lOMoARcPSD| 60734260
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: MẠNG MÁY NH
ĐỀ SỐ 4: TÊN ĐỀ TÀI:
Xây dựng hệ thống mạng công ty ABC
Sinh viên thực hiện
Khóa
Lớp
Mã sinh viên
Dương Văn Thành
13
DCCNTT13.10.6
20221018
Nguyễn Thạc Thắng
13
DCCNTT13.10.6
20221036
Nguyễn Văn Duy
13
DCCNTT13.10.6
20220995
Vũ Hoàng Linh
13
DCCNTT13.10.6
20221092
Bắc Ninh, tháng 10 năm 2023
lOMoARcPSD| 60734260
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: MẠNG MÁY NH
Nhóm: 9
ĐỀ SỐ 4: TÊN ĐỀ TÀI:
Xây dựng hệ thống mạng công ty ABC
STT
Mã sinh viên
Điểm
bằng số
Điểm
bằng
chữ
1
20221018
2
20221036
3
20220995
4
20221092
CÁN BỘ CHẤM 1 CÁN BỘ CHẤM 2
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Bắc Ninh, tháng 10 Năm 2023
lOMoARcPSD| 60734260
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐU ....................................................................................................... 3
Chương 1: Giải thuật định tuyết “Link state” và “Distance vector” .................... 4
1.1 Link state là gì? ............................................................................................ 4
1.2 Distance Vector là gì? .................................................................................. 4
1.3 So sánh giữa Link State và Distance Vector ................................................ 5
Chương 2: Thiết kế và cài đặt hệ thống mạng cho công ty ABC ......................... 7
2.1 Sơ đồ logic mạng công ty ABC ................................................................... 7
2.2 Bảng địa chỉ IP cho sơ đồ mạng .................................................................. 7
2.3 Cấu hình các thiết bị mạng .......................................................................... 7
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 9
lOMoARcPSD| 60734260
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghệ thông tin là một ngành khoa học đang trên đà phát triển mạnh và
ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. Cùng với xu hướng phát triển của các phương
tiện truyền thông như Báo, Radio... thì việc sdụng Internet ngày càng phổ biến. Truy
cập Internet, chúng ta được một kho thông tin khổng lồ phục vụ mọi nhu cầu, mục
đích của chúng ta chỉ bằng một cái nhấp chuột.
Nhận thức được nhu cầu kết nối mạng để tìm hiểu thông tin, làm việc, giải trí….
Do đó, chúng em đã thiết kế, xây dựng và cài đặt hệ thống mạng cho công ty ABC
lOMoARcPSD| 60734260
Chương 1: Giải thuật định tuyết “Link state” và “Distance
vector”
1.1 Link state là gì?
Link State giao thức xây dựng đường đi tốt nhất (Shortest path first) thông qua
giải thuật Dijkstra. Các router chỉ cần trao đổi thông tin của nhau qua gói tin Hello
không cần gửi cả bảng định tuyến. Sau khi có thông tin nó sẽ xây dựng ra một bảng định
tuyến và đường đi tốt nhất.
Các giao thức định tuyến thuộc loại này như OSPF, IS-IS .
Link State không gửi bảng định tuyến của mình , chỉ gửi tình trạng của các đường
link trong linkstate-database của mình đi cho các router khác, các router sẽ áp dụng giải
thuật SPF (shortest path first ) , để tự xây dựng routing-table riêng cho mình . Khi mạng
đã hội tụ , Link State protocol sẽ không gửi update định kỳ chỉ gởi khi nào một
sự thay đổi trong mạng (1 line bị down , cần sử dụng đường backup)
+ Ưu điểm : Có ththích nghi được với đa số hệ thống , cho phép người thiết kế
thể thiết kế mạng linh hoạt , phản ứng nhanh với tình huống xảy ra. Do không gởi
interval-update , nên link state bảo đảm được bandwidth cho các đường mạng .
+ Nhược điểm :
Do router phải sử lý nhiều , nên chiếm nhiều bộ nhớ , tốc độ CPU chậm hơn
nêntăng delay
Link State khá khó cấu hình để chạy tốt .
