọi người nhờ việc tuân thủ các quy luật khách quan nói
chung, quy luật giá trnói riêng. Biến nền kinh tế Việt Nam từ chchưa phát
triển ến trở thành một nền kinh tế có ềm năng, là môi trường đầu tư tốt mà
bất cquốc gia nào cũng muốn tham gia.
* ng cao nh cạnh tranh của nền kinh tế:
chế kế hoạch hóa tập trung được nhận định chỉ phù hợp trong bối cảnh
đất nước còn chiến tranh vì chúng ta shuy động được sức người sức của cho
thời chiến. Nhưng trong thời bình, nhiệm vbức thiết đặt ra phát triển kinh
tế. Do vậy cần phải y dựng nền kinh tế hàng hóa, tuân thủ chặt chẽ các quy
luật kinh tế khách quan mới tạo được động lực thúc đẩy sản xuất. Từ đó, chúng
ta đã dần giải quyết tận dụng tốt lợi thế, khai thác được ềm năng, tài nguyên
quốc gia, bên cạnh đó là tranh thủ sự tác động từ bên ngoài.
* Thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Các quốc gia đang dần gắn chặt lợi ích của mình lại với nhau bằng cách hợp
tác cùng phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa. Trên
sở mỗi quốc gia đều có những thế mạnh riêng, việc chia sẻ tài nguyên, nguồn
lực là vn đề hết sức cần thiết. Chính vì vậy bắt buộc các quốc gia phải tham gia
vào một thị trường chung nmột chuỗi giá trị toàn cầu. Đối với Việt Nam đó
chính là xu hướng mở cửa hội nhập, giao lưu và hợp tác quốc tế. Việc y dựng
nền kinh tế thtrường tuân thủ chặt chquy luật giá trị bước đầu ên để
cụ thể hóa mục êu này.
b) Tác động đến quá trình hình thành giá cả:
Biu hiện bằng ền của giá trị hàng hóa chính là giá cả. Quá trình hình thành
giá cả bắt buộc phải đặt dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan,
trong đó quy luật giá trị. Theo đó, các quy luật như: cạnh tranh, cung - cầu,
lOMoARcPSD| 61260386
giá cả hàng hóa biến thiên thì mức giá cả cũng vẫn luôn xoay quanh trục giá
trị. Giá cả bù đắp chi phí sản xuất hợp lý, tức là bù đắp giá thành sản xuất, đồng
thời phải đảm bảo một mức lãi xứng đáng tạo động lực cho nhà sản xuất. Đó là
nguyên tắc áp dụng phổ biến cho quan hệ trao đổi. Việt Nam tác dụng hình
thành giá cả của quy luật hình thành rất rõ như năm 2019, dịch tả lợn châu Phi
làm lượng thịt thiếu hụt cộng với đầu cơ tăng giá làm thịt khan hiếm. Tuy nhiên
chính phủ không thể lợi ích của người êu dùng áp đặt chính sách gim
giá bắt buộc đối với doanh nghiệp cung ứng phải tuân thủ quy luật thị
trường, tuân thủ quy luật giá trị. Nên chính Phủ Việt Nam đã nhập khẩu thịt lợn
để tăng nguồn cung, từ đó hạ giá thành mặt hàng này.
KẾT LUẬN
Quy luật giá trị quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế hàng hóa.
đâu có nền sản xuất hàng hóa, ở đó tồn tại sự vận hành của quy luật giá trị.
