Bài tập nhận định môn Lí luận Nhà nước và pháp luật phần Bản chất nhà nước có đáp án

Bài tập nhận định môn Lí luận Nhà nước và pháp luật phần Bản chất nhà nước có đáp án của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36443508
PHẦN 2 : BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
1. Một trong những cách xác định bản chất nhà nước là việc
trả lời câu hỏi nhà nước của ai, do ai và vì ai.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Một trong những hình thức biểu hiện tính giai cấp
của nhà nước là ý chí và lợi ích của giai cấp. Nhìn chung, nhà nước
thể hiện ý chí giai cấp và sự bảo vệ lợi ích giai cấp trong tổ chức và
hoạt động của nhà nước là một nội dung trả lời cho câu hỏi nhà
nước của ai, do ai và vì ai.
2. Vì xã hội phân chia thành các giai cấp cho nên bản chất
của nhà nước là của giai cấp thống trị, do giai cấp thống trị và vì
giai cấp thống trị.
Nhận định: SAI. Bản chất của nhà nước bao hàm sự tồn tại của tính
giai cấp và tính xã hội.
3. Thực chất, nhà nước chỉ là công cụ, bộ máy trấn áp giai
cấp của giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và
trấn áp giai cấp bị trị.
Nhận định: SAI.
Sai: theo khái niệm nhà nước thì nhà nước là một tổ chức chính trị
có quyền lực công cộng đặc biệt, được hình thành và bị quyết định
bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc
chung của xã hội.
4. Bản chất giai cấp của nhà nước thực chất chỉ là một giai
cấp nhất định nắm quyền lực nhà nước.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích:
Sai: theo quan điểm của Mác- Lênin bản chất nhà nước có hai nội
dung cơ bản là: tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước
5. Việc nhà nước bảo vệ lợi ích chung của xã hội chính là biểu
hiện rõ nhất bản chất giai cấp của nhà nước.
Nhận định: SAI. việc bảo vệ lợi ích chung của xã hội chính là
biểu hiện rõ nhất của bản chất xã hội của nhà nước chứ không
phải là biểu hiện rõ nhất bản chất giai cấp của nhà nước.
6. Tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước tỷ lệ nghịch với
nhau trong nội dung của bản chất nhà nước.
Nhận định: SAI.
lOMoARcPSD|36443508
Sai: xét về tính chất , mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội
thể hiện sự mâu thuẫn và thống nhất giữa hai mặt của khái niệm bản
chất nhà nước, chứ không phải hoàn toàn tỷ lệ nghịch với nhau.
7. Một trong những đặc trưng của nhà nước là có quyền lực
cc đặc biệt.
Nhận định: ĐÚNG. Đặc biệt bởi quyền lực này tách rời khỏi xã
hội,thực hiện bởi bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý, độc quyền
sử dụng sức mạnh,áp đặt với mọi chủ thể – quyền lực công, nguồn
lực kinh tế, chính trị và tư tưởng lớn nhất.
8. Tính xã hội của nhà nước không chỉ thể hiện là ý chí chung
của xã hội mà nó còn thể hiện trong vai trò bảo vệ lợi ích chung
của xã hội.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì tính xã hội xuất phát từ NN đại diện cho ý chí
chung , lợi ích chung. NN ra đời đáp ứng nhu cầu quản lý giải quyết
công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
9. Quyền lực công cộng đặc biệt của nhà nước chính là quyền
lựcvề kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Nhận định: SAI.
Sai: quyền lực công cộng đặc biệt của nhà nước bao gồm các điểm
sau đây:
-quyền lực này tách rời khỏi xã hội
-thực hiện bởi bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý
-độc quyền sử dụng sức mạnh
-áp đặt với mọi chủ thể – quyền lực công, nguồn lực kinh tế, chính
trị và tư tưởng lớn nhất.
10. Tìm hiểu về bản chất của nhà nước chính là việc trả lời cho
câu hỏi: tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước vì lợi ích của
ai.
Nhận định: SAI.
Sai: tìm hiểu về bản chất nhà nước là khả năng thấy trước được
những sự kiện sau này trên cơ sở những quy luật biến đổi đã được
xác định rõ của nhà nước, là việc nắm được nguồn gốc phát sinh,
phát triển của nhà nước, vạch ra con đường tạo lập nhà nước.
11. Quyền ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật được
thực hiện bởi các tổ chức trong xã hội.
Nhận định: SAI.
lOMoARcPSD|36443508
Sai: quyền ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật được thực
hiện bởi nhà nước. Vì pháp luật là chuẩn mực cho hành vi của toàn
xã hội cho nên chỉ có nhà nước mới được ban hành và quản lý xã hội
bằng pháp luật.
12. Bản chất nhà nước phải là sự kết hợp một cách chặt chẽ
giữacác vấn đề về quyền lực nhà nước của ai, do ai và vì ai.
Nhận định: SAI.
Sai: theo khái niệm bản chất nhà nước là toàn bộ những mối liên hệ ,
quan hệ sâu sắc và những quy luật bên trong quyết định những đặc
điểm và khuynh hướng phát triển cơ bản của nhà nước. Và nội dung
chính cơ bản của bản chất nhà nước là tính giai cấp và tính xã hội
của nhà nước.
13. Các tổ chức xã hội có thể phân chia cư dân thành các đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Nhận định: SAI.
Sai : do sự thay đổi về kinh tế và xã hội dẫn đến sự thay đổi về cách
tổ chức và quản lý xã hội đối với cư dân và sự thay đổi ở đây là nhà
nước phân chia cư dân theo sự phân chia lãnh thổ để quản lý. Cho
nên chỉ có nhà nước mới có thể quản lý và phân chia cư dân và theo
lãnh thổ.
14. Bản chất nhà nước và bản chất giai cấp của nhà nước
hai khái niệm đồng nhất.
Nhận định: SAI.
Sai: bản chất giai cấp của nhà nước và bản chất của nhà nước là hai
khái niệm không thể đồng nhất vì bản chất giai cấp chỉ là một trong
những nội dung của bản chất nhà nước mà thôi.
15. Nhà nước bảo vệ giai cấp thống trị nhưng trong chừng
mực nhất định nó đồng thời bảo vệ lợi ích của xã hội nói chung.
Nhận định: SAI.
Đúng: vì quá trình hình thành và phát triển của nhà nước không chỉ
chịu sự tác động của từng yếu tố mà còn chịu sự tác động của mối
quan hệ tương tác giữa tính giai cấp và tính xã hội. Trong bất cứ
hoàn cảnh nào cũng hiện diện hai mặt, hai tính chất này của nhà
nước.
16. Bản chất giai cấp của nhà nước không chỉ là lợi ích của
giai cấp thống trị mà trước hết là vì lợi ích của giai cấp thống trị.
Nhận định: SAI.
lOMoARcPSD|36443508
Sai: bản chất giai cấp của nhà nước là bảo vệ trước hết lợi ích giai
cấp thống trị và bảo vệ trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị.
17. Cơ sở kinh tế quyết định sự xuất hiện và phát triển của
nhà nước nhưng nhà nước cũng sự độc lập nhất định đối với cơ
sở kinh tế.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế một cách nhanh chóng hoặc kìm hãm sự phát triển của nền
kinh tế.
18. Nhà nước và xã hội là hai hiện tượng hoàn toàn có thể
đồng nhất. Nhận định: SAI.
Theo quan điểm của duy vật biện chứng , xã hội đóng vai trò quyết
định trong mối quan hệ với nhà nước và là tiền đề , cơ sở cho sự
hình thành và phát triển nước nhà. Sự thay đổi trong xã hội sẽ dẫn
đến sự thay đổi của nhà nước. Tuy nhiên NN cũng có sự độc lập
nhất định và tác động trở lại đối với xã hội, thúc đẩy sự phát triển
của xã hội và ngược lại có thể kìm hãm ,cản trở sự phát triển của xã
hội trong những giai đoạn nhất định.
lOMoARcPSD|36443508
PHẦN 3: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện.