1.2 Distance Vector là gì?
Các giao thức định tuyến thuộc loại này như : RIP , IGRP , ……
Hoạt động theo nguyên tắc Neighbor , nghĩa mỗi router sẻ gửi routing-table
của mình cho tất cả c router được nối trực tiếp với . Các router đó sau đó so sánh
với bảng routing-table mình hiện kiểm tra lại các tuyến đường của mình với
các tuyến đường mới nhận được, tuyến đường nào tối ưu hơn sẻ được đưa vào
routingtable . Các gói tin update sẽ được gửi theo định kỳ (30 giây với RIP ,90 giây đối
với IGRP) .
+Ưu điểm : Dễ cấu hình , router không phải xnhiều nên không tốn nhiều dung lượng
bộ nhớ và CPU có tốc độ xử lý nhanh hơn .
+Nhược điểm :
Hệ thống metric q đơn giản (như rip chỉ hop-count ) dẫn đến việc các
tuyếnđường được chọn vào routing-table chưa phải tuyến đường tốt nhất
Vì các gói tin update được gửi theo định kỳ nên một lượng bandwidth đáng kể sẻ
bịchiếm (mặc dù mạng không gì thay đổi nhiều) .
lOMoARcPSD| 60734260
+ Do Router hội tụ chậm , dẫn đến việc sai lệch trong bảng địn tuyến gây nên hiện ợng
loop .
1.3 So sánh giữa Link State và Distance Vector
+ Các router định tuyến theo Distance vector thực hiện gửi định kỳ toàn bộ bảng định
tuyến của mình và chỉ gửi cho các router Neighbor kết nối trực tiếp với mình.
+ Các router định tuyến theo Distance vector không biết được đường đi đến đích một
cách cụ thể, không biết về các router trung gian trên đường đi cấu trúc kết nối giữa
chúng.
+ Trong Distance Vector thì bảng định tuyến là nơi lưu kết quả chọn đường tốt nhất của
mỗi router. Do đó, khi chúng trao đổi bảng định tuyến với nhau, các router chọn đường
dựa trên kết quả đã chọn của router Neighbor . Mỗi router nhìn hệ thống mạng theo s
chi phối của các router Neighbor .
+ Các router định tuyến theo distance vector thực hiện cập nhật thông tin định tuyến
theo định kỳ nên tốn nhiều băng thông đường truyền. Khisự thay đổi xảy ra, router
nào nhận biết sự thay đổi đầu tiên sẽ cập nhật bảng định tuyến của mình trước rồi chuyển
bảng định tuyến cập nhật cho các router Neighbor .
+ Trong giao thức định tuyến Link State, các router sẽ trao đổi các LSA (link state
advertisement) với nhau để xây dựng duy trì sở dữ liệu về trạng thái các đường
liên kết hay cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng (topology database). Các thông tin trao đổi
được gửi dưới dạng multicast.
+ Trong giao thức định tuyến Link State mỗi router đều một cái nhìn đầy đủ cụ
thể về cấu trúc của hệ thống mạng. Từ đó mỗi router sẽ dùng thuật toán SPF để tính toán
chọn đường đi tốt nhất đến từng mạng đích.
+ Khi các router định tuyến theo Link State đã hội tụ xong, nó không thực hiện cập nhật
định tuyến theo chu kỳ chỉ cập nhật khi nào sự thay đổi xảy ra. Do đó thời gian
hội tụ nhanh và ít tốn băng thông.
