Bài tập Nhận định đúng sai - Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng

Bài tập Nhận định đúng sai - Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Trong sản xuất hàng hoá, hao phí lao động của người sản xuất ra hàng hoá
càng lớn hơn hao phí lao động hội cần thiết thì giá trị thị trường của
càng lớn.
SAI vì: (Giá trị thị trường = gt hội) gt thị trường của hh được qd bởi hao phí ld
xh cần thiết/ gt thị trường của hh chỉ phụ thuộc vào hp ld xh cần thiết không
phụ thuộc vào hao phí lao động cá biệt (lao động của người sx)
2. Lao động trừu tượng lao động cụ thểtính hai mặt của bất kỳ lao động
nào
SAI vì: lao động trừu tượng ld cụ thể tính hai mặt của ld sx hàng hóa chứ
không phải vì bất cứ lao động nào
3. Khi cường độ lao động tgian đều tăng các nhân tố khác không đổi
thì giá trị của một đvi hàng hoá k đổi
ĐÚNG khi cường độ ld thời gian ld đều tăng thì sl sp đc sx ra cũng tăng
nhưng hao phí ld cũng sẽ tăng tương ứng do đó giá trị của 1 đơn vị hàng hóa
không đổi
4. Tiền (vàng) là loại hàng hoá đặc biệt vì giá trị của cũng do hao phíxh
cần thiết để sx ra nó quyết định
SAI tiền (vàng) hh đặc biệt do được sử dụng làm vật ngang giá chung
chứ không phải là do giá trị của nó, do hao phí ld xh cần thiết quyết định
5. Quan hệ cung cầu của một loại hàng hoá có ảnh hưởng đến cả giá trị và giá
cả của hàng hoá đó
SAI quan hệ cung cầu của một hàng hóa chỉ ảnh hưởng đến giá cả chứ
không ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa đó
6. Trong quá trình sx, ng lao động làm thuê chỉ tạo ra giá trị thặng cho
người mua và sử dụng sức lao động đó
SAI trong ld sx người ld làm thuê sẽ tạo ra giá trị mới (V + m)tức là nó bao gồm
cả giá trị thặng dư và giá trị sức lao động
7. Sự phân chia bản thành bản bất biến bản khả biến; bản cố
định bản lưu động đều dựa trên sở vai trò của các bộ phận bản
này đối với quá trình sản xuất giá trị thặng dư
SAI chỉ có sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến thì mới
dựa trên vai trò của các bộ phận bản đối với quá trình sx giá trị thặng dư, còn
sự phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động thì dựa vào đặc điểm chuyển dịch
giá trị của các bộ phận tư bản sx vào sản phẩm.
8. Khi các nhân tố khác k đổi tgian tất yếu tgian đều tăng một
lượng bằng nhau thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ giảm
ĐÚNG m’ = t’/t*100 do đó khi thời gian ld tất yếu thời gian ld đều tăng một
lượng bằng nhau thì ta có t tăng còn t’ không đổi do đó m’ giảm
9. Tích tụtập trung tư bản đều làm tăng quy mô củabản cá biệt trên cơ
sở tích luỹ tư bản
SAI chỉ tích mới làm tăng trên sở tích lũy bản, còn tập trung
bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt dựa trên việc xác nhập các tư bản có sẵn
lại với nhau
10. Để thu được giá trị thặng siêu ngạch thì nhà bản cần phải
năng suất lao động cá biệt lớn hơn hoặc bằng với năng suất lao động xh.
SAI năng suất ld biệt lớn hơn năng suất ld xh (hoặc bằng sai, không
siêu ngạch)
11. Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế Đều cơ sở chung là quan hệ
kinh tế
SAI sở của quy luật kinh tế quan hệ kt còn sở của chính sách ktquy
luật kinh tế.
12. Trong trao đổi hàng hóa giá trị sử dụng giá trị của hàng hóa đều
được biểu hiện ra
SAI vì trong trao đổi hàng hóa thì chỉ có giá trị hàng hóa được biểu hiện ra còn giá
trị sử dụng đc biểu hiện trong tiêu dùng
13. Lao động trừu tượng là lao động xét về sự hao phí sức lao động tức
bất kỳ sự hao phí sức lao động nào cũng là sự lao động trừu tượng
SAI vì chỉ có hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa mới có tính chất là
lao động trừu tượng (bất kỳ là sai)
14. Yêu cầu của quy luật giá trị sự trao đổi hàng hóa phải dựa trên
sở hao phí lao động hội cần thiết và ngang giá tức phải luôn đảm bảo
giá cả hàng hóa ngang bằng với giá trị hàng hóa
SAI vì yêu cầu của quy luật giá trị là hàng hóa phải được trao đổi ngang giá tức
ngang bằng nhau về giá trị chứ không phải ngang bằng giữa giá cả giá trị.
(giá cả có thể chênh lệch với giá trị)
15. Đất đai không có giá trị mà chỉ có giá cả
ĐÚNG đất đai không phải sản phẩm do lao động tạo ra, vốn sẵn trong tự
nhiên => dd không giá trị nhưng dd vẫn đc mua bán => giá cả giá cả
của dd do tính khan hiếm của dd trong 1 không gian nhất định
16. Động lực quan trọng nhất trong phát triển của nền kinh tế thị trường
chỉ là lợi ích của nhà đầu tư
SAI động lực phát triển của kt không chỉ có lợi ích nhà đầu tư mà còn có cả nhà
nước và người ld
17. Khi tổng giá cả hàng hóa bán chịu tăng lên một lượng bằng với số
lượng tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán giảm xuống thì khối lượng
tiền cần thiết cho lưu thông giảm xuống
ĐÚNG vì ta có M (khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông) = PQ -(G1+G2)+ G3 giả
sử lượng tiền M là a ???
18. Khi tỷ lệ củabản bất biến trong tổng số bản tăng lên thì thể
làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp
ĐÚNG khi tỉ lệ của tb bất biến tăng lên trong tổng số bản thì làm tăng cấu
tạo hữu cơ làm cho số cầu về ld có thể giảm do đó làm tăng tỉ lệ thất nghiệp
19. Trong quá trình tuần hoàn bản luôn tồn tại dưới hình thức bản
sản xuất
SAI vì trong tuần hoàn tb còn tồn tại dưới các hình thức tb sx, tiền tệ, hàng hóa
20. Không phải phương pháp sản xuất giá trị thặng nào cũng đều dựa
trên cơ sở giảm giá trị sức lao động
ĐÚNG chỉ phương pháp sx giá trị thặng tương đối thì mới dựa trên tăng
năng suất ld xh và giảm giá trị sức ld, còn pp sx giá trị thặng dư tuyệt đối dựa vào
kéo dài ngày ld
21. Khi tiền chưa ra đời thì hàng hóa không thể trao đổi với nhau
SAI vì khi tiền chưa ra đời vận có thể trao đổi hh bằng hình thức hàng đổi với hàng
22. Không phải bất kỳ sản phẩm nào do lao động tạo ra đều giá trị sử
dụng và giá trị
KHÔNG PHẢI ĐÚNG -> chỉ những hh tạo ra được trao đổi trên thị trường thì
mới có gtsd và giá trị
23. Hàng hóa lao động cũng có hai thuộc tính giá trị giá trị sử dụng
như tất cả hàng hóa khác
SAI ld không phải hh nên không giá trị sd giá trị (thiếu chữ sức [lao
động])
24. Quan hệ cung cầu của một loại Hàng hóa ảnh hưởng đến giá trị
của hàng hóa đó
SAI quan hệ cung cầu của hh chỉ ảnh hưởng đến giá cả không ảnh hưởng đến
giá trị
25. Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là sự ra đời của tiền tệ
SAI vì dấu hiệu đặc trưng là sự hình thành giá cả tự do
26. bản sản xuất chỉ bao gồm bản tồn tại dưới hình thức giá trị của
các tư liệu sản xuất được sử dụng trong quá trình sản xuất
SAI vì tư bản sx là bao gồm cả giá trị của các tư liệu sx và giá trị sức lao động
27. Tăng năng suất lao động tăng cường độ lao động đều phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
SAI vì tăng năng suất ld là pp sx giá trị thặng dư tương đối còn lại là tuyệt đối
28. Tất cả các loại bản sản xuất đều được tiêu dùng hàng toàn trong
một chu kỳ sản xuất
SAI liệu sx C bao gồm c1 c2 trong đó c1 được dùng trong nhiều chu sx
do đó chỉ có c2 đc dùng hoàn toàn trong chu kì sx
29. Giai cấp công nhân vẫn thể bị bần cùng Hóa tuyệt đối ngay cả khi
thu nhập tuyệt đối của họ tăng lên
ĐÚNG (vẫn thể -> Đ) khi thu nhập tuyệt đối của họ tăng lên nhưng tốc độ
tăng của thu nhập chậm hơn tốc độ tăng của giá cả dẫn đến mức sống của công
nhân bị giảm
30. bản cố định bản được cố định về cả mặt hiện vật giá trị
trong suốt quá trình sử dụng
SAI vì tb cố định chỉ cố định về mặt hiện vật, giá trị thì không, giá trị vẫn tham gia
lưu thông
31. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị mác-lêninnghiên cứu cả
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
SAI vì đối tượng là quan hệ sx
32. trong sản xuất hàng hóa khi hao phí lao động của người sản xuất ra
hàng hóa phù hợp với hao phí lao động hội cần thiết thì hàng hóa đó
chắc chắn sẽ được mua
SAI câu mới mới đáp ứng nhu cầu luật giá trị, hh còn phải phù hợp vs nhu cầu
thị trường thì (giá trị sử dụng) mới bán được
33. khi tổng giá cả hàng hóa bán chịu giảm xuống một lượng bằng với số
lượng tổng giá cả hàng hóa được thanh toán khấu trừ nhau tăng lên thì số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông không đổi
ĐÚNG vì ct
g1 giảm 1 lượng a g2 tăng một lượng cũng a lượng giảm g1 =
lượng tăng g2 và đều trong ngoặc nên bù trừ nhau => m không đổi
34. Mục đích của lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế thị trường bản
chủ nghĩa không phải là giá trị thặng dư
ĐÚNG lưu thông hh trong nền tb cn hd theo công thức H T H -> mục đích là giá
trị sử dụng không phải gt thặng dư
35. Khi thời gian lao động tất yếu thời gian lao động đều giảm một
lượng bằng nhau thì tỉ suất giá trị thặng dư không đổi
SAI vì t giảm còn t’ không đổi nên m = t’/t nhân 100 phần trăm -> không đổi
36. các bộ phận của bản bất biến phương thức chuyển dịch giá trị
vào sản phẩm khác nhau
37. mục đích hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị
trường Đều là tối đa hóa lợi nhuận
SAI mục đích trong nền kt thị trường người sx tối đa hóa lợi nhuận, người dùng tối
đa hóa lợi ích trong tiêu dùng
38. Trong quá trình vận động khi bản mang hình thái bản tiền tệ thì
nó hiện chức năng thực hiện giá trị thặng dư đã được sản xuất ra
SAI vì mua các yếu tố sx chứ không th chức năng thặng dư
39. Giá cả độc quyền giá cả các tổ chức độc quyền áp đặt do đó
có thể thoát ly hoàn toàn với giá trị hàng hóa
SAI vì cơ sở của giá cả độc quyền vẫn là giá trị không thoát lý khỏi giá trị
40. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặngTức là tất cả các loại tư bản
Đều tạo ra giá trị thặng dư
SAI tb bao gồm tb bb và tb khả biến chỉ tb kb tạo ra giá trị thặng dư còn lại
điều kiện tạo ra gttd
41. Trong sản xuất bản chủ nghĩa Nếu xét về mặt lượng thì chi phí lao
động để sản xuất ra hàng hóa luôn ngang bằng với chi phí sản xuất để sản
xuất ra hàng hóa đó
SAI chi phí ld của sx hh thì băng g + c +m còn tb cn = c+v => chi phí ld lớn
hơn cp sx
42. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa tồn
tại nhiều thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế tư nhân giữ vai trò
chủ đạo
SAI Kt tư nhân không giữ vai trò chủ đạo là kt nhà nước
43. Giá trị thặng do bản khả biến tạo ra cùng lợi nhuận do bản
tạo ra
SAI gt td sở của lợi nhuận còn lợi nhuận hình thức biểu hiện của giá trị
thặng n cả giá trị td lợi nhuận đều do tb kb tạo ra đều do ld của công
nhân làm thuê tạo ra
44. bản sx các loại tư bản được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu
kỳ sx
tb sx gồm bản lưu động + tb cố định chỉtb lưu động đc tiêu dùng hoàn
toàn trong 1 chu kỳ sx
45. Khi tổng giá cả hàng hoá bán chịu tăng lên một lượng bằng với số
lượng tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán giảm xuống thì khối lượng
tiền cần thiết cho lưu thông giảm xuống. ( tương tự câu 33)
Dùng công thức số lượng tiền tệ cho lưu thông để giải thích
46. Trong quá trình vận động tuần hoàn, bản chỉ thực hiện chức năng
duy nhất là sản xuất ra giá trị thặng dư.
SAI vì còn tb còn mua các yếu tố sx và sx các giá trị thặng dư và thực hiện các giá
trị thặng dư
CHƯƠNG 2: HÀNG HOÁ
1- Sx hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế tồn tại vĩnh viễn trong tất cả các giai
đoạn lịch sử của xh
SAI. Vì trong thời kì nguyên thu là xuấất hi n sx t cung t cấấp nhằằm tho mãn tr c
tiếấp nhu cấằu c a ng i sx, k có trao đ i, mua bán sp. Do đó sxhh k tồằn t i vĩnh viếễn trong các ườ
giai đo n l ch s xh
2- Phân công lđ là sự phân công chung hình thành ngành kinh tế lớn công
nghiệp, nông nghiệp.
ĐÚNG. Vì PCLĐXH là sự phân công lđ xh tạo thành sự chuyên môn hoá
ngành nghề trong lĩnh vực sx khác nhau. Do đó, PCLĐXH sẽ là 1 sự phân
công chung trong xh để hình thành ngành kte lớn trong công nghiệp, nông
nghiệp
3- Sxhh chỉ xuất hiện trong XHCN tư bản
SAI. Sxhh chỉ ra đời khi đủ 2 đk. Sự phân công lđ và sự tách biệt về mặt kte.
Do đó, sxhh k chỉ có trong XHCN tư bản mà trong bất kì xh nào vẫn còn
thoả mãn được 2 đk trên thì sxhh vẫn tồn tại.
4- Mọi sản phẩm đều là hàng hoá
SAI. Hàng hoá là sp của lao động, có thể thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi và mua bán. Nhưng có sp ngta k đưa ra trao
đổi mua bán của thị trường thì k gọi là hàng hoá. Do đó, mọi sp sẽ k được
gọi là hàng hoá.
5- Tất cả những sp do lđ tạo ra có giá trị sdung thì đều gọi là hàng hoá
SAI. Gọi là hàng hoá thì phải có cả 2 thuộc tính giá trị sd và giá trị hàng
hoá. Do đó, tất cả sp tạo ra có giá trị sd thì k được gọi là hàng hoá, nó chỉ là
sp do lđ tạo ra.
6- Giá trị hh do giá trị sd của hàng hoá đó quyết định
SAI. Giá trị sd là công cụ của vật phẩm thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người. Giá trị hàng hoá là lao động xh của người sx ra hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá đó. Do đó không cái nào quyết định cái nào, k thuộc tính
nào quyết định thuộc tính nào.
7- Giá trị sd của hàng hoá càng nhiều thì giá trị của chúng càng lớn
ĐÚNG. Nếu 1 hàng hoá đó đem lại gtri sd càng nhiều. nghĩa là nhu cầu của
người mua nó càng lớn thì giá trị của nó càng lớn. Do đó để giá trị của
chúng càng lớn thì giá trị sd của hh đó càng nhiều.
8- Hao phí lđ xh để sx ra hh là cơ sở để xác định giá trị cá biệt của hàng
hoá đó
SAI. Giá trị hh là lđ xh của người sx ra hh kết tinh trong hh đó. Do đó hao
phí lđ xh để sx ra hh là cơ sở để xác định giá trị của hh đó.
9- Không phải bất kì sự hao phí lđ nào cũng tạo ra giá trị
ĐÚNG. Vì chỉ có hao phí lđ xh của ng sx ra hh đó mới tạo ra giá trị của hh.
Do đó, k phải bất kì sự hao phí lđ nào cũng tạo ra gtri ( những loại hao phí
lđ cá biệt k tạo ra giá trị của hh)
GỢI Ý NỘI DUNG TRẢ LỜI 15 CHỦ ĐỀ THI TRỰC TUYẾN MÔN KINH
TẾ CHÍNH TRỊ NĂM HỌC 2020-2021
CHỦ ĐỀ 1: Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện nào? Hiện nay Việt Nam điều
kiện để phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao?
Trả lời
- Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện:
Một là, có sự phân công lao động xã hội.
Hai là, có sự tách biệt về mặt kinh các chủ thể sản xuất.
- Hiện nay điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam vẫn còn vì:
+ Với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, nhiều ngành nghề mới xuất hiện
làm cho sự phân công lao động nước ta trở nên phong phú hơn, nó tạo điều kiện cho
hàng hóa phát triển.
Phân công lao động hội với tư cách sở của trao đổi không những không
mất đi, trái lại ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Xét về phạm vi, phân công lao động hội Việt Nam hiện nay không chỉ diễn
ra trên phạm vi quốc gia mà còn mở rộng trên quy mô quốc tế.
+ Nền kinh tế nước ta hiện nay đang tồn tại đa dạng quan hệ sở hữu về liệu
sản xuất cùng với đó là nhiều thành phần kinh tế. Điều đó tạo nên sự độc lập về mặt
kinh tế giữa các thành viên, doanh nghiệp làm cho hàng hóa phát triển.
Sự tách rời giữa quyền sở hữu quyền sử dụng trực tiếp liệu sản xuất cũng
được thể hiện rõ ràng.
Tồn tại đầy đủ hai điệu kiện của sản xuất hàng hóa đã làm cho sản xuất hàng hóa
ở Việt Nam hiện nay phát triển.
CHỦ ĐỀ 2: Giá cả hàng hóa gì? Giá cả lên xuống do nhân tố nào chi phối? yếu tố
nào quyết định giá cả? Lạm phát có liên quan đến giá cả như thế nào?
Trả lời
- Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả
cho hàng hoá đó.
- Nhân tố chi phối đến giá cả hàng hóa: giá trị của hàng hóa; giá trị sử dụng của
hàng hóa; sức mua của đồng tiền, lạm phát; cung - cầu thị trường; tác động của các
chính sách kinh tế.
- Giá trị của hàng hóa là nhân tố quyết định nhất tới giá cả hàng hóa.
Giá trị hàng hóa là nội dung, giá cả hàng hóa hình thức biểu hiện ra bên ngoài
của giá trị. Trong thực tế, những thời điểm nhất định giá cả thể cao hoặc thấp hơn
giá trị do tác động của các quy luật kinh tế, nhưng tổng thể giá cả vẫn luôn xoay quanh
giá trị.
- Lạm phát tác động đến giá cả hàng hóa.
Lạm phát sự gia tăng giá cả hàng hóa hay dịch vụ của một nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định.
+ Lạm phát xảy ra do thiếu hụt nguồn cung của một số hàng hóa cụ thể nào đó do
nhu cầu cao, không đáp ứng kịp thời. Điều này có thể làm tăng giá của mặt hàng hóa đó,
ảnh hưởng chung đến nền kinh tế. Kéo theo sự tăng giá chung của các hàng hóa và dịch
vụ khác.
+ Mặt khác, trong quá trình xảy ra lạm phát, giá cả của hàng hóa sẽ tăng liên tục,
không dừng lại ở mức cố định. Có thể gần như tất cả các mặt hàng trong nền kinh tế đều
tăng.
Tóm lại: Lạm phát tác động làm tăng giá cả hàng hóa diễn ra liên tục trong một
khoảng thời gian dài.
CHỦ ĐỀ 3: Vai trò của thị trường thể hiện ở các quy luật kinh tế nào? Quy luật giá trị
có phải là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa không? Vì sao?
Trả lời
- Vai trò của thị trường được thể hiệncác quy luật kinh tế: quy luật giá trị, quy
luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu.
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Vì:
+đâu sản xuất trao đổi hàng hóa thì đó sự hoạt động của quy luật
giá trị.
+ Nội dung của quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành
trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được
tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi
có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động.
Người sàn xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ
hơn hoặc bằng giá trịhội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới,
đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết quả, lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển, năng suất lao động hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm
xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không ngừng
tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm cho quá trình lưu
thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện vối chi phí thấp nhất.
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên.
Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất
với hao phí biệt thấp hơn mức hao phí chung của hội sẽ trở nên giàu có. Ngược
lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công nghệ
lạc hậu... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn
đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
CHỦ ĐỀ 4: Tiền gì, tiền mấy chức năng? Chức năng nào phải dùng tiền vàng?
Chức nào nào liên quan đến xuất hiện tiền giấy? Chức năng nào là cơ bản nhất, vì sao?
Trả lời
- Khái niệm: tiền một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá
chung cho các loại hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện mối quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hóa.
- Tiền có 5 chức năng:
Thước đo giá trị
Phương tiện lưu thông
Phương tiện cất trữ
Phương tiện thanh toán
Tiền tệ thế giới.
- Thực hiện chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải đủ giá trị như tiền vàng,
tiền bạc.
- Trong thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải
đủ giá trị. Đây là cơ sở cho các quốc gia công nhận và phát hành các loại tiền giấy khác
nhau.
- Chức năng thước đo giá trị là chức năng cơ bản nhất của tiền, vì:
+ Mỗi hàng hóa đều có giá trị khác nhau và được đo lường bằng giá trị của tiền tệ.
+ Thước do giá trị của tiền tệ được sử dụng phổ biến trong các quan hệ xã hội. Nhờ
chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến trong đo lường sự phát triển
của xã hội, đo lường mức sống của con người…
+ Khi giá trị của hàng hóa được biểu hiện đo lường bằng một số tiền nhất định
thì gọi giá cả của hàng hóa. Giá cả hàng hóa hình thức biểu hiện bằng tiền của giá
trị hàng hóa, giá trị là cơ sở của giá cả.
CHỦ ĐỀ 5: Lực lượng tham gia thị trường gồm những ai? Đâu nhân tố khách quan
của thị trường, đâu là nhân tố chủ quan?
Trả lời
- Lực lượng tham gia thị trường gồm:
+ Người sản xuất: những người sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Người sản xuất bao gồm: các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ… Họ những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho hội để phục
vụ tiêu dùng.
+ Người tiêu dùng: là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùngđộng lực quan trọng của
sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
+ Các chủ thể trung gian trong thị trường:những nhân, tổ chức đảm nhiệm
vai trò cầu nốỉ giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
+ Nhà nước: trong nền kinh thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực
hiện chức năng quản nhà nước về kinh tế, đồng thời thực hiện những biện pháp để
khắc phục những khuyết tật của thị trường.
- Nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan của thị trường.
+ Nhân tố chủ quan trong phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay
chủ yếu nói đến vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước, năng lực
làm chủ của nhân dân. Vì vậy, phát huy vai trò của nhân tố chủ quan nghĩa là phải nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản của Nhà nước và
nâng cao năng lực làm chủ của nhân dân trong việc tạo lập những tiền đề vững chắc cho
nền kinh tế thị trường; khai thác những thuận lợi, hạn chế những rủi ro từ sự tác động
của điều kiện khách quan; kịp thời phát hiện giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh,
bảo đảm giữ vững định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta hiện nay.
+ Nhân tố khách quan
CHỦ ĐỀ 6: mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Các nhân tố
ảnh hưởng đến đại lượng giá trị hàng hóa như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời
- Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Một là, năng suất lao động. Khi xem xét mối quan hệ giữa tăng năng suất với
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa, cần chú ý thêm mốì quan hệ giữa tăng cường
độ lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Hai là, tính chất phức tạp của lao động.
- Nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến đại lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay sô'lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng giả trị trong một đơn vị hàng hóa
giảm xuống.
Tăng ờng độ lao động tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao
động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên, tổng lượng giá trị của tất cả hàng hóa gộp lại
tăng lên, song lượng thời gian lao động hội cần thiết hao phí để sản xuất ra một đơn
vị hàng hóa không thay đổi, dẫn đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay
đổi.
+ Tính chất phức tạp của lao động.
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động chia thành lao động giản đơn
lao động phức tạp.
Lao động giản đơn lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
CHỦ ĐỀ 7: Tại sao nói: “giá trị thặng dư là học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh
tế của Mác”? Giá trị thặng mấy hình thái liên quan đến các phương pháp sản
xuất ra nó là gì? Liên hệ với Việt Nam?
Trả lời
- Giá trị thặng dư là học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh tế của Mác, vì:
+ Học thuyết giá trị thặng đã chỉ ra được bản chất bóc lột của CNTB thông
qua việc tìm ra một loại hàng hoá mới đó là hàng hoá sức lao động.
+ Học thuyết giá trị thặng đã chỉ ra được quá trình sản xuất giá trị thặng dư,
các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
+ Học thuyết giá trị thặng đã chỉ ra được Quy luật giá trị thặng dư, mục đích,
phương tiện để đạt được giá trị thặng dư tối đa trong chủ nghĩa tư bản.
- Các hình thái của giá trị thặng dư:
+ Giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Giá trị thặng dư tương đối.
+ Hình thái biến tướng của giá trị thặng tương đối giá trị thặng siêu
ngạch.
- Liên hệ với Việt Nam.
+ Học thuyết giá trị thặng dư được coi là hòn đá tảng trong học thuyết kinh tế của
C.Mác. Điều đó giải thích sao các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách phủ nhận học
thuyết này. Cho dù chủ nghĩa tư bản có phủ nhận, điều chỉnh hay biến đổi thì khái niệm
bóc lột lao động thặng của công nhân cũng không thế mất đi ý nghĩa. Ngày
nay, sự bóc lột không chỉ nhằm vào những người công nhân làm thuê mà còn nhằm vào
các nhà khoa học, các nhà quản lý, thậm chí sự bóc lột còn vươn ra khỏi phạm vi đất
nước thông qua các công ty xuyên quốc gia. Nhận thức được điều đó Đảng, Nhà nước ta
đã có những chính sách phù hợp để hạn chế sự bóc lột của giai cấp tư sản với người lao
động.
+ Tuy nhiên trước xu thế toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế hiện nay để xây dựng và
phát triển kinh tế, khi nghiên cứu về giá trị thặng cần khai thác mặt tích cực hạn
chế mặt tiêu cực để thúc đẩy phát triển làm giàu cho nước ta.
+ Nếu gạt bỏ yếu tố bóc lột, các hình thức tạo ra giá trị mới góp phẩn mở rộng
sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế đất nước.
CHỦ ĐỀ 8: Nghiên cứu tích lũy bản rút ra ý nghĩa về nhân tố ảnh hưởng các
quy luật của tích lũy tư bản?
Trả lời
- Bản chất của tích lũy bản quá trình tái sản xuất mrộng bản chủ nghĩa
thông qua việc chuyển hóa giá thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng xuất
kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên - vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị...
- Ý nghĩa khi nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng các quy luật của tích lũy
bản.
+ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản cho thấy:
Làm cho qui mô vốn của tư bản ngày càng tăng, có điều kiện cải tiến kĩ thuật ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ, có khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Hiểu và nắm được các nhân tố tăng qui mô tích lũy, từ đó vận dụng trong sản xuất
kinh doanh để tăng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế.
Tăng năng suất lao động cách sử dụng vốn có hiệu quả nhất (hạ giá trị cá biệt,
hạ giá trị sức lao động, tăng thêm tích lũy vốn…)
Tăng khấu hao liệu sản xuất, tránh được hao mòn hình, ý nghĩa rất lớn
tăng tích lũy vốn sản xuất và sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả.
+ Nghiên cứu quy luật của tích lũy tư bản cho thấy:
Quy luật của tích lũy tư bản trong chủ nghĩa tư bản sẽ dẫn đến nạn thất nghiệp và
sự bần cùng hóa của giai cấp công nhân. Bần cùng hóa tồn tại dưới hai dạng:
Sự bần cùng hóa tuyệt đối giai cấp công nhân biểu hiện mức sống bị giảm sút.
Sự giảm sút này xảy ra không chỉ trong trường hợp tiêu dùng nhân tụt xuống một
cách tuyệt đối, mà cả khi tiêu dùng cá nhân tăng lên, nhưng mức tăng đó chậm hơn mức
tăng nhu cầu do chi phí lao động nhiều hơn.
Sự bần cùng hóa tương đối giai cấp công nhân biểu hiện ở tỷ lệ thu nhập của giai
cấp công nhân trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp
tư sản ngày càng tăng.
+ Tóm lại: khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng quy luật tích lũy cho thấy
tích lũy bản giúp nhà bản tăng cường bóc lột làm bần cùng hóa giai cấp công
nhân. Nhưng nếu gạt bỏ yếu tố bóc lột khắc phục được những nhân tố ảnh hưởng
ứng dụng vào sản xuất sẽ góp phần phát triển kinh tế đất nước.
CHỦ ĐỀ 9: Tại sao lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận được coi những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng của hoạt động kinh tế? Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân rút ra ý
nghĩa gì trong việc đầu tư sản xuất vào các ngành kinh tế khác nhau?
Trả lời
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận được coi là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của
hoạt động kinh tế.
+ Lợi nhuận là số tiền mà nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa thu được sau khi đã
bù đắp đủ chi phí sản xuất .(kí hiệu là p)
Lợi nhuận đóng vai trò vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là điều kiện để tồn tại và
phát triển doanh nghiệp. Chỉ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp mới giúp cho doanh nghiệp tiền đề vật chất để đảm bảo an toàn vốn
điều lệ sản xuất, kinh doanh, mở rộng quy mô để tồn tại và phát triển.
Lợi nhuận chỉ tiêu kinh tế bản giúp đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp: chỉ tiêu lợi nhuận càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động đang hiệu quả,
doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu đặt ra của người tiêu dùng.
Lợi nhuận giúp nhà sản xuất tăng thu nhập, cải thiện đời sống, tăng lợi ích kinh tế
cho chính chủ đầu tư. Đối với người lao động họ sẽ được trả lương thỏa đáng, phát huy
được tinh thần sáng tạo, trách nhiệm hơn đối với công việc, giúp hoạt động của
doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
+ Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ phần trăm giữa nhuận toàn bộ giá trị của bản
ứng trước (ký hiệu là p').
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức độ hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Chính vậy, tỷ suất lợi nhuận với cách số đo tương đối của lợi nhuận, đã trở
thành động cơ quan trọng nhất của hoạt động kinh tế.
Như vậy, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế
của nhà sản xuất trong nền kinh tế thị trưòng, từ đó các nhà sản xuất muốn làm giàu
làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
- Ý nghĩa việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân trong đầu sản xuất vào
các ngành kinh tế khác nhau.
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân tỷ suất lợi nhuận chung giữa tất cả các ngành
sản xuất kinh doanh, là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị mới tạo ra và tổng số chi
phí đầu tư trong toàn xã hội.
+ Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân chỉ rõ sự cạnh tranh về mặt quyền
lợi giữa các nhà sản xuất kinh doanh.
+ Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho thấy cạnh tranh gay gắt tác
dụng ngăn cản độc quyền, mặt khác, cạnh tranh thôi thúc các nhà sản xuất kinh doanh
cải tiến kỹ thuật sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Cạnh tranh dẫn đến đa
dạng hàng hóa, giá cả rẻ, ngành nghề mở rộng, sản phẩm mới tăng.
CHỦ ĐỀ 10: Trình bày các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB? Ngày nay, hình
thức tổ chức độc quyền nào phát triển mạnh nhất và những biểu hiện mới là gì?
Trả lời
- Các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB
+ Tổ chức độc quyền sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, khả năng
thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một sốloại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc
quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel hình thức tổ chức độc quyền trong đó các nghiệp bản lớn các
hiệp nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trưồng tiêu thụ, kỳ hạn
thanh toán,...
Syndicate hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn cartel. Các
nghiệp tư bản tham gia syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ không độc lập ỏ khâu
lưu thông hàng hóa
Trust hình thức độc quyền cao hơn cartel syndicate. Trong trust thì cả việc
sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các
nghiệp tư bản tham gia trust trỏ thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo sô" lượng cổ
phần.
Consortium hình thức tổ chức độc quyền trình độ quy lớn hơn các
hình thức độc quyền trên. Tham gia consortium không chỉ các nghiệp bản lớn
còn cả các syndicate, các trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với
nhau về kinh tế, kỹ thuật.
Concern: tổ chức độc quyền đa ngành, gồm hàng trăm nghiệp quan hệ
với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước.
- Ngày nay, hình thức tổ chức độc quyền Concern phát triển mạnh nhất. Vì:
Do cạnh tranh gay gắt nên kinh doanh chuyên môn hóa hẹp sẽ dễ bị phá sản.
Hơn nữa, hình thức độc quyền đa ngành ra đời còn để đôi phó với luật chống độc
quyền hầu hết các nước bản chủ nghĩa, luật này cấm độc quyền 100% mặt hàng
trong một ngành.
- Những biểu hiện mới
Biểu hiện mới của tích tụ và tập trung tư bản.
Biểu hiện về vai trò của tư bản tài chính trong các tập đoàn độc quyền.
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản.
Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền.
Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưói sự chi phối của các tập
đoàn độc quyền
CHỦ ĐỀ 11: Nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa gì trong việc hình thành thị
trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời
Thị trường sức lao động thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua bán
thông qua một quá trình để xác định số lượng lao động được sử dụng cũng như mức tiền
công và tiền lương.
Việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng thị
trường lao động ở Việt Nam:
Thứ nhất, Đảng và Nhà nước đã ban hành được hệ thống các chính sách và cơ chế quản
cho sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi
để các ngành, các thành phần KT, các vùng phát triển, tạo nhiều việc làm đáp ứng một
bước yêu cầu việc làm đời sống của người lao động, do đó hội lựa chọn việc làm
của người lao động ngày càng được mở rộng.
Thứ hai, các quan hệ lao động - việc làm thay đổi theo hướng các nhân được tự do
phát huy năng lực của mình tự chủ hơn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp với
quan hệ cung cầu lao động trên thị trường.
Thứ ba, người sử dụng lao động được khuyến khích làm giàu hợp pháp, nên đẩy mạnh
đầu tạo việc làm. Khu vực kinh tế nhân được thừa nhận khuyến khích phát
triển, mở ra khả năng to lớn giải quyết việc làm tạo ra nhiều cơ hội cho người lao động
bán sức lao động của mình.
Thứ tư, thay vì bao cấp trong giải quyết việc làm, Nhà nước tập trung vào việc tạo ra cơ
chế, chính sách thông thoáng, tạo hành lang pháp luật, xoá bỏ hàng rào về hành chính
và tạo điều kiện vật chất đảm bảo cho mọi người được tự do đầu phát triển sản xuất,
tạo thêm việc làm, tự do hành nghề, hợp tác thuê muớn lao động. hội việc làm
được tăng lên ít bị ràng buộc bởi các nguyên tắc hành chính ý chí chủ quan của
Nhà nước. Từng bước hình thành chế phân bố lao động theo các quy luật của thị
trường lao động, đổi mới cơ chế và chính sách xuất khẩu lao động….
Thứ năm, cải tiến trong quản lý hành chính, hộ khẩu, hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, tiền tệ hoá tiền lương, tách chính sách tiền ơng, thu nhập khỏi
chính sách xã hội đã góp phần làm tăng tính cơ động của lao động.
CHỦ ĐỀ 12: Nêu sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Trả lời
- Kinh tế thị trường định hướng xã chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam.
+ Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Nền kinh thị trường nền kinh tế hàng hóa phát triển trình độ cao. Khi đủ
các điều kiện cho sự tồn tại phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình thành. Sự phát
triển của nền kinh hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị
trường. Đó ỉà tính quy luật, Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành phát triển
kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường
Việt Nam là tất yếu khách quan.
+ Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn trên thế giới Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường phương thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người đã đạt được so với các hình kinh tế phi
thị trường. Kinh tế thị trường luôn động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh hiệu quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế luôn phát
triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm hạ giá thành. Xét trên góc độ đó, sự phát triển của
kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
+ Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt
Nam.
Trên thế giới nhiều hình kinh thị trường, nhưng nếu việc phát triển
dẫn tớinh trạng dân không giàu, nước không mạnh, thiếu dân chủ, kém văn minh thì
không quốc gia nào mong muốn. vậy, phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa
khát vọng đó, thực hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó hướng
tói những giá trị mới, tốt đẹp là tất yếu khách quan.
CHỦ ĐỀ 13: Từ các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường, anh (chị) hãy thử nêu
quan hệ lợi ích giữa quản lí và bị quản lý trong các cơ sở kinh tế hiện nay ở Việt Nam?
Trả lời
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải
được nhận thức đặt trong mối quan hệ hội ứng với trình độ phát triển nhất định
của nền sản xuất xã hội đó.
- Quan hệ lợi ích kinh tế sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuấtkiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển
xã hội nhất định.
- Quan hệ lợi ích giữa quản bị quản trong các sở kinh tế hiện nay
Việt Nam.
+ Đây chính là mối quan hệ lợi ích giữa người sử dụng LĐ và người LĐ.
Người sử dụng lao động là chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người lao động người đủ thế lực trí lực để lao động, tức khả năng
lao động. Khi bán sức lao động họ sẽ nhận được tiền lương (hay tiền công) chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
+ Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập trung lợi nhuận
họ thu được trong quá trình kinh doanh. Lợi ích kinh tế của người lao động thể hiện tập
trung ở thu nhập (trước hết là tiền lương, tiền thưởng) mà họ nhận được từ việc bán sức
lao động của mình cho ngưồi sử dụng lao động.
+ Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động người lao động quan hệ chặt
chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn vối nhau.
Sự thống nhất: Nếu người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động kinh tế trong
điều kiện bình thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện được lợi ích kinh tế của
mình; đồng thời, họ sẽ tiếp tục sử dụng lao động nên người lao động cũng thực hiện
được lợi ích kinh tế của mình việc làm, nhận được tiền lương. Ngược lại, nếu
người lao động tích cực làm việc, lợi ích kinh tế của họ được thực hiện thông qua tiền
công được nhận, đồng thời, góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận của người sử dụng lao
động. Vì vậy, tạo lập sự thống nhất trong quan hệ lợi ích giữa người lao động người
sử dụng lao động là điều kiện quan trọng để thực hiện lợi ích kinh tế của cả hai bên.
Mâu thuẫn: tại một thời điểm nhất định, thu nhập từ các hoạt động kinh tế xác
định, cho nên lợi nhuận của người sử dụng lao động tăng lên thì tiền lương của người
lao động giảm xuống và ngược lại.
CHỦ ĐỀ 14: Sự khác nhau giữa phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tư bản khả biến
với sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động ở những tiêu chí nào?
Trả lời
- Khái niệm tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động.
- Việc phân chia bản thành bản bất biến bản khả biến phản ánh được
nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, bản bất biến chỉ điều
kiện để sinh ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng
dư.
- Việc phân chia bản cố định bản lưu động tuy không phản ánh nguồn
gốc sinh ra giá trị thặng nhưng lại ý nghĩa quan trong trong việc quản kinh tế.
Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách có hiệu quả cao.
- Sự khác nhau giữa phân chia bản thành bản bất biến, bản khả biến với
sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
Phân chia bản thành tư bản bất biến, bản khả biến dựa trên vai trò của từng
bộ phận bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, vạch bản chất bóc lột của
chủ nghĩa tư bản. Phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động căn cứ vào sự
khác nhau trong phương thức chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm của các bộ
phận tư bản.
CHỦ ĐỀ 15: Sự cần thiết khách quan phải hội nhập kinh tế quốc tế? Hội nhập quốc tế
là gì? Lợi ích từ Hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam?
Trả lời
- Sự cần thiết khách quan phải hội nhập kinh tế quốc tế
+ Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kếtsự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn càu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất trao đôi ngày càng gia tăng, khiến cho
nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu không thể tách rời nền kinh
tế toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề
toàn cầu đã đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách
mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
+ Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát triển phố biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triền trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế con đường thể giúp cho các nước đang kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngán, thu hẹp khoảng cách với các nước
tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công
nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều hội việc làm mới nâng cao mức thu nhập
tương đối của các tầng lớp dân cư.
- Hội nhập quốc tếkinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
(Hội nhập quốc tế quá trình tham gia vào một cộng đồng để cùng nhau hoạt
động và phát triển với cộng đồng ấy trong những lĩnh vực nhất định.)
- Lợi ích từ Hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
+ Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố
an ninh quốc phòng.
| 1/20

Preview text:

1. Trong sản xuất hàng hoá, hao phí lao động của người sản xuất ra hàng hoá
càng lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì giá trị thị trường của nó càng lớn.
SAI vì: (Giá trị thị trường = gt xã hội) gt thị trường của hh được qd bởi hao phí ld
xh cần thiết/ gt thị trường của hh chỉ phụ thuộc vào hp ld xh cần thiết và không
phụ thuộc vào hao phí lao động cá biệt (lao động của người sx)
2. Lao động trừu tượng và lao động cụ thể là tính hai mặt của bất kỳ lao động nào
SAI vì: lao động trừu tượng và ld cụ thể là tính hai mặt của ld sx hàng hóa chứ
không phải vì bất cứ lao động nào
3. Khi cường độ lao động và tgian lđ đều tăng và các nhân tố khác không đổi
thì giá trị của một đvi hàng hoá k đổi
ĐÚNG vì khi cường độ ld và thời gian ld đều tăng thì sl sp đc sx ra cũng tăng
nhưng hao phí ld cũng sẽ tăng tương ứng do đó giá trị của 1 đơn vị hàng hóa không đổi
4. Tiền (vàng) là loại hàng hoá đặc biệt vì giá trị của nó cũng do hao phí lđ xh
cần thiết để sx ra nó quyết định
SAI vì tiền (vàng) là hh đặc biệt là do nó được sử dụng làm vật ngang giá chung
chứ không phải là do giá trị của nó, do hao phí ld xh cần thiết quyết định
5. Quan hệ cung cầu của một loại hàng hoá có ảnh hưởng đến cả giá trị và giá cả của hàng hoá đó
SAI vì quan hệ cung cầu của một hàng hóa chỉ có ảnh hưởng đến giá cả chứ
không ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa đó
6. Trong quá trình sx, ng lao động làm thuê chỉ tạo ra giá trị thặng dư cho
người mua và sử dụng sức lao động đó
SAI vì trong ld sx người ld làm thuê sẽ tạo ra giá trị mới (V + m)tức là nó bao gồm
cả giá trị thặng dư và giá trị sức lao động
7. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến; tư bản cố
định và tư bản lưu động đều dựa trên cơ sở vai trò của các bộ phận tư bản
này đối với quá trình sản xuất giá trị thặng dư
SAI vì chỉ có sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến thì mới
dựa trên vai trò của các bộ phận tư bản đối với quá trình sx giá trị thặng dư, còn
sự phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động thì dựa vào đặc điểm chuyển dịch
giá trị của các bộ phận tư bản sx vào sản phẩm.
8. Khi các nhân tố khác k đổi mà tgian lđ tất yếu và tgian lđ đều tăng một
lượng bằng nhau thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ giảm
ĐÚNG vì m’ = t’/t*100 do đó khi thời gian ld tất yếu và thời gian ld đều tăng một
lượng bằng nhau thì ta có t tăng còn t’ không đổi do đó m’ giảm
9. Tích tụ và tập trung tư bản đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt trên cơ sở tích luỹ tư bản
SAI vì chỉ có tích … mới làm tăng … trên cơ sở tích lũy tư bản, còn tập trung tư
bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt dựa trên việc xác nhập các tư bản có sẵn lại với nhau 10.
Để thu được giá trị thặng dư siêu ngạch thì nhà tư bản cần phải có
năng suất lao động cá biệt lớn hơn hoặc bằng với năng suất lao động xh.
SAI vì năng suất ld cá biệt lớn hơn năng suất ld xh (hoặc bằng là sai, không có siêu ngạch) 11.
Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế Đều có cơ sở chung là quan hệ kinh tế
SAI vì cơ sở của quy luật kinh tế là quan hệ kt còn cơ sở của chính sách kt là quy luật kinh tế. 12.
Trong trao đổi hàng hóa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa đều được biểu hiện ra
SAI vì trong trao đổi hàng hóa thì chỉ có giá trị hàng hóa được biểu hiện ra còn giá
trị sử dụng đc biểu hiện trong tiêu dùng 13.
Lao động trừu tượng là lao động xét về sự hao phí sức lao động tức là
bất kỳ sự hao phí sức lao động nào cũng là sự lao động trừu tượng
SAI vì chỉ có hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa mới có tính chất là
lao động trừu tượng (bất kỳ là sai) 14.
Yêu cầu của quy luật giá trị là sự trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết và ngang giá tức là phải luôn đảm bảo
giá cả hàng hóa ngang bằng với giá trị hàng hóa
SAI vì yêu cầu của quy luật giá trị là hàng hóa phải được trao đổi ngang giá tức là
ngang bằng nhau về giá trị chứ không phải là ngang bằng giữa giá cả và giá trị.
(giá cả có thể chênh lệch với giá trị) 15.
Đất đai không có giá trị mà chỉ có giá cả
ĐÚNG vì đất đai không phải sản phẩm do lao động tạo ra, vốn có sẵn trong tự
nhiên => dd không có giá trị nhưng dd vẫn đc mua bán => có giá cả và giá cả
của dd do tính khan hiếm của dd trong 1 không gian nhất định 16.
Động lực quan trọng nhất trong phát triển của nền kinh tế thị trường
chỉ là lợi ích của nhà đầu tư
SAI vì động lực phát triển của kt không chỉ có lợi ích nhà đầu tư mà còn có cả nhà nước và người ld 17.
Khi tổng giá cả hàng hóa bán chịu tăng lên một lượng bằng với số
lượng tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán giảm xuống thì khối lượng
tiền cần thiết cho lưu thông giảm xuống
ĐÚNG vì ta có M (khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông) = PQ -(G1+G2)+ G3 giả
sử lượng tiền M là a ??? 18.
Khi tỷ lệ của tư bản bất biến trong tổng số tư bản tăng lên thì có thể
làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp
ĐÚNG vì khi tỉ lệ của tb bất biến tăng lên trong tổng số tư bản thì làm tăng cấu
tạo hữu cơ làm cho số cầu về ld có thể giảm do đó làm tăng tỉ lệ thất nghiệp 19.
Trong quá trình tuần hoàn tư bản luôn tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất
SAI vì trong tuần hoàn tb còn tồn tại dưới các hình thức tb sx, tiền tệ, hàng hóa 20.
Không phải phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào cũng đều dựa
trên cơ sở giảm giá trị sức lao động
ĐÚNG vì chỉ có phương pháp sx giá trị thặng dư tương đối thì mới dựa trên tăng
năng suất ld xh và giảm giá trị sức ld, còn pp sx giá trị thặng dư tuyệt đối dựa vào kéo dài ngày ld 21.
Khi tiền chưa ra đời thì hàng hóa không thể trao đổi với nhau
SAI vì khi tiền chưa ra đời vận có thể trao đổi hh bằng hình thức hàng đổi với hàng 22.
Không phải bất kỳ sản phẩm nào do lao động tạo ra đều có giá trị sử dụng và giá trị KHÔNG PHẢI -> ĐÚNG
vì chỉ có những hh tạo ra được trao đổi trên thị trường thì mới có gtsd và giá trị 23.
Hàng hóa lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
như tất cả hàng hóa khác
SAI vì ld không phải hh nên không có giá trị sd và giá trị (thiếu chữ sức [lao động]) 24.
Quan hệ cung cầu của một loại Hàng hóa có ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa đó
SAI vì quan hệ cung cầu của hh chỉ ảnh hưởng đến giá cả không ảnh hưởng đến giá trị 25.
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là sự ra đời của tiền tệ
SAI vì dấu hiệu đặc trưng là sự hình thành giá cả tự do 26.
Tư bản sản xuất chỉ bao gồm tư bản tồn tại dưới hình thức giá trị của
các tư liệu sản xuất được sử dụng trong quá trình sản xuất
SAI vì tư bản sx là bao gồm cả giá trị của các tư liệu sx và giá trị sức lao động 27.
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động đều là phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
SAI vì tăng năng suất ld là pp sx giá trị thặng dư tương đối còn lại là tuyệt đối 28.
Tất cả các loại tư bản sản xuất đều được tiêu dùng hàng toàn trong một chu kỳ sản xuất
SAI vì tư liệu sx C bao gồm c1 và c2 trong đó c1 được dùng trong nhiều chu kì sx
do đó chỉ có c2 đc dùng hoàn toàn trong chu kì sx 29.
Giai cấp công nhân vẫn có thể bị bần cùng Hóa tuyệt đối ngay cả khi
thu nhập tuyệt đối của họ tăng lên
ĐÚNG (vẫn có thể -> Đ) vì khi thu nhập tuyệt đối của họ tăng lên nhưng tốc độ
tăng của thu nhập chậm hơn tốc độ tăng của giá cả dẫn đến mức sống của công nhân bị giảm 30.
tư bản cố định là tư bản được cố định về cả mặt hiện vật và giá trị
trong suốt quá trình sử dụng
SAI vì tb cố định chỉ cố định về mặt hiện vật, giá trị thì không, giá trị vẫn tham gia lưu thông 31.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị mác-lênin là nghiên cứu cả
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
SAI vì đối tượng là quan hệ sx 32.
trong sản xuất hàng hóa khi hao phí lao động của người sản xuất ra
hàng hóa phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết thì hàng hóa đó
chắc chắn sẽ được mua
SAI vì câu mới mới đáp ứng nhu cầu luật giá trị, hh còn phải phù hợp vs nhu cầu
thị trường thì (giá trị sử dụng) mới bán được 33.
khi tổng giá cả hàng hóa bán chịu giảm xuống một lượng bằng với số
lượng tổng giá cả hàng hóa được thanh toán khấu trừ nhau tăng lên thì số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông không đổi ĐÚNG vì ct
Vì g1 giảm 1 lượng là a mà g2 tăng một lượng cũng là a và vì lượng giảm g1 =
lượng tăng g2 và đều trong ngoặc nên bù trừ nhau => m không đổi 34.
Mục đích của lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa không phải là giá trị thặng dư
ĐÚNG vì lưu thông hh trong nền tb cn hd theo công thức H T H -> mục đích là giá
trị sử dụng không phải gt thặng dư 35.
Khi thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động đều giảm một
lượng bằng nhau thì tỉ suất giá trị thặng dư không đổi
SAI vì t giảm còn t’ không đổi nên m = t’/t nhân 100 phần trăm -> không đổi 36.
các bộ phận của tư bản bất biến có phương thức chuyển dịch giá trị vào sản phẩm khác nhau 37.
mục đích hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị
trường Đều là tối đa hóa lợi nhuận
SAI mục đích trong nền kt thị trường người sx tối đa hóa lợi nhuận, người dùng tối
đa hóa lợi ích trong tiêu dùng 38.
Trong quá trình vận động khi tư bản mang hình thái tư bản tiền tệ thì
nó hiện chức năng thực hiện giá trị thặng dư đã được sản xuất ra
SAI vì mua các yếu tố sx chứ không th chức năng thặng dư 39.
Giá cả độc quyền là giá cả và các tổ chức độc quyền áp đặt do đó nó
có thể thoát ly hoàn toàn với giá trị hàng hóa
SAI vì cơ sở của giá cả độc quyền vẫn là giá trị không thoát lý khỏi giá trị 40.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư Tức là tất cả các loại tư bản
Đều tạo ra giá trị thặng dư
SAI tb bao gồm tb bb và tb khả biến chỉ có tb kb tạo ra giá trị thặng dư còn lại là điều kiện tạo ra gttd 41.
Trong sản xuất tư bản chủ nghĩa Nếu xét về mặt lượng thì chi phí lao
động để sản xuất ra hàng hóa luôn ngang bằng với chi phí sản xuất để sản xuất ra hàng hóa đó
SAI vì chi phí ld của sx hh thì băng g + c +m còn tb cn = c+v => chi phí ld lớn hơn cp sx 42.
Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tồn
tại nhiều thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế tư nhân giữ vai trò chủ đạo
SAI Kt tư nhân không giữ vai trò chủ đạo là kt nhà nước 43.
Giá trị thặng dư do tư bản khả biến tạo ra cùng lợi nhuận do tư bản tạo ra
SAI vì gt td là cơ sở của lợi nhuận còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị
thặng dư nên cả giá trị td và lợi nhuận đều do tb kb tạo ra đều do ld của công nhân làm thuê tạo ra 44.
Tư bản sx là các loại tư bản được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sx
tb sx gồm tư bản lưu động + tb cố định mà chỉ có tb lưu động đc tiêu dùng hoàn toàn trong 1 chu kỳ sx 45.
Khi tổng giá cả hàng hoá bán chịu tăng lên một lượng bằng với số
lượng tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán giảm xuống thì khối lượng
tiền cần thiết cho lưu thông giảm xuống. ( tương tự câu 33)
Dùng công thức số lượng tiền tệ cho lưu thông để giải thích 46.
Trong quá trình vận động tuần hoàn, tư bản chỉ thực hiện chức năng
duy nhất là sản xuất ra giá trị thặng dư.
SAI vì còn tb còn mua các yếu tố sx và sx các giá trị thặng dư và thực hiện các giá trị thặng dư CHƯƠNG 2: HÀNG HOÁ
1- Sx hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế tồn tại vĩnh viễn trong tất cả các giai đoạn lịch sử của xh
SAI. Vì trong thời kì nguyên thu là xuấất hi ỷ n sx t ệ cung t ự cấấp nhằằm tho ự ả mãn tr ự c tiếấp nhu cấằu c a ng ủ i sx, k c ườ
ó trao đ i, mua bán sp. Do đó sxhh k tồằn t ổ
ại vĩnh viếễn trong các giai đo ạn lị ch sử xh
2- Phân công lđ là sự phân công chung hình thành ngành kinh tế lớn công nghiệp, nông nghiệp.
ĐÚNG. Vì PCLĐXH là sự phân công lđ xh tạo thành sự chuyên môn hoá
ngành nghề trong lĩnh vực sx khác nhau. Do đó, PCLĐXH sẽ là 1 sự phân
công chung trong xh để hình thành ngành kte lớn trong công nghiệp, nông nghiệp
3- Sxhh chỉ xuất hiện trong XHCN tư bản
SAI. Sxhh chỉ ra đời khi đủ 2 đk. Sự phân công lđ và sự tách biệt về mặt kte.
Do đó, sxhh k chỉ có trong XHCN tư bản mà trong bất kì xh nào vẫn còn
thoả mãn được 2 đk trên thì sxhh vẫn tồn tại.
4- Mọi sản phẩm đều là hàng hoá
SAI. Hàng hoá là sp của lao động, có thể thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi và mua bán. Nhưng có sp ngta k đưa ra trao
đổi mua bán của thị trường thì k gọi là hàng hoá. Do đó, mọi sp sẽ k được gọi là hàng hoá.
5- Tất cả những sp do lđ tạo ra có giá trị sdung thì đều gọi là hàng hoá
SAI. Gọi là hàng hoá thì phải có cả 2 thuộc tính giá trị sd và giá trị hàng
hoá. Do đó, tất cả sp tạo ra có giá trị sd thì k được gọi là hàng hoá, nó chỉ là sp do lđ tạo ra.
6- Giá trị hh do giá trị sd của hàng hoá đó quyết định
SAI. Giá trị sd là công cụ của vật phẩm thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người. Giá trị hàng hoá là lao động xh của người sx ra hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá đó. Do đó không cái nào quyết định cái nào, k thuộc tính
nào quyết định thuộc tính nào.
7- Giá trị sd của hàng hoá càng nhiều thì giá trị của chúng càng lớn
ĐÚNG. Nếu 1 hàng hoá đó đem lại gtri sd càng nhiều. nghĩa là nhu cầu của
người mua nó càng lớn thì giá trị của nó càng lớn. Do đó để giá trị của
chúng càng lớn thì giá trị sd của hh đó càng nhiều.
8- Hao phí lđ xh để sx ra hh là cơ sở để xác định giá trị cá biệt của hàng hoá đó
SAI. Giá trị hh là lđ xh của người sx ra hh kết tinh trong hh đó. Do đó hao
phí lđ xh để sx ra hh là cơ sở để xác định giá trị của hh đó.
9- Không phải bất kì sự hao phí lđ nào cũng tạo ra giá trị
ĐÚNG. Vì chỉ có hao phí lđ xh của ng sx ra hh đó mới tạo ra giá trị của hh.
Do đó, k phải bất kì sự hao phí lđ nào cũng tạo ra gtri ( những loại hao phí
lđ cá biệt k tạo ra giá trị của hh)
GỢI Ý NỘI DUNG TRẢ LỜI 15 CHỦ ĐỀ THI TRỰC TUYẾN MÔN KINH
TẾ CHÍNH TRỊ NĂM HỌC 2020-2021
CHỦ ĐỀ 1: Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện nào? Hiện nay Việt Nam có điều
kiện để phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao? Trả lời
- Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện:
Một là, có sự phân công lao động xã hội.
Hai là, có sự tách biệt về mặt kinh các chủ thể sản xuất.
- Hiện nay điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam vẫn còn vì:
+ Với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, nhiều ngành nghề mới xuất hiện
làm cho sự phân công lao động ở nước ta trở nên phong phú hơn, nó tạo điều kiện cho hàng hóa phát triển.
Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở của trao đổi không những không
mất đi, trái lại ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Xét về phạm vi, phân công lao động xã hội ở Việt Nam hiện nay không chỉ diễn
ra trên phạm vi quốc gia mà còn mở rộng trên quy mô quốc tế.
+ Nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang tồn tại đa dạng quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất và cùng với đó là nhiều thành phần kinh tế. Điều đó tạo nên sự độc lập về mặt
kinh tế giữa các thành viên, doanh nghiệp làm cho hàng hóa phát triển.
Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng trực tiếp tư liệu sản xuất cũng
được thể hiện rõ ràng.
Tồn tại đầy đủ hai điệu kiện của sản xuất hàng hóa đã làm cho sản xuất hàng hóa
ở Việt Nam hiện nay phát triển.
CHỦ ĐỀ 2: Giá cả hàng hóa là gì? Giá cả lên xuống do nhân tố nào chi phối? yếu tố
nào quyết định giá cả? Lạm phát có liên quan đến giá cả như thế nào? Trả lời
- Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho hàng hoá đó.
- Nhân tố chi phối đến giá cả hàng hóa: giá trị của hàng hóa; giá trị sử dụng của
hàng hóa; sức mua của đồng tiền, lạm phát; cung - cầu thị trường; tác động của các chính sách kinh tế.
- Giá trị của hàng hóa là nhân tố quyết định nhất tới giá cả hàng hóa.
Giá trị hàng hóa là nội dung, giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện ra bên ngoài
của giá trị. Trong thực tế, ở những thời điểm nhất định giá cả có thể cao hoặc thấp hơn
giá trị do tác động của các quy luật kinh tế, nhưng tổng thể giá cả vẫn luôn xoay quanh giá trị.
- Lạm phát tác động đến giá cả hàng hóa.
Lạm phát là sự gia tăng giá cả hàng hóa hay dịch vụ của một nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định.
+ Lạm phát xảy ra do thiếu hụt nguồn cung của một số hàng hóa cụ thể nào đó do
nhu cầu cao, không đáp ứng kịp thời. Điều này có thể làm tăng giá của mặt hàng hóa đó,
ảnh hưởng chung đến nền kinh tế. Kéo theo sự tăng giá chung của các hàng hóa và dịch vụ khác.
+ Mặt khác, trong quá trình xảy ra lạm phát, giá cả của hàng hóa sẽ tăng liên tục,
không dừng lại ở mức cố định. Có thể gần như tất cả các mặt hàng trong nền kinh tế đều tăng.
Tóm lại: Lạm phát tác động làm tăng giá cả hàng hóa diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian dài.
CHỦ ĐỀ 3: Vai trò của thị trường thể hiện ở các quy luật kinh tế nào? Quy luật giá trị
có phải là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa không? Vì sao? Trả lời
- Vai trò của thị trường được thể hiện ở các quy luật kinh tế: quy luật giá trị, quy
luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu.
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Vì:
+ Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
+ Nội dung của quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành
trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được
tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi
có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Người sàn xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ
hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới,
đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết quả, lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không ngừng
tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm cho quá trình lưu
thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện vối chi phí thấp nhất.
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất
với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược
lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công nghệ
lạc hậu... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn
đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
CHỦ ĐỀ 4: Tiền là gì, tiền có mấy chức năng? Chức năng nào phải dùng tiền vàng?
Chức nào nào liên quan đến xuất hiện tiền giấy? Chức năng nào là cơ bản nhất, vì sao? Trả lời
- Khái niệm: tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá
chung cho các loại hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện mối quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hóa. - Tiền có 5 chức năng: Thước đo giá trị Phương tiện lưu thông Phương tiện cất trữ Phương tiện thanh toán Tiền tệ thế giới.
- Thực hiện chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng, tiền bạc.
- Trong thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có
đủ giá trị. Đây là cơ sở cho các quốc gia công nhận và phát hành các loại tiền giấy khác nhau.
- Chức năng thước đo giá trị là chức năng cơ bản nhất của tiền, vì:
+ Mỗi hàng hóa đều có giá trị khác nhau và được đo lường bằng giá trị của tiền tệ.
+ Thước do giá trị của tiền tệ được sử dụng phổ biến trong các quan hệ xã hội. Nhờ
chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến trong đo lường sự phát triển
của xã hội, đo lường mức sống của con người…
+ Khi giá trị của hàng hóa được biểu hiện và đo lường bằng một số tiền nhất định
thì gọi là giá cả của hàng hóa. Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá
trị hàng hóa, giá trị là cơ sở của giá cả.
CHỦ ĐỀ 5: Lực lượng tham gia thị trường gồm những ai? Đâu là nhân tố khách quan
của thị trường, đâu là nhân tố chủ quan? Trả lời
- Lực lượng tham gia thị trường gồm:
+ Người sản xuất: là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Người sản xuất bao gồm: các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ… Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
+ Người tiêu dùng: là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của
sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
+ Các chủ thể trung gian trong thị trường: là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm
vai trò cầu nốỉ giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
+ Nhà nước: trong nền kinh tê thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, đồng thời thực hiện những biện pháp để
khắc phục những khuyết tật của thị trường.
- Nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan của thị trường.
+ Nhân tố chủ quan trong phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay
chủ yếu là nói đến vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước, năng lực
làm chủ của nhân dân. Vì vậy, phát huy vai trò của nhân tố chủ quan nghĩa là phải nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và
nâng cao năng lực làm chủ của nhân dân trong việc tạo lập những tiền đề vững chắc cho
nền kinh tế thị trường; khai thác những thuận lợi, hạn chế những rủi ro từ sự tác động
của điều kiện khách quan; kịp thời phát hiện và giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh,
bảo đảm giữ vững định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta hiện nay. + Nhân tố khách quan
CHỦ ĐỀ 6: Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Các nhân tố
ảnh hưởng đến đại lượng giá trị hàng hóa như thế nào? Cho ví dụ minh họa? Trả lời
- Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Một là, năng suất lao động. Khi xem xét mối quan hệ giữa tăng năng suất với
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa, cần chú ý thêm mốì quan hệ giữa tăng cường
độ lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Hai là, tính chất phức tạp của lao động.
- Nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến đại lượng giá trị hàng hóa: + Năng suất lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay sô'lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng giả trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao
động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên, tổng lượng giá trị của tất cả hàng hóa gộp lại
tăng lên, song lượng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra một đơn
vị hàng hóa không thay đổi, dẫn đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
+ Tính chất phức tạp của lao động.
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
CHỦ ĐỀ 7: Tại sao nói: “giá trị thặng dư là học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh
tế của Mác”? Giá trị thặng dư có mấy hình thái và liên quan đến các phương pháp sản
xuất ra nó là gì? Liên hệ với Việt Nam? Trả lời
- Giá trị thặng dư là học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh tế của Mác, vì:
+ Học thuyết giá trị thặng dư đã chỉ ra được bản chất bóc lột của CNTB thông
qua việc tìm ra một loại hàng hoá mới đó là hàng hoá sức lao động.
+ Học thuyết giá trị thặng dư đã chỉ ra được quá trình sản xuất giá trị thặng dư,
các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
+ Học thuyết giá trị thặng dư đã chỉ ra được Quy luật giá trị thặng dư, mục đích,
phương tiện để đạt được giá trị thặng dư tối đa trong chủ nghĩa tư bản.
- Các hình thái của giá trị thặng dư:
+ Giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Giá trị thặng dư tương đối.
+ Hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư siêu ngạch. - Liên hệ với Việt Nam.
+ Học thuyết giá trị thặng dư được coi là hòn đá tảng trong học thuyết kinh tế của
C.Mác. Điều đó giải thích vì sao các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách phủ nhận học
thuyết này. Cho dù chủ nghĩa tư bản có phủ nhận, điều chỉnh hay biến đổi thì khái niệm
bóc lột lao động thặng dư của công nhân cũng không vì thế mà mất đi ý nghĩa. Ngày
nay, sự bóc lột không chỉ nhằm vào những người công nhân làm thuê mà còn nhằm vào
các nhà khoa học, các nhà quản lý, thậm chí sự bóc lột còn vươn ra khỏi phạm vi đất
nước thông qua các công ty xuyên quốc gia. Nhận thức được điều đó Đảng, Nhà nước ta
đã có những chính sách phù hợp để hạn chế sự bóc lột của giai cấp tư sản với người lao động.
+ Tuy nhiên trước xu thế toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế hiện nay để xây dựng và
phát triển kinh tế, khi nghiên cứu về giá trị thặng dư cần khai thác mặt tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực để thúc đẩy phát triển làm giàu cho nước ta.
+ Nếu gạt bỏ yếu tố bóc lột, các hình thức tạo ra giá trị mới góp phẩn mở rộng
sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế đất nước.
CHỦ ĐỀ 8: Nghiên cứu tích lũy tư bản rút ra ý nghĩa gì về nhân tố ảnh hưởng và các
quy luật của tích lũy tư bản? Trả lời
- Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc chuyển hóa giá thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng xuất
kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên - vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị...
- Ý nghĩa khi nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng và các quy luật của tích lũy tư bản.
+ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản cho thấy:
Làm cho qui mô vốn của tư bản ngày càng tăng, có điều kiện cải tiến kĩ thuật ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ, có khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Hiểu và nắm được các nhân tố tăng qui mô tích lũy, từ đó vận dụng trong sản xuất
kinh doanh để tăng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế.
Tăng năng suất lao động là cách sử dụng vốn có hiệu quả nhất (hạ giá trị cá biệt,
hạ giá trị sức lao động, tăng thêm tích lũy vốn…)
Tăng khấu hao tư liệu sản xuất, tránh được hao mòn vô hình, có ý nghĩa rất lớn
tăng tích lũy vốn sản xuất và sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả.
+ Nghiên cứu quy luật của tích lũy tư bản cho thấy:
Quy luật của tích lũy tư bản trong chủ nghĩa tư bản sẽ dẫn đến nạn thất nghiệp và
sự bần cùng hóa của giai cấp công nhân. Bần cùng hóa tồn tại dưới hai dạng:
Sự bần cùng hóa tuyệt đối giai cấp công nhân biểu hiện ở mức sống bị giảm sút.
Sự giảm sút này xảy ra không chỉ trong trường hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống một
cách tuyệt đối, mà cả khi tiêu dùng cá nhân tăng lên, nhưng mức tăng đó chậm hơn mức
tăng nhu cầu do chi phí lao động nhiều hơn.
Sự bần cùng hóa tương đối giai cấp công nhân biểu hiện ở tỷ lệ thu nhập của giai
cấp công nhân trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp tư sản ngày càng tăng.
+ Tóm lại: khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và quy luật tích lũy cho thấy
tích lũy tư bản giúp nhà tư bản tăng cường bóc lột và làm bần cùng hóa giai cấp công
nhân. Nhưng nếu gạt bỏ yếu tố bóc lột và khắc phục được những nhân tố ảnh hưởng
ứng dụng vào sản xuất sẽ góp phần phát triển kinh tế đất nước.
CHỦ ĐỀ 9: Tại sao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận được coi là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng của hoạt động kinh tế? Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân rút ra ý
nghĩa gì trong việc đầu tư sản xuất vào các ngành kinh tế khác nhau? Trả lời
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận được coi là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của hoạt động kinh tế.
+ Lợi nhuận là số tiền mà nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa thu được sau khi đã
bù đắp đủ chi phí sản xuất (kí hiệu là p).
Lợi nhuận đóng vai trò vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là điều kiện để tồn tại và
phát triển doanh nghiệp. Chỉ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp mới giúp cho doanh nghiệp có tiền đề vật chất để đảm bảo an toàn vốn
điều lệ sản xuất, kinh doanh, mở rộng quy mô để tồn tại và phát triển.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản giúp đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp: chỉ tiêu lợi nhuận càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động đang hiệu quả,
doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu đặt ra của người tiêu dùng.
Lợi nhuận giúp nhà sản xuất tăng thu nhập, cải thiện đời sống, tăng lợi ích kinh tế
cho chính chủ đầu tư. Đối với người lao động họ sẽ được trả lương thỏa đáng, phát huy
được tinh thần sáng tạo, có trách nhiệm hơn đối với công việc, giúp hoạt động của
doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
+ Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản
ứng trước (ký hiệu là p').
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức độ hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Chính vì vậy, tỷ suất lợi nhuận với tư cách là số đo tương đối của lợi nhuận, đã trở
thành động cơ quan trọng nhất của hoạt động kinh tế.
Như vậy, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế
của nhà sản xuất trong nền kinh tế thị trưòng, từ đó các nhà sản xuất muốn làm giàu và
làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
- Ý nghĩa việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân trong đầu tư sản xuất vào
các ngành kinh tế khác nhau.
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ suất lợi nhuận chung giữa tất cả các ngành
sản xuất kinh doanh, nó là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị mới tạo ra và tổng số chi
phí đầu tư trong toàn xã hội.
+ Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân chỉ rõ sự cạnh tranh về mặt quyền
lợi giữa các nhà sản xuất kinh doanh.
+ Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho thấy cạnh tranh gay gắt có tác
dụng ngăn cản độc quyền, mặt khác, cạnh tranh thôi thúc các nhà sản xuất kinh doanh
cải tiến kỹ thuật sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Cạnh tranh dẫn đến đa
dạng hàng hóa, giá cả rẻ, ngành nghề mở rộng, sản phẩm mới tăng.
CHỦ ĐỀ 10: Trình bày các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB? Ngày nay, hình
thức tổ chức độc quyền nào phát triển mạnh nhất và những biểu hiện mới là gì? Trả lời
- Các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB
+ Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng
thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một sốloại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc
quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư bản lớn ký các
hiệp nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trưồng tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán,...
Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn cartel. Các xí
nghiệp tư bản tham gia syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ không độc lập ỏ khâu lưu thông hàng hóa
Trust là hình thức độc quyền cao hơn cartel và syndicate. Trong trust thì cả việc
sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các xí
nghiệp tư bản tham gia trust trỏ thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo sô" lượng cổ phần.
Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các
hình thức độc quyền trên. Tham gia consortium không chỉ có các xí nghiệp tư bản lớn
mà còn có cả các syndicate, các trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với
nhau về kinh tế, kỹ thuật.
Concern: Là tổ chức độc quyền đa ngành, gồm hàng trăm xí nghiệp có quan hệ
với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước.
- Ngày nay, hình thức tổ chức độc quyền Concern phát t riển mạnh nhất. Vì:
Do cạnh tranh gay gắt nên kinh doanh chuyên môn hóa hẹp sẽ dễ bị phá sản.
Hơn nữa, hình thức độc quyền đa ngành ra đời còn để đôi phó với luật chống độc
quyền ở hầu hết các nước tư bản chủ nghĩa, luật này cấm độc quyền 100% mặt hàng trong một ngành. - Những biểu hiện mới
Biểu hiện mới của tích tụ và tập trung tư bản.
Biểu hiện về vai trò của tư bản tài chính trong các tập đoàn độc quyền.
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản.
Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền.
Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưói sự chi phối của các tập đoàn độc quyền
CHỦ ĐỀ 11: Nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa gì trong việc hình thành thị
trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay? Trả lời
Thị trường sức lao động là thị trường mà trong đó các dịch vụ lao động được mua bán
thông qua một quá trình để xác định số lượng lao động được sử dụng cũng như mức tiền công và tiền lương.
Việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng thị
trường lao động ở Việt Nam:
Thứ nhất, Đảng và Nhà nước đã ban hành được hệ thống các chính sách và cơ chế quản
lý cho sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi
để các ngành, các thành phần KT, các vùng phát triển, tạo nhiều việc làm đáp ứng một
bước yêu cầu việc làm và đời sống của người lao động, do đó cơ hội lựa chọn việc làm
của người lao động ngày càng được mở rộng.
Thứ hai, các quan hệ lao động - việc làm thay đổi theo hướng các cá nhân được tự do
phát huy năng lực của mình và tự chủ hơn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp với
quan hệ cung cầu lao động trên thị trường.
Thứ ba, người sử dụng lao động được khuyến khích làm giàu hợp pháp, nên đẩy mạnh
đầu tư tạo việc làm. Khu vực kinh tế tư nhân được thừa nhận và khuyến khích phát
triển, mở ra khả năng to lớn giải quyết việc làm tạo ra nhiều cơ hội cho người lao động
bán sức lao động của mình.
Thứ tư, thay vì bao cấp trong giải quyết việc làm, Nhà nước tập trung vào việc tạo ra cơ
chế, chính sách thông thoáng, tạo hành lang pháp luật, xoá bỏ hàng rào về hành chính
và tạo điều kiện vật chất đảm bảo cho mọi người được tự do đầu tư phát triển sản xuất,
tạo thêm việc làm, tự do hành nghề, hợp tác và thuê muớn lao động. Cơ hội việc làm
được tăng lên và ít bị ràng buộc bởi các nguyên tắc hành chính và ý chí chủ quan của
Nhà nước. Từng bước hình thành cơ chế phân bố lao động theo các quy luật của thị
trường lao động, đổi mới cơ chế và chính sách xuất khẩu lao động….
Thứ năm, cải tiến trong quản lý hành chính, hộ khẩu, hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, tiền tệ hoá tiền lương, tách chính sách tiền lương, thu nhập khỏi
chính sách xã hội đã góp phần làm tăng tính cơ động của lao động.
CHỦ ĐỀ 12: Nêu sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trả lời
- Kinh tế thị trường định hướng xã chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Nền kinh tê thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi có đủ
các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình thành. Sự phát
triển của nền kinh tê hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị
trường. Đó ỉà tính quy luật, ở Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành và phát triển
kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở
Việt Nam là tất yếu khách quan.
+ Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi
thị trường. Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh và có hiệu quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế luôn phát
triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Xét trên góc độ đó, sự phát triển của
kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
+ Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
Trên thế giới có nhiều mô hình kinh tê thị trường, nhưng nếu việc phát triển mà
dẫn tới tình trạng dân không giàu, nước không mạnh, thiếu dân chủ, kém văn minh thì
không quốc gia nào mong muốn. Vì vậy, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hóa
khát vọng đó, thực hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó hướng
tói những giá trị mới, tốt đẹp là tất yếu khách quan.
CHỦ ĐỀ 13: Từ các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường, anh (chị) hãy thử nêu
quan hệ lợi ích giữa quản lí và bị quản lý trong các cơ sở kinh tế hiện nay ở Việt Nam? Trả lời
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải
được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định
của nền sản xuất xã hội đó.
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
- Quan hệ lợi ích giữa quản lí và bị quản lý trong các cơ sở kinh tế hiện nay ở Việt Nam.
+ Đây chính là mối quan hệ lợi ích giữa người sử dụng LĐ và người LĐ.
Người sử dụng lao động là chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người lao động là người có đủ thế lực và trí lực để lao động, tức là có khả năng
lao động. Khi bán sức lao động họ sẽ nhận được tiền lương (hay tiền công) và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
+ Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập trung ở lợi nhuận mà
họ thu được trong quá trình kinh doanh. Lợi ích kinh tế của người lao động thể hiện tập
trung ở thu nhập (trước hết là tiền lương, tiền thưởng) mà họ nhận được từ việc bán sức
lao động của mình cho ngưồi sử dụng lao động.
+ Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động và người lao động có quan hệ chặt
chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn vối nhau.
Sự thống nhất: Nếu người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động kinh tế trong
điều kiện bình thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện được lợi ích kinh tế của
mình; đồng thời, họ sẽ tiếp tục sử dụng lao động nên người lao động cũng thực hiện
được lợi ích kinh tế của mình vì có việc làm, nhận được tiền lương. Ngược lại, nếu
người lao động tích cực làm việc, lợi ích kinh tế của họ được thực hiện thông qua tiền
công được nhận, đồng thời, góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận của người sử dụng lao
động. Vì vậy, tạo lập sự thống nhất trong quan hệ lợi ích giữa người lao động và người
sử dụng lao động là điều kiện quan trọng để thực hiện lợi ích kinh tế của cả hai bên.
Mâu thuẫn: tại một thời điểm nhất định, thu nhập từ các hoạt động kinh tế là xác
định, cho nên lợi nhuận của người sử dụng lao động tăng lên thì tiền lương của người
lao động giảm xuống và ngược lại.
CHỦ ĐỀ 14: Sự khác nhau giữa phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tư bản khả biến
với sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động ở những tiêu chí nào? Trả lời
- Khái niệm tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động.
- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến phản ánh được
nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều
kiện để sinh ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
- Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động tuy không phản ánh nguồn
gốc sinh ra giá trị thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trong trong việc quản lý kinh tế.
Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách có hiệu quả cao.
- Sự khác nhau giữa phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tư bản khả biến với
sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
Phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tư bản khả biến dựa trên vai trò của từng
bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, vạch rõ bản chất bóc lột của
chủ nghĩa tư bản. Phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động căn cứ vào sự
khác nhau trong phương thức chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm của các bộ phận tư bản.
CHỦ ĐỀ 15: Sự cần thiết khách quan phải hội nhập kinh tế quốc tế? Hội nhập quốc tế
là gì? Lợi ích từ Hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam? Trả lời
- Sự cần thiết khách quan phải hội nhập kinh tế quốc tế
+ Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn càu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đôi ngày càng gia tăng, khiến cho
nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề
toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách
mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
+ Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phố biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triền trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngán, thu hẹp khoảng cách với các nước
tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công
nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập
tương đối của các tầng lớp dân cư.
- Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
(Hội nhập quốc tế là quá trình tham gia vào một cộng đồng để cùng nhau hoạt
động và phát triển với cộng đồng ấy trong những lĩnh vực nhất định.)
- Lợi ích từ Hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
+ Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.