









Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60734260
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á 
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN    BÀI TẬP LỚN 
HỌC PHẦN: MẠNG MÁY TÍNH 
ĐỀ SỐ 4: TÊN ĐỀ TÀI: 
Xây dựng hệ thống mạng công ty ABC 
Sinh viên thực hiện  Khóa  Lớp  Mã sinh viên  Dương Văn Thành  13  DCCNTT13.10.6  20221018  Nguyễn Thạc Thắng  13  DCCNTT13.10.6  20221036  Nguyễn Văn Duy  13  DCCNTT13.10.6  20220995  Vũ Hoàng Linh  13  DCCNTT13.10.6  20221092 
Bắc Ninh, tháng 10 năm 2023      lOMoAR cPSD| 60734260
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á  BÀI TẬP LỚN 
HỌC PHẦN: MẠNG MÁY TÍNH  Nhóm: 9 
ĐỀ SỐ 4: TÊN ĐỀ TÀI: 
Xây dựng hệ thống mạng công ty ABC  STT 
Sinh viên thực hiện  Mã sinh viên  Điểm  Điểm  bằng số  bằng  chữ  1  Dương Văn Thành  20221018      2  Nguyễn Thạc Thắng  20221036      3  Nguyễn Văn Duy  20220995      4  Vũ Hoàng Linh  20221092        CÁN BỘ CHẤM 1  CÁN BỘ CHẤM 2   
(Ký và ghi rõ họ tên) 
 (Ký và ghi rõ họ tên) 
Bắc Ninh, tháng 10 Năm 2023      lOMoAR cPSD| 60734260 MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3 
Chương 1: Giải thuật định tuyết “Link state” và “Distance vector” .................... 4 
1.1 Link state là gì? ............................................................................................ 4 
1.2 Distance Vector là gì? .................................................................................. 4 
1.3 So sánh giữa Link State và Distance Vector ................................................ 5 
Chương 2: Thiết kế và cài đặt hệ thống mạng cho công ty ABC ......................... 7 
2.1 Sơ đồ logic mạng công ty ABC ................................................................... 7 
2.2 Bảng địa chỉ IP cho sơ đồ mạng .................................................................. 7 
2.3 Cấu hình các thiết bị mạng .......................................................................... 7 
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 9 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 9            lOMoAR cPSD| 60734260 LỜI MỞ ĐẦU 
 Ngành công nghệ thông tin là một ngành khoa học đang trên đà phát triển mạnh và 
ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. Cùng với xu hướng phát triển của các phương 
tiện truyền thông như Báo, Radio... thì việc sử dụng Internet ngày càng phổ biến. Truy 
cập Internet, chúng ta có được một kho thông tin khổng lồ phục vụ mọi nhu cầu, mục 
đích của chúng ta chỉ bằng một cái nhấp chuột. 
 Nhận thức được nhu cầu kết nối mạng để tìm hiểu thông tin, làm việc, giải trí…. 
Do đó, chúng em đã thiết kế, xây dựng và cài đặt hệ thống mạng cho công ty ABC        lOMoAR cPSD| 60734260
Chương 1: Giải thuật định tuyết “Link state” và “Distance  vector” 
1.1 Link state là gì? 
Link State là giao thức xây dựng đường đi tốt nhất (Shortest path first) thông qua 
giải thuật Dijkstra. Các router chỉ cần trao đổi thông tin của nhau qua gói tin Hello mà 
không cần gửi cả bảng định tuyến. Sau khi có thông tin nó sẽ xây dựng ra một bảng định 
tuyến và đường đi tốt nhất. 
Các giao thức định tuyến thuộc loại này như OSPF, IS-IS . 
Link State không gửi bảng định tuyến của mình , mà chỉ gửi tình trạng của các đường 
link trong linkstate-database của mình đi cho các router khác, các router sẽ áp dụng giải 
thuật SPF (shortest path first ) , để tự xây dựng routing-table riêng cho mình . Khi mạng 
đã hội tụ , Link State protocol sẽ không gửi update định kỳ mà chỉ gởi khi nào có một 
sự thay đổi trong mạng (1 line bị down , cần sử dụng đường backup) 
 + Ưu điểm : Có thể thích nghi được với đa số hệ thống , cho phép người thiết kế có 
thể thiết kế mạng linh hoạt , phản ứng nhanh với tình huống xảy ra. Do không gởi 
interval-update , nên link state bảo đảm được bandwidth cho các đường mạng .   + Nhược điểm : 
– Do router phải sử lý nhiều , nên chiếm nhiều bộ nhớ , tốc độ CPU chậm hơn  nêntăng delay 
– Link State khá khó cấu hình để chạy tốt . 