+ Giao thức định tuyến theo link state hỗ trCIDR, VLSM nên chúng một chọn
lựa tốt cho các mạng lớn phức tạp. Nhưng đồng thời đòi hỏi dung lượng bộ nh
lớn và khả năng xử lý mạnh của CPU của router.
lOMoARcPSD| 60734260
+ Để đảm bảo là các database luôn có thông tin mới, trong các LSA y được đánh thêm
chỉ số sequence. Chỉ số sequence được bắt đầu từ giá trị initial đến giá trị Maxage. Khi
một router nào đó tạo ra một LSA, nó sẽ đặt giá trị sequence bằng initial. Mỗi khi router
gửi ra một phiên bản LSA update khác, sẽ tăng giá trị đó lên 1. Như vậy, giá trị
sequence càng cao thì LSA update càng mới. Nếu giá trị sequence này đạt đến max-age,
router sẽ flood LSA ra cho tất cả các router còn lại, sau đó router đó sẽ set gtrị sequence
về initial .
lOMoARcPSD| 60734260
Chương 2: Thiết kế và cài đặt hệ thống mạng cho công ty ABC
2.1 Sơ đồ logic mạng công ty ABC
2.2 Bảng địa chỉ IP cho sơ đồ mạng
2.3 Cấu hình các thiết bị mạng
Cấu hình giao diện WAN
lOMoARcPSD| 60734260
Trên Router, cấu hình giao diện WAN với địa chỉ IP subnet mask của
mạng WAN như sau:
Router#conf t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#interface g0/0
Router(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.224
Router(config-if)#no shutdown
Cấu hình giao diện LAN
Trên Router, cấu hình giao diện LAN với địa chỉ IP subnet mask của
mạng LAN như sau:
Router#conf t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#interface g0/1
Router(config-if)#ip address 192.168.1.2 255.255.255.224
Router(config-if)#no shutdown
Cấu hình định tuyến RIPv2
Trên Router, cấu hình định tuyến RIPv2 với các mạng con cần chia sẻ như
sau:
Router#conf t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#router rip
Router(config-router)#version 2
Router(config-router)#network 192.168.1.0 0.0.0.255
Router(config-router)#network 192.168.2.0 0.0.0.255
Router(config-router)#network 192.168.3.0 0.0.0.255
Router(config-router)#network 192.168.4.0 0.0.0.255
lOMoARcPSD| 60734260
KẾT LUẬN
Việc lựa chọn đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty là một đề tài mang tính phổ
dụng. Ngày nay hầu hết các công ty đã triển khai lắp đặt hệ thống mạng, Thiết kế
mạng cho công ty là một đề tài mang tính chất thực tế một phần nó củng c thêm
cho chúng em vkiến thức của mạng máy tính , Phần nữa thông qua đề tài này
còn cung cấp cho chúng em thêm kiến thức xây dựng hình - thiết kế - triển
khai lắp đặt được một hệ thống mạng văn phòng thực tế ra sao. Cách đi dây dẫn,
bố trí lắp đặt các máy tính PC, kết nối với các thiết bị trung tâm, lựa chọn
hình mạng cho phù hợp với phòng làm việc.
Trong đồ án em không thể tránh khỏi được những sai sót và những lỗi trong quá
trình làm, vì vậy em rất mong được sự chỉ dạy thêm của các thầy cô….
Những ưu điểm của báo cáo: Trong báo cáo này em đã có thể thiết kế - xây dựng
được một hệ thống mạng cho công ty vừa và nhỏ, Cách kết nối các thiết bị trung
tâm, cách đi dây. hơn thế nữa thể giúp em lập được bảng dự tvề
thiết bị cũng như kinh phí cần thiết cho việc xây dựng được một hệ thống mạng.
Những hạn chế của đề tài này: Trong đồ án này tuy thời gian từ khi nhận đề tài
cho đến khi hoàn thành nhiều nhưng em vẫn chưa thể hoàn thành đề tài được
như ý muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các nguồn thông tin trên Internet