Nhận định: ĐÚNG.
Là cơ quan đại diện theo thành phần cư dân, thể hiện ý chí và bảo
vệ lợi ích của nhân dân, thực hiện chứ năng xây dựng pháp luật.
2. Bộ máy nhà nước có tính hệ thống chặt chẽ Nhận định: ĐÚNG.
Theo khái niệm BMNN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương xuống địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc
chung , thống nhất tạo thành mt cơ chế đồng bộ để thực hiện
nhiệm vụ và các chức năng của NN
3. Cơ quan đại diện là cơ quan lập pháp.
Nhận định: SAI.
Vì cơ quan đại diện là cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra (hoặc
bầu thông qua bằng trưng cầu ý dân) thay mặt nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước. Do vậy cơ quan đại diện lại thường thực hiện
chức năng lập pháp, chứ không phải cơ quan đại diện chính là cơ
quan lập pháp.
4. Bộ máy nhà nước thay đổi do sự thay đổi của điều kiện xã
hội.Nhận định: SAI.
Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của nhà nước như thế nào mà tổ
chức ra bộ máy nhà nước tương ứng. Sự thay đổi của ca chức năng
,nhiệm vụ của nhà nước phụ thuộc vào nhận thức của con người và
từ sự chuyển biến của thực tại xã hội. Vì vậy, khi chức năng nhiệm
vụ nhà nước thay đổi thì việc tổ chức bộ máy nhà nước cũng phải
thay đổi.
5. Các cơ quan nhà nước có tính hệ thống vì chúng được tổ chức
theo các nguyên tắc nhất định.
Nhận định: ĐÚNG.
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước. Đó là
một tổ chức chính trị mang quyền lực nhà nước ,được thành lập trên
cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ , quyền hạn nhất định
để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi
luật định.
6. Tòa án phải độc lập khi xét xử.
Nhận định: ĐÚNG.
chức năng của tòa án giải quyết tranh chấp xét xử. Trong
hoạt động xét xử Tòa án chỉ căn cứ vào pháp luật và làm đúng theo
lOMoARcPSD|36443508
các quy định của pháp luật, nghĩa tòa án phải độc lập với các
quan khác.
7. Trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước Tư sản chỉ
áp dụng một nguyên tắc là: Tam quyền phân lập.
Nhận định: ĐÚNG.
Vì điểm đặc trưng cơ bản của bộ máy nhà nước tư sản là nó được tổ
chức theo nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước (tam quyền
phân lập) có sự phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà
nước trong bộ máy nhà nước một cách rõ ràng, cụ thể trên sơ sở quy
định của pháp luật.
8. Hầu hết tòa án trong bộ máy nhà nước phải độc lập khi xét
xử.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì chức năng của tòa án là giải quyết tranh chấp và
xét xử cho nên trong hoạt động xét xử luôn áp dụng theo pháp luật
và làm đúng theo các quy định của PL. Phải độc lập với các cơ quan
khác, độc lập giữa thẩm quyền xét xử, giữa cấp sơ thẩm, phúc thẩm;
độc lập giữa người trực tiếp xét xử (thẩm phán) với ông chánh án và
thứ tư là thẩm phán, hội đồng xét xử có quyền độc lập là tự mình
dựa vào pháp luật để quyết định
9. Cơ sở kinh tế quyết định sự xuất hiện và phát triển của nhà
nước nhưng nhà nước cũng sự độc lập nhất định đối với cơ sở
kinh tế.
Nhận định: ĐÚNG.
Cơ sở kinh tế quyết định đến việc tổ chức và hoạt động của BMNN.
Sự thay đổi của cơ sở kinh tế tất yếu dẫn đến sự thay đổi của NN
.Nhà nước có thể kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế hoặc thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
10. Bộ máy nhà nước thực chất là tổng thể các cơ quan nhà
nướctừ trung ương đến địa phương.
Nhận định: SAI.
Theo khái niệm bộ máy nhà nước được hiểu là hệ thống các cơ quan
nhà nước từ trung ương xuống địa phương . Không phải là
tổng thể các cơ quan từ trung ương đến địa phương.
11. Một trong những yếu tố căn bản phân biệt cơ
quan nhà nướcvới tổ chức xã hội là thẩm quyền
của nó.
Nhận định: SAI.
lOMoARcPSD|36443508
Đặc điểm cơ bản của cơ quan nhà nước phân biệt với các tổ chức
khác
trong xã hội đó chính là tính quyền lực của nhà nước. Thẩm quyền
chỉ là phạm vi thực hiện quyền lực nhà nước của mỗi cơ quan được
pháp luật quy định chặt chẽ.
PHẦN 4: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
1. Sự biến đổi của nhiệm vụ sẽ dẫn đến sự biến đổi chức năng
của nhà nước. Nhận định: ĐÚNG.
Vì nhiệm vụ có trước và nội dung và tính chất của nhiệm vụ quyết
định số lượng ,cách thức thực hiện chức năng để hoàn thành nhiệm
vụ đó. Sự thay đổi của nhiệm vụ sẽ dẫn đến sự thay đổi của chức
năng nhà nước tùy thuộc vào nhận thức của con người và sự
chuyển biến của thực tại xã hội.
2. Vì nhiệm vụ quyết định chức năng của nhà nước nên chức
năng nhà nước không tác động đến nhiệm vụ.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Chức năng là những phương diện, mặt hoạt động cơ
bản để thực hiện nhiệm vụ và do vậy ảnh hưởng đến khả năng hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Nhiệm vụ của Nhà nước xuất hiện do ý chí chủ quan của con
người và sự vận động khách quan của xã hội.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Để xác định chức năng , nhiệm vụ nhà nước phải
dựa trên những cơ sở khách quan, khoa học, phải căn cứ vào điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội không được mơ hồ,lý tưởng hóa và
phải mang tính toàn diện,có khả năng trở thành hiện thực. Trong
từng thời điểm nhà nước phải xác định được nhiệm vụ nào là trước
mắt, nhiệm vụ nào có tính chất lâu dài, chức năng nào là chủ yếu,
chức năng nào là thứ yếu.
4. Chức năng của nhà nước và của cơ quan nhà nước hình
thànhlà kết quả của quá trình thiết lập bộ máy nhà nước.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Cơ quan nhà nước nhà 1 bộ phận cấu thành nên bộ
máy nhà nước, chức năng của cơ quan nhà nước là phương diện hoạt
động của cơ quan nhà nước đó và phụ thuộc vào chức năng nhà
nước,không thể trái với chức năng nhà nước. Đối với chức năng nhà
nước là phương diện hoạt động chủ yếu của bộ máy nhà nước, trên
lOMoARcPSD|36443508
cơ sở chức năng nhà nước ,giai cấp thống trị thiết lập ra bộ máy nhà
nước.
5. Cơ quan nhà nước xuất hiện, sau đó chức năng được xác định
cho cơ quan này và cuối cùng, nhiệm vụ được giao để nó thực
hiện. Nhận định: SAI.
một quy trình đúng cho việc tổ chức và hoạt động của nhà nước là:
-Một: xác định mục tiêu của nhà nước (nhiệm vụ của NN). -Hai:
xác định hoạt động tương ứng thực hiện những mc tiêu đó
(chức năng của NN).
-Ba: tổ chức bộ máy nhà nước bao gồm các cơ quan nhà nước để
đảm nhận các hoạt động đó (BMNN).
6. Chức năng nhà nước không thể thay đổi.
Nhận định: SAI.
Theo tính khác quan của chức năng nhà nước thì cùng với sự phát
triển
của XH, có chức năng mất đi, có chức năng thay đổi về nội dung,có
chức năng mới xuất hiện, đáp ứng nhu cầu của tình hình mới.Chức
năng nhà nước không phải là bất biến ngay cả khi bản chất nhà nước
không thay đổi.
