Bài tập môn Luật dân sự - Quy định về di chúc

Bài tập môn Luật dân sự - Quy định về di chúc

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI
MÔN HỌC: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT
DÂN SỰ, TÀI SẢN THỪA KẾ
BÀI TẬP TUẦN THỨ SÁU
QUY ĐỊNH VỀ DI CHÚC
Giảng viên phụ trách: Th.S. Huy Phát.
Lớp: 126 – TM46A2.
DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN (NHÓM 6)
Huỳnh Thị Trúc Kim
2153801011084
Đoàn Châu Lân
2153801011094
Nguyễn Thị Kiều Linh
2153801011103
Trần Thị Mỹ Linh
2153801011105
Nguyễn Đỗ Anh Minh
2153801011112
Nguyễn Ngọc Phú Minh
2153801011114
Đặng Quỳnh Ngân (Nhóm trưởng)
2153801011128
Thành phố Hồ C Minh, tháng 4 năm 2022.
Thành viên
số sinh viên
Phân công công việc
Đánh giá
Huỳnh Thị Trúc Kim
2153801011084
Thực hiện mục 3
Tốt
Đoàn Châu Lân
2153801011094
Thực hiện mục 1
Tốt
Nguyễn Thị Kiều Linh
2153801011103
Thực hiện mục 1
Tốt
Trần Thị Mỹ Linh
2153801011105
Thực hiện mục 2
Tốt
Nguyễn Đỗ Anh Minh
2153801011112
Thực hiện mục 1
Tốt
Nguyễn Ngọc Phú Minh
2153801011114
Thực hiện mục 3
Tốt
Đặng Quỳnh Ngân
- Phân công, điều
phối công việc.
(Nhóm trưởng)
2153801011128
- Tổng kết, đánh giá
công việc.
Tốt
- Thực hiện mục 2
4.
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC
MỤC LỤC
1. HÌNH THC CA DI CHÚC .................................................................................. 3
*Tóm tt Bn án s 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 ca Toà án nhân
dân tnh Phú n ............................................................................................................ 3
*Tóm tt Quyết định s 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 ca Toà
dân s Toà án nhân dân ti cao ................................................................................ 3
1.1. Điu kin v hnh thc đ di chúc t viết tay giá tr pháp l? Nêu c
s pháp l khi tr li ..................................................................................................... 4
1.2. Nếu di chúc ca ng Này di chúc phi ngi làm chng th
nhng ngi đ m chng di chúc ca ng Này ngi làm chng
hp pháp khng? Nêu c s pháp l khi tr li .................................................. 4
1.3. Di chúc ca ng Này di chúc do ng Này t viết tay khng? V
sao? .................................................................................................................................... 5
1.4. Suy ngh ca anh/ch v hng gii quyết trên ca Ta án liên quan
đến hnh thc di chúc ca ng Này khi đây di chúc do ng Này t viết
tay ............................................................................................ 5
1.5. Di chúc ca c Hu đ đc lp nh thế o? .......................................... 6
1.6. C Hu biết ch khng? Đon o ca Quyết định s 874 cho
câu tr li? ....................................................................................................................... 6
1.7. Di chúc ca ngi khng biết ch phi tha mn các điu kin nào
đ hnh thc ph hp vi quy định ca pháp lut? ..................................... 6
1.8. Các điu kin nào nêu trên đ đc đáp ng đối vi di chúc ca
ng Hu? .......................................................................................................................... 6
1.9. Các điu kin nào nêu trên đ khng đc đáp ng đối vi di chúc
ca ng Hu? .................................................................................................................. 7
1.10. Theo anh/ch, di chúc nêu trên tha mn điu kin v hnh
thc khng? V sao? ...................................................................................................... 7
1
1.11. Suy ngh ca anh/ch v các quy định trong B lut Dân s liên
quan đến hnh thc di chúc ca ngi khng biết ch .................................... 7
2. TÀI SN ĐƯC ĐỊNH ĐOT THEO DI CHÚC ............................................. 8
*Tóm tt Quyết định s 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 ca Ta dân
s Ta án nhân dân ti cao ........................................................................................ 8
*Tóm tt Quyết định s 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 ca Ta án
nhân dân cp cao ti Ni ...................................................................................... 8
2.1. C Hng đ định đot tài sn nào? Đon nào ca Quyết định s
359 cho câu tr li? ...................................................................................................... 9
2.2. Đon nào ca Quyết đnh s 359 cho thy tài sn c Hng đnh đot
trong di chúc tài sn chung ca v chng c Hng? ................................ 9
2.3. Ta án đ cng nhn phn nào ca di chúc? Đon nào ca Quyết
định s 359 cho u tr li? .................................................................................... 10
2.4. Suy ngh ca anh/ch v hng gii quyết trên ca Ta giám đốc
thm ................................................................................................................................ 10
2.5. Nếu c Qu chết trc c Hng, phn nào ca di chúc g tr
pháp l? u c s pháp l khi tr li ................................................................. 11
2.6. Nếu tài sn đc định đot trong di chúc ch thuc s hu ca c
Hng vào đu ............................................................................................................ 13
2.7. Quyết định s 58, đon nào cho thy quyn s dng đất ca c C
c D đ b thu hi trc khi hai c chết? ..................................................... 13
2.8. Đon nào ca Quyết đnh s 58 cho thy Ta giám đốc thm xác
định di sn ca ............................................................................................................ 13
2.9. Đon nào ca Quyết định s 58 cho thy Ta giám đốc thm theo
hng c C c D đc đnh đot theo di chúc g tr quyn s dng
đất b Nhà nc thu hi? Suy ngh ca anh/ch v hng va nêu ca
Ta giám đốc thm ..................................................................................................... 15
3. DI CHÚC CHUNG CA V CHNG ............................................................... 16
2
*Tóm tt Bn án s 14/2017/DSST ngày 28/9/2017 ca Ta án nhân dân
huyn C tnh Phú Th ................................................................................................ 16
3.1. Đon nào ca bn án s 14/2017/DSST cho thy di chúc tranh
chp di chúc chung ca v chng? ................................................................... 16
3.2. Theo Ta án, di chúc chung ca v chng giá tr pháp l khi áp
dng BLDS 2015 khng? Đon nào ca bn án cho câu tr li ................ 16
3.3. Suy ngh ca anh/ch v hng gii quyết ca ta án v di chúc
chung ca v chng trong mi quan h vi BLDS 2015 .............................. 17
4. DI SN NG VÀO VIC TH CÚNG ......................................................... 18
*Tóm tt Bn án s 211/2009/DSST ngày 16/9/2009 ca Ta án nhân
dân Huyn Long Thành, tnh Đồng Nai .............................................................. 18
4.1. Trong điu kin nào di sn dng vào vic th cúng giá tr pháp
l?
Nêu c s pháp l khi tr li ................................................................................... 18
4.2. Đon nào ca bn án cho thy di sn tranh chp đc di chúc
dng vào vic th ng? .......................................................................................... 19
4.3. Các điu kin đ di sn dng vào vic th ng mt cách hp pháp
đc tha mn trong v vic đang nghiên cu khng? ............................... 19
4.4. Ai đồng ai khng đồng chia di sn dng vào vic th cúng
trong v tranh chp y? Đon nào ca bn án cho câu tr li? ............. 19
4.5. Cui cng Ta án chp nhn di sn đ đc di chúc dng vào vic
th cúng khng? Đon nào ca bn án cho câu tr li? .............................. 20
4.6. Suy ngh ca anh/ch v chế định di sn dng vào vic th cúng
trong BLDS gii pháp ca Ta án trong v vic đang đc nghiên
cu ......................................................................................... 21
TÀI LIU THAM KHO .............................................................................................. 25
3
BUỔI THẢO LUẬN THỨ SÁU QUY ĐỊNH
VỀ DI CHÚC
1. HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC.
*Tóm tt Bn án s 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 ca Toà án
nhân dân tnh Phú Yên.
- Nguyên đn: Anh Nguyn Thành Hiếu (con riêng ca ng Nguyn Này).
- B đn: Đng Th Trng (v hp pháp ca ng Nguyn Này).
- Nguyên nhân khi kin: Tranh chp di sn tha kế ca ng Nguyn Này.
Ông Nguyn Này trc khi mt đ đ li toàn b nhà đất thuc quyn s
hu ca ng Trng cho anh Hiếu khng hp pháp. Sau đó
nguyên đn đ khi kin v b đn đui phía nguyên đn ra khi nhà khi
tranh chp.
- Toà s thm: Chp nhn yêu cu ca ng Nguyn Thành Hiếu v vic
tranh chp di sn tha kế. Giao Trng s hu toàn b nhà đất tranh
toán li cho anh Hiếu ½ giá tr.
=> Quyết định của toà phúc thẩm: Bác kháng cáo của ng Hiếu gi
nguyên nh quyết định của bản án s thẩm.
4
*Tóm tt Quyết định s 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 ca
Toà dân s Toà án nhân dân ti cao.
- Nguyên đn: Ông Đỗ Văn Quang .
- B đn: Hoàng Th Ngâm .
- Nguyên nhân khi kin: Tranh chp v tha kế tài sn
- Ni dung: Đất tranh chp ti x ca t tiên đ li cho c Hng
c Hu. Năm 2005 c Hu chết, Ngâm đng tên c Hu khai,
đc cp giy chng nhn quyn s dng đất. Ông cho rng đất tranh
chp ca dng h Đỗ, nhng khng giy t chng minh. Ta án các
cp c định đất tranh chp trên ca dng h Đỗ khng đúng,
xác định di chúc ca c Hu hp pháp cha đủ căn c. Ta ti cao hy hai
bn án s thm phúc thm, giao h s cho Ta án nhân dân Huyn Đng
Anh xét x li.
1.1. Điu kin v hnh thc đ di chúc t viết tay giá tr pháp
l? Nêu c s pháp l khi tr li.
C s pháp l: khoản 1 Điu 630, Điu 632, Điu 634 Bộ lut Dân sự
2015; khoản 1 Điu 652, Điu 654, Điu 656 Bộ lut Dân sự 2005.
- Điu kin v hnh thc đ di chúc t viết tay giá tr pháp l đó
chính ngi lp di chúc phi minh mn, ng sut; khng b la di, đe
do, cỡng ép trong khi lp di chúc. Ni dung hnh thc ca di chúc
khng đc trái quy định ca pháp lut vi phm đo đc x hi. Ngoài ra
di chúc viết tay phi ít nht hai ngi làm chng (nhng ngi này
khng đc ngi tha kế, ngi quyn, ngha v tài sn liên quan
đến ni dung di chúc ngi cha thành niên, mt hoc khó khăn
trong năng lc hành vi dân s) đim ch k tên làm chng. Ngi lp
di chúc phi k hoc đim ch vào bn di chúc trc mt nhng ngi
làm chng bn di chúc t viết tay s hp pháp
1
.
1 Đỗ Văn Đi, Gio trnh Php lut v ti sn, quyn s hu v tha k ca Đi hc Lut TP.
HCM, Nxb. Hng Đc 2018, Chng II.
5
1.2. Nếu di chúc ca ng Này di chúc phi ngi làm chng
th nhng ngi đ làm chng di chúc ca ng Này ngi
làm chng hp pháp khng? u c s pháp l khi tr li.
- C s pháp l: Điu 632 B lut Dân s 2015; Điu 654 B lut
Dân s 2005
- Di chúc ca ng Này di chúc cha, em gái, em trai ca ng
Này ngi làm chng nhng ngi này đu ngi làm chng hp
pháp. V theo quy định ca pháp lut, mi ngi đu th làm chng
cho vic lp di chúc tr nhng ngi sau đây:
“1. Người tha k theo di chúc hoặc theo php lut của người lp di
chúc;
2. Người quyn, nghĩa v ti sn liên quan ti ni dung di chúc;
3. Người chưa đủ i tm tui, người không năng lfic hnh vi
dân sfi.”
ngi thừa kế theo di chúc của ng Này ng Hiếu Trọng
ngi thừa kế theo pháp lut. Cha, em gái, em trai của ng Này cũng
khng thuộc nhóm nhng ngi quy định ti khoản 2, khoản 3 Điu 654
Bộ lut Dân sự 2005 nên nhng ngi này đu ngi làm chng hp
pháp.
1.3. Di chúc ca ng Này di chúc do ng Này t viết tay
khng? V sao?
Di chúc của ng Này di chúc do ng Này tự viết tay. Phần “Xét
thấy”của Bản án th hin điu nay. Sau khai nghiên cu c tài liu
trong hồ s v án đc thẩm tra ti phiên toà, n c vào kết quả tranh
lun của các bên đng sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm đ nhn định nh
sau:
“Trước khi qua đời, vo ngy 19/12/2007 ông Nguyễn Ny lp giấy
giao quyn tha k ton bộ nh đất thuộc quyn s hu chung của ông
v b Trọng cho Nguyễn Thnh Hiu l con riêng của ông Ny, được cha,
em gi, em trai ông Ny điểm chỉ v tên lm chứng. Xét thấy, giấy
tha k do ông Nguyễn Ny vit không được chính quyn địa phương
6
công chứng, chứng thfic nhưng được lp trong lúc ông Ny còn minh
mẫn, sng suốt không bị la dối, đe doạ hoặc cưỡng ép v nhiu
người lm chứng nên được coi l di chúc hợp php”
2
1.4. Suy ngh ca anh/ch v hng gii quyết trên ca Ta án
liên quan đến hnh thc di chúc ca ng Này khi đây di chúc do
ng Này t viết tay.