- www.nhatnghe.com
- www.quantrimang.com.vn
- http://wikipedia.org
- youtube.com
2. Các bài báo mạng.
-http://www.quantrimang.com.vn/hedieuhanh/windows/61421_Kham-pha-
Windows-Server-2008-R2.aspx
-http://forum.bachkhoa-npower.vn/111-huong-dan-cai-dat-tmg-2010-
microsoftforefront-threat-management-gateway-2010-a.html

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60734260
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: MẠNG MÁY TÍNH
ĐỀ SỐ 4: TÊN ĐỀ TÀI:
Xây dựng hệ thống mạng công ty ABC
Sinh viên thực hiện Khóa Lớp Mã sinh viên Dương Văn Thành 13 DCCNTT13.10.6 20221018 Nguyễn Thạc Thắng 13 DCCNTT13.10.6 20221036 Nguyễn Văn Duy 13 DCCNTT13.10.6 20220995 Vũ Hoàng Linh 13 DCCNTT13.10.6 20221092
Bắc Ninh, tháng 10 năm 2023 lOMoAR cPSD| 60734260
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: MẠNG MÁY TÍNH Nhóm: 9
ĐỀ SỐ 4: TÊN ĐỀ TÀI:
Xây dựng hệ thống mạng công ty ABC STT
Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Điểm Điểm bằng số bằng chữ 1 Dương Văn Thành 20221018 2 Nguyễn Thạc Thắng 20221036 3 Nguyễn Văn Duy 20220995 4 Vũ Hoàng Linh 20221092 CÁN BỘ CHẤM 1 CÁN BỘ CHẤM 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bắc Ninh, tháng 10 Năm 2023 lOMoAR cPSD| 60734260 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
Chương 1: Giải thuật định tuyết “Link state” và “Distance vector” .................... 4
1.1 Link state là gì? ............................................................................................ 4
1.2 Distance Vector là gì? .................................................................................. 4
1.3 So sánh giữa Link State và Distance Vector ................................................ 5
Chương 2: Thiết kế và cài đặt hệ thống mạng cho công ty ABC ......................... 7
2.1 Sơ đồ logic mạng công ty ABC ................................................................... 7
2.2 Bảng địa chỉ IP cho sơ đồ mạng .................................................................. 7
2.3 Cấu hình các thiết bị mạng .......................................................................... 7
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 9 lOMoAR cPSD| 60734260 LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghệ thông tin là một ngành khoa học đang trên đà phát triển mạnh và
ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. Cùng với xu hướng phát triển của các phương
tiện truyền thông như Báo, Radio... thì việc sử dụng Internet ngày càng phổ biến. Truy
cập Internet, chúng ta có được một kho thông tin khổng lồ phục vụ mọi nhu cầu, mục
đích của chúng ta chỉ bằng một cái nhấp chuột.
Nhận thức được nhu cầu kết nối mạng để tìm hiểu thông tin, làm việc, giải trí….
Do đó, chúng em đã thiết kế, xây dựng và cài đặt hệ thống mạng cho công ty ABC lOMoAR cPSD| 60734260
Chương 1: Giải thuật định tuyết “Link state” và “Distance vector”
1.1 Link state là gì?
Link State là giao thức xây dựng đường đi tốt nhất (Shortest path first) thông qua
giải thuật Dijkstra. Các router chỉ cần trao đổi thông tin của nhau qua gói tin Hello mà
không cần gửi cả bảng định tuyến. Sau khi có thông tin nó sẽ xây dựng ra một bảng định
tuyến và đường đi tốt nhất.
Các giao thức định tuyến thuộc loại này như OSPF, IS-IS .
Link State không gửi bảng định tuyến của mình , mà chỉ gửi tình trạng của các đường
link trong linkstate-database của mình đi cho các router khác, các router sẽ áp dụng giải
thuật SPF (shortest path first ) , để tự xây dựng routing-table riêng cho mình . Khi mạng
đã hội tụ , Link State protocol sẽ không gửi update định kỳ mà chỉ gởi khi nào có một
sự thay đổi trong mạng (1 line bị down , cần sử dụng đường backup)
+ Ưu điểm : Có thể thích nghi được với đa số hệ thống , cho phép người thiết kế có
thể thiết kế mạng linh hoạt , phản ứng nhanh với tình huống xảy ra. Do không gởi
interval-update , nên link state bảo đảm được bandwidth cho các đường mạng . + Nhược điểm :
– Do router phải sử lý nhiều , nên chiếm nhiều bộ nhớ , tốc độ CPU chậm hơn nêntăng delay
– Link State khá khó cấu hình để chạy tốt .