1.2 Distance Vector là gì? 
Các giao thức định tuyến thuộc loại này như : RIP , IGRP , …… 
Hoạt động theo nguyên tắc Neighbor , nghĩa là mỗi router sẻ gửi routing-table 
của mình cho tất cả các router được nối trực tiếp với nó . Các router đó sau đó so sánh 
với bảng routing-table mà mình hiện có và kiểm tra lại các tuyến đường của mình với 
các tuyến đường mới nhận được, tuyến đường nào tối ưu hơn sẻ được đưa vào 
routingtable . Các gói tin update sẽ được gửi theo định kỳ (30 giây với RIP ,90 giây đối  với IGRP) . 
+Ưu điểm : Dễ cấu hình , router không phải xử lý nhiều nên không tốn nhiều dung lượng 
bộ nhớ và CPU có tốc độ xử lý nhanh hơn .  +Nhược điểm :  – 
Hệ thống metric quá đơn giản (như rip chỉ là hop-count ) dẫn đến việc các 
tuyếnđường được chọn vào routing-table chưa phải tuyến đường tốt nhất  – 
Vì các gói tin update được gửi theo định kỳ nên một lượng bandwidth đáng kể sẻ 
bịchiếm (mặc dù mạng không gì thay đổi nhiều) .      lOMoAR cPSD| 60734260
+ Do Router hội tụ chậm , dẫn đến việc sai lệch trong bảng địn tuyến gây nên hiện tượng  loop . 
1.3 So sánh giữa Link State và Distance Vector 
+ Các router định tuyến theo Distance vector thực hiện gửi định kỳ toàn bộ bảng định 
tuyến của mình và chỉ gửi cho các router Neighbor kết nối trực tiếp với mình. 
+ Các router định tuyến theo Distance vector không biết được đường đi đến đích một 
cách cụ thể, không biết về các router trung gian trên đường đi và cấu trúc kết nối giữa  chúng. 
+ Trong Distance Vector thì bảng định tuyến là nơi lưu kết quả chọn đường tốt nhất của 
mỗi router. Do đó, khi chúng trao đổi bảng định tuyến với nhau, các router chọn đường 
dựa trên kết quả đã chọn của router Neighbor . Mỗi router nhìn hệ thống mạng theo sự 
chi phối của các router Neighbor . 
+ Các router định tuyến theo distance vector thực hiện cập nhật thông tin định tuyến 
theo định kỳ nên tốn nhiều băng thông đường truyền. Khi có sự thay đổi xảy ra, router 
nào nhận biết sự thay đổi đầu tiên sẽ cập nhật bảng định tuyến của mình trước rồi chuyển 
bảng định tuyến cập nhật cho các router Neighbor . 
+ Trong giao thức định tuyến Link State, các router sẽ trao đổi các LSA (link state 
advertisement) với nhau để xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường 
liên kết hay cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng (topology database). Các thông tin trao đổi 
được gửi dưới dạng multicast. 
+ Trong giao thức định tuyến Link State mỗi router đều có một cái nhìn đầy đủ và cụ 
thể về cấu trúc của hệ thống mạng. Từ đó mỗi router sẽ dùng thuật toán SPF để tính toán 
chọn đường đi tốt nhất đến từng mạng đích. 
+ Khi các router định tuyến theo Link State đã hội tụ xong, nó không thực hiện cập nhật 
định tuyến theo chu kỳ mà chỉ cập nhật khi nào có sự thay đổi xảy ra. Do đó thời gian 
hội tụ nhanh và ít tốn băng thông. 