Hng giải quyết của Toà án liên quan đến hnh thc di chúc của
ng Này khi đây di chúc do ng Này tự viết tay cng nhn tính pháp
l của bản di chúc này. Nhóm thảo lun đồng quan đim vi hng giải
quyết trên của Toà án v:
- Di chúc đc ng Này viết trong lúc cn minh mn, sáng sut
khng b la di đe do hay cỡng ép. Ni dung ca di chúc cũng khng trái
pháp lut, đo đc x hi; hnh thc di chúc khng trái quy định ca pháp
lut nên bn di chúc này đc coi hp pháp theo quy định ti khon 1
Điu 652 B lut Dân s 2005.
- Tuy bn di chúc này khng cng chng, chng thc ca chính
quyn địa phng nhng ngi chng cho vic lp di chúc cha,
em gái, em trai ca ng y. Nhng ngi này đu ngi làm chng
hp pháp theo Điu 654 B lut Dân s 2005. Nên bn di chúc viết tay
ngi làm chng ca ng Này hp pháp theo quy định ti Điu 656 B
lut Dân s 2005.
1.5. Di chúc ca c Hu đ đc lp nh thế nào?
Căn c vào phần “Xét thấy” của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm Toà
dân sự Toà án nhân dân tối cao th di chúc đ ngày 25/11/1998 của c
Hựu do Ngâm xuất trnh. Ngâm, Đỗ Thị Lựu ng Đỗ Văn
i din dng họ Đỗ) khai di chúc do c Hựu đọc cho ng viết, c Hựu
đim chỉ, ng c Đỗ Thị Qu (mẹ ng Vũ) k tên làm chng. Sau đó
ngày 04/01/1999 Lựu mang di chúc đến cho ng Hoàng Văn Thng
(là trng thn) Uỷ ban nhân dân x Mai Lâm xác nhn.
3
2 Bn án s 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 ca Toà án nhân dân tnh Phú Yên, tr.6.
3 Quyết đnh s 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 ca Toà dân s Toà án nhân dân ti cao,
tr.6.
7
1.6. C Hu biết ch khng? Đon nào ca Quyết định s 874
cho câu tr li?
C Hựu khng biết ch, đon “Xét thấy” của Quyết định số 874 cho
câu trả li: “B Ngâm, b Đỗ Thị Lfiu v ông Đỗ n (đại diện dòng họ
Đỗ) khai di chúc do cụ Hfiu đọc cho ông vit, cụ Hfiu điểm chỉ, ông
v cụ Đỗ Thị Quý (mẹ ông Vũ) tên lm chứng” “Ông Quang xc
định cụ Hfiu l người không bit ch”.
4
1.7. Di chúc ca ngi khng biết ch phi tha mn các điu
kin nào đ hnh thc ph hp vi quy định ca pháp lut?
Di chúc của ngi khng biết ch phải thoả mn các điu kin sau
đ hnh thc ph hp vi quy định của pháp lut:
- Di chúc ca ngi b hn chế v th cht hoc ca ngi khng biết
ch phi đc ngi làm chng lp thành văn bn cng chng hoc
chng thc
5
.
- Di chúc ming đc coi hp pháp, nếu ngi di chúc ming th
hin chí cui cng ca mnh trc mt ít nht hai ngi m chng
ngay sau đó nhng ngi làm chng ghi chép li, cng k tên hoc đim
ch. Trong thi hn năm ngày, k t ngày ngi di chúc ming th hin
chí cui cng th di chúc phi đc cng chng hoc chng thc
6
.
1.8. Các điu kin o nêu trên đ đc đáp ng đối vi di chúc ca
ng Hu?
Các điu kin đ đáp ng đc đối vi di chúc của ng Hựu :
- Di chúc đc ngi làm chng (là ng Vũ) lp thành n bn.
- Di chúc đủ 02 ngi m chng ng c Qu.
- Di chúc xác nhn ca ng Thng (là Trng thn) xác nhn
ca U ban nhân dân x Mai Lâm
7
.
4 Quyết định s 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 ca Toà dân s Toà án nhân dân ti cao,
tr.6.
5 Khon 3 Điu 652 B lut Dân s 2005.
6 Khon 5 Điu 652 B lut Dân s 2005.
7 Quyết định s 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 ca Toà dân s Toà án nhân dân ti cao,
tr.6.
8
1.9. Các điu kin o nêu trên đ khng đc đáp ng đối vi di
chúc ca ng Hu?
- Ông Thng ( Trng thn) khng chng kiến c Hu lp di chúc
- U ban nhân dân x Mai Lâm xác nhn di chúc do Lu mang
đến xác nhn sau hn 1 tháng lp di chúc (trong khi quy định ca pháp lut
5 ngày)
- U ban nhân dân x Mai m ch xác nhn ch k ca ng Thng
ch khng c nhn ni dung di chúc ca c Hu.
- Khng đủ yếu t giám định du vân tay ca c Hu đ li ti
bn di chúc n khng căn c các định di chúc th hin chí cui cng
ca c Hu.
8
1.10. Theo anh/ch, di chúc nêu trên tha mn điu kin v
hnh thc khng? V sao?
Theo quan đim của nhóm thảo lun, di chúc nêu trên khng đủ
điu kin đ thoả mn v hnh thc. Căn c vào khoản 5 Điu 652 Bộ lut
Dân sự 2005 th di chúc ming đc coi hp pháp, nếu ngi di chúc
ming th hin chí cuối cng của mnh trc mặt ít nhất hai ngi làm
chng ngay sau đó nhng ngi làm chng ghi chép li, cng k n
hoặc đim chỉ. Trong thi hn năm ngày, k từ ngày ngi di chúc ming
th hin chí cuối cng th di chúc phải đc cng chng hoặc chng
thực.
Nhng qua điu tra giám định th li khng căn c xác minh di
chúc này phải c cuối cng của c Hựu hay khng. Ngoài ra, Lựu
cũng khng đảm bảo đc yếu tố sau khi lp di chúc phải đi cng chng
hoặc chng thực trong thi hn năm ngày ( Lựu mang di chúc đi xác
nhn sau hn một tháng c Hựu lp di chúc).
1.11. Suy ngh ca anh/ch v các quy định trong B lut Dân s
liên quan đến hnh thc di chúc ca ngi khng biết ch.
Theo quan đim của nhóm thảo lun, quy định liên quan đến hnh
thc di chúc của ngi khng biết ch trong Bộ lut Dân sự hp l,
đảm bảo quyn li ích hp pháp của cng dân khi yêu cầu “Di chúc
8 Quyết định s 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 ca Toà dân s Toà án nhân dân ti cao, tr.7.
9
của ngi bị hn chế v th chất hoặc của ngi khng biết ch phải
đc ngi làm chng lp thành n bản cng chng hoặc chng
thực” cả trong khoản 3 Điu 652 Bộ lut Dân sự 2005 lẫn ti khoản 3
Điu 620 Bộ lut Dân sự 2015. Bộ Lut Dân sự đ quy định vi trng
hp di chúc của ngi bị hn chế v th chất hoặc của ngi khng biết ch
đc ngi làm chng lp thành văn bản th bắt buộc phải cng chng,
chng thực. Thủ tc này phát sinh nhằm đ phân bit trng hp ngi lp
di chúc khng tự mnh viết đây nhng ngi bị hn chế v th chất hay
khng biết ch đ biết đc ngi lp di chúc hộ lp đúng các nội
dung theo chí của mnh hay khng. Nhng quy định nghiêm ngặt v
hnh thc nh thế này xuất phát từ c s pháp l c s kỹ thut của
nó. Nhằm bảo v tối đa chí đích thực của ngi đẻ li di sản cũng đ
phng vic ngi khác li dng nhng khiếm khuyết của ngi đ li di
sản đ giả mo di chúc, lừa dối, đe dọa, cỡng ép, ….
2. TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC.
*Tóm tt Quyết định s 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 ca
Ta dân s Ta án nhân dân ti cao.
- Nguyên đn: C Thanh Qu.
- B đn: Nguyn Hu Dũng Nguyn Hu Lc
- V vic: Tranh chp tha kế
Nguyên đn khi kin v vic chia di sản thừa kế của c Nguyễn
Văn Hng (chồng c Qu, đ mất).
- Quyết định ca Ta án: Ta án s thm chp nhn đn yêu cu chia tài
sn chung chia tha kế ca c Thanh Qu. Tuy nhiên, ng Nguyn
Hu Lc đ kháng cáo v Ta s thm buc ng phi giao nhà cho c Qu
trong khi bn án khng u cu ng giao nhà cho ai.
*Tóm tt Quyết định s 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 ca Ta
án nhân dân cp cao ti Ni.
- Nguyên đn: Ông Trn Văn Y
- B đn: Phng cng chng M
- V vic: Tranh chp yêu cu tuyên b văn bn cng chng v hiu
10
Nguyên đn khi kin v vic Phng cng chng M (Bị đn) đ cng
chng cho di chúc của c D c C đối vi mảnh đất tranh chấp.
- Quyết đnh ca Ta án: Ta án s thm đ tuyên b Văn bn Cng
chng di chúc Văn bn Cng chng Văn bn cng b ca Phng Cng
chng M v hiu. Ông Nguyn n D1 (con c D c C) kháng cáo. Ti
bn án dân s phúc thm, Ta án phúc thm quyết định gi nguyên bn án
dân s s thm.
2.1. C Hng đ định đot tài sn nào? Đon nào ca Quyết
định s 359 cho câu tr li?
C Hng đ định đot tài sản Căn nhà số 302 Nguyễn Thng
Hin, phng 5, qun Phú Nhun (Số 25D/19 Nguyễn Văn Đu)
din tích 680,6m2.
Đon của Quyết định 359 th hin điu đó:
“... nh đất tại địa chỉ 25D/19 Nguyễn Văn Đu (nay l 302 Nguyễn
Thượng Hin, phường 5, qun Phú Nhun) được Ủy ban nhân n qun
Phú Nhun cấp giấy chứng nhn cho cụ Nguyễn n Hương vo năm 1994.
Ngy 16/01/2009, cụ Hương di chúc ton bộ nh đất cho cc con l Nguyễn
Ngọc Đức, Nguyễn Hu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiu, Nguyễn Hu Dũng,
Qung Thị Kiu (Vọ ông Nguyễn Hu Trí). Bn di chúc ny v hnh thức
công chứng của Phòng Công chứng số 4, thnh phố Hồ Chí Minh. Tại thời
điểm lp di chúc, cụ Hương giấy chứng nhn sức khỏe của Bệnh viện
Phú Nhun xc nhn cụ Hương minh mẫn...”
9
2.2. Đon o ca Quyết định s 359 cho thy tài sn c Hng
định đot trong di chúc tài sn chung ca v chng c Hng?
Trích đoạn của Quyết định cho thấy i sản của cụ Hương tài sản chung của vợ
chồng cụ Hương:
“[...] Về tài sản chung:
Công nhận căn nhà số 302 Nguyễn Thượng Hiền, phường 5, quận P Nhuận (số
25D/19 Nguyễn Văn Đậu) diện tích 680,6m2, trị giá tiền xây dựng 433.587.700 đồng
tài sản chung của cụ Hương cụ Quý.[...]
10
9 Quyết định s 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 ca Tòa dân s Tòa án nhân dân ti cao, trang 6
10 Quyết định s 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 ca Tòa dân s a án nhân dân ti cao, trang 6.
11
“[...] Bản di chúc này về hình thức công chứng của Phòng công chứng số 4,
thành phố Hồ C Minh. Tại thời điểm lập di chúc, cụ Hương giấy chứng nhận sức khỏe
của Bệnh viện Phú Nhuận xác nhận cụ Hương minh mẫn. Do đó, theo quy định tại Khoản 1
Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 thì di chúc trên hợp pháp. Tuy nhiên, về nội dung thì
di chúc ch giá trị một phần bởi nhà đất trên tài sản chung của vợ chồng cụ Hương
cụ Quý. [...]
11
2.3. Ta án đ cng nhn phn nào ca di chúc? Đon o ca
Quyết định s 359 cho câu tr li?
Ta án đ cng nhn phần di chúc định đot ½ nhà đất thuộc s
hu của c Hng trong phần i sản chung của v chồng c Hng
c Qu.
Đon trong Quyết định 359 th hin điu đó
“... Tòa n cấp thẩm xét di chúc của cụ Nguyễn Văn Hương hiệu
lfic một phần đối với phần ti sn của cụ Hương (1/2 nh đất) nên được
chia đu cho 5 người con l cc ông b Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hu
Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiu, Nguyễn Hu ng, Qung Thị kiu (vợ ông
Nguyễn Hu Trí) sau khi đã chia cho cụ Quý 2/3 suất tha k theo php
lut; còn ½ diện tích đất n lại được chia cho cụ Quý...”
12
2.4. Suy ngh ca anh/ch v hng gii quyết trên ca Ta giám
đốc thm.
Việc giám đốc thẩm quyết định chia di sản của cụ Quý trên phù hợp với quy định của
pháp luật.
Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về di sản: Di sản bao gồm tài sản
riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Trong trường hợp của cụ Quý cụ Hương, tài sản thuộc sở hữu chung của cả hai
người. Trước khi chết, cụ ơng để lại di chúc về nhà đất, ngoài ra không tài sản nào
khác, vậy phần tài sản của cụ ơng trong tài sản chung với cụ Quý được coi di sản.
vậy, việc Tòa xác định chỉ nhà đất được chia cho năm người thừa kế phù hợp với
quy định của pháp luật.