1.2 Distance Vector là gì?
Các giao thức định tuyến thuộc loại này như : RIP , IGRP , ……
Hoạt động theo nguyên tắc Neighbor , nghĩa là mỗi router sẻ gửi routing-table
của mình cho tất cả các router được nối trực tiếp với nó . Các router đó sau đó so sánh
với bảng routing-table mà mình hiện có và kiểm tra lại các tuyến đường của mình với
các tuyến đường mới nhận được, tuyến đường nào tối ưu hơn sẻ được đưa vào
routingtable . Các gói tin update sẽ được gửi theo định kỳ (30 giây với RIP ,90 giây đối với IGRP) .
+Ưu điểm : Dễ cấu hình , router không phải xử lý nhiều nên không tốn nhiều dung lượng
bộ nhớ và CPU có tốc độ xử lý nhanh hơn . +Nhược điểm : –
Hệ thống metric quá đơn giản (như rip chỉ là hop-count ) dẫn đến việc các
tuyếnđường được chọn vào routing-table chưa phải tuyến đường tốt nhất –
Vì các gói tin update được gửi theo định kỳ nên một lượng bandwidth đáng kể sẻ
bịchiếm (mặc dù mạng không gì thay đổi nhiều) . lOMoAR cPSD| 60734260
+ Do Router hội tụ chậm , dẫn đến việc sai lệch trong bảng địn tuyến gây nên hiện tượng loop .
1.3 So sánh giữa Link State và Distance Vector
+ Các router định tuyến theo Distance vector thực hiện gửi định kỳ toàn bộ bảng định
tuyến của mình và chỉ gửi cho các router Neighbor kết nối trực tiếp với mình.
+ Các router định tuyến theo Distance vector không biết được đường đi đến đích một
cách cụ thể, không biết về các router trung gian trên đường đi và cấu trúc kết nối giữa chúng.
+ Trong Distance Vector thì bảng định tuyến là nơi lưu kết quả chọn đường tốt nhất của
mỗi router. Do đó, khi chúng trao đổi bảng định tuyến với nhau, các router chọn đường
dựa trên kết quả đã chọn của router Neighbor . Mỗi router nhìn hệ thống mạng theo sự
chi phối của các router Neighbor .
+ Các router định tuyến theo distance vector thực hiện cập nhật thông tin định tuyến
theo định kỳ nên tốn nhiều băng thông đường truyền. Khi có sự thay đổi xảy ra, router
nào nhận biết sự thay đổi đầu tiên sẽ cập nhật bảng định tuyến của mình trước rồi chuyển
bảng định tuyến cập nhật cho các router Neighbor .
+ Trong giao thức định tuyến Link State, các router sẽ trao đổi các LSA (link state
advertisement) với nhau để xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường
liên kết hay cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng (topology database). Các thông tin trao đổi
được gửi dưới dạng multicast.
+ Trong giao thức định tuyến Link State mỗi router đều có một cái nhìn đầy đủ và cụ
thể về cấu trúc của hệ thống mạng. Từ đó mỗi router sẽ dùng thuật toán SPF để tính toán
chọn đường đi tốt nhất đến từng mạng đích.
+ Khi các router định tuyến theo Link State đã hội tụ xong, nó không thực hiện cập nhật
định tuyến theo chu kỳ mà chỉ cập nhật khi nào có sự thay đổi xảy ra. Do đó thời gian
hội tụ nhanh và ít tốn băng thông.