+ Giao thức định tuyến theo link state có hỗ trợ CIDR, VLSM nên chúng là một chọn 
lựa tốt cho các mạng lớn và phức tạp. Nhưng đồng thời nó đòi hỏi dung lượng bộ nhớ 
lớn và khả năng xử lý mạnh của CPU của router.      lOMoAR cPSD| 60734260
+ Để đảm bảo là các database luôn có thông tin mới, trong các LSA này được đánh thêm 
chỉ số sequence. Chỉ số sequence được bắt đầu từ giá trị initial đến giá trị Maxage. Khi 
một router nào đó tạo ra một LSA, nó sẽ đặt giá trị sequence bằng initial. Mỗi khi router 
gửi ra một phiên bản LSA update khác, nó sẽ tăng giá trị đó lên 1. Như vậy, giá trị 
sequence càng cao thì LSA update càng mới. Nếu giá trị sequence này đạt đến max-age, 
router sẽ flood LSA ra cho tất cả các router còn lại, sau đó router đó sẽ set giá trị sequence  về initial .        lOMoAR cPSD| 60734260
Chương 2: Thiết kế và cài đặt hệ thống mạng cho công ty ABC 
2.1 Sơ đồ logic mạng công ty ABC   
2.2 Bảng địa chỉ IP cho sơ đồ mạng   
2.3 Cấu hình các thiết bị mạng 
Cấu hình giao diện WAN      lOMoAR cPSD| 60734260
Trên Router, cấu hình giao diện WAN với địa chỉ IP và subnet mask của  mạng WAN như sau:  Router#conf t 
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. 
Router(config)#interface g0/0 
Router(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.224 
Router(config-if)#no shutdown 
Cấu hình giao diện LAN 
Trên Router, cấu hình giao diện LAN với địa chỉ IP và subnet mask của  mạng LAN như sau:  Router#conf t 
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. 
Router(config)#interface g0/1 
Router(config-if)#ip address 192.168.1.2 255.255.255.224 
Router(config-if)#no shutdown 
Cấu hình định tuyến RIPv2 
Trên Router, cấu hình định tuyến RIPv2 với các mạng con cần chia sẻ như  sau:  Router#conf t 
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. 
Router(config)#router rip 
Router(config-router)#version 2 
Router(config-router)#network 192.168.1.0 0.0.0.255 
Router(config-router)#network 192.168.2.0 0.0.0.255 
Router(config-router)#network 192.168.3.0 0.0.0.255 
Router(config-router)#network 192.168.4.0 0.0.0.255      lOMoAR cPSD| 60734260 KẾT LUẬN 
Việc lựa chọn đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty là một đề tài mang tính phổ 
dụng. Ngày nay hầu hết các công ty đã triển khai lắp đặt hệ thống mạng, Thiết kế 
mạng cho công ty là một đề tài mang tính chất thực tế một phần nó củng cố thêm 
cho chúng em vể kiến thức của mạng máy tính , Phần nữa thông qua đề tài này nó 
còn cung cấp cho chúng em thêm kiến thức xây dựng mô hình - thiết kế - triển 
khai lắp đặt được một hệ thống mạng văn phòng thực tế ra sao. Cách đi dây dẫn, 
bố trí lắp đặt các máy tính PC, kết nối với các thiết bị trung tâm, lựa chọn mô 
hình mạng cho phù hợp với phòng làm việc. 
 Trong đồ án em không thể tránh khỏi được những sai sót và những lỗi trong quá 
trình làm, vì vậy em rất mong được sự chỉ dạy thêm của các thầy cô…. 
Những ưu điểm của báo cáo: Trong báo cáo này em đã có thể thiết kế - xây dựng 
được một hệ thống mạng cho công ty vừa và nhỏ, Cách kết nối các thiết bị trung 
tâm, cách đi dây. Và hơn thế nữa là nó có thể giúp em lập được bảng dự trù về 
thiết bị cũng như kinh phí cần thiết cho việc xây dựng được một hệ thống mạng. 
Những hạn chế của đề tài này: Trong đồ án này tuy thời gian từ khi nhận đề tài 
cho đến khi hoàn thành có nhiều nhưng em vẫn chưa thể hoàn thành đề tài được  như ý muốn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Các nguồn thông tin trên Internet  - www.nhatnghe.com  - www.quantrimang.com.vn  - http://wikipedia.org  - youtube.com  2. Các bài báo mạng. 
-http://www.quantrimang.com.vn/hedieuhanh/windows/61421_Kham-pha-  Windows-Server-2008-R2.aspx 
-http://forum.bachkhoa-npower.vn/111-huong-dan-cai-dat-tmg-2010-
microsoftforefront-threat-management-gateway-2010-a.html