tác động trực ếp, khách quan và quy định hoạt động của các chủ thể khi tham
gia vào thị trường. Nói cách khác, các chủ thsản xuất kinh doanh muốn hoạt
động hiệu quả cần tôn trọng thực hiện đúng quy luật giá trị trong mọi
trường hợp, kết hợp khéo léo với sự điều ết của các cơ quan quản lý nhà nước
nhằm khắc phục những điểm hạn chế của thtrường. Việt Nam xác định xây
dựng nền kinh tế hàng hóa với hình kinh tế thtrường định hướng hội
Chnghĩa. Chính con đường này đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử phát
triển của Việt Nam. Việc tuân thủ một vấn đề cần thiết, kết hợp với quá
trình quản của nhà nước nhằm tạo lập một thị trường lành mạnh tại Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61260386
Tài liệu tham khảo:
1.Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
2. hps://vatgia.com/hoidap/3969/183970/cho-em-hoi-ve-quyluat-gia-tri-la-gi-
cho-vi-du-cu-the.html
3.hps://www.academia.edu/28244004/Cac_quy_lu%E1%BA
%ADt_c%E1%BB%A7a_Kinh_t%E1%BA%BF_th%E1%BB%8B_tr
%C6%B0%E1%BB%9Dng
4. hps://luatduonggia.vn/quy-luat-gia-tri-la-gi-noi-dung-va-tacdong-cua-quy-
luat-gia-tri/
5. hps://traderhub.vn/academy/arcle/quy-luat-gia-tri
6. Nguyễn Văn Linh. (1986). “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành trung ương
(khóa VI) tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần th
VII”. Văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61260386
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----🙞🙞🕮🙞🙜----- Bài tập lớn Kinh tế chính trị
ĐỀ TÀI: Trình bày nội dung và những tác động của quy luật
giá trị trong nền kinh tế thị trường? Liên hệ với thực tiễn nền
kinh tế trị trường ở nước ta.
Họ và tên: Bùi Xuân Quyền MSV: 11225496
Lớp: KDNN (LLNL1106(222)_01)
Giáo viên bộ môn: Nguyễn Thị Hào lOMoAR cPSD| 61260386 MỤC LỤC TRANG LỜI MỞ
ĐẦU………………………………………………………………….3
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………….4
I/ Nội dung và những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường………………………………………………………………………….. 4 1.Nội dung quy luật giá
trị…………………………………………………..4
2.Tác động của quy luật giá
trị…………………………………………........4
3.Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản độc
quyền…………………………………………………………………………… 6 II/ Liên hệ với thực
tiễn…………………………………………………………7
1.Kinh tế thị trường....
…………………………………………………….....7 lOMoAR cPSD| 61260386
2.Tổng quan về nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam………………………….8
3. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam………………………………………8 KẾT
LUẬN…………………………………………………………………….11 TÀI LIỆU THAM
KHẢO……………………………………………………..12 lOMoAR cPSD| 61260386 LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã chuyển sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa vào năm 1986( nền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao
vào xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài). Xét về mặt kinh tế, Việt Nam
là quốc gia thành viên của nhiều tổ chức như Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương
mại Thế giới, , Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN, …
Dưới sự điều hành của Chính phủ,
Kinh tế nước ta còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết gắn liền với gốc rễ của
bất ổn kinh tế vĩ mô đã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại của nền kinh tế nước
này, cộng với việc điều hành kém hiệu quả, liệu dẫn đến liên tục gặp lạm phát
cũng như nguy cơ đình đốn nền kinh tế.
Chúng ta đã biết được Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa, quy định bản chất của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự xuất hiện của quy luật giá trị. Mọi hoạt động
của chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa đều chịu sự tác động
của quy luật này. Qua đó, ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị, tìm hiểu vai trò
và tác động của nó tới nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, để có thể vận dụng nó khắc phục những nhược điểm của nền kinh tế và phát
triển đất nước. Vì vậy em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Quy luật giá trị và
những tác động của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam”.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn và dạy dỗ tận tình qua các bài giảng của
cô giáo Nguyễn Thị Hào. Rất mong sự đóng góp ý kiến của cô để bài tập lớn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 61260386 PHẦN NỘI DUNG
I/ Nội dung và những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường:
1.Nội dung quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Sự hoạt
động của quy luật giá trị diễn ra ở nơi có sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật
giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy luật kinh tế khác;
các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, trong sản xuất, người sản xuất muốn bán
được hàng hóa trên thị trường và xã hội thừa nhận thì lượng giá trị của một hàng
hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải
luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao
phí lao động xã hội cần thiết. Khi trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
2.Tác động của quy luật giá trị:
Dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu, quy luật giá trị hoạt động và phát
huy thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị. Giá cả thị trường lên
xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
Ta sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá
cả thị trường. Mệnh lệnh của giá cả thị trường phải được những người sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải tuân theo.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
a) Tự phát điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tình hình cung - cầu về hàng hóa sẽ được người sản xuất biết và quyết định
phương án sản xuất thông qua sự biến động của giá cả trong sản xuất. Nếu giá
cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã nên được lOMoAR cPSD| 61260386
tiếp tục sản xuất. Nếu giá trị thấp hơn với giá cả hàng hóa, sản xuất cần mở rộng
để cung ứng hàng hóa đó nhiều hơn do nó đang khan hiếm trên thị trường; tư
liệu sản xuất và sức lao động sẽ được tự phát chuyển vào ngành này nhiều hơn
các ngành khác. Ngược lại thì cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác.
