BÀI TẬP LUẬT TÀI CHÍNH CÔNG
Tnh hung 1:
Ông A, B công ty cổ phần C cùng góp vn thành lập Bênh vi n nhân X
(dưới hnh thức công ty cổ phần). Theo Giấy phép thành lập được Sở Y tế Tp.HCM
cấp th Bênh vi n nhân X chức ng khám chữa bnh bá thuc chữa
bnh, dụng cụ y tế. Để thực hin hoạt động kinh doanh, Bênh vi n tự nhân X nhập
khẩu một chiếc ô tô loại 8 chỗ ngồi để làm tài sản c định cho bên viên.
Câu hỏi:
1. Với các hành vi gồm khám chữa bnh, bán thuc, dụng cụ y tế và nhập khẩu ô
tô, Bênh vi n tư nhân X phải nộp những loại thuế g
? Tại sao? HOÀNG
Trả lời:
Bệnh viện nhân X phải nộp những loại thuế đối với các hành vi đó là: Thuế thu nhập
doanh nghip
- Hành vi bán thuốc: Căn cứ vào Điều 3 và Điều 5 Luật thuế GTGT 2008
- Hành vi khám chữa bệnh thì không phải chịu thuế GTGT theo Khoản 9.7 Điều
5 Luật Thuế GTGT
- Hành vi bán dụng cụ y tế: Thuế GTGT theo Điều 3, Điều 5 Luật GTGT hợp
nhất (2008)
- Hành vi nhập khẩu ô tô:
+ Thuế nhập khẩu: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế XK-NK 2016 thhàng
hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Vit Nam đi tượng chịu
thuế này
+ Thuế TTĐB: Theo Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB th xe dưới
24 chỗ là đi tượng chịu thuế này mà ở đây là xe ô tô 8 chỗ.
+ Thuế GTGT: Theo Điều 3 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008 2. Giả sử
Bênh vi n nhân X nộp thuế giá trị gia ng theo phương pháp khấụ trừ th toàn
bộ phần thuế giá trị gia tăng đã nộp đầu vào đi với hành vi nhập khẩu ô tô được
xử lý như thế nào ở khâu đầu ra?
Vì Bệnh viện tư nhân X nhập khẩu một chiếc ô tô 8 chỗ ngồi để làm tài sản cố định cho
bệnh viện. Do đó thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định của bệnh viện sẽ không được
khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 14 TT số 219/2013/TT-BTC
Điểm b khoản 1 điều 12 Luật Thuế GTGT
Ô TÔ LÀ TÀI SẢN NGUYÊN KHỐI THÌ ĐIỂM B SẼ KHẤU TRỪ TÍNH THEO TỶ
LỆ % TỪ DOANH THU TỪ BÁN THUỐC, BÁN DỤNG CỤ Y TẾ BẰNG TẤT TẦN
TẬT CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BV TƯ NHÂN X ĐƯỢC
KHẤU TRỪ THUẾ ĐẦU VÀO CỦA OTO
3. Vào đầu năm, Bênh vi n nhân X tiến hành chia cổ tức năm trước cho A,
và C. Hỏi A, B, C có thực hin nghĩa vụ thuế g cho nhà nước không? V sao?
NAM
AB phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN. Bởi theo Điều 2 và điểm b khoản 3 Điều
3 Luật thuế TNCN thì A, B đều nhân có thu nhập thì lợi tức cphần (từ Bệnh
viện tư nhân) nên là đối tượng chịu thuế TNCN.
C (là ng ty cổ phần) chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập trên
của C thu từ hoạt động góp vốn thành lập Bệnh viên tư nhân X cho nên phần thu nhập
cổ tức của C sẽ được miễn thuế sau khi Bênh viên tư nhân X đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp. CSPL: điểm a khoản 1 Điều 2, Khoản 6 Điều 4 Luật Thuế TNDN.
XÁC ĐỊNH THEO PHƯƠNG PHÁP:
LỢI TỨC ĐƯỢC CHIA NHÂN VỚI THUẾ SUẤT 5%
4. Bênh vi n tư nhân X đự ợc môt  ổ chức phi chnh ph nước ngoài tài trợ 3 máy
xét nghiêm, nhậ p k ẩu từ Nhât Bản.  ỏi Bênh vi n c
ó phải thực hiên ng ĩa vụ
thuế g cho hành vi này không? Tại sao? LAN
CSPL: khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, khoản 19 Điều 5
Luật Thuế GTGT 2008 và khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Đối với thuế xuất nhập khẩu: Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 2 Luật Thuế
xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu thì hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn
lại thuộc đối tượng không phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Do đó, bệnh viện
nhân X khi nhận viện trợ của một tổ chức phi Chính phủ nước ngoài thì sẽ không
phải nộp thuế nhập khẩu.
- Đối với thuế giá trị gia tăng: Tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế GTGT có quy định
về các đối ợng không chịu thuế GTGT. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 19 Điều 4
Thông tư 219/2013/TT-BTC có hướng dẫn như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, nhân để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận”.
Vậy nên, hàng nhập khẩu để viện trợ nhân đạo không phải chịu thuế giá trị gia tăng, với
điều kiện hàng viện trợ nhân đạo này phải xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài
chính. Chính thế, trong trường hợp này bệnh viện nhân X không phải nộp thuế
GTGT nếu có xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính.
CHỈ XEM XET THUE NHAP KHAU VA THUE GTGT
VIỆN TRỢ, TÀI TRỢ => CHỦ YẾU LÀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÔNG QUYỀN
=> VẪN CHỊU THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GTGT
5. Vào giữa năm, Bênh vi n tư nhân X c
ó tổ chức cho những nhân viên thành
tch tt trong công viêc đi du  ịch tại tnh Điên Biên  ới chi ph là 300 triêu đ
ồng.
Hỏi khoản chi này được trừ khi tnh thuế TNDN ca Bênh vi n nhân X
không? Tại sao? LINH
đây khoản chi tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nên theo
khoản 1 điều 9 n bản hợp nhất s 09/VBHN-BTC 2018 Văn bản của Bộ Tài chính
quy định chi tiết ớng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì chi phí đi
du lịch sẽ được trừ khi tính thuế TNDN của Bệnh viện nhân X nếu đáp ứng được các
điều kiện: Tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm
tính thuế và khoản chi đó có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
=> ĐÂY LÀ HOẠT ĐỘNG TÁI TẠO SỨC LAO ĐỘNG.
TRƯỚC ĐÂY CHỈ TRỪ CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KHOẢN
1 ĐIỀU 9 NĐ 78 NĐ HỢP NHẤT (KHOẢN 1 ĐIỀU 9)
Tnh hung 2:
Ông A có một s khoản thu nhập sau: (1) thu nhập từ tiền lương tại trường đại học
X là 15 triu đồng/tháng; (2) thu nhập từ cho thuê nhà trọ là 05 triu đồng/tháng;
(3) thu nhâp tiền chia cổ tức tại công ty cổ phần Y 50 triu đồng; (4) thu nhập
từ tiền lãi gửi tiết kim tại ngân hàng là 10 triu đồng/tháng, (5) bán môt căn n à
với giá 03 tỷ đồng. Về gia đnh, ông A một người con gái 10 tuổi đang học phổ
thông, một người con trai 19 tuổi mới thi rớt đại học, vợ ông A nội trợ. Vợ
hai con ca ông A đều không có thu nhập và sức khỏe bnh thường.
Khi tnh thuế thu nhập cá nhân đi với ông A, anh (chị) hãy xác định:
1. Những ai là người phụ thuộc vào ông A? Tại sao? HƯỜNG
Người phụ thuộc vào ông A là đứa con 10 tuổi đang học phổ thông. Vì đứa con 10 tuổi
dưới 18 tuổi không khả năng lao động theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông số
111/2013/TT-BTC.
ĐỨA CON TỪ ĐỦ 18 TUỔI THÌ PHẢI ĐÁP ỨNG ĐỦ 2 ĐIỀU KIỆN (1) KHÔNG
THU NHẬP HOẶC THU NHẬP 1 TRIỆU/THÁNG; (2) BỊ KHUYẾT TẬT;
KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG
2. Những khoản thu nhập nào được tnh giảm trừ gia cảnh? Tại sao? HUYỀN
CSPL: Điều 3, Điều 11, Điều 19 Luật Thuế TNCN, Điều 9 Thông 111/2013/TT-
BTC
Theo đó, giảm trừ gia cảnh các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của
nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Do đó khoản thu
nhập được tính giảm trừ gia cảnh đó là thu nhập từ tiền lương tại trường đại học X (có
tính chất thường xuyên, ổn định). Còn những khoản thu nhập còn lại thuộc vào trường
hợp không được giảm trừ gia cảnh.
3. Hãy tnh thuế TNCN ca ông A đi với các khoản thu nhập chịu thuế nêu trên?
LONG
Thuế TNCN của ông A được tính như sau:
Khoản thu không chịu thuế TNCN:
KKhoản thu nhập từ vic kinh doanh phòng trọ: => 5 TRIỆU/THÁNG = 60
TRIỆU/NĂM KO PHẢI CHỊU THUẾ TNCN
THU NHẬP TỪ KINH DOANH => LƯU Ý: ĐIỂM B KHOẢN 1 ĐIỀU 3 LUẬT
THUẾ TNCN => THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ NHƯNG KHÔNG PHẢI NỘP
THUẾ
Thuế thu nhập từ tiền lương tiền công:
Khoản thu nhập được giảm trừ gia cảnh:
11 triệu đồng/tháng đối với ông A
4,4 triệu đồng/tháng với đứa con 10 tuổi
=> 15 triệu - 11 triệu - 4,4 triệu = âm tiền => ko trả thuế tncn
Thuế thu nhập từ đầu tư vn: K3 Điều 3
Thu nhập chịu thuế x thuế suất: 50.000.000 x 5%= 2.500.000
Khoản 4 điều 7 luật thuế tncn thif trường hợp thu nhập từ tiền lãi gửi tiết kiệmtại
ngân hàng thì được miễn thuế
Thuế thu nhập từ tiền bán nhà
Thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản là căn nhà theo Khoản 5 Điều 3
Luật thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng x 2% = 3 tỷ x 2% = 60 triệu
Tổng số tiền ông A phải nộp là: 62.750.000
4. Ông A tham gia thnh giảng cho một đại học khác Z, tiền thù lao 20 triêu
đ
ồng/khoá học. Anh (chị) hãy cho biết phương thức tnh thuế TNCN đi với
khoản thu nhâp  ày như thế nào?
Phương thức tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập ông A tham gia thỉnh giảng: Số
tiền thù lao 20 triệu đồng/khóa của ông A sẽ được tổ chức trả tiền công, tiền thù lao
(đại học Z) khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho ông A
Cơ sở pháp lý: điểm i khoản 1 Điều 25 TT số 111/2013/TT-BTC
5. Vic ông A cho thuê nhà trọ và bán nhà có chịu thuế GTGT không? Tại sao?
Nếu có th tnh thuế GTGT theo phương pháp nào? NAM
Việc ông A cho thuê nhà trọ và bán nhà chịu thuế GTGT. Bởi doanh thu của ông A
hàng năm lớn hơn 100 triệu đồng. Cho nên đối với hàng hoá (quyền sở hữu nhà), dịch
vụ (cho thuê nhà trọ) đều phát sinh nghĩa vụ nộp thuế Điều 3 Luật Thuế GTGT
không thuộc Điều 5 Luật này.
=> CHO THUÊ NHÀ TRỌ => ĐÂY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH => NHƯNG
GIÁ CHO THUÊ THẤP => K25 Đ5 LUẬT THUẾ GTGT => DOANH THU NHỎ
HƠN 100 TRIỆU
=> HOẠT ĐỘNG N NHÀ => KHÔNG PHẢI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
=> MANG TÍNH THƯỜNG XUYÊN, LIÊN TỤC => CHỊU THUẾ TNCN
6. Tiền chia cổ tức cho ông A được coi chi ph được trừ khi tnh thuế TNDN
ca công ty Y không? Tại sao? HOÀNG Trả lời:
Không được coi là chi phí được trừ vì không thuộc đối tượng được quy định tại Khoản
1, Điều 9 luật thuế TNDN 2008.
KHOẢN 1 ĐIỀU 8
CỔ TỨC ĐƯỢC CHIA TỪ CỔ PHẦN -> KHÔNG LÀ CHI PHÍ , CÁI NÀY LÀ LỢI
NHUẬN SAU THUẾ ĐƯỢC CHIA RA.
*TH CÔ ĐỌC
CĂN CỨ VÀO KHOẢN 2 ĐIỀU 9 LUẬT THUẾ TNDN
CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP TRONG TỔ CHỨC KT
Tnh hung 3:
Công ty TNHH Y có trụ sở tại Quận 1, TP.HCM và chi nhánh tại Hàn Quc. Năm
tài chnh 2021, thu nhập tnh thuế ca công ty Y tại Vit Nam là: 75 tỷ đồng, tại
Hàn Quc 30 tỷ đồng. Để thực hin hoạt động kinh doanh, công ty TNHH Y
thuê ông M (quc tịch Hàn Quc) làm vic tại Vit Nam với mức lương là 50 triu
đồng/tháng. Ông M có con K (8 tuổi) học tại Hàn Quc L (13 tuổi) học tại
Vit Nam, 1 người vợ hợp pháp sng tại Vit Nam không có thu nhập. Câu hỏi:
1. Anh (chị) hãy cho biết thu nhâp p át sinh tại Hàn Quc ca Công ty TNHH Y
có chịu thuế TNDN theo quy định ca pháp luật Vit Nam không? Tại sao?
LONG
Thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc của Công ty Y tại Việt Nam có chịu thuế TNDN theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Công ty Y trụ sở tại Quận 1, TP.HCM thì được thành lập tại Việt Nam ngoài
ra công ty này còn thành lập chi nhánh ớc ngoài n việc chịu thuế TNDN được
quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế TNDN.
Nhưng giữa Việt Nam Hàn Quốc thì đã kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Như vậy nếu như việc công ty Y đã kê khai nộp thuế tại Hàn Quốc thì sẽ được khấu trừ
thuế việt nam tính trên thu nhập đó. Tuy nhiên số thuế khấu trừ sẽ không vượt quá số
thuế Việt Nam tính trên khoản thu nhập đó trước khi cho phép khấu trừ. Căn cứ khoản
1 ĐIỀU 23 Hip định tránh đánh thuế hai lần giữa Vit Nam và Hàn Quc.
2. Anh (chị) hãy phân tch nghĩa vụ thuế TNDN đi với thu nhâp c
a Công ty
Y phát sinh tại Hàn Quc? Biết rng loại thuế suất thuế thu nhập doanh nhip tại
Hàn Quc là loại thuế suất tương đi c định với mức thuế suất là 22%. LAN
Theo khoản 1 Điều 23 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc,
“Căn cứ vào những quy định của luật Việt Nam liên quan đến việc cho phép khấu trừ
vào thuế Việt Nam số thuế đã nộp tại nước ngoài Việt Nam (không ảnh ởng đến
những nguyên tắc chung của Điều này), số thuế Hàn Quốc phải nộp theo luật của Hàn
Quốc và căn cứ theo Hiệp định này, cho dù nộp trực tiếp hay bằng hình thức bù trừ, đối
với khoản thu nhập do đối ợng trú của Việt Nam thu được từ các nguồn tại n
Quốc sẽ được phép khấu trừ vào thuế Việt Nam tính trên thu nhập đó. Tuy nhiên số thuế
khấu trừ sẽ không vượt quá số thuế Việt Nam tính trên khoản thu nhập đó trước khi cho
phép khấu trừ.”
Như vậy, nếu Công ty Y đã nộp thuế tại Hàn Quốc thì sẽ được khấu trừ vào thuế Việt
Nam tính trên thu nhập đó. Tuy nhiên số thuế khấu trừ sẽ không vượt quá số thuế Việt
Nam tính trên khoản thu nhập đó trước khi cho phép khấu trừ
3. Xác định những người phụ thuộc ca ông M? Đồng thời tnh sthuế thu
nhập nhân ông M phải nộp theo quy định ca pháp luật Vit Nam trong
trường hợp ông M người trú trường hợp không trú theo quy định tại
Luật thuế thu nhập cá nhân? LINH
Những người phụ thuộc của ông M: K và L (dưới 18 tuổi) là con chưa thành niên.
*Trường hợp ông M là người cư trú:
Thuế TNCN phải nộp (đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương) = (Tổng thu nhập
chịu thuế - BHXH và BHTN - Giảm trừ gia cảnh - Từ thiện, nhân đạo) x Biểu thuế suất
luỹ tiến từng phần.
CSPL: Khoản 1 điều 21 Luật Thuế TNCN 2007
*Trường hợp ông M là người không cư trú:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất = 30 triệu x 20% = 6 triệu
CSPL: Khoản 1 điều 26 Luật Thuế TNCN 2007
4. Giả sử công ty Y nhâp k u hàng hóa là 500 máy lạnh có công suất 80.000
BTU từ chi nhánh tại Hàn Quc để bán tại Viêt Nam th c
ó phát sinh nghĩa vụ
thuế g không? Tại sao? HUYỀN
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Thuế TNDN, chi phí nhập khẩu 500 máy lạnh được coi
là chi phí được khấu trừ khi tính thuế TNDN của công ty Y nếu thỏa mãn các điều kiện
là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp khoản chi đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trường
hợp chi phí nhập khẩu 500 máy lạnh không được xem xét là khoản chi thực tế cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh do không thỏa mãn các điều kiện nêu trên chỉ xác định
được mức thu thì doanh nghiệp phải kê khai thuế và không được khấu trừ thuế TNDN.
5. Với giả thiết câu 4, chi ph nhâp nhậ p k ẩu 500 máy lạnh cho được coi
chi ph được trừ khi tnh thuế TNDN ca công ty Y không? Tại sao? ỜNG
Chi phí nhập khẩu 500 máy lạnh được coi chi phí được trừ khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp của công ty Y.
Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 9 luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các khoản
chi được trừ khi các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh
doanh, khoản chi phải hóa đơn chứng từ, và phải giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên. Như vậy, chi phí nhập khẩu máy lạnh được coi chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN khi có hóa đơn chứng từ và có giá trị từ 20 triệu trở lên và phải phát
sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Tnh hung 4:
Công ty cổ phần trường học Quc tế H vn điều l 100 tỷ, trong năm 2019 đã
thành lập Trường mẫu giáo quc tế H, Trường tiểu học quc tế H, Trường Trung
học quc tế H. Công ty H đã tiến nh xây dựng sở hạ tầng gồm 3 tòa nphòng
học và tòa nhà hành chnh, cũng như mua sắm trang thiết bị trường học. Toàn bộ
s tiền dùng vào hoạt động này là từ vn vay Ngân Hàng TMCP Vit và huy động
từ hợp đồng hợp tác đầu với các nhà đầu khác. Kết toán năm 2021, s kinh
ph đầu tư là 450 tỷ đồng.
Câu hỏi:
1. Doanh thu ca Công ty H từ vic thu học ph ca học sinh sẽ làm phát sinh
các nghĩa vụ thuế g? Tại sao? HOÀNG
Trả lời:
Doanh thu của Công ty H từ việc thu học phí của học sinh làm phát sinh các nghĩa v
thuế:
+ Thuế môn bài: loại thuế trực thu tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ,hàng
hóa và hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phải nộp định kỳ hằng năm
dựa trên vốn điều lệ/ vốn đầu tư (đối với tổ chức) hoặc doanh thu theo năm (đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
+ Thuế thu nhập doanh nghip (theo quy định tại khoản 1 Điều 3 VBHN số 14 Thuế
TNDN)
2. Trnh bày các ưu đãi về thuế Công ty H thể được hưởng theo quy
định ca pháp luật thuế hin hành? HUYỀN
Căn cứ quy định tại Điều 6 VBHN số 03 Luật Quản thuế thì người nộp thuế quyền
lợi:
Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin; tài liệu để thực
hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
Được quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế.
Được quyền yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận
trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy
định của Chính phủ.
Được quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Được hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Được ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu
cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên
bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo
quy định của pháp luật.
Được yêu cầu quan quản thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Được quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Được quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản thuế tổ
chức, cá nhân khác
3. Công ty H mua bản quyền chương trnh giáo dục ca H thng trường West
ở Úc để triển khai ở các trường thành viên. Hoạt động này có làm phát sinh nghĩa
vụ thuế không? Tại sao? HƯỜNG
Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế GTGT thì hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng tại Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT. Dựa vào căn cứ
trên thể xác định bản quyền chương trình giáo dục được coi một loại hàng hóa,
đồng thời, việc công ty H mua bản quyền y nhằm triển khai việc dạy học các
trường thành viên, tức là phục vụ cho việc kinh doanh. Do vậy, hoạt động này phát sinh
nghĩa vụ chịu thuế GTGT.
4. Công ty H phải mua một s trang thiết bị theo đúng chuẩn thiết kế cho
chương trnh từ nhà sản xuất Singapore. Hành vi này làm phát sinh nghĩa vụ
thuế g? Tại sao? LAN
Hành vi này làm phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng. Vì theo quy định tại Điều 11
Thông 219/2013/TT-BTC thì những hoạt động không được quy định tại Điều 4, 9,
10 phải chịu thuế suất 10%. Và việc Công ty H mua một số trang thiết bị chỉ cung cấp
dịch vụ hỗ trợ giáo dục, không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tại khoản
13 Điều 4 của Thông tư này, nên vẫn phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng.
5. Công ty H chi trả lợi tức cho các khoản hợp tác bng quyền vào học miễn
ph tại trường cho tất cả các cấp lớp. Vic này có được xác định chi ph được trừ
ca H để tnh thu nhập tnh thuế TNDN không? LINH
Việc chi trả lợi tức cho các khoản hợp tác bằng quyền vào học miễn phí tại trường cho
tất cả các lớp của công ty H sẽ không chi phí được trừ của H để tính thuế TNDN
khoản chi trả lợi tức này được bù đắp bằng khoản học phí tại trường nên đã vào trường
hợp thuộc điểm c khoản 2 điều 9 luật Thuế TNDN quy định về các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Tnh hung 5:
Ông Thanh Bnh hin giám đc ng ty TNHH X với mức ơng mỗi tháng 30
triu đồng. Bên cạnh đó, ông Bnh còn góp vn vào Công ty CP thương mại dịch
vụ Y. Năm 2021 ông được chia cổ tức là 120 triêu đ
ồng (thời điểm chia cổ tức vào
tháng 03 năm 2022). Ông còn là thành viên Ban Kiểm soát ca Công ty Y và được
trả thù lao 25 triêu đ
ồng/tháng.
Câu hỏi:
1. Các khoản thu nhập nói trên ca ông Bnh là đi tượng chịu thuế g? Tại sao?
LONG
Các khoản thu nhập trên của ông Bình đối tượng chịu thuế thu nhập nhân. - Căn
cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ hoạt động đầu tư
vốn (chia cổ tức) thì phải chịu thuế. Như vậy, ông Bình được chia cổ tức 120 triệu
đồng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 LTTNCN thì thu nhập từ tiền lương tiền công thì phải
chịu thuế. Như vậy, thu nhập trả thù lao là thành viên Ban kiểm soát 25 tr và tiền lương
mỗi tháng 30 tr là khoản thu phải chịu thuế.
2. Nghĩa vụ thuế thu nhâp ca ông Bnh k ác nhau như thế nào trong trường hợp
ông người đôc thân à không nuôi dưng người nào so với trường hợp ông Bnh
có 1mẹ già (70 tuổi) không thu nhập; 1 người vợ (40 tuổi) ch doanh nghiêp
nhân ồng Loan; 1 người con (20 tuổi) không thu nhập, đang học tại trường
Đại học X?
Nếu ông Bình trong trường hợp ông độc thân không nuôi ỡng người nào thì các
khoản thu nhập của ông Bình sẽ được giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế (ông
Bình). Tức khoản thu nhập của ông sẽ được trừ 11 triệu động/tháng trước khi tính thu
nhập tính thuế.
Còn trong trường hợp ông Bình có một mẹ già (70 tuổi) không có thu nhập; 1 người vợ
(40 tuổi) chủ doanh nghiệp nhân Hồng Loan; 1 người con không thu nhập, đang
học tại trường Đại học thì nghĩa vụ thuế thu nhập của ông Bình sẽ khác đi. Cụ thể: thu
nhập của ông Bình trong kỳ tính thuế ngoài được giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế
(chính ông Bình) thì còn được giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc và mức giảm trừ
của mỗi người phụ thuộc 4,4 triệu đồng/tháng. Người phụ thuộc của ông Bình
trường hợp này bao gồm: mẹ già đã hết tuổi lao động và không có thu nhập, người con
20 tuổi đang học trường Đại học X không thu nhập. Như vậy, khi tính số thuế
TNCN mà ông Bình phải nộp thì thu nhập tính thuế được trừ đi các khoản bao gồm: 11
triệu động (giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế) và 8,8 triệu đồng/tháng
(giảm trừ đối với 2 người phụ thuộc)
sở pháp lý: Điều 19 Luật Thuế thu nhập nhân năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm
2020
3. Anh (chị) hãy c định loại thu nhập nào trong tnh hung trên được áp dụng
để tnh giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập nhân cho
ông Bnh? Giải thch tại sao?
Loại thu nhập của ông Bình được áp dụng để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập nhân mức lương 30 triệu đồng/tháng đối với ng việc
làm giám đốc công ty TNHH X và tiền thu lao 25 triệu/tháng khi là thành viên Ban
Kiểm soát của Công ty Y
Bởi vì: loại thu nhâp đươc áp dụng để giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập cá nhân
là tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế (ở đây là ông Bình). Còn đối với tiền từ
kinh doanh thì hiện nay luật không còn quy định áp dụng nữa.
Điều 19: Giảm trừ gia cảnh số ền được trvào thu nhập chịu thuế trước khi nh
thuế đối với thu nhp từ kinh doanh, ền lương, ền công của đối tượng nộp thuế
nhân trú. Luật hiện nay đang còn sai xót chnày, nhưng thực ễn đã không áp
dụng.
4. Anh (chị) hãy xác định những người phụ thuộc để tnh giảm trừ gia cảnh khi
xác định thu nhập tnh thuế thu nhập cá nhân cho ông Bnh và giải thch tại sao?
HƯỜNG
Trong trường hợp ông Bình độc thân và không nuôi ai cả: Căn cứ Điều 19 luật thuế thu
nhập cá nhân ông Bình không được giảm trừ gia cảnh, vì ông Bình còn độc thân không
nuôi dưỡng ai cả.
Trong trường hợp ông Bình có mẹ già 70 tuổi không có thu nhập, con 20 tuổi đang học
đại học và vợ là chủ 1 công ty: Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 19 LTTNCN thì mẹ già 70
tuổi không thu nhập con 20 tuổi đang học đại học người phụ thuộc của ông
Bình để tính giảm trừ gia cảnh.
5. Ông Bnh còn nhà đầu trên thị trường chứng khoán. Anh chị hãy