11 Quyết định s 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 ca Tòa dân s a án nhân dân ti cao, trang 7.
12 Quyết định s 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 ca Tòa dân s a án nhân dân ti cao, trang 7.
12
Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về Người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ
không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc ch cho hưởng phần di sản ít hơn hai
phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, m, v, chng;
b) Con thành niên không kh năng lao động.
2. Quy định ti khon 1 Điu này không áp dng đối vi người t chi nhn di sn
theo quy định ti Điu 620 hoc h nhng người không quyn hưởng di sn theo quy
định ti khon 1 Điu 621 ca B lut này.”
Cụ Quý không thuộc trường hợp quy định tại Điều 620 và khoản 1 Điều 621 của Bộ
luật Dân sự 2015. Khi cụ Hương chết, cụ Qquan hệ vợ chồng với cụ Hương cũng
không nằm trong di chúc của cụ Hương.
Do đó, việc Tòa án xác định chia cho cụ Qhai phần ba suất thừa kế theo pháp luật
là hoàn toàn hợp lý.
2.5. Nếu c Qu chết trc c Hng, phn nào ca di chúc
giá tr pháp l? Nêu c s pháp l khi tr li.
Nếu c Qu chết trc c Hng th di chúc chỉ giá trị pháp l đối
vi phần tài sản của c bao gồm ½ nhà đất cng vi phần tài sản c
đc hng thừa kế từ phần di sản của c Qu.
- Trng hp 1:
Trong trng hp c Qu chết trc c Hng khng đ li di chúc
th theo đim a khoản 1 Điu 650 Bộ lut Dân sự 2015 quy định v nhng
trng hp thừa kế theo pháp lut:
“1. Tha k theo php lut được p dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không di chúc;”
đim a khoản 1 Điu 651 Bộ lut Dân sự 2015 quy định Ngi
thừa kế theo pháp lut:
“1. Nhng người tha k theo php lut được quy định theo thứ tfi
sau đây:
13
a) Hng tha k th nht gm: v, chng, cha đẻ, m đẻ, cha nuôi,
m nuôi, con đẻ, con nuôi ca người cht;”
Theo đó, phần di sản của c Qu sẽ đc chia đu cho c Hng
các con. V vy, phần tài sản của c Hng sẽ bao gồm phần tài sản c
đc hng thừa kế từ phần di sản của c Qu ½ nhà đất i sản
chung của 2 v chồng c.
Khi đó, phần di chúc của c Hng vẫn sẽ chỉ giá trị pháp l một
phần ng vi tài sản nêu trên.
- Trng hp 2:
Trong trng hp c Qu chết trc đ li di chúc định đot
một phần di sản ½ nhà đất cho c Hng th:
Theo đim a khoản 1 Điu 644 Bộ lut Dân sự 2015 v Ngi thừa
kế khng ph thuộc vào nội dung di chúc th c Hng vẫn đc hng
phần di sản bằng 2/3 suất của một ngi thừa kế theo pháp lut.
“1. Nhng người sau đây vẫn được ng phần di sn bằng hai
phần ba suất của một người tha k theo php lut nu di sn được chia
theo php lut, trong trường hợp họ không được người lp di chúc cho
ng di sn hoặc chỉ cho ng phần di sn ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thnh niên, cha, m, v, chng;
b) Con thnh niên m không kh năng lao động.
Khi đó, phần tài sản của c Hng sẽ bao gồm 2/3 phần di sản của
c Qu ½ nhà đất tài sản chung của 2 v chồng c. V vy, phần di
chúc của c Hng vẫn sẽ chỉ giá trị pháp l một phần ng vi tài sản
nêu trên
- Trng hp 3:
Trong trng hp c Qu chết trc đ li di chúc định đot
toàn bộ phần tài sản trong khối tài sản chung của 2 v chồng cho c Hng
th:
Nếu khng bất kỳ ngi nào thuộc nhng trng hp quy định
ti khoản 1 Điu 644 Bộ lut Dân sự 2015 th toàn bộ căn nhà sẽ thuộc
quyn s hu của c Hng.
14
“1. Nhng người sau đây vẫn được ng phần di sn bằng hai
phần ba suất của một người tha k theo php lut nu di sn được chia
theo php lut, trong trường hợp họ không được người lp di chúc cho
ng di sn hoặc chỉ cho ng phần di sn ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thnh niên, cha, m, v, chng;
b) Con thnh niên m không kh năng lao động.
Theo đó, trong bản án khng h đ cp đến vic các con cái của 2
c cha thành niên hoặc thành niên nhng khng khả năng lao động.
V vy, toàn bộ n nhà sẽ thuộc quyn s hu của c Hng.
Khi đó, di chúc của c Hng sẽ giá trị pháp l toàn bộ căn c
theo Điu 609 Bộ lut Dân sự 2015 v nhân quyn định đot tài
sản của mnh.
“C nhân quyn lp di chúc để định đoạt ti sn của mnh; để lại
ti sn của mnh cho người tha k theo php lut; ng di sn theo di
chúc hoặc theo php lut.
Người tha k không l c nhân quyn ng di sn theo di
chúc.”
2.6. Nếu tài sn đc đnh đot trong di chúc ch thuc s hu
ca c Hng vào đầu
tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương giá trị pháp không? sao?
Trong trường hợp tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ
Hương vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lí.
Về hình thức, bản di chúc này công chứng số 4, thành phố Hồ Chí Minh. Tại thời
điểm lập di chúc, cụ Hương giấy chứng nhận sức khỏe của bệnh viện Phú Nhuận, xác
nhận cụ Hương minh mẫn.
Về nội dung, toàn bộ phần di chúc đều giá trị pháp tài sản lúc này chỉ thuộc
sở hữu của cụ Hương vào đầu tháng 4/2009 nên cụ Hương quyền định đoạt theo quy định
tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 về Quyền thừa kế:
“Cá nhân quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của
mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
15
Nếu tài sản sở hữu chung với cụ Quý thì di chúc chỉ giá trị pháp một phần.
Đó là phần tài sản thuộc sở hữu của cụ Hương.
Vì vậy, căn cứ vào Khoản 1 Điều 630 và Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc
của cụ Hương lúc này hoàn toàn có giá trị pháp lí.
2.7. Quyết đnh s 58, đon nào cho thy quyn s dng đất ca
c C c D đ b thu hi trc khi hai c chết?
Đon của Quyết định số 58 th hin quyn sử dng đất của c C c
D đ bị thu hồi trc khi hai c chết:
“... di sn của cụ D, cụ C để lại l quyn sử dụng đất tại thửa đất số
38, Tờ bn đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyt định số 1208/QĐ-UBND
ngy 21-7-2010 của Ủy ban nhân n thnh phố Vĩnh Yên...”
13
“... Ngy 07-9-2010, cụ C cht. Ngy 21-01-2011, cụ D cht...
14
Nh vy, quyn sử dng đất của c C c D đ bị thu hồi (21-7-
2010) trc khi hai c chết (07-9-2010 21-01-2011).
2.8. Đon nào ca Quyết định s 58 cho thy Ta giám đốc thm
xác định di sn ca
cụ C cụ D quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị về ớng xác định vừa nêu
của Tòa giám đốc thẩm?
Đoạn của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác định di sản của cụ C
cụ D là quyền sử dụng đất:
“...Quá trình giái quyết vụ án, Tòa án cấp thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm chưa xem
xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ do ông Y cung cấp đánh giá hợp đồng chuyển
nhượng giữa ông Y cụ C để từ đó xác định ông Y quyền, lợi ích đối với di sản thửa
đất số 38, Tờ bản đồ số 18 quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố các văn bản công chứng
hiệu hay không chỉ xem xét nội dung, hình thức, thủ tục của các văn bản công chứng
tuyên bố các văn bản này hiệu chưa đủ căn cứ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của ông Nguyễn Văn D1.
[5] Ngoài ra, di sản của cụ D, cụ C để lại quyền sử dụng đất tại thửa đất số 38,
Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 21-7-2010 của Ủy
13 Quyết định s 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Ni.
14 Quyết định s 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Ni.
16
ban nhân dân thành ph Vĩnh Yên nhưng giá trị quyền sử dụng đất của người đất bị thu
hồi vẫn được pháp luật bảo đảm theo quy định của Luật đất đai nên hai cụ quyền lập di
chúc định đoạt tài sản trên cho ông D1”.
15
Theo nhóm, hướng xác định nêu trên của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý. Vì bảo vệ
được quyền, lợi ích hợp pháp của anh D1 trong di sản thừa kế. Và theo quy định tại Nghị
quyết số 02/2004/NQ-HĐTP trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình về
việc xác định quyền sử dụng đất là di sản có quy định như sau:
"1. Xác định quyền sử dụng đất di sản
...
1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại người đó một trong các loại
giấy quy định tại c khoản 1, 2 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì kể từ ngày
01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa
kế.”
Như vậy, do đã được công nhận di sản thừa kế một trong các hình thức lập di
chúc mà pháp luật công nhận di chúc bằng văn bản chứng thực. Do đó, việc hai cụ lập
di chúc để định đoạt đối với toàn bộ di sản trên chứng thực của Phòng công chứng và
trong tình trạng minh mẫn, tự nguyện thì được xác định di chúc hợp pháp. Theo đó, nếu
nội dung di chúc định đoạt để lại toàn bộ cho ông D1 quyền sử dụng đất tại thửa đất số
38, Tờ bản đsố 13 nhưng giá trị quyền sử dụng đất của người đất bị thu hồi vẫn được
pháp luật bảo đảm là hợp lý.
2.9. Đon nào ca Quyết định s 58 cho thy Ta giám đốc thm
theo hng c C c D đc định đot theo di chúc g tr
quyn s dng đt b Nhà nc thu hi? Suy ngh ca anh/ch v
hng va nêu ca Ta giám đc thm.
Đon của Quyết định số 58 cho thấy Ta giám đốc thẩm theo hng
c C c D đc định đot theo di chúc giá trị quyn sử dng đất bị
Nhà nc thu hồi:
“... di sn của cụ D, cụ C để lại l quyn sử dụng đất tại thửa đất số
38, Tờ bn đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyt định số 1208/QĐ-UBND
ngy 21-7-2010 của Ủy ban nhân dân thnh phố Vĩnh Yên nhưng gi tr
15 Quyết định s 58/2018/DS-GĐT, trang 4.
17
quyn sử dụng đất của người đất bị thu hồi vẫn được php lut đm
bo
theo quy định của Lut Đất đai nên hai cụ quyn lp di chúc định đoạt ti
sn trên cho ông D1.”
16
Theo nhóm em, hng giải quyết của Ta giám đốc thẩm hoàn toàn
hp l, v:
Theo khoản 1 Điu 42 Lut Đất đai 2003 v Bồi thng, tái định c cho
ngi đất bị thu hồi:
“1. Nh nước thu hồi đất của người sử dụng đất m người bị thu hồi
đất giấy chứng nhn quyn sử dụng đất hoặc đủ điu kiện để được
cấp giấy chứng nhn quyn sử dụng đất theo quy định tại Điu 50 của
Lut ny th người bị thu hồi đất được bồi thường, tr cc trường hợp quy
định tại cc khon 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 v 12 Điu 38 v cc điểm
b, c, d, đ v g khon 1 Điu 43 của Lut ny.”
khoản 1 Điu 630 Bộ lut Dân sự 2015 cũng nh khoản 3 Điu
643 Bộ lut Dân sự 2015:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hp php phi đủ cc điu kin sau đây:
a) Người lp di chúc minh mn, sng sut trong khi lp di chúc;
không b la di, đe do, ng ép;
b) Ni dung ca di chúc không vi phm điu cm ca lut, không
tri đạo đức hi; hnh thc di chúc không tri quy định ca lut.”
Điều 643. Hiệu lực của di chúc
3. Di chúc không hiu lfic, nu di sn để li cho người tha k
không còn vo thi đim m tha k; nu di sn để li cho người tha k
ch còn mt phn th phn di chúc v phn di sn n li vn hiu
lfic.”
Theo đó, tuy bị Nhà nc thu hồi đất nhng c D c C vẫn cn
giá trị quyn sử dng đất, đó cũng di sản của 2 c. Đồng thi, theo
khoản 1 Điu 630 khoản 3 Điu 643 Bộ lut Dân sự 2015 th di sản
của 2 c vẫn cn nằm trong thi đim m thừa kế di chúc của 2 c hp
pháp nên vẫn cn hiu lực.
16 Quyết định s 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Ni.
18
3. DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG.
*Tóm tt Bn án s 14/2017/DSST ngày 28/9/2017 ca Ta án
nhân dân huyn C tnh Phú Th.
- Nguyên đơn: Bà Hoàng Th H
- B đơn: Anh Hoàng Tuyết H
- Ni dung: Bà Hoàng Th H khi kin yêu cu Tòa án công nhn di chúc ca ông X (chng
ca bà) hợp pháp, đó bản di chúc chung ca v chồng nhưng không đưc các con
công nhn là bn di chúc hp pháp.
- Quyết định ca Tòa án: Công nhn di chúc chung ca ông Hoàng Minh X và Hoàng Th
H là hp pháp, không chp nhn yêu cu ca b đơn.
Đon nào ca bn án s 14/2017/DSST cho thy di chúc
tranh chp di chúc chung ca v chng?
Trong Bản án số 14/2017/DSST cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của
vợ chồng ông X bà H, qua đoạn:
“Ông Hoàng Minh X (chết tháng 1/2016) Hoàng Thị H 04 người con đẻ Ngày
10/8/2015 ông X viết di chúc chung của vợ chồng, H cùng với nội dung:
“Nay hay chúng tôi nhất trí… Vậy mong UBND Thị trấn xác nhận.”
17
Theo Ta án, di chúc chung ca v chng giá tr pháp l khi
áp dng BLDS 2015 khng? Đon nào ca bn án cho câu tr li.
Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng bà H có giá trị pháp lý khi áp dụng Điều
630 Bộ luật Dân sự 2015, được đề cập trong bản án:
“Xét tính hợp pháp của bản di chúc không chứng thực:
Tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định di chúc hợp pháp:
1. Di chúc hp pháp phi đủ các điều kin sau đây:
a) Ngưi lp di chúc minh mn, ng sut trong khi lp di chúc; không b la di, đe
da, ng ép;
b) Ni dung ca di chúc không vi phm điu cm ca lut, không trai đạo đức hi;
hình thc di chúc không trai quy định ca pháp lut.
17 Bn án s 14/2017/DSST ngày 28/9/2017 ca Tòa án nhân dân huyn C tnh Phú Th, trang 4.
19
4. Di chúc bng văn bn không công chng, chng thc ch được coi hp pháp,
nếu đủ các điều kin đưc quy định ti khon 1 Điu này.”
18
3.3. Suy ngh ca anh/ch v hng gii quyết ca ta án v di
chúc chung ca v chng trong mi quan h vi BLDS 2015.
Theo nhóm em, hướng giải quyết của tòa án về di chúc chung của vợ chồng trông
mối quan hệ với Bộ luật Dân sự 2015 là hợp lý vì:
- Tòa án đã xét đầy đủ chng c, tính xác thc trong li khai của nguyên đơn b đơn,
cũng như đ chính xác ca ngưi viết ra di chúc là ông X.
- Tòa án cũng căn cứ đứng Điều lut trong B lut dân s để gii quyết v án, th hin nh
công bng ca Lut pháp Vit Nam.
- Mặc Điều 663 B lut Dân s 2005 nêu v vic v chng th lp di chúc chung,
nhưng không u được điều kiện để bản di chúc này đưc công nhn hp pháp nếu n
chưa được công chng
19
, Điều 630 B lut Dân s 2015 đã được bao gm c hai yếu t
này.
20
4. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ NG.
18 Bn án s 14/2017/DSST ngày 28/9/2017 ca Tòa án nhân dân huyn C tnh Phú Th, trang 5.
19 Điu 663 B lut dân s 2005. Di chúc chung ca v, chng.
“V, chng th lp di chúc chung để đnh đot tài sn chung.”
20 Điu 630 B lut dân s 2015. Di chúc hp pháp.
“1. Di chúc hợp pháp phải đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lp di chúc minh mn, sáng sut trong khi lp di chúc; không b la di, đe do, ng ép;
b) Ni dung ca di chúc không vi phm điu cm ca lut, không trái đạo đức hi; hình thc di chúc không trái quy
định ca lut.
2. Di chúc ca người t đủ i lăm tui đến chưa đủ i tám tui phi đưc lp thành văn bn phi đưc cha,
m hoc người giám h đồng ý v vic lp di chúc.
3. Di chúc ca ngưi b hn chế v th cht hoc ca ngưi không biết ch phi đưc ngưi làm chng lp thành văn
bn công chng hoc chng thc.
4. Di chúc bng văn bn không công chng, chng thc ch đưc coi hp pháp, nếu đủ các điu kin đưc quy
định ti khon 1 Điu này.
5. Di chúc ming đưc coi hp pháp nếu ngưi di chúc ming th hin ý chí cui cùng ca mình trước mt ít nht hai
ngưi làm chng ngay sau khi ngưi di chúc ming th hin ý chí cui cùng, người làm chng ghi chép li, cùng
tên hoc đim ch. Trong thi hn 05 ngày làm vic, k t ngày người di chúc ming th hin ý chí cui cùng thì di chúc
phi đưc công chng viên hoc quan thm quyn chng thc xác nhn ch hoc đim ch ca ngưi làm
chng”
20
*Tóm tt Bn án s 211/2009/DSST ngày 16/9/2009 ca Ta án
nhân dân Huyn Long Thành, tnh Đồng Nai:
- Nguyên đơn: Anh Phan Văn Đưc.
- B đơn: Anh Phan Văn Tân và ch Phan Th Hương.
- Ni dung: V án v vic tranh chp chia di sn. M của nguyên đơn bị đơn lập di chúc
để lại nhà đất cho 7 anh ch em, nguyên đơn quản lý nhà đất. Sau đó, các anh chị em hp li
chia di sn ca m anh, nhưng bị đơn không đồng ý.
- Quyết định: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Giao cho nguyên đơn đưc
quyn s hu, s dng căn nhà. Đồng thi, phi trách nhim thanh toán giá tr di sn tha
kế cho b đơn theo quyết đnh ca Tòa án.
4.1. Trong điu kin nào di sn dng vào vic th ng g tr
pháp l? Nêu c s pháp l khi tr li.
Di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp được nêu tại Điều 670 của Bộ luật
Dân sự năm 2005:
“1. Trong trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ
cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế được giao cho một người đã được chỉ
định trong di chúc quản để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực
hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người
thừa kế quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản để thờ
cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản di sản thờ cúng thì
những người thừa kế cử một người quản di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng
để thờ cúng thuộc về người đang quản hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc
diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trưng hp toàn b di sn ca người chết không đủ để thanh toán nghĩa v
tài sn ca người đó thì không được dành mt phn di sn dùng vào vic th cúng.
4.2. Đon nào ca bn án cho thy di sn tranh chp đc di
chúc dng vào vic th cúng?
21
Di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ cúng được thể hiện trong đoạn:
Về nội dung: ... Tại tờ di chúc ngày 08 tháng 7 năm 2004 bà Lùng để lại nhà cho 7
người con đồng thừa hưởng để thờ cúng cha mẹ, anh Được người quản di sản, ...”.
21
4.3. Các điu kin đ di sn dng vào vic th cúng mt cách hp
pháp đc tha mn trong v vic đang nghiên cu khng?
Các điều kiện để lại di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp được nêu tại
Điều 670 Bộ luật Dân sự năm 2005 không được thỏa mãn trong vụ việc đang nghiên cứu vì:
- Bn di chúc không ch định ai trong 7 người con là người đưc tha kế di sn dùng
vào vic th cúng, di sản được đ li cho c 7 người đng tha hưng.
- Tt c nhng người đồng tha hưởng không c ra được mt người để qun di sn
th cúng, ch có 5/7 người đồng ý để anh Đưc qun lý di sn.
- Anh Được là người đang quản lý di sn, thuc din tha kế theo pháp luật, nhưng
những người đng tha kế vn còn sống nên điu kiện này cũng không được tha.
4.4. Ai đồng ai khng đng chia di sn dng vào vic th
cúng trong v tranh chp này? Đon nào ca bn án cho câu tr
li?
Trong vụ tranh chấp này, 5/7 người con (tức người thừa kế theo di chúc của
Lùng để lại) đồng ý chia di sản dùng vào việc thừa cúng. Còn lại 2/7 người con không đồng
ý chia di sản. Cụ thanh Thảo, anh Xuân, anh Nhành, anh Được, chị Hoa đồng ý chia di
sản. Còn lại anh Tân và chị Hương không đồng ý.
Điều này được thể hiện đoạn trong bản án như sau: Ngày 08 tháng 7 năm 2004 mẹ
anh lập di chúc để lại nhà đất cho 07 anh ch em, hiện tại anh quản nhà đất, năm 2005
năm anh chị em hợp lại chia di sản, nhưng anh Tân chị Hương không đồng ý”.
22
21 Trích Bn án s 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 ca Ta án nhân dân Huyn Long Thành,
tnh Đồng Nai.
22 Trích Bn án s 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 ca Ta án nhân dân Huyn Long Thành,
tnh Đồng Nai.
22
4.5. Cui cùng Tòa án chp nhn di sn đã đưc di chúc ng vào vic th cúng
không? Đon nào ca bn án cho câu tr li?
Cuối cùng, Tòa án chấp nhận di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng. Nguyên
đơn kiện bị đơn yêu cầu Tòa án xử vụ án, yêu cầu chia di sản thừa kế của mẹ anh cho 07
anh chị em, anh được sở hữu sử dụng nhà đất chia bằng tiền cho 6 anh chị em giá trị
tương ứng với phần di sản được hưởng. Theo đó, sau quá trình nghiên cứu hồ vụ án, Hội
đồng xét xử nhận định và đưa ra quyết định ở đoạn:
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Văn Được đối với Phan Văn
Tân, chị Phan Thị Hương người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phan Văn Thảo,
anh Phan Văn Xuân, anh Phan Văn Nhành, chị Phan Thị Hoa về việc “Tranh chấp di sản
thừa kế”.
Giao cho anh Được được quyền sở hữu, sử dụng căn nhà diện tích 57,25m2 kết cấu
móng cột xây gạch, ờng xây gạch, mái lợp tole xi măng, gồ gỗ, nền lát gạch ceranic,
cửa sắt trên diện tích 86m đất thừa số 27-tờ bản đồ số 25 - Thị trấn Long Thành - Huyện
Long Thành - Tỉnh Đồng Nai giới hạn bởi các điểm 1, 2 ...8, 1 tứ cận:
- Đông giáp đường nha mương thoát nước: 4,98m.
- Tây giáp tha s 4: 4,60m.
- Nam giáp tha s 28: 18,76m.
- Bc giáp tha s 10: 17,66m.
Theo trích lục đo ch thửa đất bản đồ địa chính số 3027/2009 ngày 29 tháng 55
năm 2009 của Văn phòng đăng quyền sử dụng đất huyện Long Thành.
Anh Được phải trách nhiệm thanh toán giá trị di sản thừa kế cho anh Tân chị
Hương mỗi người số tiền 37.424.000đ (bằng chữ: ba mươi bảy triệu bốn trăm hai mươi
bốn ngàn đồng)”.
23
4.6. Suy ngh ca anh/ch v chế định di sn dng vào vic th
cúng trong BLDS gii pháp ca Ta án trong v vic đang
đc nghiên cu.
23 Trích Bn án s 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 ca Ta án nhân dân Huyn Long Thành,
tnh Đồng Nai.
23
Người Việt Nam vốn coi trọng việc thờ cúng tổ tiên, luôn xem đây trách nhiệm hệ
trọng, thiêng liêng của con cháu để thể hiện sự thành kính, biết ơn đối đối với những người
đã công sinh thành, dưỡng dục, mang tính chất đạo đức văn hóa. Cũng chính vì lẽ đó,
đối với những di sản dùng vào việc thờ cúng những quy ước chặt chẽ của gia đình, dòng
tộc. Từ ngày xưa vấn đề này đã được ghi nhận Điều 390 Quốc triều hình luật
24
. Đến
những năm 90 thì pháp luật quy định cho phép nhân lập di chúc dành một phần tài sản
của mình dùng vào việc thờ cúng. Lúc này vấn đề cũng được cụ thể hóa tại Điều 21 Pháp
lệnh thừa kế năm 1990
25
. Nhà nước ta hiện nay rất tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của
nhân dân. thế, pháp luật Việt Nam Nam quy định tại Điều 645 Bộ luật n sự 2015 đã
cho phép người lập di chúc quyền dành một phần di sản trong khối di sản để thờ cúng.
Để phục vụ cho việc thờ cúng, di sản thường được để lại nhà gắn liền với với quyền s
dụng đất. Những quy định này cụ thể vấn đhơn những bộ luật trước đó. Tuy nhiên, những
quy định này còn khá ít lược, chỉ được dự liệu tại một Điều 645 Bộ luật Dân sự năm
2015.
Thứ nhất, theo quy định tại khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì
phần di sản đó không được chia thừa kế được giao cho người đã được chỉ định trong di
chúc quản để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di
chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế
quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản để thờ cúng”.
Khi tài sản trở thành di sản dùng vào việc thcúng theo di chúc của người để lại di
sản thì tài sản này không được chia thừa kế được giao cho người đã được chỉ định trong
di chúc quản hoặc giao cho người được những người thừa kế cử ra để thực hiện việc thờ
cúng. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015 các luật khác liên quan đều không đề cập
đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các loại tài sản phải đăng trong di
24 Điu 390 quy định "người lm cha m phi liu tui gi m lp sn chúc thư".
25 Điu 21: Di sn dùng vào vic th ng
“Nu người lp di chúc để di sn dùng vo việc th cúng th di sn đó được coi như di sn
chưa chia. Khi việc thờ cúng không được thfic hiện theo di chúc th nhng người tha k của
người để lại di sn dùng vo việc thờ cúng quyn ng di sn đó. Nu nhng người tha k
đó đu đã cht, th di sn thuộc v người đang qun hợp php di sn đó trong số nhng
người tha k theo php lut quy định tại Điu 25 v Điu 26 của Php lệnh ny”.
24
sản này (trừ quy định tại khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013
26
về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất cho cộng đồng
dân đang sử dụng đất công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ trong
trường hợp không tranh chấp). Điều này là quan trọng, vì theo pháp luật hiện nh, một
khi được pháp luật công nhận người sở hữu hợp pháp thì chủ thể thể thực hiện quyền
định đoạt đối với tài sản (một cách thuận lợi trong trường hợp không người tranh chấp
hoặc trong trường hợp quan nhà ớc thẩm quyền không biết về nội dung di chúc về
việc dùng tài sản làm di sản thờ cúng), bao gồm cả việc chuyển nhượng cho chủ thể khác
với mục tiêu không phải để phục vụ công việc thờ cúng. Nếu loại tài sản phải đăng vẫn
tên chủ sở hữu người để lại di sản thì bất hợp lý. Bởi lẽ, theo quy định của pháp luật
hiện hành, sản nghiệp của một người sẽ không còn một khi người này không còn hiện hữu.
Tuy nhiên, nếu cho phép di sản thờ cúng được chuyển tên sang cho người quản hoặc
người thừa kế, nếu không sự giám sát từ những người quyền lợi ích liên quan,
không ai thể đảm bảo di nguyện của người để lại di sản sẽ được nghiêm túc thực hiện
khái niệm về hạn chế quyền sở hữu còn chưa phổ biến tại Việt Nam.
Thứ hai, quy định của pháp luật hiện hành không đảm bảo di sản sẽ trường tồn di
nguyện của người quá cố sẽ được tuân thủ sau khoản thời gian nêu trên. Theo khoản 1, Điều
645 Bộ luật Dân sự 2015, “… trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đã chết
thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản hợp pháp di sản đó trong số
những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật”. không quy định về nghĩa vụ phải s
dụng di sản để thực hiện hoạt động thờ cúng, di sản dùng cho thờ cúng thể trở thành tài
sản thuộc quyền sở hữu riêng của người được xác lập quyền sở hữu theo nội dung điều luật
nêu trên. Kết quả người chủ sở hữu di sản quyền định đoạt di sản theo ý chí của mình
không loại trừ trường hợp chỉ qua vài năm, hoạt động thờ cúng sẽ không còn được thực
hiện. Điều này hoàn toàn trái với di nguyện của người để lại di sản. Pháp luật ng bỏ ngỏ
giải pháp xử di sản trong trường hợp tất cả những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật
26 Điu 100. Cp Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn
lin vi đất cho h gia đnh, nhân, cng đng dân c đang s dng đất giy t v quyn
s dng đất “5. Cng đồng dân đang s dng đất công trnh l đnh, đn, miu, am, t
đưng, nh th h; đất nông nghip quy định ti khon 3 Điu 131 ca Lut ny v đất đó
không tranh chp, đưc y ban nhân dân cp nơi đất xc nhn l đất s dng chung cho
cng đồng th đưc cp Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s hu nh v ti sn
khc gn lin vi đất”.
25
chết. Nguyện vọng để lại tài sản cho mục đích nhân nhiều đời (ví dụ: thờ cúng tổ tiên)
của các chủ thể là chính đáng cần được pháp luật bảo vệ.
Thứ ba, về nghĩa vụ phải “quản lý để thực hiện việc thờ cúng”
27
của người quảndi
sản thờ cúng, mặc pháp luật không quy định cấm dùng tài sản thờ cúng để khai thác về
mặt thương mại hoặc sản xuất kinh doanh nhưng thể hiểu, người quản cũng cần tuân
theo quy định chung về nghĩa vụ quyền của người quản di sản
28
. Theo đó, người quản
lý di sản nghĩa vụ “bảo quản di sản” “không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế
chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng
ý bằng văn bản”. Trong trường hợp người quản di sản thờ cúng không phải người thừa
kế duy nhất, nếu thiếu sự đồng ý của những người đồng thừa kế, người này k thể thực
hiện bất kỳ giao dịch nào đối với di sản cho nhằm mục đích phục vụ cho việc thờ
cúng. Điều này gây khó khăn cho người quản khi nguồn thu không đủ để phục vụ nghĩa
vụ được giao; đồng thời, triệt tiêu khả năng phát sinh lợi nhuận của tài sản.
Thứ tư, di sản thờ cúng thời điểm kết thúc hay không. Nếu sử dụng qua nhiều đời
sẽ không còn được nguyên trạng nữa thì chế nào cho phép người quản di sản thờ cúng
tôn tạo, xây dựng mới nhà thờ cũng ntất ccác đồ thờ cúng vấn đề sở hữu di sản thờ
cúng sẽ xử lý ra sao.
Dựa vào những quy định của pháp luật hiện hành, giải pháp của Tòa án vụ việc nêu
trên phần không đúng với quy định của Bộ luật Dân sự
29
. Nhưng xét về tình tính thực
tiễn nguyện vọng của những người thừa kế thì cách xử của Tòa vẫn đưa đến được kết quả là
phần di sản vẫn dùng để thờ cúng. Bởi lẽ phần nhà đất được chia thừa kế là chia theo giá trị,
anh Nhành, anh Thảo, anh Xuân, chị Hoa không nhận di sản cho lại anh Được; căn nhà
vẫn được giữ nguyên và anh Được người quản căn nhà thực hiện nghĩa vụ thờ ng
chính. Việc bất hợp đây đó là, di sản để thờ cúng nếu theo di chúc thì ta xác định sở
hữu chung của những người thừa kế, vậy thì không được định đoạt, chia lẻ chỉ được
quản lý. Tuy nhiên, Tòa án lại xử chia di sản anh Được phải thanh toán giá trị di sản phần
27 Khon 1 Điu 645 B lut Dân s năm 2015.
28 Điu 617 Điu 618 B lut Dân s năm 2015.
29 Bn án s 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 ca Ta án nhân dân Huyn Long Thành, tnh
Đồng Nai.
26
thừa kế cho hai người. Như vậy, tức là đã xé lẻ di sản ra, đánh mất bản chất chỉ quản lý để
thờ cúng mà không định đoạt.
27
1. Sách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đỗ Văn Đi, Gio trnh Php lut v ti sn, quyn s hu v tha k
của Đi học Lut TP. HCM, Nxb. Hồng Đc 2018, Chng II.
2. Văn bn quy phm pháp lut.
- B lut n s năm 2005.
- B lut n s năm 2015.
- Lut đất đai năm 2003.
- Lut đất đai năm 2013.
- Pháp lnh tha kế năm 1990.
28
| 1/31

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI
MÔN HỌC: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT
DÂN SỰ, TÀI SẢN THỪA KẾ
BÀI TẬP TUẦN THỨ SÁU
QUY ĐỊNH VỀ DI CHÚC
Giảng viên phụ trách: Th.S. Lê Hà Huy Phát. Lớp: 126 – TM46A2.
DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN (NHÓM 6) Huỳnh Thị Trúc Kim 2153801011084 Đoàn Châu Lân 2153801011094 Nguyễn Thị Kiều Linh 2153801011103 Trần Thị Mỹ Linh 2153801011105 Nguyễn Đỗ Anh Minh 2153801011112 Nguyễn Ngọc Phú Minh 2153801011114
Đặng Quỳnh Ngân (Nhóm trưởng) 2153801011128
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2022. Thành viên
số sinh viên
Phân công công việc Đánh giá Huỳnh Thị Trúc Kim 2153801011084 Thực hiện mục 3 Tốt Đoàn Châu Lân 2153801011094 Thực hiện mục 1 Tốt Nguyễn Thị Kiều Linh 2153801011103 Thực hiện mục 1 Tốt Trần Thị Mỹ Linh 2153801011105 Thực hiện mục 2 Tốt Nguyễn Đỗ Anh Minh 2153801011112 Thực hiện mục 1 Tốt Nguyễn Ngọc Phú Minh 2153801011114 Thực hiện mục 3 Tốt - Phân công, điều phối công việc. Đặng Quỳnh Ngân - Tổng kết, đánh giá 2153801011128 Tốt (Nhóm trưởng) công việc. - Thực hiện mục 2 và 4.
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC MỤC LỤC
1. HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC .................................................................................. 3
*Tóm tắt Bản án số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Toà án nhân
dân tỉnh Phú Yên ............................................................................................................ 3
*Tóm tắt Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Toà
dân sự Toà án nhân dân tối cao ................................................................................ 3
1.1. Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời ..................................................................................................... 4
1.2. Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì
những người đã làm chứng di chúc của ông Này có là người làm chứng
hợp pháp không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời .................................................. 4
1.3. Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay không? Vì
sao? .................................................................................................................................... 5
1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan
đến hình thức di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết
tay ............................................................................................ 5
1.5. Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào? .......................................... 6
1.6. Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho
câu trả lời? ....................................................................................................................... 6
1.7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào
để có hình thức phù hợp với quy định của pháp luật? ..................................... 6
1.8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của
ông Hựu? .......................................................................................................................... 6
1.9. Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc
của ông Hựu? .................................................................................................................. 7
1.10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình
thức không? Vì sao? ...................................................................................................... 7 1
1.11. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong Bộ luật Dân sự liên
quan đến hình thức di chúc của người không biết chữ .................................... 7
2. TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC ............................................. 8
*Tóm tắt Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của Tòa dân
sự Tòa án nhân dân tối cao ........................................................................................ 8
*Tóm tắt Quyết định số 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 của Tòa án
nhân dân cấp cao tại Hà Nội ...................................................................................... 8
2.1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số
359 cho câu trả lời? ...................................................................................................... 9
2.2. Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt
trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương? ................................ 9
2.3. Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết
định số 359 cho câu trả lời? .................................................................................... 10
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm ................................................................................................................................ 10
2.5. Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị
pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời ................................................................. 11
2.6. Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ
Hương vào đầu ............................................................................................................ 13
2.7. Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C
và cụ D đã bị thu hồi trước khi hai cụ chết? ..................................................... 13
2.8. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác
định di sản của ............................................................................................................ 13
2.9. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo
hướng cụ C và cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng
đất bị Nhà nước thu hồi? Suy nghĩ của anh/chị về hướng vừa nêu của
Tòa giám đốc thẩm ..................................................................................................... 15
3. DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ............................................................... 16 2
*Tóm tắt Bản án số 14/2017/DSST ngày 28/9/2017 của Tòa án nhân dân
huyện C tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 16
3.1. Đoạn nào của bản án số 14/2017/DSST cho thấy di chúc có tranh
chấp là di chúc chung của vợ chồng? ................................................................... 16
3.2. Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp
dụng BLDS 2015 không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời ................ 16
3.3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của tòa án về di chúc
chung của vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015 .............................. 17
4. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG ......................................................... 18
*Tóm tắt Bản án số 211/2009/DSST ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân
dân Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai .............................................................. 18
4.1. Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời ................................................................................... 18
4.2. Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc
dùng vào việc thờ cúng? .......................................................................................... 19
4.3. Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có
được thỏa mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không? ............................... 19
4.4. Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng
trong vụ tranh chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? ............. 19
4.5. Cuối cùng Tòa án có chấp nhận di sản đã được di chúc dùng vào việc
thờ cúng không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? .............................. 20
4.6. Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng
trong BLDS và giải pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên
cứu ......................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 25 3
BUỔI THẢO LUẬN THỨ SÁU QUY ĐỊNH
VỀ DI CHÚC
1. HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC.
*Tóm tắt Bản án số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Toà án
nhân dân tỉnh Phú Yên.
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thành Hiếu (con riêng của ông Nguyễn Này).
- Bị đơn: Bà Đặng Thị Trọng (vợ hợp pháp của ông Nguyễn Này).
- Nguyên nhân khởi kiện: Tranh chấp di sản thừa kế của ông Nguyễn Này.
Ông Nguyễn Này trước khi mất đã để lại toàn bộ nhà đất thuộc quyền sở
hữu của ông và bà Trọng cho anh Hiếu là không hợp pháp. Sau đó
nguyên đơn đã khởi kiện vì bị đơn đuổi phía nguyên đơn ra khỏi nhà khi có tranh chấp.
- Toà sơ thẩm: Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Thành Hiếu về việc
tranh chấp di sản thừa kế. Giao bà Trọng sở hữu toàn bộ nhà đất và tranh
toán lại cho anh Hiếu ½ giá trị.
=> Quyết định của toà phúc thẩm: Bác kháng cáo của ông Hiếu và giữ
nguyên như quyết định của bản án sơ thẩm. 4
*Tóm tắt Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của
Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao.
- Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn Quang .
- Bị đơn: Bà Hoàng Thị Ngâm .
- Nguyên nhân khởi kiện: Tranh chấp về thừa kế tài sản
- Nội dung: Đất tranh chấp tại xã Lê Xá là của tổ tiên để lại cho cụ Hằng
và cụ Hựu. Năm 2005 cụ Hựu chết, bà Ngâm đứng tên cụ Hựu kê khai,
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông Vũ cho rằng đất tranh
chấp là của dòng họ Đỗ, nhưng không có giấy tờ chứng minh. Tòa án các
cấp xác định đất có tranh chấp trên là của dòng họ Đỗ là không đúng, và
xác định di chúc của cụ Hựu hợp pháp là chưa đủ căn cứ. Tòa tối cao hủy hai
bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân Huyện Đông Anh xét xử lại.
1.1. Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay giá trị pháp
lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 630, Điều 632, Điều 634 Bộ luật Dân sự
2015; khoản 1 Điều 652, Điều 654, Điều 656 Bộ luật Dân sự 2005.
- Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý đó
chính là người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt; không bị lửa dối, đe
doạ, cưỡng ép trong khi lập di chúc. Nội dung và hình thức của di chúc
không được trái quy định của pháp luật và vi phạm đạo đức xã hội. Ngoài ra
di chúc viết tay phải có ít nhất hai người làm chứng (những người này
không được là người thừa kế, người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan
đến nội dung di chúc và người chưa thành niên, mất hoặc có khó khăn
trong năng lực hành vi dân sự) điểm chỉ và ký tên làm chứng. Người lập
di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người
làm chứng là bản di chúc tự viết tay sẽ là hợp pháp1.
1 Đỗ Văn Đại, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế của Đại học Luật TP.
HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương II. 5
1.2. Nếu di chúc của ông Này di chúc phải người làm chứng
thì những người đã làm chứng di chúc của ông Này người
làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Cơ sở pháp lý: Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 654 Bộ luật Dân sự 2005
- Di chúc của ông Này là di chúc có cha, em gái, em trai của ông
Này là người làm chứng và những người này đều là người làm chứng hợp
pháp. Vì theo quy định của pháp luật, mọi người đều có thể làm chứng
cho việc lập di chúc trừ những người sau đây:
“1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người
chưa đủ mười tám tuổi, người không năng lfic hành vi dân sfi.”
Mà người thừa kế theo di chúc của ông Này là ông Hiếu và bà Trọng là
người thừa kế theo pháp luật. Cha, em gái, em trai của ông Này cũng
không thuộc nhóm những người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 654
Bộ luật Dân sự 2005 nên những người này đều là người làm chứng hợp pháp.
1.3. Di chúc của ông Này di chúc do ông Này tự viết tay
không? Vì sao?
Di chúc của ông Này là di chúc do ông Này tự viết tay. Phần “Xét
thấy”của Bản án thể hiện điều nay. Sau khai nghiên cứu các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh
luận của các bên đương sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm đã nhận định như sau:
“Trước khi qua đời, vào ngày 19/12/2007 ông Nguyễn Này lập giấy
giao quyền thừa kế toàn bộ nhà đất thuộc quyền sở hữu chung của ông
và bà Trọng cho Nguyễn Thành Hiếu là con riêng của ông Này, được cha,
em gái, em trai ông Này điểm chỉ và tên làm chứng. Xét thấy, giấy
thừa kế do ông Nguyễn Này viết không được chính quyền địa phương 6
công chứng, chứng thfic nhưng được lập trong lúc ông Này còn minh
mẫn, sáng suốt không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép và nhiều
người làm chứng nên được coi là di chúc hợp pháp”2
1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án
liên quan đến hình thức di chúc của ông Này khi đây di chúc do
ông Này tự viết tay.
Hướng giải quyết của Toà án liên quan đến hình thức di chúc của
ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay là công nhận tính pháp
lý của bản di chúc này. Nhóm thảo luận đồng quan điểm với hướng giải
quyết trên của Toà án vì:
- Di chúc được ông Này viết trong lúc còn minh mẫn, sáng suốt
không bị lừa dối đe doạ hay cưỡng ép. Nội dung của di chúc cũng không trái
pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp
luật nên bản di chúc này được coi là hợp pháp theo quy định tại khoản 1
Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005.
- Tuy bản di chúc này không có công chứng, chứng thực của chính
quyền địa phương nhưng có người là chứng cho việc lập di chúc là cha,
em gái, em trai của ông Này. Những người này đều là người làm chứng
hợp pháp theo Điều 654 Bộ luật Dân sự 2005. Nên bản di chúc viết tay có
người làm chứng của ông Này là hợp pháp theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2005.
1.5. Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?
Căn cứ vào phần “Xét thấy” của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm Toà
dân sự Toà án nhân dân tối cao thì di chúc đề ngày 25/11/1998 của cụ
Hựu do bà Ngâm xuất trình. Bà Ngâm, bà Đỗ Thị Lựu và ông Đỗ Văn Vũ
(đại diện dòng họ Đỗ) khai di chúc do cụ Hựu đọc cho ông Vũ viết, cụ Hựu
điểm chỉ, ông Vũ và cụ Đỗ Thị Quý (mẹ ông Vũ) ký tên làm chứng. Sau đó
ngày 04/01/1999 bà Lựu mang di chúc đến cho ông Hoàng Văn Thưởng
(là trưởng thôn) và Uỷ ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận.3
2 Bản án số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Toà án nhân dân tỉnh Phú Yên, tr.6.
3 Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao, tr.6. 7
1.6. Cụ Hựu biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874
cho câu trả lời?
Cụ Hựu không biết chữ, đoạn “Xét thấy” của Quyết định số 874 cho
câu trả lời: “Bà Ngâm, bà Đỗ Thị Lfiu và ông Đỗ Văn (đại diện dòng họ
Đỗ) khai di chúc do cụ Hfiu đọc cho ông viết, cụ Hfiu điểm chỉ, ông
và cụ Đỗ Thị Quý (mẹ ông Vũ) tên làm chứng”“Ông Quang xác
định cụ Hfiu là người không biết chữ”.4
1.7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều
kiện nào để hình thức phù hợp với quy định của pháp luật?
Di chúc của người không biết chữ phải thoả mãn các điều kiện sau
để có hình thức phù hợp với quy định của pháp luật:
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết
chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực5.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể
hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và
ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm
chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực6.
1.8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?
Các điều kiện đã đáp ứng được đối với di chúc của ông Hựu là:
- Di chúc được người làm chứng (là ông Vũ) lập thành văn bản.
- Di chúc có đủ 02 người làm chứng là ông Vũ và cụ Quý.
- Di chúc có xác nhận của ông Thường (là Trưởng thôn) và xác nhận
của Uỷ ban nhân dân xã Mai Lâm7.
4 Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao, tr.6.
5 Khoản 3 Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005.
6 Khoản 5 Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005.
7 Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao, tr.6. 8
1.9. Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di
chúc của ông Hựu?
- Ông Thưởng (là Trưởng thôn) không chứng kiến cụ Hựu lập di chúc
- Uỷ ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận di chúc do bà Lựu mang
đến xác nhận sau hơn 1 tháng lập di chúc (trong khi quy định của pháp luật là 5 ngày)
- Uỷ ban nhân dân xã Mai Lâm chỉ xác nhận chữ ký của ông Thưởng
chứ không xác nhận nội dung di chúc của cụ Hựu.
- Không có đủ yếu tố giám định dấu vân tay của cụ Hựu để lại tại
bản di chúc nên không có căn cứ các định di chúc có thể hiện ý chí cuối cùng của cụ Hựu.8
1.10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên thỏa mãn điều kiện về
hình thức không? Vì sao?
Theo quan điểm của nhóm thảo luận, di chúc nêu trên không đủ
điều kiện để thoả mãn vì hình thức. Căn cứ vào khoản 5 Điều 652 Bộ luật
Dân sự 2005 thì di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm
chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên
hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Nhưng qua điều tra và giám định thì lại không có căn cứ xác minh di
chúc này có phải là ý chí cuối cùng của cụ Hựu hay không. Ngoài ra, bà Lựu
cũng không đảm bảo được yếu tố sau khi lập di chúc phải đi công chứng
hoặc chứng thực trong thời hạn năm ngày (bà Lựu mang di chúc đi xác
nhận sau hơn một tháng cụ Hựu lập di chúc).
1.11. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong Bộ luật Dân sự
liên quan đến hình thức di chúc của người không biết chữ.
Theo quan điểm của nhóm thảo luận, quy định liên quan đến hình
thức di chúc của người không biết chữ trong Bộ luật Dân sự là hợp lý,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khi yêu cầu “Di chúc
8 Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao, tr.7. 9
của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải
được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng
thực” cả trong khoản 3 Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005 lẫn tại khoản 3
Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015. Bộ Luật Dân sự đã quy định rõ với trường
hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ
được người làm chứng lập thành văn bản thì bắt buộc phải có công chứng,
chứng thực. Thủ tục này phát sinh nhằm để phân biệt trường hợp người lập
di chúc không tự mình viết ở đây là những người bị hạn chế về thể chất hay
không biết chữ để biết được người lập di chúc hộ có lập đúng các nội
dung theo ý chí của mình hay không. Những quy định nghiêm ngặt về
hình thức như thế này xuất phát từ cơ sở pháp lý và cơ sở kỹ thuật của
nó. Nhằm bảo vệ tối đa ý chí đích thực của người đẻ lại di sản và cũng đề
phòng việc người khác lợi dụng những khiếm khuyết của người để lại di
sản để giả mạo di chúc, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, ….
2. TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC.
*Tóm tắt Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của
Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
- Nguyên đơn: Cụ Lê Thanh Quý.
- Bị đơn: Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Hữu Lộc
- Vụ việc: Tranh chấp thừa kế
Nguyên đơn khởi kiện về việc chia di sản thừa kế của cụ Nguyễn
Văn Hương (chồng cụ Quý, đã mất).
- Quyết định của Tòa án: Tòa án sơ thẩm chấp nhận đơn yêu cầu chia tài
sản chung và chia thừa kế của cụ Lê Thanh Quý. Tuy nhiên, ông Nguyễn
Hữu Lộc đã kháng cáo vì Tòa sơ thẩm buộc ông phải giao nhà cho cụ Quý
trong khi bản án không yêu cầu ông giao nhà cho ai.
*Tóm tắt Quyết định số 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 của Tòa
án nhân dân cấp cao tại Nội.
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn Y
- Bị đơn: Phòng công chứng M
- Vụ việc: Tranh chấp yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu 10
Nguyên đơn khởi kiện về việc Phòng công chứng M (Bị đơn) đã công
chứng cho di chúc của cụ D và cụ C đối với mảnh đất tranh chấp.
- Quyết định của Tòa án: Tòa án sơ thẩm đã tuyên bố Văn bản Công
chứng di chúc và Văn bản Công chứng Văn bản công bố của Phòng Công
chứng M vô hiệu. Ông Nguyễn Văn D1 (con cụ D và cụ C) kháng cáo. Tại
bản án dân sự phúc thẩm, Tòa án phúc thẩm quyết định giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
2.1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết
định số 359 cho câu trả lời?
Cụ Hương đã định đoạt tài sản là Căn nhà số 302 Nguyễn Thượng
Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận (Số cũ 25D/19 Nguyễn Văn Đậu) có diện tích 680,6m2.
Đoạn của Quyết định 359 thể hiện điều đó:
“... nhà đất tại địa chỉ 25D/19 Nguyễn Văn Đậu (nay là 302 Nguyễn
Thượng Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận) được Ủy ban nhân dân quận
Phú Nhuận cấp giấy chứng nhận cho cụ Nguyễn Văn Hương vào năm 1994.
Ngày 16/01/2009, cụ Hương di chúc toàn bộ nhà đất cho các con là Nguyễn
Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng,
Quảng Thị Kiều (Vọ ông Nguyễn Hữu Trí). Bản di chúc này về hình thức
công chứng của Phòng Công chứng số 4, thành phố Hồ Chí Minh. Tại thời
điểm lập di chúc, cụ Hương giấy chứng nhận sức khỏe của Bệnh viện
Phú Nhuận xác nhận cụ Hương minh mẫn...”9
2.2. Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương
định đoạt trong di chúc tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?
Trích đoạn của Quyết định cho thấy tài sản của cụ Hương là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương:
“[...] Về tài sản chung:
Công nhận căn nhà số 302 Nguyễn Thượng Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận (số
25D/19 Nguyễn Văn Đậu) diện tích 680,6m2, trị giá tiền xây dựng 433.587.700 đồng
tài sản chung của cụ Hương cụ Quý.[...]10”
9 Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, trang 6
10 Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, trang 6. 11
“[...] Bản di chúc này về hình thức công chứng của Phòng công chứng số 4,
thành phố Hồ Chí Minh. Tại thời điểm lập di chúc, cụ Hương giấy chứng nhận sức khỏe
của Bệnh viện Phú Nhuận xác nhận cụ Hương minh mẫn. Do đó, theo quy định tại Khoản 1
Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 thì di chúc trên hợp pháp. Tuy nhiên, về nội dung thì
di chúc chỉ giá trị một phần bởi nhà đất trên tài sản chung của vợ chồng cụ Hương
cụ Quý. [...]11”
2.3. Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của
Quyết định số 359 cho câu trả lời?
Tòa án đã công nhận phần di chúc định đoạt ½ nhà đất thuộc sở
hữu của cụ Hương trong phần tài sản chung của vợ chồng cụ Hương và cụ Quý.
Đoạn trong Quyết định 359 thể hiện điều đó
“... Tòa án cấp thẩm xét di chúc của cụ Nguyễn Văn Hương hiệu
lfic một phần đối với phần tài sản của cụ Hương (1/2 nhà đất) nên được
chia đều cho 5 người con là các ông bà Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu
Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị kiều (vợ ông
Nguyễn Hữu Trí) sau khi đã chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp
luật; còn ½ diện tích đất còn lại được chia cho cụ Quý...”12
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
Việc giám đốc thẩm quyết định chia di sản của cụ Quý trên phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về di sản: “Di sản bao gồm tài sản
riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Trong trường hợp của cụ Quý và cụ Hương, tài sản thuộc sở hữu chung của cả hai
người. Trước khi chết, cụ Hương để lại di chúc về nhà đất, ngoài ra không có tài sản nào
khác, vì vậy phần tài sản của cụ Hương trong tài sản chung với cụ Quý được coi là di sản.
Vì vậy, việc Tòa xác định chỉ có nhà đất được chia cho năm người thừa kế là phù hợp với
quy định của pháp luật.
11 Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, trang 7.
12 Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, trang 7. 12
Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về Người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ
không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai
phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên không khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản
theo quy định tại Điều 620 hoặc họ những người không quyền hưởng di sản theo quy
định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Cụ Quý không thuộc trường hợp quy định tại Điều 620 và khoản 1 Điều 621 của Bộ
luật Dân sự 2015. Khi cụ Hương chết, cụ Quý có quan hệ vợ chồng với cụ Hương cũng
không nằm trong di chúc của cụ Hương.
Do đó, việc Tòa án xác định chia cho cụ Quý hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật là hoàn toàn hợp lý.
2.5. Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc
giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương thì di chúc chỉ có giá trị pháp lý đối
với phần tài sản của cụ bao gồm ½ nhà đất cùng với phần tài sản cụ
được hưởng thừa kế từ phần di sản của cụ Quý. - Trường hợp 1:
Trong trường hợp cụ Quý chết trước cụ Hương mà không để lại di chúc
thì theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những
trường hợp thừa kế theo pháp luật:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không
di chúc;”
và điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Người
thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tfi sau đây: 13
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Theo đó, phần di sản của cụ Quý sẽ được chia đều cho cụ Hương và
các con. Vì vậy, phần tài sản của cụ Hương sẽ bao gồm phần tài sản cụ
được hưởng thừa kế từ phần di sản của cụ Quý và ½ nhà đất là tài sản
chung của 2 vợ chồng cụ.
Khi đó, phần di chúc của cụ Hương vẫn sẽ chỉ có giá trị pháp lý một
phần ứng với tài sản nêu trên. - Trường hợp 2:
Trong trường hợp cụ Quý chết trước mà có để lại di chúc định đoạt
một phần di sản ½ nhà đất cho cụ Hương thì:
Theo điểm a khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 về Người thừa
kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì cụ Hương vẫn được hưởng
phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai
phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia
theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho
hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con
thành niên mà không khả năng lao động.”
Khi đó, phần tài sản của cụ Hương sẽ bao gồm 2/3 phần di sản của
cụ Quý và ½ nhà đất là tài sản chung của 2 vợ chồng cụ. Vò vậy, phần di
chúc của cụ Hương vẫn sẽ chỉ có giá trị pháp lý một phần ứng với tài sản nêu trên - Trường hợp 3:
Trong trường hợp cụ Quý chết trước mà để lại di chúc định đoạt
toàn bộ phần tài sản trong khối tài sản chung của 2 vợ chồng cho cụ Hương thì:
Nếu không có bất kỳ người nào thuộc những trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì toàn bộ căn nhà sẽ thuộc
quyền sở hữu của cụ Hương. 14
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai
phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia
theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho
hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con
thành niên mà không khả năng lao động.”
Theo đó, trong bản án không hề đề cập đến việc các con cái của 2
cụ chưa thành niên hoặc thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Vì vậy, toàn bộ căn nhà sẽ thuộc quyền sở hữu của cụ Hương.
Khi đó, di chúc của cụ Hương sẽ có giá trị pháp lý toàn bộ căn cứ
theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 về cá nhân có quyền định đoạt tài sản của mình.
“Cá nhân quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại
tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di
chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân quyền hưởng di sản theo di chúc.”
2.6. Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu
của cụ Hương vào đầu
tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương giá trị pháp không? sao?
Trong trường hợp tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ
Hương vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lí.
Về hình thức, bản di chúc này có công chứng số 4, thành phố Hồ Chí Minh. Tại thời
điểm lập di chúc, cụ Hương có giấy chứng nhận sức khỏe của bệnh viện Phú Nhuận, xác
nhận cụ Hương minh mẫn.
Về nội dung, toàn bộ phần di chúc đều có giá trị pháp lí vì tài sản lúc này chỉ thuộc
sở hữu của cụ Hương vào đầu tháng 4/2009 nên cụ Hương có quyền định đoạt theo quy định
tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 về Quyền thừa kế:
“Cá nhân quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của
mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”. 15
Nếu tài sản là sở hữu chung với cụ Quý thì di chúc chỉ có giá trị pháp lí một phần.
Đó là phần tài sản thuộc sở hữu của cụ Hương.
Vì vậy, căn cứ vào Khoản 1 Điều 630 và Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc
của cụ Hương lúc này hoàn toàn có giá trị pháp lí.
2.7. Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của
cụ C cụ D đã bị thu hồi trước khi hai cụ chết?
Đoạn của Quyết định số 58 thể hiện quyền sử dụng đất của cụ C và cụ
D đã bị thu hồi trước khi hai cụ chết:
“... di sản của cụ D, cụ C để lại là quyền sử dụng đất tại thửa đất số
38, Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyết định số 1208/QĐ-UBND
ngày 21-7-2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên...”13
“... Ngày 07-9-2010, cụ C chết. Ngày 21-01-2011, cụ D chết...”14
Như vậy, quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị thu hồi (21-7-
2010) trước khi hai cụ chết (07-9-2010 và 21-01-2011).
2.8. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm
xác định di sản của
cụ C cụ D quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định vừa nêu
của Tòa giám đốc thẩm?
Đoạn của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác định di sản của cụ C và
cụ D là quyền sử dụng đất:
“...Quá trình giái quyết vụ án, Tòa án cấp thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm chưa xem
xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ do ông Y cung cấp đánh giá hợp đồng chuyển
nhượng giữa ông Y cụ C để từ đó xác định ông Y quyền, lợi ích đối với di sản thửa
đất số 38, Tờ bản đồ số 18 quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố các văn bản công chứng
hiệu hay không chỉ xem xét nội dung, hình thức, thủ tục của các văn bản công chứng
tuyên bố các văn bản này hiệu chưa đủ căn cứ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của ông Nguyễn Văn D1.
[5] Ngoài ra, di sản của cụ D, cụ C để lại quyền sử dụng đất tại thửa đất số 38,
Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 21-7-2010 của Ủy
13 Quyết định số 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
14 Quyết định số 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội. 16
ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên nhưng giá trị quyền sử dụng đất của người đất bị thu
hồi vẫn được pháp luật bảo đảm theo quy định của Luật đất đai nên hai cụ quyền lập di
chúc định đoạt tài sản trên cho ông D1”.15
Theo nhóm, hướng xác định nêu trên của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý. Vì bảo vệ
được quyền, lợi ích hợp pháp của anh D1 trong di sản thừa kế. Và theo quy định tại Nghị
quyết số 02/2004/NQ-HĐTP trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình về
việc xác định quyền sử dụng đất là di sản có quy định như sau:
"1. Xác định quyền sử dụng đất di sản ...
1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại người đó một trong các loại
giấy quy định tại các khoản 1, 2 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì kể từ ngày
01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy, do đã được công nhận là di sản thừa kế và một trong các hình thức lập di
chúc mà pháp luật công nhận là di chúc bằng văn bản có chứng thực. Do đó, việc hai cụ lập
di chúc để định đoạt đối với toàn bộ di sản trên có chứng thực của Phòng công chứng và
trong tình trạng minh mẫn, tự nguyện thì được xác định là di chúc hợp pháp. Theo đó, nếu
nội dung di chúc định đoạt để lại toàn bộ cho ông D1 là quyền sử dụng đất tại thửa đất số
38, Tờ bản đồ số 13 nhưng giá trị quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi vẫn được
pháp luật bảo đảm là hợp lý.
2.9. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm
theo hướng cụ C cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị
quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi? Suy nghĩ của anh/chị về
hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm.
Đoạn của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng
cụ C và cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi:
“... di sản của cụ D, cụ C để lại là quyền sử dụng đất tại thửa đất số
38, Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyết định số 1208/QĐ-UBND
ngày 21-7-2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên nhưng giá trị
15 Quyết định số 58/2018/DS-GĐT, trang 4. 17
quyền sử dụng đất của người đất bị thu hồi vẫn được pháp luật đảm bảo
theo quy định của Luật Đất đai nên hai cụ quyền lập di chúc định đoạt tài
sản trên cho ông D1.”16
Theo nhóm em, hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm là hoàn toàn hợp lý, vì:
Theo khoản 1 Điều 42 Luật Đất đai 2003 về Bồi thường, tái định cư cho
người có đất bị thu hồi:
“1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi
đất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của
Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy
định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm
b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.”
Và khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 cũng như khoản 3 Điều
643 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di
chúc hợp pháp phải đủ các điều kiện sau đây:
a) Người
lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Điều 643. Hiệu lực của di chúc
3. Di
chúc không hiệu lfic, nếu di sản để lại cho người thừa kế
không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế
chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn hiệu lfic.”
Theo đó, tuy bị Nhà nước thu hồi đất nhưng cụ D và cụ C vẫn còn
giá trị quyền sử dụng đất, đó cũng là di sản của 2 cụ. Đồng thời, theo
khoản 1 Điều 630 và khoản 3 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản
của 2 cụ vẫn còn nằm trong thời điểm mở thừa kế và di chúc của 2 cụ là hợp
pháp nên vẫn còn hiệu lực.
16 Quyết định số 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội. 18
3. DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG.
*Tóm tắt Bản án số 14/2017/DSST ngày 28/9/2017 của Tòa án
nhân dân huyện C tỉnh Phú Thọ.
- Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị H
- Bị đơn: Anh Hoàng Tuyết H
- Nội dung: Bà Hoàng Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận di chúc của ông X (chồng
của bà) là hợp pháp, đó là bản di chúc chung của vợ chồng bà nhưng không được các con
công nhận là bản di chúc hợp pháp.
- Quyết định của Tòa án: Công nhận di chúc chung của ông Hoàng Minh X và bà Hoàng Thị
H là hợp pháp, không chấp nhận yêu cầu của bị đơn.
Đoạn nào của bản án số 14/2017/DSST cho thấy di chúc
tranh chấp di chúc chung của vợ chồng?
Trong Bản án số 14/2017/DSST cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của
vợ chồng ông X bà H, qua đoạn:
“Ông Hoàng Minh X (chết tháng 1/2016) Hoàng Thị H 04 người con đẻ… Ngày
10/8/2015 ông X viết di chúc chung của vợ chồng, H cùng với nội dung:
“Nay hay chúng tôi nhất trí… Vậy mong UBND Thị trấn xác nhận.”17
Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng giá trị pháp lý khi
áp dụng BLDS 2015 không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.
Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng bà H có giá trị pháp lý khi áp dụng Điều
630 Bộ luật Dân sự 2015, được đề cập trong bản án:
“Xét tính hợp pháp của bản di chúc không chứng thực:
Tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định di chúc hợp pháp:
1. Di chúc hợp pháp phải đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trai đạo đức hội;
hình thức di chúc không trai quy định của pháp luật.
17 Bản án số 14/2017/DSST ngày 28/9/2017 của Tòa án nhân dân huyện C tỉnh Phú Thọ, trang 4. 19
4. Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực chỉ được coi hợp pháp,
nếu đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”18
3.3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của tòa án về di
chúc chung của vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015.
Theo nhóm em, hướng giải quyết của tòa án về di chúc chung của vợ chồng trông
mối quan hệ với Bộ luật Dân sự 2015 là hợp lý vì:
- Tòa án đã xét đầy đủ chứng cứ, tính xác thực trong lời khai của nguyên đơn và bị đơn,
cũng như độ chính xác của người viết ra di chúc là ông X.
- Tòa án cũng căn cứ đứng Điều luật trong Bộ luật dân sự để giải quyết vụ án, thể hiện tính
công bằng của Luật pháp Việt Nam.
- Mặc dù Điều 663 Bộ luật Dân sự 2005 có nêu về việc vợ chồng có thể lập di chúc chung,
nhưng không nêu rõ được điều kiện để bản di chúc này được công nhận hợp pháp nếu như
chưa được công chứng19, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đã được bao gồm cả hai yếu tố này.20
4. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG.
18 Bản án số 14/2017/DSST ngày 28/9/2017 của Tòa án nhân dân huyện C tỉnh Phú Thọ, trang 5.
19 Điều 663 Bộ luật dân sự 2005. Di chúc chung của vợ, chồng.
“Vợ, chồng thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.”
20 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Di chúc hợp pháp.
“1. Di chúc hợp pháp phải đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội; hình thức di chúc không trái quy
định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản phải được cha,
mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn
bản công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực chỉ được coi hợp pháp, nếu đủ các điều kiện được quy
định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai
người làm chứng ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng
tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc
phải được công chứng viên hoặc quan thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ hoặc điểm chỉ của người làm chứng” 20
*Tóm tắt Bản án số 211/2009/DSST ngày 16/9/2009 của Tòa án
nhân dân Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai:
- Nguyên đơn: Anh Phan Văn Được.
- Bị đơn: Anh Phan Văn Tân và chị Phan Thị Hương.
- Nội dung: Vụ án về việc tranh chấp chia di sản. Mẹ của nguyên đơn và bị đơn lập di chúc
để lại nhà đất cho 7 anh chị em, nguyên đơn quản lý nhà đất. Sau đó, các anh chị em hợp lại
chia di sản của mẹ anh, nhưng bị đơn không đồng ý.
- Quyết định: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Giao cho nguyên đơn được
quyền sở hữu, sử dụng căn nhà. Đồng thời, phải có trách nhiệm thanh toán giá trị di sản thừa
kế cho bị đơn theo quyết định của Tòa án.
4.1. Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng giá trị
pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý được nêu tại Điều 670 của Bộ luật Dân sự năm 2005:
“1. Trong trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ
cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế được giao cho một người đã được chỉ
định trong di chúc quản để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực
hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người
thừa kế quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản di sản thờ cúng thì
những người thừa kế cử một người quản di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng
để thờ cúng thuộc về người đang quản hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc
diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ
tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”
4.2. Đoạn nào của bản án cho thấy di sản tranh chấp được di
chúc dùng vào việc thờ cúng? 21
Di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ cúng được thể hiện trong đoạn:
Về nội dung: ... Tại tờ di chúc ngày 08 tháng 7 năm 2004 bà Lùng để lại nhà cho 7
người con đồng thừa hưởng để thờ cúng cha mẹ, anh Được là người quản lý di sản, ...”.21
4.3. Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp
pháp được thỏa mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không?
Các điều kiện để lại di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp được nêu tại
Điều 670 Bộ luật Dân sự năm 2005 không được thỏa mãn trong vụ việc đang nghiên cứu vì:
- Bản di chúc không chỉ định ai trong 7 người con là người được thừa kế di sản dùng
vào việc thờ cúng, di sản được để lại cho cả 7 người đồng thừa hưởng.
- Tất cả những người đồng thừa hưởng không cử ra được một người để quản lý di sản
thờ cúng, chỉ có 5/7 người đồng ý để anh Được quản lý di sản.
- Anh Được là người đang quản lý di sản, thuộc diện thừa kế theo pháp luật, nhưng
những người đồng thừa kế vẫn còn sống nên điều kiện này cũng không được thỏa.
4.4. Ai đồng ai không đồng chia di sản dùng vào việc thờ
cúng trong vụ tranh chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Trong vụ tranh chấp này, có 5/7 người con (tức người thừa kế theo di chúc của bà
Lùng để lại) đồng ý chia di sản dùng vào việc thừa cúng. Còn lại 2/7 người con không đồng
ý chia di sản. Cụ thể là anh Thảo, anh Xuân, anh Nhành, anh Được, chị Hoa đồng ý chia di
sản. Còn lại anh Tân và chị Hương không đồng ý.
Điều này được thể hiện ở đoạn trong bản án như sau: “Ngày 08 tháng 7 năm 2004 mẹ
anh lập di chúc để lại nhà đất cho 07 anh chị em, hiện tại anh quản nhà đất, năm 2005
năm anh chị em hợp lại chia di sản, nhưng anh Tân chị Hương không đồng ý”.22
21 Trích Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân dân Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
22 Trích Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân dân Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. 22
4.5. Cuối cùng Tòa án chấp nhận di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Cuối cùng, Tòa án chấp nhận di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng. Nguyên
đơn kiện bị đơn yêu cầu Tòa án xử vụ án, yêu cầu chia di sản thừa kế của mẹ anh cho 07
anh chị em, anh được sở hữu sử dụng nhà đất và chia bằng tiền cho 6 anh chị em giá trị
tương ứng với phần di sản được hưởng. Theo đó, sau quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án, Hội
đồng xét xử nhận định và đưa ra quyết định ở đoạn:
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Văn Được đối với Phan Văn
Tân, chị Phan Thị Hương người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phan Văn Thảo,
anh Phan Văn Xuân, anh Phan Văn Nhành, chị Phan Thị Hoa về việc “Tranh chấp di sản thừa kế”.
Giao cho anh Được được quyền sở hữu, sử dụng căn nhà diện tích 57,25m2 kết cấu
móng cột xây gạch, tường xây gạch, mái lợp tole xi măng, gồ gỗ, nền lát gạch ceranic,
cửa sắt trên diện tích 86m đất thừa số 27-tờ bản đồ số 25 - Thị trấn Long Thành - Huyện
Long Thành - Tỉnh Đồng Nai giới hạn bởi các điểm 1, 2 ...8, 1 tứ cận:
- Đông giáp đường nhựa mương thoát nước: 4,98m.
- Tây giáp thừa số 4: 4,60m.
- Nam giáp thửa số 28: 18,76m.
- Bắc giáp thừa số 10: 17,66m.
Theo trích lục đo tách thửa đất bản đồ địa chính số 3027/2009 ngày 29 tháng 55
năm 2009 của Văn phòng đăng quyền sử dụng đất huyện Long Thành.
Anh Được phải trách nhiệm thanh toán giá trị di sản thừa kế cho anh Tân chị
Hương mỗi người số tiền 37.424.000đ (bằng chữ: ba mươi bảy triệu bốn trăm hai mươi
bốn ngàn đồng)”.23
4.6. Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ
cúng trong BLDS giải pháp của Tòa án trong vụ việc đang
được nghiên cứu.
23 Trích Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân dân Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. 23
Người Việt Nam vốn coi trọng việc thờ cúng tổ tiên, luôn xem đây là trách nhiệm hệ
trọng, thiêng liêng của con cháu để thể hiện sự thành kính, biết ơn đối đối với những người
đã có công sinh thành, dưỡng dục, mang tính chất đạo đức và văn hóa. Cũng chính vì lẽ đó,
đối với những di sản dùng vào việc thờ cúng có những quy ước chặt chẽ của gia đình, dòng
tộc. Từ ngày xưa vấn đề này đã được ghi nhận ở Điều 390 Quốc triều hình luật24. Đến
những năm 90 thì pháp luật quy định cho phép cá nhân lập di chúc dành một phần tài sản
của mình dùng vào việc thờ cúng. Lúc này vấn đề cũng được cụ thể hóa tại Điều 21 Pháp
lệnh thừa kế năm 199025. Nhà nước ta hiện nay rất tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của
nhân dân. Vì thế, pháp luật Việt Nam Nam quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 đã
cho phép người lập di chúc có quyền dành một phần di sản trong khối di sản để thờ cúng.
Để phục vụ cho việc thờ cúng, di sản thường được để lại nhà ở gắn liền với với quyền sử
dụng đất. Những quy định này cụ thể vấn đề hơn những bộ luật trước đó. Tuy nhiên, những
quy định này còn khá ít và sơ lược, chỉ được dự liệu tại một Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ nhất, theo quy định tại khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì
phần di sản đó không được chia thừa kế được giao cho người đã được chỉ định trong di
chúc quản để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di
chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế
quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản để thờ cúng”.
Khi tài sản trở thành di sản dùng vào việc thờ cúng theo di chúc của người để lại di
sản thì tài sản này không được chia thừa kế mà được giao cho người đã được chỉ định trong
di chúc quản lý hoặc giao cho người được những người thừa kế cử ra để thực hiện việc thờ
cúng. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các luật khác có liên quan đều không đề cập
đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các loại tài sản phải đăng ký trong di
24 Điều 390 quy định "người làm cha mẹ phải liệu tuổi già mà lập sẵn chúc thư".
25 Điều 21: Di sản dùng vào việc thờ cúng
“Nếu
người lập di chúc để di sản dùng vào việc thờ cúng thì di sản đó được coi như di sản
chưa chia. Khi việc thờ cúng không được thfic hiện theo di chúc thì những người thừa kế của
người để lại di sản dùng vào việc thờ cúng quyền hưởng di sản đó. Nếu những người thừa kế
đó đều đã chết, thì di sản thuộc về người đang quản hợp pháp di sản đó trong số những
người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Pháp lệnh này”. 24
sản này (trừ quy định tại khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai năm 201326 về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ trong
trường hợp không có tranh chấp). Điều này là quan trọng, vì theo pháp luật hiện hành, một
khi được pháp luật công nhận là người sở hữu hợp pháp thì chủ thể có thể thực hiện quyền
định đoạt đối với tài sản (một cách thuận lợi trong trường hợp không có người tranh chấp
hoặc trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không biết về nội dung di chúc về
việc dùng tài sản làm di sản thờ cúng), bao gồm cả việc chuyển nhượng cho chủ thể khác
với mục tiêu không phải để phục vụ công việc thờ cúng. Nếu loại tài sản phải đăng ký vẫn
có tên chủ sở hữu là người để lại di sản thì bất hợp lý. Bởi lẽ, theo quy định của pháp luật
hiện hành, sản nghiệp của một người sẽ không còn một khi người này không còn hiện hữu.
Tuy nhiên, nếu cho phép di sản thờ cúng được chuyển tên sang cho người quản lý hoặc
người thừa kế, nếu không có sự giám sát từ những người có quyền và lợi ích liên quan,
không ai có thể đảm bảo di nguyện của người để lại di sản sẽ được nghiêm túc thực hiện vì
khái niệm về hạn chế quyền sở hữu còn chưa phổ biến tại Việt Nam.
Thứ hai, quy định của pháp luật hiện hành không đảm bảo di sản sẽ trường tồn và di
nguyện của người quá cố sẽ được tuân thủ sau khoản thời gian nêu trên. Theo khoản 1, Điều
645 Bộ luật Dân sự 2015, “… trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đã chết
thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản hợp pháp di sản đó trong số
những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật”. Vì không có quy định về nghĩa vụ phải sử
dụng di sản để thực hiện hoạt động thờ cúng, di sản dùng cho thờ cúng có thể trở thành tài
sản thuộc quyền sở hữu riêng của người được xác lập quyền sở hữu theo nội dung điều luật
nêu trên. Kết quả là người chủ sở hữu di sản có quyền định đoạt di sản theo ý chí của mình
và không loại trừ trường hợp chỉ qua vài năm, hoạt động thờ cúng sẽ không còn được thực
hiện. Điều này hoàn toàn trái với di nguyện của người để lại di sản. Pháp luật cũng bỏ ngỏ
giải pháp xử lý di sản trong trường hợp tất cả những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật
26 Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền
sử dụng đất “5. Cộng đồng dân đang sử dụng đất công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó
không tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp nơi đất xác nhận là đất sử dụng chung cho
cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất”. 25
chết. Nguyện vọng để lại tài sản cho mục đích cá nhân nhiều đời (ví dụ: thờ cúng tổ tiên)
của các chủ thể là chính đáng cần được pháp luật bảo vệ.
Thứ ba, về nghĩa vụ phải “quản lý để thực hiện việc thờ cúng” 27của người quản lý di
sản thờ cúng, mặc dù pháp luật không quy định cấm dùng tài sản thờ cúng để khai thác về
mặt thương mại hoặc sản xuất kinh doanh nhưng có thể hiểu, người quản lý cũng cần tuân
theo quy định chung về nghĩa vụ và quyền của người quản lý di sản28. Theo đó, người quản
lý di sản có nghĩa vụ “bảo quản di sản” và “không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế
chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng
ý bằng văn bản”. Trong trường hợp người quản lý di sản thờ cúng không phải là người thừa
kế duy nhất, nếu thiếu sự đồng ý của những người đồng thừa kế, người này khó có thể thực
hiện bất kỳ giao dịch nào đối với di sản cho dù là nhằm mục đích phục vụ cho việc thờ
cúng. Điều này gây khó khăn cho người quản lý khi nguồn thu không đủ để phục vụ nghĩa
vụ được giao; đồng thời, triệt tiêu khả năng phát sinh lợi nhuận của tài sản.
Thứ tư, di sản thờ cúng có thời điểm kết thúc hay không. Nếu sử dụng qua nhiều đời
sẽ không còn được nguyên trạng nữa thì cơ chế nào cho phép người quản lý di sản thờ cúng
tôn tạo, xây dựng mới nhà thờ cũng như tất cả các đồ thờ cúng và vấn đề sở hữu di sản thờ cúng sẽ xử lý ra sao.
Dựa vào những quy định của pháp luật hiện hành, giải pháp của Tòa án ở vụ việc nêu
trên có phần không đúng với quy định của Bộ luật Dân sự29. Nhưng xét về tình và tính thực
tiễn nguyện vọng của những người thừa kế thì cách xử của Tòa vẫn đưa đến được kết quả là
phần di sản vẫn dùng để thờ cúng. Bởi lẽ phần nhà đất được chia thừa kế là chia theo giá trị,
anh Nhành, anh Thảo, anh Xuân, chị Hoa không nhận di sản mà cho lại anh Được; căn nhà
vẫn được giữ nguyên và anh Được là người quản lý căn nhà và thực hiện nghĩa vụ thờ cúng
chính. Việc bất hợp lý ở đây đó là, di sản để thờ cúng nếu theo di chúc thì ta xác định là sở
hữu chung của những người thừa kế, vậy thì không được định đoạt, chia lẻ mà chỉ được
quản lý. Tuy nhiên, Tòa án lại xử chia di sản và anh Được phải thanh toán giá trị di sản phần
27 Khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015.
28 Điều 617 và Điều 618 Bộ luật Dân sự năm 2015.
29 Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân dân Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. 26
thừa kế cho hai người. Như vậy, tức là đã xé lẻ di sản ra, đánh mất bản chất chỉ quản lý để
thờ cúng mà không định đoạt. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách.
- Đỗ Văn Đại, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế
của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương II.
2. Văn bản quy phạm pháp luật.
- Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Luật đất đai năm 2003.
- Luật đất đai năm 2013.
- Pháp lệnh thừa kế năm 1990. 28