+ Giao thức định tuyến theo link state có hỗ trợ CIDR, VLSM nên chúng là một chọn
lựa tốt cho các mạng lớn và phức tạp. Nhưng đồng thời nó đòi hỏi dung lượng bộ nhớ
lớn và khả năng xử lý mạnh của CPU của router. lOMoAR cPSD| 60734260
+ Để đảm bảo là các database luôn có thông tin mới, trong các LSA này được đánh thêm
chỉ số sequence. Chỉ số sequence được bắt đầu từ giá trị initial đến giá trị Maxage. Khi
một router nào đó tạo ra một LSA, nó sẽ đặt giá trị sequence bằng initial. Mỗi khi router
gửi ra một phiên bản LSA update khác, nó sẽ tăng giá trị đó lên 1. Như vậy, giá trị
sequence càng cao thì LSA update càng mới. Nếu giá trị sequence này đạt đến max-age,
router sẽ flood LSA ra cho tất cả các router còn lại, sau đó router đó sẽ set giá trị sequence về initial . lOMoAR cPSD| 60734260
Chương 2: Thiết kế và cài đặt hệ thống mạng cho công ty ABC
2.1 Sơ đồ logic mạng công ty ABC
2.2 Bảng địa chỉ IP cho sơ đồ mạng
2.3 Cấu hình các thiết bị mạng
Cấu hình giao diện WAN lOMoAR cPSD| 60734260
Trên Router, cấu hình giao diện WAN với địa chỉ IP và subnet mask của mạng WAN như sau: Router#conf t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#interface g0/0
Router(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.224
Router(config-if)#no shutdown
Cấu hình giao diện LAN
Trên Router, cấu hình giao diện LAN với địa chỉ IP và subnet mask của mạng LAN như sau: Router#conf t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#interface g0/1
Router(config-if)#ip address 192.168.1.2 255.255.255.224
Router(config-if)#no shutdown
Cấu hình định tuyến RIPv2
Trên Router, cấu hình định tuyến RIPv2 với các mạng con cần chia sẻ như sau: Router#conf t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#router rip
Router(config-router)#version 2
Router(config-router)#network 192.168.1.0 0.0.0.255
Router(config-router)#network 192.168.2.0 0.0.0.255
Router(config-router)#network 192.168.3.0 0.0.0.255
Router(config-router)#network 192.168.4.0 0.0.0.255 lOMoAR cPSD| 60734260 KẾT LUẬN
Việc lựa chọn đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty là một đề tài mang tính phổ
dụng. Ngày nay hầu hết các công ty đã triển khai lắp đặt hệ thống mạng, Thiết kế
mạng cho công ty là một đề tài mang tính chất thực tế một phần nó củng cố thêm
cho chúng em vể kiến thức của mạng máy tính , Phần nữa thông qua đề tài này nó
còn cung cấp cho chúng em thêm kiến thức xây dựng mô hình - thiết kế - triển
khai lắp đặt được một hệ thống mạng văn phòng thực tế ra sao. Cách đi dây dẫn,
bố trí lắp đặt các máy tính PC, kết nối với các thiết bị trung tâm, lựa chọn mô
hình mạng cho phù hợp với phòng làm việc.
Trong đồ án em không thể tránh khỏi được những sai sót và những lỗi trong quá
trình làm, vì vậy em rất mong được sự chỉ dạy thêm của các thầy cô….
Những ưu điểm của báo cáo: Trong báo cáo này em đã có thể thiết kế - xây dựng
được một hệ thống mạng cho công ty vừa và nhỏ, Cách kết nối các thiết bị trung
tâm, cách đi dây. Và hơn thế nữa là nó có thể giúp em lập được bảng dự trù về
thiết bị cũng như kinh phí cần thiết cho việc xây dựng được một hệ thống mạng.
Những hạn chế của đề tài này: Trong đồ án này tuy thời gian từ khi nhận đề tài
cho đến khi hoàn thành có nhiều nhưng em vẫn chưa thể hoàn thành đề tài được như ý muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các nguồn thông tin trên Internet - www.nhatnghe.com - www.quantrimang.com.vn - http://wikipedia.org - youtube.com 2. Các bài báo mạng.
-http://www.quantrimang.com.vn/hedieuhanh/windows/61421_Kham-pha- Windows-Server-2008-R2.aspx
-http://forum.bachkhoa-npower.vn/111-huong-dan-cai-dat-tmg-2010-
microsoftforefront-threat-management-gateway-2010-a.html