vấn cho ông Bnh về nghĩa vụ thuế đi với thu nhâp  ừ giao dịch chứng khoán ca
ông? HOÀNG
Trả lời:
Với thu nhập từ giao dịch chứng khoán thì ông Bình nghĩa vụ nộp thuế theo thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần ( Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNCN 2014).
6. Doanh nghiêp nhân ồng Loan do vợ ông Bnh làm ch, kinh doanh
ngành hàng vải phkiên may m c. Hỏi thu nhậ p àng tháng ca doanh nghiêp
Hồng
Loan chịu thuế g? Nghĩa vụ thuế có g khác nếu bà Loan thành lâp hộ Kin
doanh (cá nhân kinh doanh) thay v thành lâp doanh nghi p tư nhân?  HUYỀN
Doanh nghiệp tư nhân Hồng Loan do vợ ông Bình làm chủ, kinh doanh ngành hàng vải
phụ kiện may mặc, thu nhập hàng tháng của doanh nghiệp chịu thuế TNDN theo quy
định tại điểm a, khoản 1, Điều 2 Luật thuế TNDN. Nếu Loan thành lập hộ kinh doanh
thay vì thành lập doanh nghiệp tư nhân thì bà Loan phải chịu thuế TNCN theo theo quy
định của Luật thuế TNCN thay vì chịu thuế TNDN.
7. Ông Bnh và Loan đồng sở hữu 02 căn nhà liền kề nhau. Do thiếu vn
kinh doanh, ông bà nhất tr bán môt căn n à cho công ty 3M. Nghĩa vụ thuế phát
sinh trong giao dịch này như thế nào? LINH
Nghĩa vụ thuế phát sinh trong giao dịch bán căn nhà này là thuế thu nhập cá nhân được
quy định tại điểm b khoản 5.4 điều 3 luật Thuế thu nhập nhân hợp nhất 2014 quy
định về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản đây quyền sở hữu
nhà ở.
8. Căn nhà còn lại, ông bà cho Công ty 3N thuê làm trụ sở. Xác định nghĩa vụ
thuế phát sinh từ hành vi cho thuê nhà này?
Thuế phát từ hành vi cho thuê này thuế TNCN (tại Điều 3 Luật thuế TNCN), thuế
GTGT (Điều 2 không thuộc Điều 5 Luật GTGT). Bởi hành vi cho thuế căn nhà của
3N trên phát sinh khoản thu nhập từ dịch vụ cho thuế nhà cho ông Bình, Loan, khi
hai ông bà thu nhập được từ dịch vụ thuế nhà thì tất nhiên chịu thuế từ TNCN đây
là hoạt động kinh doanh nên là đối tượng chịu thuế GTGT
9. Các khoản tiền công ty 3M và 3N bỏ ra để mua, thuê 02 căn nhà nói trên
theo tnh hung (7) và (8) có được hạch toán là chi ph để tnh thu nhâp c ịu thuế
ca công ty 3N và 3M không? Tại sao?
Các khoản tiền mà công ty 3M và 3N bỏ ra để mua, thuê 02 căn nhà nói trên không
hạch toán là chi phí để tính thuế thu nhập chịu thuế của công ty 3N và công ty 3M. Bởi
vì, theo khoản 1 Điều 3 của của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2020 thì thu nhập
chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu
nhập khác. Như vậy, chỉ khi doanh nghiệp có được thu nhập từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa dịch vụ hay thu nhập từ các hoạt động khác thì lúc này doanh
nghiệp phải hoạch toán để tính thu nhập chịu thuế. Còn tình huống trên thì công ty 3M
công ty 3N không phát sinh thu nhập từ các hoạt động mua nhà, cho thuê nhà. Do
đó, công ty 3M 3N không phải hạch toán các khoản tiền công ty 3M 3N của
2 hoạt động trên để tính chi phí thu nhập chịu thuế.
Tình huống 6:
Công ty cổ phần Hữu Nghđược cấp Giấy chứng nhận đăng kinh doanh với
chức năng kinh doanh thu mua lúa gạo để xuất khẩu; nhập khẩu ging vật nuôi,
cây trồng để phân phi trong nước.
Câu hỏi:
1. Anh (chị) hãy cho biết các nghĩa vụ thuế phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh nói
trên? Giải thích tại sao? HUYỀN
Công ty cổ phần Hữu Nghị có các nghĩa vụ thuế phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh
+ Thuế TNDN đối với khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh thu mua lúa
gạo để xuất khẩu do Công ty này người chịu thuế theo điểm a khoản 1 Điều 2
khoản thu nhập phát sinh tử hoạt động kinh doanh thu mua lúa gạo để xuất khẩu là thu
nhập chịu thuế tại khoản Điều 3 Luật thuế TNDN.
+ Thuế nhập khẩu đối với hành vi nhập khẩu giống vật nuôi, cây trồng để phân phối
trong nước theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Thuế xuất khẩu đối với hành vi xuất khẩu lúa gạo theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
+ Thuế GTGT đối với lúa gạo để xuất vi lúa gạo không là đối tượng chịu thuế ở Điều 5
Luật thuế GTGT.
2. Hữu Nghị hợp đồng xuất khẩu gạo sang Châu Phi yêu cầu được hoàn
thuế giá trị gia tăng đầu vào. quan quản thuế từ chi xem xét hồ hoàn
thuế với do gạo hàng hóa không thuộc din chịu thuế giá trị gia tăng theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng. Theo anh (chị), lập
luận ca cơ quan quản lý thuế là đúng hay sai? Giải thch tại sao?
HOÀNG
Trả lời:
Lập luận của quan thuế sai, theo Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008 “Sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua chế thông thường của tổ chức, nhân tsản xuất, đánh
bắt bán ra và khâu nhập khẩu.”. Như vậy, để hàng hóa thuộc quy định này thì phải
do tổ chức nhân tự sản xuất, đánh bắt tuy nhiên CTCP Hữu Nghị thu mua gạo nên
cũng sẽ trường hợp công ty mua từ nhân, tổ chức không trực tiếp sản xuất gạo
nên gạo y vẫn khả năng chịu thuế GTGT. vậy CQQL thuế không thể từ chối
xem xét hồ thuế với do gạo hàng hóa không thuộc diện chịu thuế. Đồng thời
nếu CTCP Hữu Nghị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì khi ng ty XK gạo
thuế suất 0% theo Khoản 1 Điều 8 thì CQQL Thuế cần xem xét hồ hoàn thuế của
công ty.
3. Trong m tài chnh 2021, công ty Hữu Nghị đã tiến hành chi cho hoạt động
quảng cáo, tiếp thị bng 18% tổng s chi được trừ. Khoản chi này được
trừ toàn bộ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không? HƯỜNG Khoản
chi cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị khoản thu liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp góp phần làm cho hoạt động của doanh
nghiệp trở nên tốt hơn. Do đó, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN
2008 thì Công ty Hữu Nghị sẽ được trừ toàn bộ khoản chi này khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN.
4. Công ty Hữu Nghị hợp đồng vay tiền của ông M với số tiền 10 tỷ đồng, lãi
suất 14%/năm, thời hạn vay là 5 năm. Tiền lãi trả cho ông M trong trường hợp này
được xem chi phí tính thu nhâp c ịu thuế TNDN của công ty Hữu nghị không?
Tại sao? Khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay của ông M có phải chịu thuế thu nhập
cá nhân không? Giải thích tại sao?
- Tiền lãi trả cho ông M trong trường hợp này được xem chi phí tính thu nhập chịuthuế
của Công ty Hữu Nghị vì căn cứ tính thuế TNDN: CSPL: Điều 6 Luật thuế.
- TNDN = thu nhập tính thuế x thuế suất
- thu nhập tính thuế TNTT = TNCN ( Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ
đượckết chuyển theo quy định )
- Trong đó: thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí được trừ + các khoản thu nhậpkhác
( Doanh thu: Điều 8 Luật thuế TNDN; Điều 8 NĐ số 218/2013/NĐ-CP. Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ
trợ giá, phụ trội phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng hợp pháp.)
- Khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay của ông M phải chịu thuế thu nhập nhân
theoKhoản 3 Điều 2 TT 111/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung theo Khoản 6 Điều 11
TT92/2015/TT-BTC thông hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập nhân hướng
dẫn thực hiện thông tư 111 quy định cụ thể và các khoản thu nhập chịu thuế từ đầu tư
vốn: Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhân
kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ
tiền lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1 Điều 3 TT này.
5. Công ty Hữu Nghị còn xây 2 căn nhà để nuôi chim yến khai thác tổ chim
yến để bán có làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT và TNDN không? Hành vi
nuôi chim yến và khai thác tổ chim yến để bán ca công ty Hữu Nghị có phải
nộp thuế tài nguyên không? Tại sao? LINH
- Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 5 Luật thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu
thuế
1) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2) Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống,cây
giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
Như vậy thì hành vi nuôi chim yến và khai thác tổ yến để bán của công ty Hữu Nghị
sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT.
Theo khoản 1 điều 3 VBHN Luật Thuế TNDN thì hoạt động nuôi chim yến khai
thác tổ yến để bán của công ty sẽ phát sinh thuế TNDN
Theo khoản 8 điều 3 luật thuế tài nguyên 2009 thì yến sào thiên nhiên đối tượng
chịu thuế tài nguyên.
Như vậy hành vi nuôi chim yến và khai thác tổ yến để bán của công ty Hữu Nghị sẽ
không làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT nhưng sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN
và thuế tài nguyên.
Tình huống 7:
Để tiến hành nhập khẩu 1000 chiếc máy lạnh (có công suất 75.000 BTU) về tiêu
thụ tại thị trường trong nước, Công ty cổ phần M ký hợp đồng với Đại lý hải quan N
với nội dung: N có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nộp thế và tiến hành làm thủ tục cần
thiết để thông quan hàng nói trên; M nghĩa vụ trả tiền thuế theo biên lai nộp thuế
do N cung cấp và trả phí dịch vụ. Khi lô hàng máy lạnh nói trên cập cảng Sài Gòn. N
tiến hành khai khai hải quan cho 1000 chiếc máy lạnh theo đúng số lượng M
cung cấp tiến hành các thủ tục để thông quan hàng hóa. Trong qtrình làm thủ
tục, cán bộ hải quan kiểm tra phát hiện số lượng thực tế 1100 máy lạnh thay
1000 máy như kê khai.
Câu hỏi:
1. Hành vi nhập khẩu máy lạnh nêu trên phải chịu những loại thuế nào? Tại sao?
LONG
Hành vi nhập khẩu những thiết bị máy lạnh nêu trên phải chịu những loại thuế:
+ Chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, loại máy lạnh này công suất 75.000 BTU
tức là thuộc khoản 1 điều 2 luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Chịu thuế nhập khẩu, hành hóa nhập khẩu từ nước ngoài qua thị trường
trong nước theo khoản 1 điều 2 luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Chịu thuế giá trị gia tăng, số lô hàng này để kinh doanh tiêu thụ trong
thị trường Việt Nam điều 3 luật thuế giá trị gia tăng.
2. Hãy xác định người nộp thuế trong tnh hung trên?
TL:
Đối với thuế nhập khẩu: Theo Điểm a Khoản 4 Điều 3 Luật thuế XK, NK
2016 thì N nộp thuế
Đối với thuế GTGT, thuế TTĐB: M phải người nộp thuế. (Điều 4 Luật Thuế
TTĐB, Luật Thuế GTGT)
3. Hãy xác định loại hành vi vi phạm pháp luật thuế trong tnh hung trên?
NAM
Loại vi phạm pháp luật thuế trong tình huống này là: Khai không đúng, không
đầy đủ các nội dung trong hồthuế. Trong trường hợp này, nếu công ty M
tự nguyện ý khắc phục hậu quả bằng cách khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế
theo quy định thì thể xem hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp (Điểm b khoản 2 Điều 142 Luật quản lý thuế 2019) Còn nếu Công ty M
không khai bổ sung hồ sơ thuế sau khi hàng hoá đã được thông quan thì hành
vi trên có thể được xem là hành vi trốn thuế theo quy định tại khoản 6,7 Điều
143 Luật quản lý thuế 2019.
4. Xác định ch thể bị xử phạt vi phạm hành chnh trong tnh hung i
trên? Giải thch tại sao? HOÀNG Trả lời:
Chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong tình huống trên là đại lý hải quan
N.vì theo Điểm a Khoản 4 Điều 3 Luật thuế Xuất Nhập Khẩu 2016 thì N là
người nộp thuế, nghĩa vụ chịu trách nhiệm cho hành vi kê khai nộp thuế cho
công ty M
5. M lập luận rằng, dòng máy lạnh này rất dễ hỏng, bình quân c10 máy
thì có một máy phải thay máy mới trong thời gian bảo hành. Vì vậy, số lượng
máy ra để thực hiện nghĩa vụ bảo hành nên không phải chịu thuế. Lập
luận này có cơ sở không? Tại sao? HUYỀN
Lập luận trên của M là không sở số lượng hàng hoá ảnh hưởng đến số tiền
thuế phải nộp nên đđảm bảo tình trạng không gian lận về thuế hay trốn thuế thì số
lượng từng mặt hàng phải số lượng hàng hthực tế chứ không phải số lượng hàng
hoá ghi trong hợp đồng. Đồng thời trong trường hợp này mục đích của việc nhập khẩu
là để tiêu thụ trong nước, hàng hoá là máy lạnh, không rơi vào các trường hợp của đối
tượng không chịu thuế được khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
cũng không thuộc các trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Điều 16 của Luật
này. Do đó trong trường hợp này, số lượng máy ra theo lập luận của M là không
cơ sở mà số lượng máy dư ra này vẫn phải chịu thuế nhập khẩu.
Tình huống 8:
Doanh nghiệp M chức năng sản xuất ợu chai tiêu thụ trong nước. Để mở
rộng thi trường tiêu thụ ra nước ngoài, M hợp đồng ủy thác xuất khẩu cho doanh
nghiệp N xuất khẩu 10.000 chai rượu sang thị trường EU theo tiêu chuẩn chất lượng
do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, khi nhận ng, N phát hiện hàng hóa không đúng
chất lượng như hợp đồng nên không thể xuất khẩu. Sau nhiều lần đề nghị M nhận lại
hàng không được, N hợp đồng bán cho doanh nghiệp Q để Q phân phối cho các
đại của mình tiêu thtrong nước. Tuy nhiên, N đã không thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với lô hàng này với lập luận: hàng hóa không xuất khẩu được là do M đã vi phạm
hợp đồng nên M phải nghĩa vụ nộp thuế, hơn nữa, N chỉ doanh nghiệp mua đi
bán lại chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất rượu.
Câu hỏi:
1. M phải thực hin nghĩa vụ thuế g đi với hành vi sản xuất rượu tiêu th
trong nước? Tại sao? HƯỜNG
- Thuế GTGT căn cứ theo Điều 3 LTGTGT thì đây là mặt hàng được sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.
- Thuế TTĐB vì căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 LTTTĐB thì rượu chính là
đối tượng chịu thuế TTĐB.
2. Lập luận ca N đúng hay sai? Tại sao? Lập luận của N sai. CSPL: Điều
4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008. Bởi lẽ, nếu doanh nghiệp M vi phạm về điều
kiện trong hợp đồng (không đạt tiêu chuẩn) thì N thể khởi kiện ra Tòa án.
Nhưng hành vi của N hành vi không xuất khẩu rượu nói trên kinh
doanh bán lại cho doanh nghiệp Q thì phát sinh hành vi chịu thuế nên N phải
có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Căn cứ Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
2008, quy định tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu tiêu thụ trong nước thì tổ chức hoạt động kinh doanh xuất
khẩu người nộp thuế tiêu thđặc biệt. N doanh nghiệp mua hàng hóa
rượu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của M để xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, do đó, N phải là người nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt.
3. Theo anh (chị) M hay N có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đc bit và thuế giá
trị gia tăng khi bán rượu cho Q? V sao ? LINH
- Trong trường hợp này, M phải nghĩa vnộp thuế tiêu thụ đặc biệt
thuế GTGT khi bán rượu cho Q. Vì M là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất rượu,
rượu thuộc đối ợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 VBHN số 02 Luật thuế TTĐB thuế giá trị gia tăng căn cứ
quy định tại Điều 3 (VBHN số 01 Luật thuế GTGT). M ủy quyền cho N
xuất khẩu ra thị trường EU, nhưng rượu lại không đảm bảo chất lượng để xuất
khẩu nên N mới bán lại cho Q phân phối trong nước. Vì vậy, doanh nghiệp M
không trực tiếp bán cho doanh nghiệp Q, nhưng vẫn phải nghĩa vụ nộp
thuế.
- N phải có nghĩa vụ nộp thuế GTGT khi bán rượu cho Q. Vì theo quy định
tại Điều 4 VBHN Luật thuế GTGT thì người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm
tổ chức kinh doanh, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, rượu thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo Điều 3 của VBHN này.
4. Với hành vi mua rượu phân phi cho các đại tiêu thụ, Q phải nộp
những loại thuế nào? Tại sao? LONG
Với hành vi mua rượu và phân phối cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp những loại thuế
tiêu thụ đặc biệt thuế GTGT. Vì rượu đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định tại điểm b khoản 1 điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ngoài ra doanh nghiệp Q phải nộp thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp Q mua lại từ
doanh nghiệp M và bán ra cho thị trường trong nước tiêu thụ như vậy có mục đích kinh
doanh “rượu” theo Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng.
5. Giả sử hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường Châu Á thì phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng không? Vì sao?
Nếu hàng trên được N xuất khẩu sang thị trường Châu Á thì không phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt thuế giá trị gia tăng. Bởi vì, lô hàng trên đối tượng là rượu
và N là doanh nghiệp được ủy thác để xuất khẩu rượu chai do đó, trường hợp hàng hóa
thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật
Thuế TTĐB cho nên doanh nghiệp N không phải chịu thuế TTĐB. Còn đối với thuế
GTGT thì đối ợng chiu thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế GTGT hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Tuy nhiên,
hàng trên không được tiêu dùng Việt Nam được xuất khẩu sang Châu Á do đó,
doanh nghiệp N sẽ không phải nộp thuế GTGT.
Tình huống 9:
Ông An Ông Bình cùng góp vốn thành p công ty kinh doanh gị ải trí AB
Entertainment, theo đó, công ty AB Entertainment chuyên kinh doanh karaoke,
trường và sân golf. Để hỗ trợ cho hoạt đông c
ủa mình, tại các điểm karaoke, vũ trường
sân golf, công ty bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc đồ ăn nhanh cho khách
hàng. Ngoài ra để mrộng hoạt động, công ty đã xin mở thêm dịch vụ kinh doanh trò
chơi bằng máy jackpot đã được quan nhà nước thẩm quyền đồng ý. Ngày
10/10/2022, công ty đã nhập khẩu thêm 50 dàn máy karaoke, 100 gậ y golf à 20
máy jackpot.
Câu hỏi:
1. Xác định các hành vi làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế ca công ty AB
Entertaiment? NAM
Các hành vi làm phát sinh nôp thuế của công ty AB là: kinh doanh karaoke, vũ trường
sân golf. Bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc đồ ăn nhanh. Dịch vụ kinh doanh
trò chơi bằng máy jackpot. Nhập khẩu 50 dàn máy karaoke, 100 bộ gậy dolf và 20
máy jackpot
2. Xác định các loại thuế mà công ty AB Entertaiment phải nôp cho c
ác hành
vi kinh doanh nói trên? HOÀNG
Trả lời:
Các loại thuế công ty AB Entertainment phải nộp cho các hành vi kinh doanh nói
trên là:
- Kinh doanh karaoke, trường sân golf: chịu thuế tiêu thụ đặc biệt căn cứ
theo Điểm a, b, đ Khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đc bit
08/VBHNVPQH.
- Bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc đồ ăn nhanh cho khách hàng: chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo Điểm b, c Khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đc bit
văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH.
- Kinh doanh trò chơi bằng máy jackpot: chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quyđịnh
tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đc bit văn bản hợp nhất số
08/VBHN-VPQH.
- Hành vi nhập khẩu 50 dàn máy karaoke, 100 gậ y golf à 20 y jackpot:
trong trường hợp này cần xác định hành vi nhập khẩu những loại ng hoá nêu
trên của công ty AB là nhằm phục vụ mục đích kinh doanh. Vì vậy, hành vi này
chịu những loại thuế bao gồm thuế nhập khẩu theo Khoản 1 Điều 2 Luật thuế
XK thuế NK 2016, thuế GTGT theo Điều 3, 4 Luật thuế giá trị gia tăng
văn bản hợp nhất s 01/VBHN-VPQH Thuế tiêu thụ đc bit theo điểm
c khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đc bit.
3. Công ty AB Entertaiment có trụ sở chính tại Quân 1, TP.HCM, nhưng đặ t c
ác
điểm để kinh doanh karaoke, trường, golf các quân k ác nhau, trường
hợp mỗi môt đị ểm kinh doanh được p dự ới hình thức chi nhánh phụ thuôc
công ty à được lâp dự ới hình thức công ty con của công ty AB Entertainment
thì nghĩa vụ thuế sẽ khác nhau như thế nào? HUYỀN
Trường hợp 1: Mỗi điểm kinh doanh được thành lập dưới hình thức chi nhánh phụ
thuộc Công ty Entertainment
Theo khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, Chi nhánh đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh
nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Như vậy, chi nhánh không được
xem tổ chức độc lập, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản thuế 2019
thì tổ chức người nộp thuế. Do đó, chi nhánh không được xem người nộp thuế.
Như vậy, việc đăt c
ác điểm để kinh doanh Karaoke, Vũ trường, Golfcác quâ khác
nhau dưới hình thức chi nhánh thì không có nghĩa vụ nộp thuế, người nộp thuế
công ty Entertainment.
Trường hợp 2: Mỗi địa điểm kinh doanh được thành lập dưới hình thức công ty con của
công ty Entertainment
Theo khoản 2 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020, thì công ty mẹ và công ty con
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập. Từ đó, công ty con là một tổ chức độc lập
nghĩa vụ chịu thuế. Như vậy, việc đăt c
ác điểm để kinh doanh Karaoke,
trường, Golf các quân k ác nhau ới hình thức công ty con thì nghĩa vụ nộp
thuế.
4. Th tục thực hiên c
ác nghĩa vụ thuế ca Công ty AB Entertainment như
thế nào (đăng ký, kê khai, nôp, qu ết toán)? HƯỜNG
- Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Đăng ký: công ty AB phải khai những thông tin để thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo mẫu quy định nộp tờ khai cho quan
quản lý thuế theo các quy định của pháp luật. Phải đăng ký với cơ
quan thuế tại nơi sản xuất hàng hóa và kinh doanh dịch vụ.
+ Kê khai: khai các thông tin vào tờ khai thuế theo mẫu do cơ quan
thẩm quyền quy định. Phải tiến hành khai thuế căn cứ vào
hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mình thực hiện trong tháng hoặc
trong từng lần nhập khẩu. Việc khai thuế tiêu thụ được thực hiện
theo hồ như sau: tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu s
01/TTĐB; Bảng khai hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra thuế
TTDDB01-1/TTĐB; Bảng kê khai hàng hóa dịch vụ mua vào thuế
TTĐB 01-2/TTĐB
- Kê khai và nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nộp thuế
nhập khẩu theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu . - Trình tự thực hiện:
+Bước 1: người nộp thuế chuẩn bị số liệu, lập hồ gửi đến quan thuế
chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh. Đối với hàng hóa mua để
xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
+Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận:
Trường hợp hồ được nộp trực tiếp tại quan thuế, công chức thuế
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận
số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ ván thu của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng
dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận,
kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế;
+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính;
+ Hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
- Thời hạn giải quyết: không phải trả kết quả cho người nộp thuế
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức, cá nhân
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cục thuế hoặc chi cục thuế
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hồ sơ gửi đến cơ quan thuế không kết
quả giải quyết.
- Lệ phí (nếu có): không - Đối với thuế nhập khẩu:
+ Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình đối tượng xuất-nhập khẩu theo
quy định của cơ quan hải quan

Preview text:

BÀI TẬP LUẬT TÀI CHÍNH CÔNG Tình huống 1:
Ông A, bà B và công ty cổ phần C cùng góp vốn thành lập Bênh việ n tư nhân X̣
(dưới hình thức công ty cổ phần). Theo Giấy phép thành lập được Sở Y tế Tp.HCM
cấp thì Bênh việ n tư nhân X có chức năng khám chữa bệnh và báṇ thuốc chữa
bệnh, dụng cụ y tế. Để thực hiện hoạt động kinh doanh, Bênh việ n tự nhân X nhập
khẩu một chiếc ô tô loại 8 chỗ ngồi để làm tài sản cố định cho bênḥ viên.̣
Câu hỏi:
1. Với các hành vi gồm khám chữa bệnh, bán thuốc, dụng cụ y tế và nhập khẩu ô
tô, Bênh việ n tư nhân X phải nộp những loại thuế g ̣ ì? Tại sao? HOÀNG Trả lời:
Bệnh viện tư nhân X phải nộp những loại thuế đối với các hành vi đó là: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hành vi bán thuốc: Căn cứ vào Điều 3 và Điều 5 Luật thuế GTGT 2008
- Hành vi khám chữa bệnh thì không phải chịu thuế GTGT theo Khoản 9.7 Điều 5 Luật Thuế GTGT
- Hành vi bán dụng cụ y tế: Thuế GTGT theo Điều 3, Điều 5 Luật GTGT hợp nhất (2008)
- Hành vi nhập khẩu ô tô:
+ Thuế nhập khẩu: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế XK-NK 2016 thì hàng
hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam là đối tượng chịu thuế này
+ Thuế TTĐB: Theo Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB thì xe dưới
24 chỗ là đối tượng chịu thuế này mà ở đây là xe ô tô 8 chỗ.
+ Thuế GTGT: Theo Điều 3 và Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008 2. Giả sử
Bênh việ n tư nhân X nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấụ trừ thì toàn
bộ phần thuế giá trị gia tăng đã nộp đầu vào đối với hành vi nhập khẩu ô tô được
xử lý như thế nào ở khâu đầu ra?

Vì Bệnh viện tư nhân X nhập khẩu một chiếc ô tô 8 chỗ ngồi để làm tài sản cố định cho
bệnh viện. Do đó thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định của bệnh viện sẽ không được
khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 14 TT số 219/2013/TT-BTC
Điểm b khoản 1 điều 12 Luật Thuế GTGT
Ô TÔ LÀ TÀI SẢN NGUYÊN KHỐI THÌ ĐIỂM B SẼ KHẤU TRỪ TÍNH THEO TỶ
LỆ % TỪ DOANH THU TỪ BÁN THUỐC, BÁN DỤNG CỤ Y TẾ BẰNG TẤT TẦN
TẬT CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BV TƯ NHÂN X ĐƯỢC
KHẤU TRỪ THUẾ ĐẦU VÀO CỦA OTO
3. Vào đầu năm, Bênh việ n tư nhân X tiến hành chia cổ tức năm trước cho A, Ḅ
và C. Hỏi A, B, C có thực hiện nghĩa vụ thuế gì cho nhà nước không? Vì sao? NAM
A và B phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN. Bởi theo Điều 2 và điểm b khoản 3 Điều
3 Luật thuế TNCN thì A, B đều là cá nhân có thu nhập thì lợi tức cổ phần (từ Bệnh
viện tư nhân) nên là đối tượng chịu thuế TNCN.
C (là công ty cổ phần) có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập trên
của C thu từ hoạt động góp vốn thành lập Bệnh viên tư nhân X cho nên phần thu nhập
cổ tức của C sẽ được miễn thuế sau khi Bênh viên tư nhân X đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp. CSPL: điểm a khoản 1 Điều 2, Khoản 6 Điều 4 Luật Thuế TNDN.
XÁC ĐỊNH THEO PHƯƠNG PHÁP:
LỢI TỨC ĐƯỢC CHIA NHÂN VỚI THUẾ SUẤT 5%
4. Bênh việ n tư nhân X đự ợc môt ṭ ổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ 3 máy
xét nghiêm, nhậ p kḥ ẩu từ Nhât Bản. Ḥ ỏi Bênh việ n c ̣ ó phải thực hiên ngḥ ĩa vụ
thuế gì cho hành vi này không? Tại sao? LAN

CSPL: khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, khoản 19 Điều 5
Luật Thuế GTGT 2008 và khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. -
Đối với thuế xuất nhập khẩu: Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 2 Luật Thuế
xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu thì hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn
lại thuộc đối tượng không phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Do đó, bệnh viện
tư nhân X khi nhận viện trợ của một tổ chức phi Chính phủ nước ngoài thì sẽ không
phải nộp thuế nhập khẩu. -
Đối với thuế giá trị gia tăng: Tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế GTGT có quy định
về các đối tượng không chịu thuế GTGT. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 19 Điều 4
Thông tư 219/2013/TT-BTC có hướng dẫn như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT ...
19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và
phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận”.
Vậy nên, hàng nhập khẩu để viện trợ nhân đạo không phải chịu thuế giá trị gia tăng, với
điều kiện hàng viện trợ nhân đạo này phải có xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài
chính. Chính vì thế, trong trường hợp này bệnh viện tư nhân X không phải nộp thuế
GTGT nếu có xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính.
CHỈ XEM XET THUE NHAP KHAU VA THUE GTGT
VIỆN TRỢ, TÀI TRỢ => CHỦ YẾU LÀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÔNG QUYỀN
=> VẪN CHỊU THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GTGT
5. Vào giữa năm, Bênh việ n tư nhân X c ̣ ó tổ chức cho những nhân viên có thành
tích tốt trong công viêc đi du ḷ ịch tại tỉnh Điên Biên ṿ ới chi phí là 300 triêu đ ̣ ồng.
Hỏi khoản chi này có được trừ khi tính thuế TNDN của Bênh việ n tư nhân X̣ không? Tại sao? LINH
Vì đây là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nên theo
khoản 1 điều 9 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BTC 2018 Văn bản của Bộ Tài chính
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì chi phí đi
du lịch sẽ được trừ khi tính thuế TNDN của Bệnh viện tư nhân X nếu đáp ứng được các
điều kiện: Tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm
tính thuế và khoản chi đó có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
=> ĐÂY LÀ HOẠT ĐỘNG TÁI TẠO SỨC LAO ĐỘNG.
TRƯỚC ĐÂY CHỈ TRỪ CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KHOẢN
1 ĐIỀU 9 NĐ 78 NĐ HỢP NHẤT (KHOẢN 1 ĐIỀU 9) Tình huống 2:
Ông A có một số khoản thu nhập sau: (1) thu nhập từ tiền lương tại trường đại học
X là 15 triệu đồng/tháng; (2) thu nhập từ cho thuê nhà trọ là 05 triệu đồng/tháng;
(3) thu nhâp ṭ ừ tiền chia cổ tức tại công ty cổ phần Y là 50 triệu đồng; (4) thu nhập
từ tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng là 10 triệu đồng/tháng, (5) bán môt căn nḥ à
với giá 03 tỷ đồng. Về gia đình, ông A có một người con gái 10 tuổi đang học phổ
thông, một người con trai 19 tuổi mới thi rớt đại học, vợ ông A là nội trợ. Vợ và
hai con của ông A đều không có thu nhập và sức khỏe bình thường.

Khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với ông A, anh (chị) hãy xác định:
1. Những ai là người phụ thuộc vào ông A? Tại sao? HƯỜNG
Người phụ thuộc vào ông A là đứa con 10 tuổi đang học phổ thông. Vì đứa con 10 tuổi
dưới 18 tuổi và không có khả năng lao động theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
ĐỨA CON TỪ ĐỦ 18 TUỔI THÌ PHẢI ĐÁP ỨNG ĐỦ 2 ĐIỀU KIỆN (1) KHÔNG
CÓ THU NHẬP HOẶC CÓ THU NHẬP 1 TRIỆU/THÁNG; (2) BỊ KHUYẾT TẬT;
KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG
2. Những khoản thu nhập nào được tính giảm trừ gia cảnh? Tại sao? HUYỀN
CSPL: Điều 3, Điều 11, Điều 19 Luật Thuế TNCN, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT- BTC
Theo đó, giảm trừ gia cảnh là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Do đó khoản thu
nhập được tính giảm trừ gia cảnh đó là thu nhập từ tiền lương tại trường đại học X (có
tính chất thường xuyên, ổn định). Còn những khoản thu nhập còn lại thuộc vào trường
hợp không được giảm trừ gia cảnh.
3. Hãy tính thuế TNCN của ông A đối với các khoản thu nhập chịu thuế nêu trên? LONG
Thuế TNCN của ông A được tính như sau:
Khoản thu không chịu thuế TNCN:
KKhoản thu nhập từ việc kinh doanh phòng trọ: => 5 TRIỆU/THÁNG = 60
TRIỆU/NĂM KO PHẢI CHỊU THUẾ TNCN
THU NHẬP TỪ KINH DOANH => LƯU Ý: ĐIỂM B KHOẢN 1 ĐIỀU 3 LUẬT
THUẾ TNCN => THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ NHƯNG KHÔNG PHẢI NỘP THUẾ
● Thuế thu nhập từ tiền lương tiền công:
Khoản thu nhập được giảm trừ gia cảnh:
11 triệu đồng/tháng đối với ông A
4,4 triệu đồng/tháng với đứa con 10 tuổi
=> 15 triệu - 11 triệu - 4,4 triệu = âm tiền => ko trả thuế tncn ●
Thuế thu nhập từ đầu tư vốn: K3 Điều 3
Thu nhập chịu thuế x thuế suất: 50.000.000 x 5%= 2.500.000
Khoản 4 điều 7 luật thuế tncn thif trường hợp thu nhập từ tiền lãi gửi tiết kiệmtại
ngân hàng thì được miễn thuế
● Thuế thu nhập từ tiền bán nhà
Thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản là căn nhà theo Khoản 5 Điều 3 Luật thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng x 2% = 3 tỷ x 2% = 60 triệu
Tổng số tiền ông A phải nộp là: 62.750.000
4. Ông A có tham gia thỉnh giảng cho một đại học khác là Z, tiền thù lao là 20 triêu
đ ̣ ồng/khoá học. Anh (chị) hãy cho biết phương thức tính thuế TNCN đối với
khoản thu nhâp ṇ ày như thế nào?