Trong lưu thông, hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu được quy luật giá trị điều tiết. Hàng
hóa ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn thông qua
mệnh lệnh của giá cả thị trường, góp phần làm cho cung cầu hàng hóa giữa các
vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua
của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp mua nhiều)...
b) Tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất
có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn khi bán
theo giá trị xã hội. Ngược lại, sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Người sản xuất phải
luôn tìm cách để làm cho giá trị cá biệt hàng hóa nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã
hội để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản. Muốn vậy, người
sản xuất cần: cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, phương pháp quản lý,
thực hiện tiết kiệm... Kết quả ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội
tăng lên, chi phí sản xuất giảm xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không ngừng
tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm cho quá
trình lưu thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.
c) Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hóa người sản xuất. lOMoAR cPSD| 61260386
Trong quá trình cạnh tranh, người sản xuất có trình độ năng lực giỏi, nhạy
bén, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội nên lãi
nhiều sẽ mở rộng quy mô sản xuất, trở nên giàu có, phát triển thành ông chủ.
Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình
độ công nghệ lạc hậu... thì dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm
chí phải đi làm thuê. Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá
nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế… có thể làm tăng thêm tác động
phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực về kinh tế xã hội dẫn đến hạn chế nếu
có sự điều tiết, can thiệp của nhà nước.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích
sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh
giá, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất. Các tác động đó diễn ra một
cách khách quan trên thị trường.
3.Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản độc quyền:
Trong thời kì tư bản tự do cạnh tranh: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả
sản xuất. Chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân cho ra giá cả sản xuất.
Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Điều
kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có: đại công nghiệp cơ khí tư bản
chủ nghĩa phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác, sư
liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển. Giá cả xoay
quanh giá trị khi chưa xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất trước đây. Giờ đây, giá
cả hàng hóa xoay quanh giá cả sản xuất. Giá trị là cơ sở, nội dung bên trong của
giá cả sản suất; giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường
xoay quanh giá cả sản xuất.
Thời kì tư bản độc quyền: quy luật giá cả độc quyền được giá trị biểu hiện thành
. Các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi lOMoAR cPSD| 61260386
bán, cao khi mua do chiếm được vị trí độc quyền. Tuy vậy, giá cả độc quyền vẫn
không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó là giá trị.
II/ Liên hệ với thực tiễn:
1.Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác
động với nhau theo quy luật cung - cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng
hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Một số đặc điểm cụ thể có thể trừu tượng
hoá, phản ánh sự giao thoa, chuyển tiếp và đan xen giữa các mô hình để quy về ba mô hình chủ yếu sau:
- Mô hình kinh tế thị trường tự do
- Mô hình kinh tế thị trường - xã hội
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN (ở Việt Nam)
Việt Nam - kinh tế thị trường định hướng XHCN và Trung Quốc - kinh tế thị
trường XHCN là hai nước duy nhất thực thi mô hình kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Nó cũng chỉ tồn tại mới hơn 1/4 thế kỷ thử nghiệm. Tuy nhiên, kết
quả thực tế đã chứng tỏ đây là mô hình có sức sống mạnh mẽ và triển vọng lịch sử to lớn.
