Bối cảnh lịch sử Việt Nam - Lịch sử ngoại giao Việt Nam | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Bối cảnh lịch sử Việt Nam - Lịch sử ngoại giao Việt Nam | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
VIỆT NAM
- Tiềm lực đất nước không ngừng được củng cố:
+ Dời đô (1009) và đổi tên nước (1054).
+ Xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.
+ Phát triển kinh tế.
- Xung đột quân sự với nhà Tống (1077): lần đầu tiên chủ động đánh trước giành thế
chủ động trong lịch sử.
- Chinh phạt Chiêm Thành (có thắng có thua), chiếm được 3 châu Địa Lý, Ma Linh,
Bồ Chính (Quảng Bình, Bắc Quảng Trị).
- Nền giáo dục Nho học: xây dựng văn miếu, qtg, mở khoa thi Nho học.
TRUNG QUỐC (TRIỀU TỐNG)
- Chia hay thời kỳ:
+ Bắc Tống (960-1127): kiểm soát toàn bộ Trung Hoa, kinh đô ở Biện Kinh (Khai
Phong).
+Nam Tống (1127-1279): phía Nam sông Dương Tử, kinh đô ở Lâm An (Hàng
Châu).
- Chịu sự uy hiếp lớn đến từ các nước Liêu, Hạ.
2. QUAN HỆ VIỆT NAM TRUNG QUỐC
2.1 Hoạt động thông sứ (triều cống-sách phong)
*Nhà Lý
- Số lượng sứ đoàn: 42.
- Mục đích: triều cống, kết hiếu, tạ ơn, báo thắng, mừng vua Tống lên ngôi, xin kinh
Phật,…
*Nhà Tống
- Số lượng sứ đoàn: 15
- Mục đích: sách phong, tham dự tang lễ,…
1010: Sai sứ sang giao hảo => Tống phong Giao Chỉ quận vương lĩnh Tỉnh Hải quân
tiết độ sứ
23:41 6/8/24
Lsng buổi 4 - gehe èubưuơf
about:blank
1/2
1029-1139:
+ Giao Chỉ quận vương.
+ Nam Bình vương (Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông, Thần Tông, Anh Tông)
1164: Phong cho Lý Anh Tông là An Nam quốc vương – đây là tước hiệu cao nhất
mà các vị vua TQ phong cho vua VN.
1210: Lý Cao Tông là An Nam quốc vương.
2.2 Giải quyết xung đột biên giới
1034: Trần Công Vĩnh đưa 600 quân, Lý Thánh Tông huy động hơn 1000 quân đến
đuổi bắt.
1038-1048: Họ Nùng làm phản, Nùng Trí Cao theo nhà Tống, chiếm Quảng Nguyên
(Cao Bằng), phối hợp với nhà Tống tiêu diệt Nùng Trí Cao.
1076: Vùng đất Quảng Nguyên, Vật Ác, Vật Dương bị nhà Tống chiếm giữ.
1078: Cử sứ giả xin Tống Thần Tông trả lại Quảng Nguyên, VA, VD.
1079: Nhà Lý trao trả tù binh, nhà Tống trả Quảng Nguyên
2.3. Đánh bại nhà Tống, dùng ngoại giao kết thúc kháng chiến
- Tiến hành kháng chiến:
+ 1075-1076, tập kích vào đất Tống.
+ 1076-1077, chiến thắng trên sông Như Nguyệt.
- Chủ động giảng hòa:
+ Dùng biện sĩ bàn hòa, không nhọc tướng tá, khỏi tốn máu xương mà lại bảo toàn
tông miếu” (Lý Thường Kiệt)
+”May có lời giặc xin quy thuận, không thì làm thế nào” (Quách Quỳ)
=> Khéo léo, linh hoạt
23:41 6/8/24
Lsng buổi 4 - gehe èubưuơf
about:blank
2/2
| 1/2

Preview text:

23:41 6/8/24
Lsng buổi 4 - gehe èubưuơf
1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ VIỆT NAM
- Tiềm lực đất nước không ngừng được củng cố:
+ Dời đô (1009) và đổi tên nước (1054).
+ Xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. + Phát triển kinh tế.
- Xung đột quân sự với nhà Tống (1077): lần đầu tiên chủ động đánh trước giành thế
chủ động trong lịch sử.
- Chinh phạt Chiêm Thành (có thắng có thua), chiếm được 3 châu Địa Lý, Ma Linh,
Bồ Chính (Quảng Bình, Bắc Quảng Trị).
- Nền giáo dục Nho học: xây dựng văn miếu, qtg, mở khoa thi Nho học. TRUNG QUỐC (TRIỀU TỐNG) - Chia hay thời kỳ:
+ Bắc Tống (960-1127): kiểm soát toàn bộ Trung Hoa, kinh đô ở Biện Kinh (Khai Phong).
+Nam Tống (1127-1279): phía Nam sông Dương Tử, kinh đô ở Lâm An (Hàng Châu).
- Chịu sự uy hiếp lớn đến từ các nước Liêu, Hạ.
2. QUAN HỆ VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
2.1 Hoạt động thông sứ (triều cống-sách phong) *Nhà Lý
- Số lượng sứ đoàn: 42.
- Mục đích: triều cống, kết hiếu, tạ ơn, báo thắng, mừng vua Tống lên ngôi, xin kinh Phật,… *Nhà Tống
- Số lượng sứ đoàn: 15
- Mục đích: sách phong, tham dự tang lễ,…
1010: Sai sứ sang giao hảo => Tống phong Giao Chỉ quận vương lĩnh Tỉnh Hải quân tiết độ sứ about:blank 1/2 23:41 6/8/24
Lsng buổi 4 - gehe èubưuơf 1029-1139: + Giao Chỉ quận vương.
+ Nam Bình vương (Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông, Thần Tông, Anh Tông)
1164: Phong cho Lý Anh Tông là An Nam quốc vương – đây là tước hiệu cao nhất
mà các vị vua TQ phong cho vua VN.
1210: Lý Cao Tông là An Nam quốc vương.
2.2 Giải quyết xung đột biên giới
1034: Trần Công Vĩnh đưa 600 quân, Lý Thánh Tông huy động hơn 1000 quân đến đuổi bắt.
1038-1048: Họ Nùng làm phản, Nùng Trí Cao theo nhà Tống, chiếm Quảng Nguyên
(Cao Bằng), phối hợp với nhà Tống tiêu diệt Nùng Trí Cao.
1076: Vùng đất Quảng Nguyên, Vật Ác, Vật Dương bị nhà Tống chiếm giữ.
1078: Cử sứ giả xin Tống Thần Tông trả lại Quảng Nguyên, VA, VD.
1079: Nhà Lý trao trả tù binh, nhà Tống trả Quảng Nguyên
2.3. Đánh bại nhà Tống, dùng ngoại giao kết thúc kháng chiến - Tiến hành kháng chiến:
+ 1075-1076, tập kích vào đất Tống.
+ 1076-1077, chiến thắng trên sông Như Nguyệt. - Chủ động giảng hòa:
+ Dùng biện sĩ bàn hòa, không nhọc tướng tá, khỏi tốn máu xương mà lại bảo toàn
tông miếu” (Lý Thường Kiệt)
+”May có lời giặc xin quy thuận, không thì làm thế nào” (Quách Quỳ) => Khéo léo, linh hoạt about:blank 2/2