Phương thức tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập ông A tham gia thỉnh giảng: Số
tiền thù lao 20 triệu đồng/khóa của ông A sẽ được tổ chức trả tiền công, tiền thù lao
(đại học Z) khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho ông A
Cơ sở pháp lý: điểm i khoản 1 Điều 25 TT số 111/2013/TT-BTC
5. Việc ông A cho thuê nhà trọ và bán nhà có chịu thuế GTGT không? Tại sao?
Nếu có thì tính thuế GTGT theo phương pháp nào? NAM
Việc ông A cho thuê nhà trọ và bán nhà có chịu thuế GTGT. Bởi doanh thu của ông A
hàng năm lớn hơn 100 triệu đồng. Cho nên đối với hàng hoá (quyền sở hữu nhà), dịch
vụ (cho thuê nhà trọ) đều phát sinh nghĩa vụ nộp thuế ở Điều 3 Luật Thuế GTGT và
không thuộc Điều 5 Luật này.
=> CHO THUÊ NHÀ TRỌ => ĐÂY LÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH => NHƯNG
GIÁ CHO THUÊ THẤP => K25 Đ5 LUẬT THUẾ GTGT => DOANH THU NHỎ HƠN 100 TRIỆU
=> HOẠT ĐỘNG BÁN NHÀ => KHÔNG PHẢI LÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
=> MANG TÍNH THƯỜNG XUYÊN, LIÊN TỤC => CHỊU THUẾ TNCN
6. Tiền chia cổ tức cho ông A có được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
của công ty Y không? Tại sao? HOÀNG Trả lời:
Không được coi là chi phí được trừ vì không thuộc đối tượng được quy định tại Khoản
1, Điều 9 luật thuế TNDN 2008. KHOẢN 1 ĐIỀU 8
CỔ TỨC ĐƯỢC CHIA TỪ CỔ PHẦN -> KHÔNG LÀ CHI PHÍ , CÁI NÀY LÀ LỢI
NHUẬN SAU THUẾ ĐƯỢC CHIA RA. *TH CÔ ĐỌC
CĂN CỨ VÀO KHOẢN 2 ĐIỀU 9 LUẬT THUẾ TNDN
CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP TRONG TỔ CHỨC KT Tình huống 3:
Công ty TNHH Y có trụ sở tại Quận 1, TP.HCM và chi nhánh tại Hàn Quốc. Năm
tài chính 2021, thu nhập tính thuế của công ty Y tại Việt Nam là: 75 tỷ đồng, tại
Hàn Quốc là 30 tỷ đồng. Để thực hiện hoạt động kinh doanh, công ty TNHH Y có
thuê ông M (quốc tịch Hàn Quốc) làm việc tại Việt Nam với mức lương là 50 triệu
đồng/tháng. Ông M có con là K (8 tuổi) học tại Hàn Quốc và L (13 tuổi) học tại
Việt Nam, 1 người vợ hợp pháp sống tại Việt Nam không có thu nhập. Câu hỏi:

1. Anh (chị) hãy cho biết thu nhâp pḥ át sinh tại Hàn Quốc của Công ty TNHH Y
có chịu thuế TNDN theo quy định của pháp luật Việt Nam không? Tại sao? LONG
Thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc của Công ty Y tại Việt Nam có chịu thuế TNDN theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Vì Công ty Y có trụ sở tại Quận 1, TP.HCM thì được thành lập tại Việt Nam và ngoài
ra công ty này còn thành lập chi nhánh ở nước ngoài nên việc chịu thuế TNDN được
quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế TNDN.
Nhưng giữa Việt Nam và Hàn Quốc thì đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Như vậy nếu như việc công ty Y đã kê khai nộp thuế tại Hàn Quốc thì sẽ được khấu trừ
thuế việt nam tính trên thu nhập đó. Tuy nhiên số thuế khấu trừ sẽ không vượt quá số
thuế Việt Nam tính trên khoản thu nhập đó trước khi cho phép khấu trừ. Căn cứ khoản
1 ĐIỀU 23 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
2.
Anh (chị) hãy phân tích nghĩa vụ thuế TNDN đối với thu nhâp c ̣ ủa Công ty
Y phát sinh tại Hàn Quốc? Biết rằng loại thuế suất thuế thu nhập doanh nhiệp tại
Hàn Quốc là loại thuế suất tương đối cố định với mức thuế suất là 22%. LAN

Theo khoản 1 Điều 23 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc,
“Căn cứ vào những quy định của luật Việt Nam liên quan đến việc cho phép khấu trừ
vào thuế Việt Nam số thuế đã nộp tại nước ngoài Việt Nam (không ảnh hưởng đến
những nguyên tắc chung của Điều này), số thuế Hàn Quốc phải nộp theo luật của Hàn
Quốc và căn cứ theo Hiệp định này, cho dù nộp trực tiếp hay bằng hình thức bù trừ, đối
với khoản thu nhập do đối tượng cư trú của Việt Nam thu được từ các nguồn tại Hàn
Quốc sẽ được phép khấu trừ vào thuế Việt Nam tính trên thu nhập đó. Tuy nhiên số thuế
khấu trừ sẽ không vượt quá số thuế Việt Nam tính trên khoản thu nhập đó trước khi cho phép khấu trừ.”
Như vậy, nếu Công ty Y đã nộp thuế tại Hàn Quốc thì sẽ được khấu trừ vào thuế Việt
Nam tính trên thu nhập đó. Tuy nhiên số thuế khấu trừ sẽ không vượt quá số thuế Việt
Nam tính trên khoản thu nhập đó trước khi cho phép khấu trừ 3.
Xác định những người phụ thuộc của ông M? Đồng thời tính số thuế thu
nhập cá nhân mà ông M phải nộp theo quy định của pháp luật Việt Nam trong
trường hợp ông M là người cư trú và trường hợp không cư trú theo quy định tại
Luật thuế thu nhập cá nhân? LINH

Những người phụ thuộc của ông M: K và L (dưới 18 tuổi) là con chưa thành niên.
*Trường hợp ông M là người cư trú:
Thuế TNCN phải nộp (đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương) = (Tổng thu nhập
chịu thuế - BHXH và BHTN - Giảm trừ gia cảnh - Từ thiện, nhân đạo) x Biểu thuế suất luỹ tiến từng phần.
CSPL: Khoản 1 điều 21 Luật Thuế TNCN 2007
*Trường hợp ông M là người không cư trú:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất = 30 triệu x 20% = 6 triệu
CSPL: Khoản 1 điều 26 Luật Thuế TNCN 2007 4.
Giả sử công ty Y nhâp kḥ ẩu hàng hóa là 500 máy lạnh có công suất 80.000
BTU từ chi nhánh tại Hàn Quốc để bán tại Viêt Nam thì c ̣ ó phát sinh nghĩa vụ
thuế gì không? Tại sao? HUYỀN

Theo khoản 1 Điều 9 Luật Thuế TNDN, chi phí nhập khẩu 500 máy lạnh được coi
là chi phí được khấu trừ khi tính thuế TNDN của công ty Y nếu thỏa mãn các điều kiện
là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trường
hợp chi phí nhập khẩu 500 máy lạnh không được xem xét là khoản chi thực tế cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh do không thỏa mãn các điều kiện nêu trên mà chỉ xác định
được mức thu thì doanh nghiệp phải kê khai thuế và không được khấu trừ thuế TNDN. 5.
Với giả thiết ở câu 4, chi phí nhâp nhậ p kḥ ẩu 500 máy lạnh cho được coi
là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của công ty Y không? Tại sao? HƯỜNG
Chi phí nhập khẩu 500 máy lạnh được coi là chi phí được trừ khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp của công ty Y.
Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 9 luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các khoản
chi được trừ khi các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh
doanh, khoản chi phải có hóa đơn chứng từ, và phải có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên. Như vậy, chi phí nhập khẩu máy lạnh được coi là chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN khi có hóa đơn chứng từ và có giá trị từ 20 triệu trở lên và phải phát
sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tình huống 4:
Công ty cổ phần trường học Quốc tế H vốn điều lệ là 100 tỷ, trong năm 2019 đã
thành lập Trường mẫu giáo quốc tế H, Trường tiểu học quốc tế H, Trường Trung
học quốc tế H. Công ty H đã tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng gồm 3 tòa nhà phòng
học và tòa nhà hành chính, cũng như mua sắm trang thiết bị trường học. Toàn bộ
số tiền dùng vào hoạt động này là từ vốn vay Ngân Hàng TMCP Việt và huy động
từ hợp đồng hợp tác đầu tư với các nhà đầu tư khác. Kết toán năm 2021, số kinh
phí đầu tư là 450 tỷ đồng.
Câu hỏi: 1.
Doanh thu của Công ty H từ việc thu học phí của học sinh sẽ làm phát sinh
các nghĩa vụ thuế gì? Tại sao? HOÀNG Trả lời:
Doanh thu của Công ty H từ việc thu học phí của học sinh làm phát sinh các nghĩa vụ thuế:
+ Thuế môn bài: là loại thuế trực thu mà tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ,hàng
hóa và hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phải nộp định kỳ hằng năm
dựa trên vốn điều lệ/ vốn đầu tư (đối với tổ chức) hoặc doanh thu theo năm (đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (theo quy định tại khoản 1 Điều 3 VBHN số 14 Thuế TNDN) 2.
Trình bày các ưu đãi về thuế mà Công ty H có thể được hưởng theo quy
định của pháp luật thuế hiện hành? HUYỀN
Căn cứ quy định tại Điều 6 VBHN số 03 Luật Quản lý thuế thì người nộp thuế có quyền lợi:
Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin; tài liệu để thực
hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
Được quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế.
Được quyền yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận
trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính phủ.
Được quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Được hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Được ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu
cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên
bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo
quy định của pháp luật.
Được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Được quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Được quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác 3.
Công ty H mua bản quyền chương trình giáo dục của Hệ thống trường West
ở Úc để triển khai ở các trường thành viên. Hoạt động này có làm phát sinh nghĩa
vụ thuế không? Tại sao? HƯỜNG

Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế GTGT thì hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng tại Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT. Dựa vào căn cứ
trên có thể xác định bản quyền chương trình giáo dục được coi là một loại hàng hóa,
đồng thời, việc công ty H mua bản quyền này là nhằm triển khai việc dạy học ở các
trường thành viên, tức là phục vụ cho việc kinh doanh. Do vậy, hoạt động này phát sinh
nghĩa vụ chịu thuế GTGT. 4.
Công ty H phải mua một số trang thiết bị theo đúng chuẩn thiết kế cho
chương trình từ nhà sản xuất ở Singapore. Hành vi này làm phát sinh nghĩa vụ
thuế gì? Tại sao? LAN

Hành vi này làm phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng. Vì theo quy định tại Điều 11
Thông tư 219/2013/TT-BTC thì những hoạt động không được quy định tại Điều 4, 9,
10 phải chịu thuế suất 10%. Và việc Công ty H mua một số trang thiết bị chỉ cung cấp
dịch vụ hỗ trợ giáo dục, không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tại khoản
13 Điều 4 của Thông tư này, nên vẫn phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng. 5.
Công ty H chi trả lợi tức cho các khoản hợp tác bằng quyền vào học miễn
phí tại trường cho tất cả các cấp lớp. Việc này có được xác định là chi phí được trừ
của H để tính thu nhập tính thuế TNDN không? LINH

Việc chi trả lợi tức cho các khoản hợp tác bằng quyền vào học miễn phí tại trường cho
tất cả các lớp của công ty H sẽ không là chi phí được trừ của H để tính thuế TNDN vì
khoản chi trả lợi tức này được bù đắp bằng khoản học phí tại trường nên đã vào trường
hợp thuộc điểm c khoản 2 điều 9 luật Thuế TNDN quy định về các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tình huống 5:
Ông Thanh Bình hiện là giám đốc công ty TNHH X với mức lương mỗi tháng 30
triệu đồng. Bên cạnh đó, ông Bình còn góp vốn vào Công ty CP thương mại dịch
vụ Y. Năm 2021 ông được chia cổ tức là 120 triêu đ ̣ ồng (thời điểm chia cổ tức vào
tháng 03 năm 2022). Ông còn là thành viên Ban Kiểm soát của Công ty Y và được
trả thù lao 25 triêu đ ̣ ồng/tháng.
Câu hỏi:
1. Các khoản thu nhập nói trên của ông Bình là đối tượng chịu thuế gì? Tại sao? LONG
Các khoản thu nhập trên của ông Bình là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. - Căn
cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ hoạt động đầu tư
vốn (chia cổ tức) thì phải chịu thuế. Như vậy, ông Bình được chia cổ tức là 120 triệu
đồng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 LTTNCN thì thu nhập từ tiền lương tiền công thì phải
chịu thuế. Như vậy, thu nhập trả thù lao là thành viên Ban kiểm soát 25 tr và tiền lương
mỗi tháng 30 tr là khoản thu phải chịu thuế.
2. Nghĩa vụ thuế thu nhâp của ông Bình kḥ ác nhau như thế nào trong trường hợp
ông là người đôc thân ṿ à không nuôi dưỡng người nào so với trường hợp ông Bình
có 1mẹ già (70 tuổi) không có thu nhập; 1 người vợ (40 tuổi) là chủ doanh nghiêp

tư nhân Ḥ ồng Loan; 1 người con (20 tuổi) không có thu nhập, đang học tại trường Đại học X?
Nếu ông Bình trong trường hợp ông độc thân và không nuôi dưỡng người nào thì các
khoản thu nhập của ông Bình sẽ được giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế (ông
Bình). Tức khoản thu nhập của ông sẽ được trừ 11 triệu động/tháng trước khi tính thu nhập tính thuế.
Còn trong trường hợp ông Bình có một mẹ già (70 tuổi) không có thu nhập; 1 người vợ
(40 tuổi) là chủ doanh nghiệp tư nhân Hồng Loan; 1 người con không có thu nhập, đang
học tại trường Đại học thì nghĩa vụ thuế thu nhập của ông Bình sẽ khác đi. Cụ thể: thu
nhập của ông Bình trong kỳ tính thuế ngoài được giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế
(chính ông Bình) thì còn được giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc và mức giảm trừ
của mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Người phụ thuộc của ông Bình ở
trường hợp này bao gồm: mẹ già đã hết tuổi lao động và không có thu nhập, người con
20 tuổi đang học trường Đại học X và không có thu nhập. Như vậy, khi tính số thuế
TNCN mà ông Bình phải nộp thì thu nhập tính thuế được trừ đi các khoản bao gồm: 11
triệu động (giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế) và 8,8 triệu đồng/tháng
(giảm trừ đối với 2 người phụ thuộc)
Cơ sở pháp lý: Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020
3. Anh (chị) hãy xác định loại thu nhập nào trong tình huống trên được áp dụng
để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho
ông Bình? Giải thích tại sao?

Loại thu nhập của ông Bình được áp dụng để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là mức lương 30 triệu đồng/tháng đối với công việc
làm giám đốc công ty TNHH X và tiền thu lao 25 triệu/tháng khi là thành viên Ban Kiểm soát của Công ty Y
Bởi vì: loại thu nhâp đươc áp dụng để giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập cá nhân
là tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế (ở đây là ông Bình). Còn đối với tiền từ
kinh doanh thì hiện nay luật không còn quy định áp dụng nữa.
Điều 19: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú. Luật hiện nay đang còn sai xót chỗ này, nhưng thực tiễn đã không áp dụng.
4. Anh (chị) hãy xác định những người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi
xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho ông Bình và giải thích tại sao? HƯỜNG
Trong trường hợp ông Bình độc thân và không nuôi ai cả: Căn cứ Điều 19 luật thuế thu
nhập cá nhân ông Bình không được giảm trừ gia cảnh, vì ông Bình còn độc thân không nuôi dưỡng ai cả.
Trong trường hợp ông Bình có mẹ già 70 tuổi không có thu nhập, con 20 tuổi đang học
đại học và vợ là chủ 1 công ty: Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 19 LTTNCN thì mẹ già 70
tuổi không có thu nhập và con 20 tuổi đang học đại học là người phụ thuộc của ông
Bình để tính giảm trừ gia cảnh. 5.
Ông Bình còn là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Anh chị hãy tư
vấn cho ông Bình về nghĩa vụ thuế đối với thu nhâp ṭ ừ giao dịch chứng khoán của ông? HOÀNG Trả lời:
Với thu nhập từ giao dịch chứng khoán thì ông Bình có nghĩa vụ nộp thuế theo thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần ( Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNCN 2014). 6.
Doanh nghiêp tư nhân Ḥ ồng Loan do vợ ông Bình làm chủ, kinh doanh
ngành hàng vải và phụ kiên may mặ c. Hỏi thu nhậ p ḥ àng tháng của doanh nghiêp
Hồng ̣ Loan chịu thuế gì? Nghĩa vụ thuế có gì khác nếu bà Loan thành lâp hộ Kinḥ

doanh (cá nhân kinh doanh) thay vì thành lâp doanh nghiệ p tư nhân? ̣ HUYỀN
Doanh nghiệp tư nhân Hồng Loan do vợ ông Bình làm chủ, kinh doanh ngành hàng vải
và phụ kiện may mặc, thu nhập hàng tháng của doanh nghiệp chịu thuế TNDN theo quy
định tại điểm a, khoản 1, Điều 2 Luật thuế TNDN. Nếu bà Loan thành lập hộ kinh doanh
thay vì thành lập doanh nghiệp tư nhân thì bà Loan phải chịu thuế TNCN theo theo quy
định của Luật thuế TNCN thay vì chịu thuế TNDN. 7.
Ông Bình và Bà Loan đồng sở hữu 02 căn nhà liền kề nhau. Do thiếu vốn
kinh doanh, ông bà nhất trí bán môt căn nḥ à cho công ty 3M. Nghĩa vụ thuế phát
sinh trong giao dịch này như thế nào? LINH

Nghĩa vụ thuế phát sinh trong giao dịch bán căn nhà này là thuế thu nhập cá nhân được
quy định tại điểm b khoản 5.4 điều 3 luật Thuế thu nhập cá nhân hợp nhất 2014 quy
định về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản mà ở đây là quyền sở hữu nhà ở. 8.
Căn nhà còn lại, ông bà cho Công ty 3N thuê làm trụ sở. Xác định nghĩa vụ
thuế phát sinh từ hành vi cho thuê nhà này?
Thuế phát từ hành vi cho thuê này là thuế TNCN (tại Điều 3 Luật thuế TNCN), thuế
GTGT (Điều 2 và không thuộc Điều 5 Luật GTGT). Bởi hành vi cho thuế căn nhà của
3N trên phát sinh khoản thu nhập từ dịch vụ cho thuế nhà cho ông Bình, bà Loan, khi
hai ông bà có thu nhập được từ dịch vụ thuế nhà thì tất nhiên chịu thuế từ TNCN và đây
là hoạt động kinh doanh nên là đối tượng chịu thuế GTGT 9.
Các khoản tiền mà công ty 3M và 3N bỏ ra để mua, thuê 02 căn nhà nói trên
theo tình huống (7) và (8) có được hạch toán là chi phí để tính thu nhâp cḥ ịu thuế
của công ty 3N và 3M không? Tại sao?