Các đặc trưng của hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Là một nền kinh tế hỗn hợp (vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự
điều tiết của nhà nước). Các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường
được tôn trọng, các mạch máu kinh tế và các ngành trọng yếu (khai mỏ, ngân
hàng, quốc phòng...) được nhà nước quản lý. Các thông lệ quốc tế trong quản
lý và điều hành kinh tế được vận dụng một cách hợp lý. lOMoAR cPSD| 61260386
- Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế.
- Là nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả và chủ động hội nhập kinh tế thành công.
- Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả
kinh tế, đồng thời cả mức đóng góp vốn. Các nguồn lực được phân bổ vừa
tiến hành theo hướng nâng cao hiệu quả, vừa theo hướng giúp thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các địa phương. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng
xã hội; công bằng xã hội được chú ý trong từng bước, từng chính sách phát
triển. Phát triển gắn với môi trường.
- Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân được
khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.
2.Tổng quan về nền kinh tế thị trường ở Việt Nam:
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường của Việt Nam là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế không phải kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa, và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Bởi vì
chúng ta còn đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, còn có sự đan
xen và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, vừa có, vừa chưa có đầy đủ yếu tố xã hội chủ nghĩa.
Dưới đây là các đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhànước giữ vai trò chủ đạo. lOMoAR cPSD| 61260386
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thựchiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu.
- Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước XHCN.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh tế mở, hội nhập.
3. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
a) Trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa:
Sự kiện đánh dấu bước chuyển đổi mô hình kinh tế của Việt Nam từ sản xuất
kế hoạch hóa tập trung sang sản xuất hàng hóa với sự điều tiết của thị trường là
Đại hội VI (1986). Với sự thay đổi này, chúng ta đã tôn trọng quy luật giá trị, công
nhận sự điều tiết của thị trường thay vì tuyệt đối hóa vai trò điều hành của nhà
nước. Chính từ đây, lực lượng sản xuất được giải phóng, năng suất lao động tăng,
bộ mặt kinh tế - xã hội của Việt Nam thay đổi theo chiều hướng tích cực. Nguyên
tắc căn bản quy luật giá trị bắt buộc người sản xuất hàng hóa phải cân đối với
hao phí lao động xã hội. Xét ở góc độ vĩ mô, các chủ thể phải tìm mọi cách để hạ
thấp chi phí lao động cá biệt nhằm thu lợi nhuận cao. Còn ở góc độ vi mô, mỗi
doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
giảm thời gian lao động xã hội cần thiết. Từ đó, nhà nước ta đã có những chính
sách nhằm nâng cao trình độ chuyên môn; doanh nghiệp chú trọng áp dụng khoa
học công nghệ, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm; nâng cao tay nghề của
người lao động. Nếu không thực hiện được điều đó, quy luật giá trị sẽ thực hiện
chức năng đào thải của mình.
* Tạo sự năng động của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam:
Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, và sản xuất như thế nào là vấn đề của
từng chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các chủ thể đón lOMoAR cPSD| 61260386
bắt được thông tin thị trường, tự dịch chuyển và hợp lý hóa nguồn vốn, tạo ra
cơ hội công bằng cho mọi người nhờ việc tuân thủ các quy luật khách quan nói
chung, quy luật giá trị nói riêng. Biến nền kinh tế Việt Nam từ chỗ chưa phát
triển tiến trở thành một nền kinh tế có tiềm năng, là môi trường đầu tư tốt mà
bất cứ quốc gia nào cũng muốn tham gia.
* Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế:
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung được nhận định là chỉ phù hợp trong bối cảnh
đất nước còn chiến tranh vì chúng ta sẽ huy động được sức người sức của cho
thời chiến. Nhưng trong thời bình, nhiệm vụ bức thiết đặt ra là phát triển kinh
tế. Do vậy cần phải xây dựng nền kinh tế hàng hóa, tuân thủ chặt chẽ các quy
luật kinh tế khách quan mới tạo được động lực thúc đẩy sản xuất. Từ đó, chúng
ta đã dần giải quyết và tận dụng tốt lợi thế, khai thác được tiềm năng, tài nguyên
quốc gia, bên cạnh đó là tranh thủ sự tác động từ bên ngoài.
* Thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Các quốc gia đang dần gắn chặt lợi ích của mình lại với nhau bằng cách hợp
tác cùng phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa. Trên
cơ sở mỗi quốc gia đều có những thế mạnh riêng, việc chia sẻ tài nguyên, nguồn
lực là vấn đề hết sức cần thiết. Chính vì vậy bắt buộc các quốc gia phải tham gia
vào một thị trường chung như một chuỗi giá trị toàn cầu. Đối với Việt Nam đó
chính là xu hướng mở cửa hội nhập, giao lưu và hợp tác quốc tế. Việc xây dựng
nền kinh tế thị trường và tuân thủ chặt chẽ quy luật giá trị là bước đầu tiên để
cụ thể hóa mục tiêu này.
b) Tác động đến quá trình hình thành giá cả:
Biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa chính là giá cả. Quá trình hình thành
giá cả bắt buộc phải đặt dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan,
trong đó có quy luật giá trị. Theo đó, dù các quy luật như: cạnh tranh, cung - cầu, lOMoAR cPSD| 61260386
giá cả hàng hóa có biến thiên thì mức giá cả cũng vẫn luôn xoay quanh trục giá
trị. Giá cả bù đắp chi phí sản xuất hợp lý, tức là bù đắp giá thành sản xuất, đồng
thời phải đảm bảo một mức lãi xứng đáng tạo động lực cho nhà sản xuất. Đó là
nguyên tắc áp dụng phổ biến cho quan hệ trao đổi. Ở Việt Nam tác dụng hình
thành giá cả của quy luật hình thành rất rõ như năm 2019, dịch tả lợn châu Phi
làm lượng thịt thiếu hụt cộng với đầu cơ tăng giá làm thịt khan hiếm. Tuy nhiên
chính phủ không thể vì lợi ích của người tiêu dùng mà áp đặt chính sách giảm
giá bắt buộc đối với doanh nghiệp cung ứng mà phải tuân thủ quy luật thị
trường, tuân thủ quy luật giá trị. Nên chính Phủ Việt Nam đã nhập khẩu thịt lợn
để tăng nguồn cung, từ đó hạ giá thành mặt hàng này. KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế hàng hóa. Ở
đâu có nền sản xuất hàng hóa, ở đó tồn tại sự vận hành của quy luật giá trị. Nó
tác động trực tiếp, khách quan và quy định hoạt động của các chủ thể khi tham
gia vào thị trường. Nói cách khác, các chủ thể sản xuất kinh doanh muốn hoạt
động có hiệu quả cần tôn trọng và thực hiện đúng quy luật giá trị trong mọi
trường hợp, kết hợp khéo léo với sự điều tiết của các cơ quan quản lý nhà nước
nhằm khắc phục những điểm hạn chế của thị trường. Việt Nam xác định xây
dựng nền kinh tế hàng hóa với mô hình kinh tế thị trường định hướng Xã hội
Chủ nghĩa. Chính con đường này đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử phát
triển của Việt Nam. Việc tuân thủ là một vấn đề cần thiết, kết hợp nó với quá
trình quản lý của nhà nước nhằm tạo lập một thị trường lành mạnh tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61260386
Tài liệu tham khảo:
1.Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
2. https://vatgia.com/hoidap/3969/183970/cho-em-hoi-ve-quyluat-gia-tri-la-gi- cho-vi-du-cu-the.html
3.https://www.academia.edu/28244004/Cac_quy_lu%E1%BA
%ADt_c%E1%BB%A7a_Kinh_t%E1%BA%BF_th%E1%BB%8B_tr %C6%B0%E1%BB%9Dng
4. https://luatduonggia.vn/quy-luat-gia-tri-la-gi-noi-dung-va-tacdong-cua-quy- luat-gia-tri/
5. https://traderhub.vn/academy/article/quy-luat-gia-tri
6. Nguyễn Văn Linh. (1986). “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành trung ương
(khóa VI) tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VII”. Văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội