Bài tập môn Xã hội học đại cương | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Bài tập môn Xã hội học đại cương | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
6 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập môn Xã hội học đại cương | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Bài tập môn Xã hội học đại cương | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

37 19 lượt tải Tải xuống
H và tên: Đỗ Văn Hùng
Lp: HDQT11A
1
Bài tp: Tìm hi u v u s i h ti / tác phẩm/ đóng góp xã hộ c
1. A.Comte (Đã học)
Tiểu sử: Nhà lí thuyết xã hội, nhà thực chứng luận người Pháp, đưa ra thuật ngữ xã
hội học (Sociology). Ông sinh trưởng trong một gia đình Giatô giáo, theo xu hướng
quân chủ nhưng có tưởng tự do cách mạng rất sớm. Sáng lập ra Hội thực chứng
luận, chịu ảnh hưởng của triết học Ánh sáng chứng kiến các biến động hội,
chính trị, cách mạng công nghiệp, xung đột khoa học và tôn giáo ở Pháp.
Tác phẩm: “Triết học thực chứng” (xuất bản năm 1830 1842), “Hệ thống chính trị -
học thực chứng” (xuất bản năm 1851-1854).
Đóng góp cho Xã hội học:
Phương pháp luận hội học (quan sát, thực nghiệm, so sánh, phân tích lịch sử).
Quan niệm về cơ cấu của xã hội học (Tĩnh học xã hội và Động học xã hội).
Quan niệm về quy luật phát triển của xã hội (thần học, siêu hình, thực chứng).
2. Karl Marx.( Đã học)
Tiu s : Nhà kinh t h ế ọc người Đức, nhà lí luận vĩ đại ca phong trào công nhân th ế
gi i sáng l p ra ch ng s n khoa h ới ngườ nghĩa cộ ọc. Ông sinh năm 1818
Treves m London. Karl Marx h c lu i h c T ng h p Bonn, ất năm 1883 t đạ
sau h c tri t h ế c đại h c T ng h p Berlin. Sau khi t t nghi ệp năm 1941, Karl Marx
vi t báo và ch bút m t t y Jenny Von Wesphaler chuy n ế báo. Năm 1843, lấ
t n v i Friedrich Engels và thành b n thân thi i Paris. Tại đây làm bạ ết.
Tác ph ng C ng s n th o kinh t i t hẩm: “Tư bản”, “Tuyên ngôn Đả ản”, “Bả ế - tr ế ọc”
(1844), “Gia đình thần thánh”, Hệ tư tưởng Đ c,...
Đóng góp cho Xã hội hc:
Ch t lnghĩa duy vậ ch s n xã h(lý luận và phương pháp luậ i hc Marx).
Quan nim v b n ch t c a xã hội và con ngưi.
Quy lut v i. phát tri n l xã h ch s
3. Herbert Spencer
Tiểu sử
- Herbert Spencer là nhà triết học, nhội học người Anh, sinh Derby (Anh)m 1820
mất năm 1903.
- Spencer chủ yếu học tập ở nhà dưới sự dạy bảo của cha và người thân trong gia đình. Tuy
vậy Spencer có kiến thức vững chắc về toán học, khoa học tự nhiên và quan tâm nghiên
cứu khoa học hội. Spencer thực sự cý tới xã hội học từ năm 1873.
- Sinh thời các nghiên cứu của Spencer không chnổi tiếng trong giới khoa học hàm lâm
n được đông đảo bạn đọc quan tâm và đón nhận.
Tác phẩm tiêu biểu
- Tĩnh học xã hội (Social Statics)
- Nghiên cứu xã hội học” (the Study of Sociology)
- Các nguyên lý của xã hội học” ( Principles of Sociology)
- Xã hội học mô tả ”( Descriptive Sociology).
H và tên: Đỗ Văn Hùng
Lp: HDQT11A
2
Những đóng góp xã hội học
Quan niệm về xã hội học của Spencer
- Spencer coi xã hội như các cơ thể siêu hữu cơ. hội học khoa học về các quy
luật và các nguyên lý tổ chức của xã hội.
- Xã hội học không nên sa đà vào phân tích những đặc thù lịch sử của hội mà nên tập
trung vào việc tìm kiếm những thuộc tính, đặc điểm chung, phổ biến, phổ quát, những
mối liên hệ nhân quả giữa các sự vật hiện tượng xã hội.
- Spencer cho rằng thể vận dụng nguyên khái niệm của sinh vật học về cấu
và chức năng để nghiên cứu cơ thể xã hội.
- Theo Spencer, các hội loài người phát triển tuân theo quy luật tiến hóa từ xã hội
cơ cấu nhỏ, đơn giản, chuyên môn hóa thấp, không ổn định, dễ phân rã đến hội
cơ cấu lớn hơn phức tạp, chuyên môn hóa cao, liên kết bền vững và ổn định.
- Theo Spencer tác nhân của hiện tượng xã hội bao gồm:
+ Tác n hân chủ quan bên trong.
+ Tác nhân khách quan bên ngoài.
- Spencer chỉ ra những đặc điểm giống và khác nhau giữa cơ thể sống và xã hội:
+ Giống nhau: cả cơ thể sinh học thể hội đều khả năng sinh tồn phát
triển, đều tuân theo những quy luật như tăng kích cỡ cơ thể làm tăng tính chất và trình
độ chuyên môn hóa chức năng,...
+ Khác nhau: xã hội gồm các bộ phận có khả năng ý thứ và tích cực tác động lẫn nhau
một cách gián tiếp thông qua ngôn ngữ.
Quan niệm phương v pháp nghiên c xã h h ứu của ội ọc
- Spencer chỉ ra rằng xã hội học có hàng loạt các vấn đề khó khăn về phương pháp luận :
+ Khó khăn khách quan: phải sử dụng nhiều loại số liệu, thu thập sliệu nhiều thời
điểm, địa điểm khác nhau.
+ Khó khăn chủ quan: người nghiên cứu ( tình cảm nhân, kkhăn về trí tuệ, trình
độ, tri thức, kĩ năng,...)
Xã h v hình xã h và thi xã h ội học loại ội ết ế ch ội
- Theo Spencer, Tĩnh học xã hội nghiên cứu trạng thái cân bằng của một xã hội hoàn hảo,
động học xã hội nghiên cứu quá trình tiến tới sự hoàn hảo của xã hội.
- Căn cứ và đặc điểm quá trình tiến hóa, Spencer phân các xã hội thành các loại hình sau:
+ Xã hội quân sự.
+ Xã hội công nghiệp.
- Về sự tiến hóa các loại hình xã hội, theo Spencer xã hội tiến hóa từ:
+ Xã hội đơn giản (săn bắn, hái lượm)
+ Xã hội hỗn hợp bậc 1 (xã hội nông nghiệp)
+ Xã hội hỗn hợp bậc 2 (xã hội nông nghiệp có sự phân công lao động)
+ Xã hội hỗn hợp bậc 3 (xã hội công nghiệp)
Xã h v thi xã h ội học ết ế ch ội
- Spencer cho rằng, thiết chế xã hội nào giúp xã hội thích nghi, tồn tại và phát triển được
thì thiết chế đó được duy trì và củng cổ. Trong số các thiết chế xã hội, Spencer đặc biệt
H và tên: Đỗ Văn Hùng
Lp: HDQT11A
3
chú ý đến thiết chế gia đình dòng họ, thiết chế chính trị, thiết chế tôn giáo thiết
chế kinh tế.
Spencer để lại nhiều ý tưởng quan trọng được tiếp tục phát triển trong các lý thuyết
hội học hiện đại như cách tiếp cận cơ cấu chức năng, mối liên hệ giữa đặc điểm dân số
học bề quy mô và mật độ dân số, cách tiếp cận hệ thống, lý thuyết,...
4. Max Werber
Tiểu sử
- Max Weber nhà kinh tế học, nhà sử học, nhà hội học, sinh năm 1864 trong một
gia đình đạo Tin lành ở Erfurt thuộc miền đông nam nước Đức.
- Ông nhà kinh tế học, nhà sử học, nhà xã hội học nổi tiếng người Đức, sống cùng thời
với Taylor Fayol. Ông đã những cống hiến đối với luận quản cổ điển
phương Tây.
Weber được biết đến nhiều nhất với luận án kết hợp hội học kinh tế hội học
tôn giáo, nhấn mạnh tầm quan trọng của những ảnh hưởng văn hóa gắn liền với tôn
giáo như một phương tiện để hiểu về nguồn gốc của chủ nghĩa tư bản (trái ngược với
chủ nghĩa duy vật lịch sử của Marx).
Tác phẩm tiêu biểu
- Tính khách quan trong khoa học xã hội và chính sách công cộng ” (1903)
- Đạo đức Tinh lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản (1904)
- Kinh tế và xã hội (1909)
- Xã hội học về tôn giáo ” (1912)
- Tôn giáo Trung Quốc ”(1913)
- Tôn giáo Ấn Độ ”(1916) .
Những đóng góp xã hội học
Về phương pháp xã h luận ội học
- Max Weber cho rằng, xã hội học có sự khác biệt cơ bản với các khoa học tự nhiên trước
hết là ở đối tượng nghiên cứu.
- Tri thức khoa học xã hội là hiểu biết về xã hội thế giới chủ quan do con người tạo ra.-
vậy, cần hiểu được bản chất của hành động cảm tính ” của con người trước khi giải
thích các hiện tượng xã hội bên ngoài.
- Về phương pháp nghiên cứu, khoa học hội ngoài việc quan sát phải đi sâu giải
động cơ, quan niệm và thái độ của các cá nhân, đặc biệt cần phải giải thích xem những
chuẩn mực văn hóa, hệ giá trị và những hiểu biết của nhân ảnh hưởng như thế nào
đến hành động của họ.
Quan niệm của Max Weber về xã hội học.
- Theo Weber xã hội học vừa có đặc điểm của khoa học xã hội vừa có đặc điểm của khoa
học tự nhiên.
Weber vừa khẳng định hội học khoa học như khoa học tự nhiên vừa chỉ ra bản
sắc của xã hội học với tư cách là khoa học xã hội.
- Weber đã phân loại hai loại lý giải:
H và tên: Đỗ Văn Hùng
Lp: HDQT11A
4
+ Thứ nhất, giải trực tiếp thể hiện trong quá trình nắm bắt nghĩa của hành động qua
quan sát trực tiếp những đặc điểm, biểu hiện của nó.
+ Thứ hai, giải gián tiếp giải thích động cơ, ý nghĩa sâu xa của hành động qua việc
hình dung ra tình huống, bối cảnh của hành động.
Weber cho rằng, hội học nhiệm vụ trả lời những câu hỏi về động cơ, ý nghĩa của
nh động hội mục tiêu của xã hội học đưa ra những khái niệm chung, có tính
chất khái quát, trừu tượng về hiện thực lịch sử xã hội.
Lý thuyết hành động xã hội.
- Hành động xã hội được Weber định nghĩa là hành động được chủ thể gắn cho nó một ý
nghĩa chủ quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của người khác, và vì thế được
hướng tới người khác, trong đường lối trong quá trình của nó.
L ý thuyết về chủ nghĩa tư bản và về phân tầng xã hội.
- Weber đặc biệt quan tâm tới mối tương tác giữa hiện tượng kinh tế hiện tượng
hội, nhất là sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Weber tập trung nghiên cứu tác
động của các yếu tố xã hội đối với cơ cấu kinh tế và quá trình kinh tế. Weber giải thích
sự ra đời phát triển của chủ nghĩa bản hiện đại với tư cách là hệ thống kinh tế trong
những công trình nổi tiếng của ông như: “ Đạo đức Tin lành và tinh thần của chủ nghĩa
tư bản” à “ Kinh tế xã hội ” (1904) v (1909).
- Khi nghiên cứu về cấu trúc hội của chủ nghĩa tư bản, Weber cho rằng, cấu trúc
hội và sự phân tầng xã hội nói riêng chịu sự tác động của hai nhóm yếu tố cơ bản là các
yếu tố kinh tế (vốn, liệu sản xuất, thị trường...) các yếu tố phi kinh tế (vị thế
hội, năng lực, cơ may, quyền lực...). Ông đặc biệt nhấn mạnh đến “ kỹ năng chiếm lĩnh
thị trường của người lao động như là một yếu tố cơ bản trong việc phân chia giai cấp.
Weber cho rằng có hai hình thức phân tầng xã hội về kinh tế.
+ Thứ nhất, sự phân tầng xã hội thành các giai cấp khác nhau về sở hữu tài sản.
+ Thứ hai, sự phân tầng xã hội thành các giai cấp khác nhau về mức độ thu nhập. Hai
tháp phân tầng này đan xen, tương tác chuyển hóa cho nhau. Như vậy, khi nghiên cứu
phân tầng xã hội và chủ nghĩa tư bản hiện đại, Weber đã nói tới vai trò của cả hai yếu t
kinh tế và phi kinh tế trong quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu xã hội.
5. Emile Durkheim
Tiểu sử
H và tên: Đỗ Văn Hùng
Lp: HDQT11A
5
- Emile Durkheim, nhà xã hội học người Pháp, người đặt nền ng cho chủ nghĩa chức
năngchủ nghĩa cơ cấu. Ông sinh năm 1858 ở Epinal, nước Pháp trong một gia đình
Do Thái, mất năm 1917.
- Việc Durkhiem đưa vào giảng dạy n xã hội học trong ntrường đại học đã mở
đầu choớc tiến quan trọng của xã hội học với cách là một khoa học.
Tác phẩm tiêu biểu
- Phân công lao động trong xã hội ( 1893 )
- “Các qui tắc của phương pháp hội học( 1895)
- “Tự tử” ( 1897)
- “Những hình thứcđẳng của đời sống tôn giáo( Xuất bảnm 1912).
Những đóng góp xã hội học
Quan niệm về xã hội học.
- Durkheime định nghĩa hội học khoa học nghiên cứu các sự kiện hội (social
facts). hội học sử dụng phương pháp thực chứng đến nghiên cứu, giải thích nguyên
nhân và chức năng của sự kiện xã hội. Nhiệm vụ hàng đầu của xã hội học là tìm ra các
quy luật xã hội để từ đó tạo ra trật tự xã hội trong xã hội hiện đại
- Durkheim cho rằng, văn hóa và tôn giáo là nguồn gốc của các hoạt động xã hội, quy
luật phổ biến để duy trì trật tự hội động lực của sự tiến hóa hội (trái với
quan điểm Marxist). Sự hợp tác gắn bó giữa các thể chế xã hội thể hiện trình độ văn
minh của xã hội đó.
Quan niệm v sphát triển của hội
- Durkheim giải thích sự phát triển của xã hội dựa theo thuyết tiến hoá sinh vật.
- Theo Durkheim, xã hội phát triển từ "Tình đoàn kết máy móc" (xã hội nguyên thuỷ) lên
"Tình đoàn kết hữu cơ" (xã hội công nghiệp) trong đó sự đồng cảm đối với trật tự đạo
được xây dựng bằng các chuẩn mực giá trị được thể chế hóa giữ vai trò quyết định.
Quan niệm phương v pháp ên cnghi ứu
- Durkheim cũng dựa theo quan điểm thực chứng, toàn bộ nghiên cứu của ông dựa trên
luận điểm (social fact). Durkheim đề cao quan hệ nhân quả giữa các “Sự kiện xã hội”
sự kiện xã hội và coi trong các chứng cứ thống kê thực nghiệm để xác lập quan hệ giữa
các sự kiện xã hội đó.
- Durkheim chỉ ra một số loại quy tắc cần áp dụng trong nghiên cứu xã hội học:
+ Các nhà nghiên cứu xã hội học phải phân biệt được cái chuẩn mực, cái " bình thường"
với cái dị biệt, cái ục tiêu sâu xa của hội học là tạo dựng "không bình thường" m
và chỉ ra những gì là mẫu mực, tốt lành cho cuộc sống của con người.
H và tên: Đỗ Văn Hùng
Lp: HDQT11A
6
+ Theo Durkheim, cần phải phân loại hội dựa vào bản chất số lượng các thành
phần cấu thành nên xã hội, cũng như căn cứ vào phương thức, cơ chế, hình thức kết hợp
các thành phần đó.
+ Khi giải thích các hiện tượng xã hội cần phân biệt nguyên nhân hậu quả, tức nguyên
nhân gây ra hiện tượng với chức năng mà hiện tượng thực hiện.
+ Quy tắc chứng minh hội học. Quy tắc này đòi hỏi phải so sánh hai hay nhiều hơn
các xã hội để xem liệu một sự kiện xã hội đã cho trong một xã hội mà không hiện diện
trong hội khác có gây ra sự khác biệt nào trong các xã hội đó không. Durkheim cũng
đề ra quy tắc chứng minh Trong nghiên cứu hội học, nếu "biến thiên tương quan":
hai sự kiện tương quan với nhau và một trong hai sự kiện đó được coi nguyên nhân
gây ra sự kiện kia, trong khi các sự kiện khác cũng thể nguyên nhân nhưng
không thể loại trừ được mối tương quan giữa hai sự kiện này thì cách giải thích nhân
quả như vậy có thể coi là đã được chứng minh.
Các ái trong xã h h Durkheim kh niệm cơ bản ội ọc
- Khái niệm đoàn kết xã hội : Durkhiem dùng khái niệm đoàn kết xã hội để chỉ mối quan
hệ cá nhân và xã hội, giữa cá nhân với nhau, giữa cá nhân và nhóm xã hội. Nếu không
có sự đoàn kết xã hội thì các cá nhân riêng lẻ, biệt lập không thể tạo thành xã hội với tư
cách là một chỉnh thể.
- Khái niệm đoàn kết học: kiểu đoàn kết hội dựa trên sự thuần nhất, đơn điệu
của các giá trị và niềm tin. Các nhân gắn bó với nhau sự kìm chế mạnh mẽ từ
phía xã hội và vì lòng trung thành của cá nhân đối với truyền thống, tập tục và quan hệ
gia đình. Sức mạnh của ý thức tập thể có khả năng chi phối và điều chỉnh suy nghĩ, tình
cảm và hành động của các cá nhân.
- Khái niệm đoàn kết hữu cơ: Là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự phông phú, đa dạng của
các mối liên hệ, tương tác gữa các cá nhân và các bộ phận cấu thành nên xã hội. Trong
xã hội kiểu hữu cơ, mức độ và tính chất chuyên môn hoá chức năng càng cao thì các bộ
phận trong xã hội càng phụ thuộc, gắn bó và đoàn kết chặt chẽ với nhau.
| 1/6

Preview text:

H và tên: Đỗ Văn Hùng Lp: HDQT11A
Bài tp: Tìm hiểu về tiểu sử/ tác phẩm/ đóng góp xã hội học
1. A.Comte (Đã học)
✓ Tiểu sử: Nhà lí thuyết xã hội, nhà thực chứng luận người Pháp, đưa ra thuật ngữ xã
hội học (Sociology). Ông sinh trưởng trong một gia đình Giatô giáo, theo xu hướng
quân chủ nhưng có tư tưởng tự do và cách mạng rất sớm. Sáng lập ra Hội thực chứng
luận, chịu ảnh hưởng của triết học Ánh sáng và chứng kiến các biến động xã hội,
chính trị, cách mạng công nghiệp, xung đột khoa học và tôn giáo ở Pháp.
✓ Tác phẩm: “Triết học thực chứng” (xuất bản năm 1830-1842), “Hệ thống chính trị
học thực chứng” (xuất bản năm 1851-1854).
✓ Đóng góp cho Xã hội học:
✓ Phương pháp luận xã hội học (quan sát, thực nghiệm, so sánh, phân tích lịch sử).
Quan niệm về cơ cấu của xã hội học (Tĩnh học xã hội và Động học xã hội).
✓ Quan niệm về quy luật phát triển của xã hội (thần học, siêu hình, thực chứng).
2. Karl Marx.( Đã học)
✓ Tiểu sử: Nhà kinh tế học người Đức, nhà lí luận vĩ đại của phong trào công nhân thế
giới và là người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học. Ông sinh năm 1818 ở
Treves và mất năm 1883 ở London. Karl Marx học luật ở đại học Tổng hợp Bonn,
sau học triết học ở đại học Tổng hợp Berlin. Sau khi tốt nghiệp năm 1941, Karl Marx
viết báo và là chủ bút một tờ báo. Năm 1843, lấy Jenny Von Wesphaler và chuyển
tới Paris. Tại đây làm bạn với Friedrich Engels và thành bạn thân thiết.
✓ Tác phẩm: “Tư bản”, “Tuyên ngôn Đảng Cộng sản”, “Bản thảo kinh tế - triết học”
(1844), “Gia đình thần thánh”, Hệ tư tưởng Đức,...
✓ Đóng góp cho Xã hội học:
✓ Chủ nghĩa duy vật lịch sử (lý luận và phương pháp luận xã hội học Marx).
✓ Quan niệm về bản chất của xã hội và con người.
✓ Quy luật về phát triển lịch sử xã hội. 3. Herbert Spencer ❖ Tiểu sử
- Herbert Spencer là nhà triết học, nhà xã hội học người Anh, sinh ở Derby (Anh) năm 1820 và mất năm 1903.
- Spencer chủ yếu học tập ở nhà dưới sự dạy bảo của cha và người thân trong gia đình. Tuy
vậy Spencer có kiến thức vững chắc về toán học, khoa học tự nhiên và quan tâm nghiên
cứu khoa học xã hội. Spencer thực sự chú ý tới xã hội học từ năm 1873.
- Sinh thời các nghiên cứu của Spencer không chỉ nổi tiếng trong giới khoa học hàm lâm mà
còn được đông đảo bạn đọc quan tâm và đón nhận.
Tác phẩm tiêu biểu
- “Tĩnh học xã hội ” (Social Statics)
- “Nghiên cứu xã hội học” (the Study of Sociology)
- “Các nguyên lý của xã hội học” ( Principles of Sociology)
- “ Xã hội học mô tả ”( Descriptive Sociology). 1
H và tên: Đỗ Văn Hùng Lp: HDQT11A
Những đóng góp xã hội học
Quan niệm về xã hội học của Spencer
- Spencer coi xã hội như là các cơ thể siêu hữu cơ. Xã hội học là khoa học về các quy
luật và các nguyên lý tổ chức của xã hội.
- Xã hội học không nên sa đà vào phân tích những đặc thù lịch sử của xã hội mà nên tập
trung vào việc tìm kiếm những thuộc tính, đặc điểm chung, phổ biến, phổ quát, và những
mối liên hệ nhân quả giữa các sự vật hiện tượng xã hội.
- Spencer cho rằng có thể vận dụng nguyên lý và khái niệm của sinh vật học về cơ cấu
và chức năng để nghiên cứu cơ thể xã hội.
- Theo Spencer, các xã hội loài người phát triển tuân theo quy luật tiến hóa từ xã hội có
cơ cấu nhỏ, đơn giản, chuyên môn hóa thấp, không ổn định, dễ phân rã đến xã hội có
cơ cấu lớn hơn phức tạp, chuyên môn hóa cao, liên kết bền vững và ổn định.
- Theo Spencer tác nhân của hiện tượng xã hội bao gồm:
+ Tác nhân chủ quan bên trong.
+ Tác nhân khách quan bên ngoài.
- Spencer chỉ ra những đặc điểm giống và khác nhau giữa cơ thể sống và xã hội:
+ Giống nhau: cả cơ thể sinh học và cơ thể xã hội đều có khả năng sinh tồn và phát
triển, đều tuân theo những quy luật như tăng kích cỡ cơ thể làm tăng tính chất và trình
độ chuyên môn hóa chức năng,...
+ Khác nhau: xã hội gồm các bộ phận có khả năng ý thứ và tích cực tác động lẫn nhau
một cách gián tiếp thông qua ngôn ngữ.
• Quan niệm về phương pháp nghiên cứu của xã hội học
- Spencer chỉ ra rằng xã hội học có hàng loạt các vấn đề khó khăn về phương pháp luận :
+ Khó khăn khách quan: phải sử dụng nhiều loại số liệu, thu thập số liệu nhiều thời
điểm, địa điểm khác nhau.
+ Khó khăn chủ quan: người nghiên cứu ( tình cảm cá nhân, khó khăn về trí tuệ, trình
độ, tri thức, kĩ năng,...)
• Xã hội học vloại hình xã hội và thiết chế xã hội
- Theo Spencer, Tĩnh học xã hội nghiên cứu trạng thái cân bằng của một xã hội hoàn hảo,
động học xã hội nghiên cứu quá trình tiến tới sự hoàn hảo của xã hội.
- Căn cứ và đặc điểm quá trình tiến hóa, Spencer phân các xã hội thành các loại hình sau: + Xã hội quân sự. + Xã hội công nghiệp.
- Về sự tiến hóa các loại hình xã hội, theo Spencer xã hội tiến hóa từ:
+ Xã hội đơn giản (săn bắn, hái lượm)
+ Xã hội hỗn hợp bậc 1 (xã hội nông nghiệp)
+ Xã hội hỗn hợp bậc 2 (xã hội nông nghiệp có sự phân công lao động)
+ Xã hội hỗn hợp bậc 3 (xã hội công nghiệp)
• Xã hội học vthiết chế xã hội
- Spencer cho rằng, thiết chế xã hội nào giúp xã hội thích nghi, tồn tại và phát triển được
thì thiết chế đó được duy trì và củng cổ. Trong số các thiết chế xã hội, Spencer đặc biệt 2
H và tên: Đỗ Văn Hùng Lp: HDQT11A
chú ý đến thiết chế gia đình và dòng họ, thiết chế chính trị, thiết chế tôn giáo và thiết chế kinh tế.
 Spencer để lại nhiều ý tưởng quan trọng được tiếp tục phát triển trong các lý thuyết xã
hội học hiện đại như cách tiếp cận cơ cấu chức năng, mối liên hệ giữa đặc điểm dân số
học bề quy mô và mật độ dân số, cách tiếp cận hệ thống, lý thuyết,... 4. Max Werber ❖ Tiểu sử
- Max Weber là nhà kinh tế học, nhà sử học, nhà xã hội học, sinh năm 1864 trong một
gia đình đạo Tin lành ở Erfurt thuộc miền đông nam nước Đức.
- Ông là nhà kinh tế học, nhà sử học, nhà xã hội học nổi tiếng người Đức, sống cùng thời
kì với Taylor và Fayol. Ông đã có những cống hiến đối với lí luận quản lí cổ điển phương Tây.
Weber được biết đến nhiều nhất với luận án kết hợp xã hội học kinh tế và xã hội học
tôn giáo, nhấn mạnh tầm quan trọng của những ảnh hưởng văn hóa gắn liền với tôn
giáo như một phương tiện để hiểu về nguồn gốc của chủ nghĩa tư bản (trái ngược với
chủ nghĩa duy vật lịch sử của Marx).

Tác phẩm tiêu biểu
- “Tính khách quan trong khoa học xã hội và chính sách công cộng ” (1903)
- “ Đạo đức Tinh lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản ” (1904)
- “ Kinh tế và xã hội ” (1909)
- “ Xã hội học về tôn giáo ” (1912)
- “ Tôn giáo Trung Quốc ”(1913)
- “ Tôn giáo Ấn Độ ”(1916).
Những đóng góp xã hội học
• Về phương pháp luận xã hội học
- Max Weber cho rằng, xã hội học có sự khác biệt cơ bản với các khoa học tự nhiên trước
hết là ở đối tượng nghiên cứu.
- Tri thức khoa học xã hội là hiểu biết về xã hội - thế giới chủ quan do con người tạo ra.
Vì vậy, cần hiểu được bản chất của hành động “ cảm tính ” của con người trước khi giải
thích các hiện tượng xã hội bên ngoài.
- Về phương pháp nghiên cứu, khoa học xã hội ngoài việc quan sát phải đi sâu lý giải
động cơ, quan niệm và thái độ của các cá nhân, đặc biệt cần phải giải thích xem những
chuẩn mực văn hóa, hệ giá trị và những hiểu biết của cá nhân ảnh hưởng như thế nào
đến hành động của họ.
Quan niệm của Max Weber về xã hội học.
- Theo Weber xã hội học vừa có đặc điểm của khoa học xã hội vừa có đặc điểm của khoa học tự nhiên.
Weber vừa khẳng định xã hội học là khoa học như khoa học tự nhiên vừa chỉ ra bản
sắc của xã hội học với tư cách là khoa học xã hội.
- Weber đã phân loại hai loại lý giải: 3
H và tên: Đỗ Văn Hùng Lp: HDQT11A
+ Thứ nhất, lý giải trực tiếp thể hiện trong quá trình nắm bắt nghĩa của hành động qua
quan sát trực tiếp những đặc điểm, biểu hiện của nó.
+ Thứ hai, lý giải gián tiếp là giải thích động cơ, ý nghĩa sâu xa của hành động qua việc
hình dung ra tình huống, bối cảnh của hành động.
Weber cho rằng, xã hội học có nhiệm vụ trả lời những câu hỏi về động cơ, ý nghĩa của
hành động xã hội và mục tiêu của xã hội học là đưa ra những khái niệm chung, có tính
chất khái quát, trừu tượng về hiện thực lịch sử xã hội.
Lý thuyết hành động xã hội.
- Hành động xã hội được Weber định nghĩa là hành động được chủ thể gắn cho nó một ý
nghĩa chủ quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của người khác, và vì thế được
hướng tới người khác, trong đường lối trong quá trình của nó.
• Lý thuyết về chủ nghĩa tư bản và về phân tầng xã hội.
- Weber đặc biệt quan tâm tới mối tương tác giữa hiện tượng kinh tế và hiện tượng xã
hội, nhất là sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Weber tập trung nghiên cứu tác
động của các yếu tố xã hội đối với cơ cấu kinh tế và quá trình kinh tế. Weber giải thích
sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại với tư cách là hệ thống kinh tế trong
những công trình nổi tiếng của ông như: “ Đạo đức Tin lành và tinh thần của chủ nghĩa
tư bản” (1904) và “ Kinh tế xã hội ” (1909).
- Khi nghiên cứu về cấu trúc xã hội của chủ nghĩa tư bản, Weber cho rằng, cấu trúc xã
hội và sự phân tầng xã hội nói riêng chịu sự tác động của hai nhóm yếu tố cơ bản là các
yếu tố kinh tế (vốn, tư liệu sản xuất, thị trường...) và các yếu tố phi kinh tế (vị thế xã
hội, năng lực, cơ may, quyền lực...). Ông đặc biệt nhấn mạnh đến “ kỹ năng chiếm lĩnh
thị trường ” của người lao động như là một yếu tố cơ bản trong việc phân chia giai cấp.
Weber cho rằng có hai hình thức phân tầng xã hội về kinh tế.
+ Thứ nhất, sự phân tầng xã hội thành các giai cấp khác nhau về sở hữu tài sản.
+ Thứ hai, sự phân tầng xã hội thành các giai cấp khác nhau về mức độ thu nhập. Hai
tháp phân tầng này đan xen, tương tác và chuyển hóa cho nhau. Như vậy, khi nghiên cứu
phân tầng xã hội và chủ nghĩa tư bản hiện đại, Weber đã nói tới vai trò của cả hai yếu tố
kinh tế và phi kinh tế trong quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu xã hội. 5. Emile Durkheim ❖ Tiểu sử 4
H và tên: Đỗ Văn Hùng Lp: HDQT11A
- Emile Durkheim, nhà xã hội học người Pháp, người đặt nền móng cho chủ nghĩa chức
năng và chủ nghĩa cơ cấu. Ông sinh năm 1858 ở Epinal, nước Pháp trong một gia đình Do Thái, mất năm 1917.
- Việc Durkhiem đưa vào giảng dạy môn xã hội học trong nhà trường đại học đã mở
đầu cho bước tiến quan trọng của xã hội học với tư cách là một khoa học.
Tác phẩm tiêu biểu
- “Phân công lao động trong xã hội” ( 1893 )
- “Các qui tắc của phương pháp xã hội học”( 1895)
- “Tự tử” (1897)
- “Những hình thức sơ đẳng của đời sống tôn giáo”( Xuất bản năm 1912).
Những đóng góp xã hội học
Quan niệm về xã hội học.
- Durkheime định nghĩa xã hội học là khoa học nghiên cứu các sự kiện xã hội (social
facts). Xã hội học sử dụng phương pháp thực chứng đến nghiên cứu, giải thích nguyên
nhân và chức năng của sự kiện xã hội. Nhiệm vụ hàng đầu của xã hội học là tìm ra các
quy luật xã hội để từ đó tạo ra trật tự xã hội trong xã hội hiện đại
- Durkheim cho rằng, văn hóa và tôn giáo là nguồn gốc của các hoạt động xã hội, là quy
luật phổ biến để duy trì trật tự xã hội và là động lực của sự tiến hóa xã hội (trái với
quan điểm Marxist). Sự hợp tác gắn bó giữa các thể chế xã hội thể hiện trình độ văn minh của xã hội đó.
• Quan niệm vsphát triển của xã hội
- Durkheim giải thích sự phát triển của xã hội dựa theo thuyết tiến hoá sinh vật.
- Theo Durkheim, xã hội phát triển từ "Tình đoàn kết máy móc" (xã hội nguyên thuỷ) lên
"Tình đoàn kết hữu cơ" (xã hội công nghiệp) trong đó sự đồng cảm đối với trật tự đạo
lý được xây dựng bằng các chuẩn mực và giá trị được thể chế hóa giữ vai trò quyết định.
• Quan niệm về phương pháp ngh ê i n cứu
- Durkheim cũng dựa theo quan điểm thực chứng, toàn bộ nghiên cứu của ông dựa trên
luận điểm “Sự kiện xã hội” (social fact). Durkheim đề cao quan hệ nhân quả giữa các
sự kiện xã hội và coi trong các chứng cứ thống kê thực nghiệm để xác lập quan hệ giữa
các sự kiện xã hội đó.
- Durkheim chỉ ra một số loại quy tắc cần áp dụng trong nghiên cứu xã hội học:
+ Các nhà nghiên cứu xã hội học phải phân biệt được cái chuẩn mực, cái " bình thường"
với cái dị biệt, cái "không bình thường" vì mục tiêu sâu xa của xã hội học là tạo dựng
và chỉ ra những gì là mẫu mực, tốt lành cho cuộc sống của con người. 5
H và tên: Đỗ Văn Hùng Lp: HDQT11A
+ Theo Durkheim, cần phải phân loại xã hội dựa vào bản chất và số lượng các thành
phần cấu thành nên xã hội, cũng như căn cứ vào phương thức, cơ chế, hình thức kết hợp các thành phần đó.
+ Khi giải thích các hiện tượng xã hội cần phân biệt nguyên nhân hậu quả, tức là nguyên
nhân gây ra hiện tượng với chức năng mà hiện tượng thực hiện.
+ Quy tắc chứng minh xã hội học. Quy tắc này đòi hỏi phải so sánh hai hay nhiều hơn
các xã hội để xem liệu một sự kiện xã hội đã cho trong một xã hội mà không hiện diện
trong xã hội khác có gây ra sự khác biệt nào trong các xã hội đó không. Durkheim cũng
đề ra quy tắc chứng minh "biến thiên tương quan": Trong nghiên cứu xã hội học, nếu
hai sự kiện tương quan với nhau và một trong hai sự kiện đó được coi là nguyên nhân
gây ra sự kiện kia, và trong khi các sự kiện khác cũng có thể là nguyên nhân nhưng
không thể loại trừ được mối tương quan giữa hai sự kiện này thì cách giải thích nhân
quả như vậy có thể coi là đã được chứng minh. • Các k á
h i niệm cơ bản trong xã hội học Durkheim
- Khái niệm đoàn kết xã hội : Durkhiem dùng khái niệm đoàn kết xã hội để chỉ mối quan
hệ cá nhân và xã hội, giữa cá nhân với nhau, giữa cá nhân và nhóm xã hội. Nếu không
có sự đoàn kết xã hội thì các cá nhân riêng lẻ, biệt lập không thể tạo thành xã hội với tư
cách là một chỉnh thể.
- Khái niệm đoàn kết cơ học: Là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự thuần nhất, đơn điệu
của các giá trị và niềm tin. Các cá nhân gắn bó với nhau vì có sự kìm chế mạnh mẽ từ
phía xã hội và vì lòng trung thành của cá nhân đối với truyền thống, tập tục và quan hệ
gia đình. Sức mạnh của ý thức tập thể có khả năng chi phối và điều chỉnh suy nghĩ, tình
cảm và hành động của các cá nhân.
- Khái niệm đoàn kết hữu cơ: Là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự phông phú, đa dạng của
các mối liên hệ, tương tác gữa các cá nhân và các bộ phận cấu thành nên xã hội. Trong
xã hội kiểu hữu cơ, mức độ và tính chất chuyên môn hoá chức năng càng cao thì các bộ
phận trong xã hội càng phụ thuộc, gắn bó và đoàn kết chặt chẽ với nhau. 6