Các khoản tiền mà công ty 3M và 3N bỏ ra để mua, thuê 02 căn nhà nói trên không có
hạch toán là chi phí để tính thuế thu nhập chịu thuế của công ty 3N và công ty 3M. Bởi
vì, theo khoản 1 Điều 3 của của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2020 thì thu nhập
chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu
nhập khác. Như vậy, chỉ khi doanh nghiệp có được thu nhập từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa dịch vụ hay có thu nhập từ các hoạt động khác thì lúc này doanh
nghiệp phải hoạch toán để tính thu nhập chịu thuế. Còn tình huống trên thì công ty 3M
và công ty 3N không phát sinh thu nhập từ các hoạt động mua nhà, cho thuê nhà. Do
đó, công ty 3M và 3N không phải hạch toán các khoản tiền mà công ty 3M và 3N của
2 hoạt động trên để tính chi phí thu nhập chịu thuế.
Tình huống 6:
Công ty cổ phần Hữu Nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với
chức năng kinh doanh thu mua lúa gạo để xuất khẩu; nhập khẩu giống vật nuôi,
cây trồng để phân phối trong nước.
Câu hỏi:
1. Anh (chị) hãy cho biết các nghĩa vụ thuế phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh nói
trên? Giải thích tại sao? HUYỀN
Công ty cổ phần Hữu Nghị có các nghĩa vụ thuế phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh là
+ Thuế TNDN đối với khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh thu mua lúa
gạo để xuất khẩu do Công ty này là người chịu thuế theo điểm a khoản 1 Điều 2 và
khoản thu nhập phát sinh tử hoạt động kinh doanh thu mua lúa gạo để xuất khẩu là thu
nhập chịu thuế tại khoản Điều 3 Luật thuế TNDN.
+ Thuế nhập khẩu đối với hành vi nhập khẩu giống vật nuôi, cây trồng để phân phối
trong nước theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Thuế xuất khẩu đối với hành vi xuất khẩu lúa gạo theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Thuế GTGT đối với lúa gạo để xuất vi lúa gạo không là đối tượng chịu thuế ở Điều 5 Luật thuế GTGT.
2. Hữu Nghị ký hợp đồng xuất khẩu gạo sang Châu Phi và yêu cầu được hoàn
thuế giá trị gia tăng đầu vào. Cơ quan quản lý thuế từ chối xem xét hồ sơ hoàn
thuế với lý do gạo là hàng hóa không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng. Theo anh (chị), lập
luận của cơ quan quản lý thuế là đúng hay sai? Giải thích tại sao?
HOÀNG Trả lời:
Lập luận của cơ quan thuế là sai, theo Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008 “Sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh
bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.”
. Như vậy, để hàng hóa thuộc quy định này thì phải
do tổ chức cá nhân tự sản xuất, đánh bắt tuy nhiên CTCP Hữu Nghị thu mua gạo nên
cũng sẽ có trường hợp công ty mua từ cá nhân, tổ chức không trực tiếp sản xuất gạo
nên gạo này vẫn có khả năng chịu thuế GTGT. Vì vậy CQQL thuế không thể từ chối
xem xét hồ sơ thuế với lý do gạo là hàng hóa không thuộc diện chịu thuế. Đồng thời
nếu CTCP Hữu Nghị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì khi công ty XK gạo có
thuế suất 0% theo Khoản 1 Điều 8 thì CQQL Thuế cần xem xét hồ sơ hoàn thuế của công ty.
3. Trong năm tài chính 2021, công ty Hữu Nghị đã tiến hành chi cho hoạt động
quảng cáo, tiếp thị bằng 18% tổng số chi được trừ. Khoản chi này có được
trừ toàn bộ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không?
HƯỜNG Khoản
chi cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị là khoản thu liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vì nó góp phần làm cho hoạt động của doanh
nghiệp trở nên tốt hơn. Do đó, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN
2008
thì Công ty Hữu Nghị sẽ được trừ toàn bộ khoản chi này khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
4. Công ty Hữu Nghị ký hợp đồng vay tiền của ông M với số tiền là 10 tỷ đồng, lãi
suất 14%/năm, thời hạn vay là 5 năm. Tiền lãi trả cho ông M trong trường hợp này
có được xem là chi phí tính thu nhâp cḥ ịu thuế TNDN của công ty Hữu nghị không?
Tại sao? Khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay của ông M có phải chịu thuế thu nhập
cá nhân không? Giải thích tại sao?
- Tiền lãi trả cho ông M trong trường hợp này được xem là chi phí tính thu nhập chịuthuế
của Công ty Hữu Nghị vì căn cứ tính thuế TNDN: CSPL: Điều 6 Luật thuế.
- TNDN = thu nhập tính thuế x thuế suất
- thu nhập tính thuế TNTT = TNCN – ( Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ
đượckết chuyển theo quy định )
- Trong đó: thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí được trừ + các khoản thu nhậpkhác
( Doanh thu: Điều 8 Luật thuế TNDN; Điều 8 NĐ số 218/2013/NĐ-CP. Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ
trợ giá, phụ trội phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng hợp pháp.)
- Khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay của ông M phải chịu thuế thu nhập cá nhân
theoKhoản 3 Điều 2 TT 111/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung theo Khoản 6 Điều 11
TT92/2015/TT-BTC thông tư hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập cá nhân và hướng
dẫn thực hiện thông tư 111 quy định cụ thể và các khoản thu nhập chịu thuế từ đầu tư
vốn: Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ
tiền lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1 Điều 3 TT này.
5. Công ty Hữu Nghị còn xây 2 căn nhà để nuôi chim yến và khai thác tổ chim
yến để bán có làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT và TNDN không? Hành vi
nuôi chim yến và khai thác tổ chim yến để bán của công ty Hữu Nghị có phải
nộp thuế tài nguyên không? Tại sao?
LINH
- Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 5 Luật thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế
1) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2) Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống,cây
giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
Như vậy thì hành vi nuôi chim yến và khai thác tổ yến để bán của công ty Hữu Nghị
sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT.
Theo khoản 1 điều 3 VBHN Luật Thuế TNDN thì hoạt động nuôi chim yến và khai
thác tổ yến để bán của công ty sẽ phát sinh thuế TNDN
Theo khoản 8 điều 3 luật thuế tài nguyên 2009 thì yến sào thiên nhiên là đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Như vậy hành vi nuôi chim yến và khai thác tổ yến để bán của công ty Hữu Nghị sẽ
không làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT nhưng sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN và thuế tài nguyên.
Tình huống 7:
Để tiến hành nhập khẩu 1000 chiếc máy lạnh (có công suất 75.000 BTU) về tiêu
thụ tại thị trường trong nước, Công ty cổ phần M ký hợp đồng với Đại lý hải quan N
với nội dung: N có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nộp thế và tiến hành làm thủ tục cần
thiết để thông quan lô hàng nói trên; M có nghĩa vụ trả tiền thuế theo biên lai nộp thuế
do N cung cấp và trả phí dịch vụ. Khi lô hàng máy lạnh nói trên cập cảng Sài Gòn. N
tiến hành kê khai khai hải quan cho 1000 chiếc máy lạnh theo đúng số lượng mà M
cung cấp và tiến hành các thủ tục để thông quan hàng hóa. Trong quá trình làm thủ
tục, cán bộ hải quan kiểm tra và phát hiện số lượng thực tế là 1100 máy lạnh thay vì 1000 máy như kê khai. Câu hỏi:
1. Hành vi nhập khẩu máy lạnh nêu trên phải chịu những loại thuế nào? Tại sao? LONG
Hành vi nhập khẩu những thiết bị máy lạnh nêu trên phải chịu những loại thuế:
+ Chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vì loại máy lạnh này có công suất 75.000 BTU
tức là thuộc khoản 1 điều 2 luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Chịu thuế nhập khẩu, vì hành hóa nhập khẩu từ nước ngoài qua thị trường
trong nước theo khoản 1 điều 2 luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Chịu thuế giá trị gia tăng, vì số lô hàng này để kinh doanh và tiêu thụ trong
thị trường Việt Nam điều 3 luật thuế giá trị gia tăng.
2. Hãy xác định người nộp thuế trong tình huống trên? TL:
Đối với thuế nhập khẩu: Theo Điểm a Khoản 4 Điều 3 Luật thuế XK, NK 2016 thì N nộp thuế
Đối với thuế GTGT, thuế TTĐB: M phải là người nộp thuế. (Điều 4 Luật Thuế
TTĐB, Luật Thuế GTGT)
3. Hãy xác định loại hành vi vi phạm pháp luật thuế trong tình huống trên? NAM
Loại vi phạm pháp luật thuế trong tình huống này là: Khai không đúng, không
đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế. Trong trường hợp này, nếu công ty M
tự nguyện ý khắc phục hậu quả bằng cách khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế
theo quy định thì có thể xem là hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp (Điểm b khoản 2 Điều 142 Luật quản lý thuế 2019) Còn nếu Công ty M
không khai bổ sung hồ sơ thuế sau khi hàng hoá đã được thông quan thì hành
vi trên có thể được xem là hành vi trốn thuế theo quy định tại khoản 6,7 Điều
143 Luật quản lý thuế 2019.
4. Xác định chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong tình huống nói
trên? Giải thích tại sao? HOÀNG Trả lời:
Chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong tình huống trên là đại lý hải quan
N.vì theo Điểm a Khoản 4 Điều 3 Luật thuế Xuất Nhập Khẩu 2016 thì N là
người nộp thuế, có nghĩa vụ chịu trách nhiệm cho hành vi kê khai nộp thuế cho công ty M
5. M lập luận rằng, vì dòng máy lạnh này rất dễ hư hỏng, bình quân cứ 10 máy
thì có một máy phải thay máy mới trong thời gian bảo hành. Vì vậy, số lượng
máy dư ra là để thực hiện nghĩa vụ bảo hành nên không phải chịu thuế. Lập
luận này có cơ sở không? Tại sao? HUYỀN
Lập luận trên của M là không có cơ sở vì số lượng hàng hoá ảnh hưởng đến số tiền
thuế phải nộp nên để đảm bảo tình trạng không gian lận về thuế hay trốn thuế thì số
lượng từng mặt hàng phải là số lượng hàng hoá thực tế chứ không phải số lượng hàng
hoá ghi trong hợp đồng. Đồng thời trong trường hợp này mục đích của việc nhập khẩu
là để tiêu thụ trong nước, hàng hoá là máy lạnh, không rơi vào các trường hợp của đối
tượng không chịu thuế được khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
và cũng không thuộc các trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Điều 16 của Luật
này. Do đó trong trường hợp này, số lượng máy dư ra theo lập luận của M là không có
cơ sở mà số lượng máy dư ra này vẫn phải chịu thuế nhập khẩu.
Tình huống 8:
Doanh nghiệp M có chức năng sản xuất rượu chai tiêu thụ trong nước. Để mở
rộng thi trường tiêu thụ ra nước ngoài, M ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu cho doanh
nghiệp N xuất khẩu 10.000 chai rượu sang thị trường EU theo tiêu chuẩn chất lượng
do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, khi nhận hàng, N phát hiện hàng hóa không đúng
chất lượng như hợp đồng nên không thể xuất khẩu. Sau nhiều lần đề nghị M nhận lại
hàng không được, N ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp Q để Q phân phối cho các
đại lý của mình tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, N đã không thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với lô hàng này với lập luận: hàng hóa không xuất khẩu được là do M đã vi phạm
hợp đồng nên M phải có nghĩa vụ nộp thuế, hơn nữa, N chỉ là doanh nghiệp mua đi
bán lại chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất rượu. Câu hỏi:
1. M phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi sản xuất rượu tiêu thụ
trong nước? Tại sao? HƯỜNG -
Thuế GTGT vì căn cứ theo Điều 3 LTGTGT thì đây là mặt hàng được sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. -
Thuế TTĐB vì căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 LTTTĐB thì rượu chính là
đối tượng chịu thuế TTĐB.
2. Lập luận của N là đúng hay sai? Tại sao? Lập luận của N là sai. CSPL: Điều
4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008. Bởi lẽ, nếu doanh nghiệp M vi phạm về điều
kiện trong hợp đồng (không đạt tiêu chuẩn) thì N có thể khởi kiện ra Tòa án.
Nhưng hành vi của N là hành vi không xuất khẩu lô rượu nói trên mà kinh
doanh bán lại cho doanh nghiệp Q thì phát sinh hành vi chịu thuế nên N phải
có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Căn cứ Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
2008, quy định tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức có hoạt động kinh doanh xuất
khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. N là doanh nghiệp mua hàng hóa là
rượu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của M để xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, do đó, N phải là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Theo anh (chị) M hay N có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá
trị gia tăng khi bán rượu cho Q? Vì sao ? LINH -
Trong trường hợp này, M phải có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế GTGT khi bán rượu cho Q. Vì M là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất rượu,
mà rượu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 VBHN số 02 Luật thuế TTĐB và thuế giá trị gia tăng căn cứ
quy định tại Điều 3 (VBHN số 01 Luật thuế GTGT). Và M ủy quyền cho N
xuất khẩu ra thị trường EU, nhưng rượu lại không đảm bảo chất lượng để xuất
khẩu nên N mới bán lại cho Q phân phối trong nước. Vì vậy, doanh nghiệp M
dù không trực tiếp bán cho doanh nghiệp Q, nhưng vẫn phải có nghĩa vụ nộp thuế. -
N phải có nghĩa vụ nộp thuế GTGT khi bán rượu cho Q. Vì theo quy định
tại Điều 4 VBHN Luật thuế GTGT thì người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm
tổ chức kinh doanh, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, mà rượu thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo Điều 3 của VBHN này.
4. Với hành vi mua rượu và phân phối cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp
những loại thuế nào? Tại sao? LONG
Với hành vi mua rượu và phân phối cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp những loại thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT. Vì rượu là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định tại điểm b khoản 1 điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ngoài ra doanh nghiệp Q phải nộp thuế giá trị gia tăng vì doanh nghiệp Q mua lại từ
doanh nghiệp M và bán ra cho thị trường trong nước tiêu thụ như vậy có mục đích kinh
doanh “rượu” theo Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng.
5. Giả sử lô hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường Châu Á thì có phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng không? Vì sao?
Nếu lô hàng trên được N xuất khẩu sang thị trường Châu Á thì không phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Bởi vì, lô hàng trên có đối tượng là rượu
và N là doanh nghiệp được ủy thác để xuất khẩu rượu chai do đó, trường hợp hàng hóa
thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật
Thuế TTĐB cho nên doanh nghiệp N không phải chịu thuế TTĐB. Còn đối với thuế
GTGT thì đối tượng chiu thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế GTGT là hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Tuy nhiên, lô
hàng trên không được tiêu dùng ở Việt Nam mà được xuất khẩu sang Châu Á do đó,
doanh nghiệp N sẽ không phải nộp thuế GTGT.
Tình huống 9:
Ông An và Ông Bình cùng góp vốn thành lâp công ty kinh doanh gị ải trí AB
Entertainment, theo đó, công ty AB Entertainment chuyên kinh doanh karaoke, vũ
trường và sân golf. Để hỗ trợ cho hoạt đông c ̣ ủa mình, tại các điểm karaoke, vũ trường
và sân golf, công ty có bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc lá và đồ ăn nhanh cho khách
hàng. Ngoài ra để mở rộng hoạt động, công ty đã xin mở thêm dịch vụ kinh doanh trò
chơi bằng máy jackpot và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý. Ngày
10/10/2022, công ty đã nhập khẩu thêm 50 dàn máy karaoke, 100 bô gậ y golf ṿ à 20 máy jackpot. Câu hỏi:
1. Xác định các hành vi làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của công ty AB
Entertaiment? NAM
Các hành vi làm phát sinh nôp thuế của công ty AB là: kinh doanh karaoke, vũ trường
và sân golf. Bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc lá và đồ ăn nhanh. Dịch vụ kinh doanh
trò chơi bằng máy jackpot. Nhập khẩu 50 dàn máy karaoke, 100 bộ gậy dolf và 20 máy jackpot
2. Xác định các loại thuế mà công ty AB Entertaiment phải nôp cho c ̣ ác hành
vi kinh doanh nói trên? HOÀNG Trả lời:
Các loại thuế mà công ty AB Entertainment phải nộp cho các hành vi kinh doanh nói trên là:
- Kinh doanh karaoke, vũ trường và sân golf: chịu thuế tiêu thụ đặc biệt căn cứ
theo Điểm a, b, đ Khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 08/VBHNVPQH.
- Bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc lá và đồ ăn nhanh cho khách hàng: chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo Điểm b, c Khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH.
- Kinh doanh trò chơi bằng máy jackpot: chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quyđịnh
tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH.
- Hành vi nhập khẩu 50 dàn máy karaoke, 100 bô gậ y golf ṿ à 20 máy jackpot:
trong trường hợp này cần xác định hành vi nhập khẩu những loại hàng hoá nêu
trên của công ty AB là nhằm phục vụ mục đích kinh doanh. Vì vậy, hành vi này
chịu những loại thuế bao gồm thuế nhập khẩu theo Khoản 1 Điều 2 Luật thuế
XK – thuế NK 2016
, thuế GTGT theo Điều 3, 4 Luật thuế giá trị gia tăng
văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH
Thuế tiêu thụ đặc biệt theo điểm
c khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

3. Công ty AB Entertaiment có trụ sở chính tại Quân 1, TP.HCM, nhưng đặ t c ̣ ác
điểm để kinh doanh karaoke, vũ trường, golf ở các quân kḥ ác nhau, trường
hợp mỗi môt đị ểm kinh doanh được lâp dự ới hình thức là chi nhánh phụ thuôc
công ty ṿ à được lâp dự ới hình thức công ty con của công ty AB Entertainment
thì nghĩa vụ thuế sẽ khác nhau như thế nào? HUYỀN
Trường hợp 1: Mỗi điểm kinh doanh được thành lập dưới hình thức là chi nhánh phụ
thuộc Công ty Entertainment
Theo khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh
nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Như vậy, chi nhánh không được
xem là tổ chức độc lập, mà theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019
thì tổ chức là người nộp thuế. Do đó, chi nhánh không được xem là người nộp thuế.
Như vậy, việc đăt c ̣ ác điểm để kinh doanh Karaoke, Vũ trường, Golf ở các quâṇ khác
nhau dưới hình thức là chi nhánh thì không có nghĩa vụ nộp thuế, người nộp thuế là công ty Entertainment.
Trường hợp 2: Mỗi địa điểm kinh doanh được thành lập dưới hình thức công ty con của công ty Entertainment
Theo khoản 2 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020, thì công ty mẹ và công ty con có
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập. Từ đó, công ty con là một tổ chức độc lập
và có nghĩa vụ chịu thuế. Như vậy, việc đăt c ̣ ác điểm để kinh doanh Karaoke, Vũ
trường, Golf ở các quân kḥ ác nhau dưới hình thức là công ty con thì có nghĩa vụ nộp thuế.
4. Thủ tục thực hiên c ̣ ác nghĩa vụ thuế của Công ty AB Entertainment như
thế nào (đăng ký, kê khai, nôp, quỵ ết toán)? HƯỜNG
- Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Đăng ký: công ty AB phải kê khai những thông tin để thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan
quản lý thuế theo các quy định của pháp luật. Phải đăng ký với cơ
quan thuế tại nơi sản xuất hàng hóa và kinh doanh dịch vụ.
+ Kê khai: kê khai các thông tin vào tờ khai thuế theo mẫu do cơ quan
có thẩm quyền quy định. Phải tiến hành kê khai thuế căn cứ vào
hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà mình thực hiện trong tháng hoặc
trong từng lần nhập khẩu. Việc kê khai thuế tiêu thụ được thực hiện
theo hồ sơ như sau: tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số
01/TTĐB; Bảng kê khai hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra thuế
TTDDB01-1/TTĐB; Bảng kê khai hàng hóa dịch vụ mua vào thuế TTĐB 01-2/TTĐB
- Kê khai và nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nộp thuế
nhập khẩu theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu . - Trình tự thực hiện:
+Bước 1: người nộp thuế chuẩn bị số liệu, lập hồ sơ và gửi đến cơ quan thuế
chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh. Đối với hàng hóa mua để
xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
+Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận:
● Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận
số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ ván thu của cơ quan thuế.
● Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng
dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
● Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận,
kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. - Cách thức thực hiện:
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế;
+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính;
+ Hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
- Thời hạn giải quyết: không phải trả kết quả cho người nộp thuế
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức, cá nhân
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cục thuế hoặc chi cục thuế
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hồ sơ gửi đến cơ quan thuế không có kết quả giải quyết.
- Lệ phí (nếu có): không - Đối với thuế nhập khẩu:
+ Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình đối tượng xuất-nhập khẩu theo
quy định của cơ quan hải quan