PHẦN 5: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
1. Trong hình thức chính thể quân chủ, người đứng đầu nhà
nước nắm giữ cả ba quyền lực: quyền lập pháp, quyền hành
pháp, quyền tư pháp.
Nhận định: SAI.
: Là hình chính thể trong đó người đứng đầu nhà nước nắm giữ toàn
bộ hoặc một phần quyền lực nhà nước và được chuyển giao theo
nguyên tắc thế tập( kế thừa, truyền ngôi). Tùy thuộc vào khả năng
nắm giữ quyền lực nhà nước của nhà vua chính thể quân chủ được
chia làm hai loại là: chính thể quân chủ tuyệt đối là người đứng đầu
nhà nước có quyền lực vô hạn nắm giữ 3 quyển lập pháp- hành
pháp- tư pháp. Thứ hai là quân chủ hạn chế là bên cạnh người đứng
đầu nhà nước còn có các thiết chế quyền lực khác san se quyền lực
với nhà vua.
2. Mọi Chính phủ phải do Quốc hội hay Nghị viện thành lập.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Tùy theo hình thức tổ chức quyền lực NN cao nhất
của mỗi nhà nước mà ta thành lập chính phủ cho phù hợp. Nếu nhà
nước theo chế độ cộng hòa tổng thống thì chính phủ do tổng thống
lOMoARcPSD|36443508
thành lập. Chế độ cộng hòa đại nghị thì chính phủ được thành lập
trên cơ sở nghị viện do thủ tướng đứng đầu. Chế độ cộng hòa hỗn
hợp thì chính phủ được thành lập kết hợp từ hai hình thức trên Tổng
thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa lãnh đạo chính phủ, thủ tướng
đứng đầu chính phủ.
3. Đặc điểm cơ bản nhất trong chính thể cng hòa, quyền lực
tối cao của nhà nước thuộc về những cơ quan được bầu trong
thời gian nhất định.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Chính thể cộng hòa có 3 đặc điểm sau: quyền lực
tối cao của NN thuộc về một cơ quan hoặc mt số cơ quan nhà nước.
Các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao này được hình thành bằng
con đường bầu cử. Cuối cùng cơ quan quyền lực tối cao nắm gi
quyền lực trong một thời hạn nhất định gọi là nhiệm
4. Mối quan hệ giữa Chính phủ và Nghị viện hay Quốc hội
kiềm chế đối trọng trong chế độ đại nghị.
Nhận định: ĐÚNG.
Vì chính phủ được thành lập trên cơ sở nghị viện và chịu trách
nhiệm
trước nghị viện, trong trương hợp nghị viện không tín nhiệm chính
phủ nữa thì chính phủ phải từ chức. Tuy nhiên để hạn chế bớt quyền
của nghị viện chính phủ cũng có quyền đề nghị nhà vua giải tán nghị
viện, quyết định tổ chức bầu cử để nhân dân phán xét xung đột giữa
hành pháp và lập pháp.
5. Trong chính thể cộng hòa lưỡng hệ, thủ tướng là người
nắm giữ quyền hành pháp.
Nhận định: SAI.
Phải nói là trong chính thể cộng hòa lưỡng hệ , thủ tướng và các bộ
trưởng nắm quyền hành pháp và chịu trách nhiệm trước nghị viện. 6.
Chính phủ luôn luôn chịu trách nhiệm trước Quốc hội hay Nghị
viện.
Nhận định: SAI.
Tùy theo cách thức tổ chức quyền lực nhà nước cao nhất của mỗi
nhà nước mà chính phủ chịu trách nhiệm trước cơ quan nào. Nếu
theo chế độ cộng hòa tổng thống thì chính phủ chịu trách nhiệm
trước tổng thống. Theo chế độ cộng hòa đại nghị thì chính phủ chịu
trách nhiệm trước nghị viện, cuối cùng nếu theo chế độ cộng hòa
hỗn hợp thì chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện.
lOMoARcPSD|36443508
7. Trong cấu trúc nhà nước đơn nhất không thể tồn tại khu tự
trị.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Nhà nước đơn nhất là NN mà lãnh thổ của nó được
hình thành từ một lãnh thổ duy nhất,lãnh thổ này được chia thành
các đơn vị hành chính trực thuộc, nhà nước đơn nhất chỉ có 1 chủ
quyền quốc gia duy nhất. Chỉ có một hệ thống cơ quan nhà nước
thống nhất từ trung ương xuống địa phương, cho nên không tồn tại
khu tự trị ở một nơi nào trong lãnh thổ.
8. Cơ quan đại diện là cơ quan thiết lập cơ quan hành pháp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Tùy vào nhà nước mang hình thức chính thể, cấu
trúc và chế độ chính trị như thế nào thì cơ quan hành pháp được thiết
lập một cách thích hợp. Nếu nhà nước mang hình thức chính thể
cộng hòa tổng thống thì cơ quan hành pháp do tổng thống tnh lập.
Nhà nước mang hình thức cộng hòa đại nghị và nhà nước mang hình
thức quân chủ đại nghị thì cơ quan hành pháp do nghị viện lập ra.
Đối với nhà nước CHXHCN Việt Nam thì cơ quan đại diện là quốc
hội tổ chức ra cơ quan hành pháp ( chính phủ) để thực hiện quyền
hành pháp
9. Trong cấu trúc nhà nước liên bang, các quốc gia thành viên
đều có thẩm quyền riêng trên cơ sở phân chia quyền lực giữa
trung ương liên bang với nhà nước thành viên.
Nhận định: ĐÚNG.
Vì nhà nước liên bang là nhà nước được hợp thành từ hai hay nhiều
nước thành viên cho nên nhà nước liên bang có hai loại chủ quyền
quốc gia trong nhà nước liên bang và chủ quyền của nhà nước thành
viên để tránh mâu thuẫn giữa hai loại chủ quyền này nhà nước liên
ban đều có những cô chế phân chia chủ quyền nhất định. Cũng chính
vì vậy nhà nước liên ban có hai hệ thống cơ quan nhà nước một là hệ
thống cq NN liên bang thực hiện chức năng, nhiệm vụ của liên bang,
một hệ thống cp NN thành viên thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước thành viên =>Tóm lại là có sự phân chia quyền lực với
nhau.
10. Trong hình thức chính thể quân chủ không thể tồn tại dân
chủ.
Nhận định: SAI.
lOMoARcPSD|36443508
Trong nhà nước tư sản do hoàn cảnh lịch sử bên cạnh hình thức
chính thể cộng hòa còn có hình thức chính thể quân chủ. Chính thể
quân chủ ở đây là chính thể quân chủ hạn chế, có nghĩa là quyền lực
nhà vua bị hạn chế ,hình thức này còn được gọi là quân chủ lập hiến
được chia làm hai loại là: quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị
cả hai hình thức này tuy khác về quyền lực nhà vua nắm giữ nhưng
bên cạnh nhà vua còn có nghị viện do dân bầu ra. Cho nên hình thức
chính thể quân chủ vẫn tồn tại dân chủ.
11. Chế độ chính trị là phương pháp thực hiện quyền lực nhà
nước.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Theo khái niệm chế độ chính trị là tổng thể các
phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền lực nhà nước.
12. Nguyên thủ quốc gia là một bộ phận có trong tất cả các nhà
nước.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Ta có thể nhận thấy nhà nước theo chính thể quân
chủ thì nguyên thủ quốc gia là Vua, theo chính thể cộng hòa thì
nguyên thủ quốc gia là tổng thống. Còn đối với nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa VN nguyên thủ quốc gia là chủ Tịch nước. Tuy mỗi
nguyên thủ quốc gia ở các hình thức nhà nước khác nhau về việc
nắm quyền lực nhưng cùng là người đứng đầu nhà nước thay mặt
nhà nước trong việc đối nội và đối ngoại.
13. Quyền lực của các cơ quan nhà nước kng thể cao hơn
Hiếnpháp.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Nếu quyền lực của các cơ quan nhà nước mà cao
hơn hiến pháp thì khả năng lạm dụng quyền lực của các cơ quan nhà
nước là rất cao do không có một sự kiểm soát nào và dễ đến việc vì
lợi ích của mình mà xâm phạm đến quyền lợi của người khác và của
xã hội, vì vậy dẫn đến việc mọi quy định trong hiến pháp không còn
hiệu lực. Cho nên để tránh tình trạng tùy tiện trong việc sử dụng
quyền lực nhà nước thì sự hiện diện của Hiến pháp là mt căn cứ
n bản cho việc kiểm soát quyền lực của nhà nước và được xem là
đạo luật cao nhất do nhà nước ban hành là văn bản pháp luật duy
nhất quy định tổ chức và thực hiện toàn bộ quyền lực nhà nước.
lOMoARcPSD|36443508
14. Nguồn gốc quyền lực nhà nước của các nhà nước đều xuất
phát từ nhân dân.
Nhận định: SAI.
Đối với nhà nước chủ nô ,phong kiến thì quyền lực nhà nước vẫn
theo tư tưởng thần quyền nhà nước và quyền lực nhà nước có
nguồn gốc từ một lực lượng siêu nhiên, cho nên quyền lực không
xuất phát từ nhân dân.
15. Tổng thống luôn do nhân dân trực tiếp bầu ra. Nhận định:
SAI.
Theo chế độ cộng hòa đại nghị thì tổng thống không do dân trực
tiếp bầu ra mà tổng thống được thành lập dựa trên cơ sở nghị viện
do thượng viện , hạ viện, các đại biểu hội đồng các vùng bầu ra.
16. Nhân dân đều được tham gia vào bộ máy nhà nước và bằng
bầu cử. Nhận định: SAI.
Nhân dân đều được tham gia vào bộ máy nhà nước và bằng bầu cử
chỉ
được áp dụng đối nhà nước mang hình thức chính thể cộng hòa. Đối
với nhà nước mang hình thức chính thể quân chủ thì nhân dân được
tham gia vào bộ máy nhà nước và bằng bầu cử thì chỉ rơi vào
những nước mang hình thức quân chủ hạn chế còn đối với nhà nước
mang hình thức quân chủ tuyệt đối thì nhân dân tham gia vào bộ
máy nhà nước và bằng bầu cử là không có.
17. Mối quan hệ giữa Chính phủ và Nghị viện hay Quốc hội
kiềm chế đối trọng trong chế độ Cộng hòa tổng thống.
Nhận định: ĐÚNG.
Nhìn từ góc độ tổ chức quyền lực NN, có thể khẳng định rằng chế
độ cộng hòa tổng thống áp dụng triệt để nguyên tắc phân chia
quyền lực trong mối quan hệ giữa các nhánh quyền lực ,thực hiện
cơ chế đối trọng quyền lực vừa độc lập vừa chịu sự chi phối ca
các thiết chế quyền lực khác trong quá trình thực hiện quyền lực
NN.
18. Một nhà nước dân chủ thì không thể mang hình thức chính
thể quân chủ. Nhận định: SAI.
Trong nhà nước tư sản do hoàn cảnh lịch sử bên cạnh hình thức
chính thể cộng hòa còn có hình thức chính thể quân chủ. Chính th
quân chủ ở đây là chính thể quân chủ hạn chế, có nghĩa là quyền lực
nhà vua bị hạn chế ,hình thức này còn được gọi là quân chủ lập hiến
được chia làm hai loại là: quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị
lOMoARcPSD|36443508
cả hai hình thức này tuy khác về quyền lực nhà vua nắm giữ nhưng
bên cạnh nhà vua còn có nghị viện do dân bầu ra. Cho nên hình thức
chính thể quân chủ vẫn tồn tại dân chủ.
19. Sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào bộ máy nhà nước
căn cứ duy nhất để đánh giá tính chất dân chủ của nhà nước.
Nhận định: ĐÚNG.
sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào bộ máy nhà nước là phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, nhân dân có điều kiện bày tỏ ý kiến
của mình, tham gia quản lý nhà nước và xã hội, kiểm tra giám sát
hoạt động của nhà nước. Đó cũng là sự thể hiện nhà nước của dân,do
dân và vì dân. Quyền lực thuộc về nhân dân.
20. Đặc trưng của chế độ đại nghị là nghị viện thành lập và giải
tán chính phủ.
Nhận định: ĐÚNG.
Theo chế độ đại nghị thì chính phủ được thành lập trên cơ sở nghị
viện và chịu trách nhiệm trước nghị viện cho nên trong trường hợp
nghị viện không tín nhiệm chính phủ nữa thì có quyền thông qua thủ
tục bỏ phiếu tín nhiệm để giải tán chính phủ.
21. Sự phân quyền và cơ chế kiểm tra đối trọng giữa các cơ
quannhà nước là biểu hiện quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân.
Nhận định: SAI.
Vì quyền lực nhà nước luôn có xu hướng tự mở rộng. Bất cứ ở đâu
có quyền lực sẽ xuất hiện xu thế lạm quyền và chuyên quyền, cho dù
quyền lực ấy thuộc về ai. Do vậy, để đảm bảo các quyền tự do cơ
bản của công dân, ngăn ngừa hành vi lạm quyền của các chủ thể
nắm giữ quyền lực, nhà nước phân chia thành các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp, không chỉ để chuyên môn hoá các quyền mà
quan trọng hơn là để giữa các quyền có sự giám sát, chế ước lẫn
nhau, tạo nên sự cân bằng về quyền lực giữa các cơ quan công
quyền. Mỗi cơ quan được quyền hoạt động trong lĩnh vực của mình,
không có quyền trong lĩnh vực khác, nhưng có quyền ngăn chặn cơ
quan khác.
22. Đặc trưng của chế độ cộng hòa tổng thống là quyền lực
không bị hạn chế của tổng thống.
Nhận định: SAI.
Đặc trưng của chế độ cộng hòa tổng thống là quyền lực của tổng
thống cũng bị hạn chế vì nhìn góc độ tổ chức quyền lực nhà nước
lOMoARcPSD|36443508
thì chế độ cộng hòa tổng thống áp dụng triệt để nguyên tắc phân
chia quyền lực và thực hiện cơ chế kiềm chế đối trọng quyền lực .
Tổng thống ( hành pháp),nghị viện(lập pháp), tòa án tối cao ( tư
pháp) vừa độc lập vừa chịu sự chi phối của các thiết chế quyền lực
khác trong quá trình thực hiện quyền lực NN.
23. Hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chỉ được hình thành
từ sau cách mạng tư sản.
Nhận định: SAI.
Hình thức chính thể cng hòa dân chủ được hình thành trong nhà
nước chủ nô, phong kiến như cộng hòa dân chủ chủ nô Aten ( vào
thế kỷ thứ V-IV tcn), cộng hòa quý tộc chủ nô La Mã ( vào
khoảng thế kỷ thứ III tcn)
24. Mối quan hệ kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan nhà nước
chỉ tồn tại trong những nước áp dụng nguyên tắc phân
quyền.
Nhận định: SAI.
Mối quan hệ kiểm tra giám sát giữa các cơ quan nhà nước không
chỉ tồn tại trong những nước áp dụng nguyên tắc phần quyền mà các
nước áp dụng nguyên tắc tập quyền cũng có sự kiểm tra giám sát
thông qua người đứng đầu hay cơ quan nào đó nắm quyền lực NN
cao nhất khác với các nước áp dụng nguyên tắc phân quyền là quyền
lực NN được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các co
quan NN khác nhau nắm giữ và các cơ quan này phải hoạt động theo
cơ chế kiềm chế và đối trọng nhau.
25. Chủ quyền quốc gia luôn tập trung ở chính quyền trung
ương cho dù đó là Nhà nước liên bang hay đơn nhất.
Nhận định: ĐÚNG.
Chủ quyền quốc gia thể hiện nội dung chính trị pháp lý của nhà
nước trong việc thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nước, chỉ có chủ thể duy nhất có thẩm quyền này.
26. Một nhà nước với chế độ chính trị dân chủ phải là nhà nước có
hình thức cấu trúc liên bang.
Nhận định: SAI.
Một nhà nước với chế độ chính trị dân chủ không phải chỉ có nhà
nước có hình thức cấu trúc liên bang mà còn có cả nhà nước mang
hình thức cấu trúc đơn nhất.
27. Nhà nước với chính thể cộng hòa thì luôn có chế độ chính trị
dân chủ. Nhận định: ĐÚNG.
lOMoARcPSD|36443508
Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao
nhất do một cơ quan được bầu ra trong mt thời hạn nhất định.
Trong đó việc thực hiện theo chế độ chính trị dân chủ là mọi tầng
lớp nhân dân có quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực
tối cao của NN,nhằm đảm bảo được địa vị làm chủ của nhân dân đối
với quyền lực nhà nước và thường chia hình thức dân chủ làm hai
loại là dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
28. Chế độ chính trị của Nhà nước luôn phụ thuộc vào hình
thứcchính thể của Nhà nước.
Nhận định: SAI.
Ba yếu tố hình thức chính thể ,hình thức cấu trúc nhà nước và chế
độ chính trị có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo thành
hình thức nhà nước. Trong đó hình thức chính thể và chế độ chính
trị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
29. Hình thức chính thể quân chủ là hình thức chính thể mà
đótoàn bộ quyền lực tối cao thuộc về một người.
Nhận định: SAI.
Tùy thuộc vào khả năng nắm giữ quyền lực NN của người đứng đầu
chính thể quân chủ chia thành hai loại chính thể quân chủ tuyệt đối
và chính thể quân chủ hạn chế: Chính thể quân chủ tuyệt đối là
người đứng đầu có quyền lực vô hạn nắm giữ 3 quyền lập pháp-
hành pháp- tư pháp.
Chính thể quân chủ hạn chế là bên cạnh người đứng đầu còn có các
thiết chế quyền lực khác san sẻ quyền lực với người đứng đầu và bị
hạn chế quyền lực.
30. Hình thức chính thể cộng hòa không tồn tại ở các kiểu Nhà
nước chủ nô và phong kiến.
Nhận định: SAI.
Hình thức chính thể cộng hòa có tồn tại ở các kiểm nhà nước chủ nô
và phong kiến. Đối với nhà nước chủ nô điển hình là các nước
phương tây hình thức chính thể cộng hòa xuất hiện ở A Ten vao thế
kỷ thứ VIV trcn or ở La Mã ở thế kỷ thứ III tcn tồn tại hình thức
chính thể cộng hòa quý tộc. Ở nhà nước phong kiến thì xuất hiện
chính thể cộng hòa phong kiến ở Nappholo(Italia), Nopgorot (nga).
31. Hình thức nhà nước là những hoạt động của Nhà nước.
Nhận định: SAI
lOMoARcPSD|36443508
Theo khái niệm của hình thức nhà nước được hiểu cách thức tổ
chức quyền lực nhà nước những phương pháp để thực hiện quyền
lực nhà nước.
32. Không thể có chế độ chính trị dân chủ trong một nhà nước
chính thể quân chủ tuyệt đối.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Chính thể quân chủ tuyệt đối là người đứng đầu NN
có quyền lực vô hạn. Những cách thức thực hiện quyền lực nhà nước
trong đó không đảm bảo nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, sử
dụng biện pháp cai trị độc đoán,tàn bạo, chuyên chế cực đoan hay còn
gọi là chế độ chính trị phản dân chủ.
PHẦN 6: KIỂU NHÀ NƯỚC
1. Cơ sở để xác định các kiểu nhà nước là cơ sở kinh tế, cơ sở
xã hội và cơ sở tư tưởng.
Nhận định: ĐÚNG.
Vì 3 yếu tố trên là cơ sở tiền đề để phát triển sang kiểu nhà nước
mới.
Dựa vào yếu tố trên ta mới biết đặc trưng của mỗi kiểu nhà nước cơ
sở kinh tế theo cách sở hữu nào? Giai cấp trong xã hội đó như thế
nào và áp dụng kiểu tư tưởng nào?
2. Sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử theo quan
điểm Mác xít là quy luật khách quan.
Nhận định: ĐÚNG.
Quá trình này diễn ra mang tính quy luật, không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của con người. Nội dung của sự thay thế là phụ thuộc
vào quy luật thay thế các hình thái kinh tế-xã hội hoặc sự thay thế
các phương thức sản xuất diễn ra một cách khách quan, tất yếu.
3. Sự khác biệt lớn nhất giữa nhà nước chiếm hữu nô lệ, n
nước phong kiến, nhà nước tư sản với nhà nước xã hội chủ
nghĩa là sự khác biệt về cơ sở kinh tế.
Nhận định: SAI.
Sai sự khác biệt của ba nhà nước trên bao gồm cơ sở kinh tế, cơ sở
xã hội và cơ sở tư tướng. Ba yếu tố cơ bản để phân biệt các kiểu nhà
nước.
4. Các nhà nước đều phải trải qua tất cả các kiểu nhà nước
trong lịch sử. Nhận định: SAI.
lOMoARcPSD|36443508
Gợi ý giải thích: Quá trình của sự thay thế : theo một trật tự : nhà
nước chiếm nô=>phong kiến=> tư sản=>XHCN Nhưng không phải
tất cả các nhà nước đều phải trải qua tất cả các kiều nhà nước trong
lịch sử ví dụ nếu nhà nước kiểu tư sản thì theo trật tự tiếp theo sẽ là
sự thay thế sang nhà nước kiểu XHCN chứ không phải thay đổi từ
nhà nước chiếm nô rối tiếp tục cho đến thay thế sang nhà nước
XHCN.
5. Cơ sở tư tưởng trong nhà nước chiếm hữu nô lệ là đa thần
giáo.
Nhận định: SAI.
Cơ sở tư tưởng trong thời kỳ này là đa thần đạo, hình thành từ nhiều
bộ tộc.
6. Kiểu nhà nước sau tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước. Nhận
định: ĐÚNG.
Vì kiều nhà nước sau dựa trên một phương thức sản xuất tiến bộ
hơn, dựa trên cơ sở xã hội tiến bộ hơn, sự kế thừa để phát triển các
nhà nước. Năng suất lao động cao hơn, khoa học kỹ thuật phát triển
hơn, dân chủ hơn, tự do hơn cho công dân và cá nhân.
7. Phân tích cơ sở hình thành và phát triển của nhà nước tư
sản. -Vào thế kỷ thứ XV-XVI nến quân chủ chuyên chế ở các nước
phong kiến tây âu lâm vào khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các
mặt chính trị, kinh tế, xã hội…mà biểu hiện rõ nét nhất là trong lĩnh
vực quan hệ sản xuất. Những tiến bộ của kỹ thuật được ứng dụng
rộng rãi vào sản xuất làm thay đổi tốc độ và quy mô sản xuất.
Phương thức canh tác và bóc lột trong các nông trại địa chủ có sự
thay đổi họ sử dụng sức lao động làm thuê và bóc lột giá trị thặng
dư. Cùng với sự thay đổi về kinh tế là phong trào phục hưng diễn ra
rầm rộ giai cấp tư sản đã xây dựng nên mt hệ tư tưởng mới, tiến bộ
, đó là tư tưởng dân chủ tư sản nhằm xây dựng chính quyền dân chủ
tư sản tiến bộ, công bằng , bình đẳng và đảm bảo quyền lực thuộc về
nhân dân. Khi những tiền đề về kinh tế tư sản và tư tưởng tư sản dân
chủ đã chín muồi thì giai cấp tư sản phát động quần chúng làm cuộc
cách mạng chính trị giành lấy chính quyền từ tay giai cấp phong
kiến, tứ đó nhà nước tư sản hình thành và cơ cấu kinh tế, xã hội, tư
tưởng cũng thay đổi và tiến bộ hơn kển nhà nước cũ.
8. Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, cơ sở kinh tế là công
hữu nhưng nhà nước vẫn còn tồn tại.
Nhận định: ĐÚNG.
lOMoARcPSD|36443508
Cơ sở kinh tế trong nhà nước xã hội chủ nghĩa là công hữu nhằm
mục đích thỏa mãn những điều kiện vất chất và tinh thần của người
dân. Tuy nhiên đây không phải là sự xóa bỏ hoàn toàn xã hội cũ mà
là sự vận động phát triển của xã hội. Do đó NN XHCN vẫn còn có
những dấu ấn của xã hội trước nó.
9. Sự bóc lột trong quan hệ chiếm hữu nô lệ mang tính chất
dã man nhất trong các kiểu nhà nước.
Nhận định: ĐÚNG.
Vì xem con người là vật sở hữu và tính chất bóc lột là trực tiếp khai
thác thẳng vào người nô lệ.
PHẦN 7: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không còn là nhà nước nguyên
nghĩa mà chỉ là nửa nhà nước.
Nhận định: ĐÚNG.
Vì bản chất nhà nước XHCN mang tính giai cấp và xã hội nhà nước
xã hội
chủ nghĩa không còn nguyên nghĩa, nhà nước nửa nhà nước, nhà
nước tự tiêu vong
2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa do cơ sở kinh tế –
xã hội của nhà nước quy định.
Nhận định: SAI.
Phải nói đúng hơn bản chất của nhà nước XHCN do cơ sở kinh tế và
chế độ chính trị-xã hội của chủ nghĩa xã hội quy định .
3. Chức năng duy nhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là
quản lýkinh tế – xã hội.
Sai: chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa gồm chức năng đối
nội và đối ngoại chức năng quản lý kinh tế- xã hội chỉ là một trong
những chức năng thuộc trong chức năng đối nội của nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
4. Nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Nhà nước XHCN là bộ máy củng cố địa vị thống
trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân, đảm bảo sự
thống trị của đa số đối với thiểu số.
5. Việc thực hiện quyền lực trong nhà nước xã hội chủ nghĩa
không mang tính cưỡng chế.
lOMoARcPSD|36443508
Nhận định: SAI.
Quan điểm của NN XHCN là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, các hoạt động bình thường của các tổ chức, cơ quan nhà
nước, thiết lập trật tự công cộng, kiên quyết đấu tranh chống lại
những hiện tượng tiêu cực những vi phạm pháp luật và tội phạm. Ở
đây nếu quyền lực nhà nước xã hội chủ nghĩa không mang tính
cưỡng chế thì không thể đấu tranh bài trừ tệ nạn xã hội, giữ gìn trật
tự, kỷ cương trong xã hội.
6. Tính nửa nhà nước của nhà nước xã hội chủ nghĩa thể hiện
qua chức năng, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước. Nhận định: SAI.
NN xã hội chủ nghĩa với giai cấp cầm quyền là công nhân.Mà
quyền lợi của công nhân gắn chặt với quyền lợi của nông dân(các
cuộc cách mạng XHCN đã chứng minh liên minh công-nông là gốc
rễ cho sự thành công của cách mạng XHCN).Mà công nông là số
đông trong xã hội.NN phục vụ cho công nông thì cũng như phục vụ
cho đại đa số xã hội.Từ đó mà ta dễ thấy tính giai cấp nó ít đi mà
tính xã hội của NN này lớn ra. Khác với các NN trước đó là tính giai
cấp phục vụ cho giai cấp chiếm số ít,NN XHCN cả tính giai cấp và
tính xã hội có đối tượng hướng đến là đại đa số trong xã hội. Vì thế
có thể nói NN XHCN chỉ còn là nửa NN thôi. Cho nên tính nửa nhà
nước xã hội chủ nghĩa thể hiện qua bản chất ca nhà của nhà nước
XHCN gồm tính giai cấp và tính xã hội.
7. Quốc hội là cơ quan duy nhất mang tính quyền lực trong
bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhận định: ĐÚNG.
Vì bộ máy nhà nước XHCN có điểm đặc trưng cơ bản nhất là nó
được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền XHCN. Quyền lực n
nước tập trung thống nhất vào trong tay ca cơ quan đại diện, cơ
quan này phải do dân bầu ra thể hiện ý chí và nguyện vọng của
nhân dân.
8. Chế độ chính trị dân chủ chỉ tồn tại trong nhà nước xã hội
chủnghĩa. Nhận định: SAI.
Chế độ chính trị dân chủ không chỉ tồn tại trong nhà nước xã hội chủ
nghĩa mà còn tồn tại trong nhà nước mang hình thức chính thể cộng
hòa tổng thống, chính thể cộng hòa đại nghị, chính thể cộng hòa hỗn
hợp và nhà nước mang hình thức chính thể quân chủ đại nghị.
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508
PHẦN 2 : BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC 1.
Một trong những cách xác định bản chất nhà nước là việc
trả lời câu hỏi nhà nước của ai, do ai và vì ai. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Một trong những hình thức biểu hiện tính giai cấp
của nhà nước là ý chí và lợi ích của giai cấp. Nhìn chung, nhà nước
thể hiện ý chí giai cấp và sự bảo vệ lợi ích giai cấp trong tổ chức và
hoạt động của nhà nước là một nội dung trả lời cho câu hỏi nhà
nước của ai, do ai và vì ai. 2.
Vì xã hội phân chia thành các giai cấp cho nên bản chất
của nhà nước là của giai cấp thống trị, do giai cấp thống trị và vì
giai cấp thống trị.

Nhận định: SAI. Bản chất của nhà nước bao hàm sự tồn tại của tính
giai cấp và tính xã hội. 3.
Thực chất, nhà nước chỉ là công cụ, bộ máy trấn áp giai
cấp của giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và
trấn áp giai cấp bị trị.
Nhận định: SAI.
Sai: theo khái niệm nhà nước thì nhà nước là một tổ chức chính trị
có quyền lực công cộng đặc biệt, được hình thành và bị quyết định
bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hội. 4.
Bản chất giai cấp của nhà nước thực chất chỉ là một giai
cấp nhất định nắm quyền lực nhà nước. Nhận định: SAI. Gợi ý giải thích:
Sai: theo quan điểm của Mác- Lênin bản chất nhà nước có hai nội
dung cơ bản là: tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước 5.
Việc nhà nước bảo vệ lợi ích chung của xã hội chính là biểu
hiện rõ nhất bản chất giai cấp của nhà nước.
Nhận định: SAI. việc bảo vệ lợi ích chung của xã hội chính là
biểu hiện rõ nhất của bản chất xã hội của nhà nước chứ không
phải là biểu hiện rõ nhất bản chất giai cấp của nhà nước. 6.
Tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước tỷ lệ nghịch với
nhau trong nội dung của bản chất nhà nước. Nhận định: SAI. lOMoARcPSD| 36443508
Sai: xét về tính chất , mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội
thể hiện sự mâu thuẫn và thống nhất giữa hai mặt của khái niệm bản
chất nhà nước, chứ không phải hoàn toàn tỷ lệ nghịch với nhau. 7.
Một trong những đặc trưng của nhà nước là có quyền lực cc đặc biệt.
Nhận định: ĐÚNG. Đặc biệt bởi quyền lực này tách rời khỏi xã
hội,thực hiện bởi bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý, độc quyền
sử dụng sức mạnh,áp đặt với mọi chủ thể – quyền lực công, nguồn
lực kinh tế, chính trị và tư tưởng lớn nhất. 8.
Tính xã hội của nhà nước không chỉ thể hiện là ý chí chung
của xã hội mà nó còn thể hiện trong vai trò bảo vệ lợi ích chung của xã hội. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì tính xã hội xuất phát từ NN đại diện cho ý chí
chung , lợi ích chung. NN ra đời đáp ứng nhu cầu quản lý giải quyết
công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội. 9.
Quyền lực công cộng đặc biệt của nhà nước chính là quyền
lựcvề kinh tế, chính trị và tư tưởng. Nhận định: SAI.
Sai: quyền lực công cộng đặc biệt của nhà nước bao gồm các điểm sau đây:
-quyền lực này tách rời khỏi xã hội
-thực hiện bởi bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý
-độc quyền sử dụng sức mạnh
-áp đặt với mọi chủ thể – quyền lực công, nguồn lực kinh tế, chính
trị và tư tưởng lớn nhất.
10. Tìm hiểu về bản chất của nhà nước chính là việc trả lời cho
câu hỏi: tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước vì lợi ích của ai. Nhận định: SAI.
Sai: tìm hiểu về bản chất nhà nước là khả năng thấy trước được
những sự kiện sau này trên cơ sở những quy luật biến đổi đã được
xác định rõ của nhà nước, là việc nắm được nguồn gốc phát sinh,
phát triển của nhà nước, vạch ra con đường tạo lập nhà nước.
11. Quyền ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật được
thực hiện bởi các tổ chức trong xã hội. Nhận định: SAI. lOMoARcPSD| 36443508
Sai: quyền ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật được thực
hiện bởi nhà nước. Vì pháp luật là chuẩn mực cho hành vi của toàn
xã hội cho nên chỉ có nhà nước mới được ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật.
12. Bản chất nhà nước phải là sự kết hợp một cách chặt chẽ
giữacác vấn đề về quyền lực nhà nước của ai, do ai và vì ai. Nhận định: SAI.
Sai: theo khái niệm bản chất nhà nước là toàn bộ những mối liên hệ ,
quan hệ sâu sắc và những quy luật bên trong quyết định những đặc
điểm và khuynh hướng phát triển cơ bản của nhà nước. Và nội dung
chính cơ bản của bản chất nhà nước là tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước.
13. Các tổ chức xã hội có thể phân chia cư dân thành các đơn
vị hành chính lãnh thổ. Nhận định: SAI.
Sai : do sự thay đổi về kinh tế và xã hội dẫn đến sự thay đổi về cách
tổ chức và quản lý xã hội đối với cư dân và sự thay đổi ở đây là nhà
nước phân chia cư dân theo sự phân chia lãnh thổ để quản lý. Cho
nên chỉ có nhà nước mới có thể quản lý và phân chia cư dân và theo lãnh thổ.
14. Bản chất nhà nước và bản chất giai cấp của nhà nước là
hai khái niệm đồng nhất. Nhận định: SAI.
Sai: bản chất giai cấp của nhà nước và bản chất của nhà nước là hai
khái niệm không thể đồng nhất vì bản chất giai cấp chỉ là một trong
những nội dung của bản chất nhà nước mà thôi.
15. Nhà nước bảo vệ giai cấp thống trị nhưng trong chừng
mực nhất định nó đồng thời bảo vệ lợi ích của xã hội nói chung. Nhận định: SAI.
Đúng: vì quá trình hình thành và phát triển của nhà nước không chỉ
chịu sự tác động của từng yếu tố mà còn chịu sự tác động của mối
quan hệ tương tác giữa tính giai cấp và tính xã hội. Trong bất cứ
hoàn cảnh nào cũng hiện diện hai mặt, hai tính chất này của nhà nước.
16. Bản chất giai cấp của nhà nước không chỉ là lợi ích của
giai cấp thống trị mà trước hết là vì lợi ích của giai cấp thống trị. Nhận định: SAI. lOMoARcPSD| 36443508
Sai: bản chất giai cấp của nhà nước là bảo vệ trước hết lợi ích giai
cấp thống trị và bảo vệ trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị.
17. Cơ sở kinh tế quyết định sự xuất hiện và phát triển của
nhà nước nhưng nhà nước cũng sự độc lập nhất định đối với cơ sở kinh tế. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế một cách nhanh chóng hoặc kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
18. Nhà nước và xã hội là hai hiện tượng hoàn toàn có thể
đồng nhất. Nhận định: SAI.
Theo quan điểm của duy vật biện chứng , xã hội đóng vai trò quyết
định trong mối quan hệ với nhà nước và là tiền đề , cơ sở cho sự
hình thành và phát triển nước nhà. Sự thay đổi trong xã hội sẽ dẫn
đến sự thay đổi của nhà nước. Tuy nhiên NN cũng có sự độc lập
nhất định và tác động trở lại đối với xã hội, thúc đẩy sự phát triển
của xã hội và ngược lại có thể kìm hãm ,cản trở sự phát triển của xã
hội trong những giai đoạn nhất định. lOMoARcPSD| 36443508
PHẦN 3: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện. Nhận định: ĐÚNG.
Là cơ quan đại diện theo thành phần cư dân, thể hiện ý chí và bảo
vệ lợi ích của nhân dân, thực hiện chứ năng xây dựng pháp luật.
2. Bộ máy nhà nước có tính hệ thống chặt chẽ Nhận định: ĐÚNG.
Theo khái niệm BMNN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương xuống địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc
chung , thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện
nhiệm vụ và các chức năng của NN
3. Cơ quan đại diện là cơ quan lập pháp. Nhận định: SAI.
Vì cơ quan đại diện là cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra (hoặc
bầu thông qua bằng trưng cầu ý dân) thay mặt nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước. Do vậy cơ quan đại diện lại thường thực hiện
chức năng lập pháp, chứ không phải cơ quan đại diện chính là cơ quan lập pháp.
4. Bộ máy nhà nước thay đổi do sự thay đổi của điều kiện xã
hội.Nhận định: SAI.
Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của nhà nước như thế nào mà tổ
chức ra bộ máy nhà nước tương ứng. Sự thay đổi của của chức năng
,nhiệm vụ của nhà nước phụ thuộc vào nhận thức của con người và
từ sự chuyển biến của thực tại xã hội. Vì vậy, khi chức năng nhiệm
vụ nhà nước thay đổi thì việc tổ chức bộ máy nhà nước cũng phải thay đổi.
5. Các cơ quan nhà nước có tính hệ thống vì chúng được tổ chức
theo các nguyên tắc nhất định. Nhận định: ĐÚNG.
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước. Đó là
một tổ chức chính trị mang quyền lực nhà nước ,được thành lập trên
cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ , quyền hạn nhất định
để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định.
6. Tòa án phải độc lập khi xét xử. Nhận định: ĐÚNG.
Vì chức năng của tòa án là giải quyết tranh chấp và xét xử. Trong
hoạt động xét xử Tòa án chỉ căn cứ vào pháp luật và làm đúng theo lOMoARcPSD| 36443508
các quy định của pháp luật, nghĩa là tòa án phải độc lập với các cơ quan khác.
7. Trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước Tư sản chỉ
áp dụng một nguyên tắc là: Tam quyền phân lập. Nhận định: ĐÚNG.
Vì điểm đặc trưng cơ bản của bộ máy nhà nước tư sản là nó được tổ
chức theo nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước (tam quyền
phân lập) có sự phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà
nước trong bộ máy nhà nước một cách rõ ràng, cụ thể trên sơ sở quy định của pháp luật.
8. Hầu hết tòa án trong bộ máy nhà nước phải độc lập khi xét xử. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Vì chức năng của tòa án là giải quyết tranh chấp và
xét xử cho nên trong hoạt động xét xử luôn áp dụng theo pháp luật
và làm đúng theo các quy định của PL. Phải độc lập với các cơ quan
khác, độc lập giữa thẩm quyền xét xử, giữa cấp sơ thẩm, phúc thẩm;
độc lập giữa người trực tiếp xét xử (thẩm phán) với ông chánh án và
thứ tư là thẩm phán, hội đồng xét xử có quyền độc lập là tự mình
dựa vào pháp luật để quyết định
9. Cơ sở kinh tế quyết định sự xuất hiện và phát triển của nhà
nước nhưng nhà nước cũng sự độc lập nhất định đối với cơ sở kinh tế. Nhận định: ĐÚNG.
Cơ sở kinh tế quyết định đến việc tổ chức và hoạt động của BMNN.
Sự thay đổi của cơ sở kinh tế tất yếu dẫn đến sự thay đổi của NN
.Nhà nước có thể kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế hoặc thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
10. Bộ máy nhà nước thực chất là tổng thể các cơ quan nhà
nướctừ trung ương đến địa phương. Nhận định: SAI.
Theo khái niệm bộ máy nhà nước được hiểu là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương xuống địa phương . Không phải là tổng thể các cơ
quan từ trung ương đến địa phương. 11. Một trong
những yếu tố căn bản phân biệt cơ quan nhà
nướcvới tổ chức xã hội là thẩm quyền của nó. Nhận định: SAI. lOMoARcPSD| 36443508
Đặc điểm cơ bản của cơ quan nhà nước phân biệt với các tổ chức khác
trong xã hội đó chính là tính quyền lực của nhà nước. Thẩm quyền
chỉ là phạm vi thực hiện quyền lực nhà nước của mỗi cơ quan được
pháp luật quy định chặt chẽ.
PHẦN 4: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
1. Sự biến đổi của nhiệm vụ sẽ dẫn đến sự biến đổi chức năng
của nhà nước. Nhận định: ĐÚNG.
Vì nhiệm vụ có trước và nội dung và tính chất của nhiệm vụ quyết
định số lượng ,cách thức thực hiện chức năng để hoàn thành nhiệm
vụ đó. Sự thay đổi của nhiệm vụ sẽ dẫn đến sự thay đổi của chức
năng nhà nước tùy thuộc vào nhận thức của con người và sự
chuyển biến của thực tại xã hội.
2. Vì nhiệm vụ quyết định chức năng của nhà nước nên chức
năng nhà nước không tác động đến nhiệm vụ. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Chức năng là những phương diện, mặt hoạt động cơ
bản để thực hiện nhiệm vụ và do vậy ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
3. Nhiệm vụ của Nhà nước xuất hiện do ý chí chủ quan của con
người và sự vận động khách quan của xã hội. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Để xác định chức năng , nhiệm vụ nhà nước phải
dựa trên những cơ sở khách quan, khoa học, phải căn cứ vào điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội không được mơ hồ,lý tưởng hóa và
phải mang tính toàn diện,có khả năng trở thành hiện thực. Trong
từng thời điểm nhà nước phải xác định được nhiệm vụ nào là trước
mắt, nhiệm vụ nào có tính chất lâu dài, chức năng nào là chủ yếu,
chức năng nào là thứ yếu.
4. Chức năng của nhà nước và của cơ quan nhà nước hình
thànhlà kết quả của quá trình thiết lập bộ máy nhà nước. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Cơ quan nhà nước nhà 1 bộ phận cấu thành nên bộ
máy nhà nước, chức năng của cơ quan nhà nước là phương diện hoạt
động của cơ quan nhà nước đó và phụ thuộc vào chức năng nhà
nước,không thể trái với chức năng nhà nước. Đối với chức năng nhà
nước là phương diện hoạt động chủ yếu của bộ máy nhà nước, trên lOMoARcPSD| 36443508
cơ sở chức năng nhà nước ,giai cấp thống trị thiết lập ra bộ máy nhà nước.
5. Cơ quan nhà nước xuất hiện, sau đó chức năng được xác định
cho cơ quan này và cuối cùng, nhiệm vụ được giao để nó thực
hiện.
Nhận định: SAI.
một quy trình đúng cho việc tổ chức và hoạt động của nhà nước là:
-Một: xác định mục tiêu của nhà nước (nhiệm vụ của NN). -Hai:
xác định hoạt động tương ứng thực hiện những mục tiêu đó (chức năng của NN).
-Ba: tổ chức bộ máy nhà nước bao gồm các cơ quan nhà nước để
đảm nhận các hoạt động đó (BMNN).
6. Chức năng nhà nước không thể thay đổi. Nhận định: SAI.
Theo tính khác quan của chức năng nhà nước thì cùng với sự phát triển
của XH, có chức năng mất đi, có chức năng thay đổi về nội dung,có
chức năng mới xuất hiện, đáp ứng nhu cầu của tình hình mới.Chức
năng nhà nước không phải là bất biến ngay cả khi bản chất nhà nước không thay đổi.
PHẦN 5: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC 1.
Trong hình thức chính thể quân chủ, người đứng đầu nhà
nước nắm giữ cả ba quyền lực: quyền lập pháp, quyền hành
pháp, quyền tư pháp.
Nhận định: SAI.
: Là hình chính thể trong đó người đứng đầu nhà nước nắm giữ toàn
bộ hoặc một phần quyền lực nhà nước và được chuyển giao theo
nguyên tắc thế tập( kế thừa, truyền ngôi). Tùy thuộc vào khả năng
nắm giữ quyền lực nhà nước của nhà vua chính thể quân chủ được
chia làm hai loại là: chính thể quân chủ tuyệt đối là người đứng đầu
nhà nước có quyền lực vô hạn nắm giữ 3 quyển lập pháp- hành
pháp- tư pháp. Thứ hai là quân chủ hạn chế là bên cạnh người đứng
đầu nhà nước còn có các thiết chế quyền lực khác san se quyền lực với nhà vua. 2.
Mọi Chính phủ phải do Quốc hội hay Nghị viện thành lập. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Tùy theo hình thức tổ chức quyền lực NN cao nhất
của mỗi nhà nước mà ta thành lập chính phủ cho phù hợp. Nếu nhà
nước theo chế độ cộng hòa tổng thống thì chính phủ do tổng thống lOMoARcPSD| 36443508
thành lập. Chế độ cộng hòa đại nghị thì chính phủ được thành lập
trên cơ sở nghị viện do thủ tướng đứng đầu. Chế độ cộng hòa hỗn
hợp thì chính phủ được thành lập kết hợp từ hai hình thức trên Tổng
thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa lãnh đạo chính phủ, thủ tướng đứng đầu chính phủ. 3.
Đặc điểm cơ bản nhất trong chính thể cộng hòa, quyền lực
tối cao của nhà nước thuộc về những cơ quan được bầu trong
thời gian nhất định.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Chính thể cộng hòa có 3 đặc điểm sau: quyền lực
tối cao của NN thuộc về một cơ quan hoặc một số cơ quan nhà nước.
Các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao này được hình thành bằng
con đường bầu cử. Cuối cùng cơ quan quyền lực tối cao nắm giữ
quyền lực trong một thời hạn nhất định gọi là nhiệm ký 4.
Mối quan hệ giữa Chính phủ và Nghị viện hay Quốc hội là
kiềm chế đối trọng trong chế độ đại nghị. Nhận định: ĐÚNG.
Vì chính phủ được thành lập trên cơ sở nghị viện và chịu trách nhiệm
trước nghị viện, trong trương hợp nghị viện không tín nhiệm chính
phủ nữa thì chính phủ phải từ chức. Tuy nhiên để hạn chế bớt quyền
của nghị viện chính phủ cũng có quyền đề nghị nhà vua giải tán nghị
viện, quyết định tổ chức bầu cử để nhân dân phán xét xung đột giữa hành pháp và lập pháp. 5.
Trong chính thể cộng hòa lưỡng hệ, thủ tướng là người
nắm giữ quyền hành pháp. Nhận định: SAI.
Phải nói là trong chính thể cộng hòa lưỡng hệ , thủ tướng và các bộ
trưởng nắm quyền hành pháp và chịu trách nhiệm trước nghị viện. 6.
Chính phủ luôn luôn chịu trách nhiệm trước Quốc hội hay Nghị viện.
Nhận định: SAI.
Tùy theo cách thức tổ chức quyền lực nhà nước cao nhất của mỗi
nhà nước mà chính phủ chịu trách nhiệm trước cơ quan nào. Nếu
theo chế độ cộng hòa tổng thống thì chính phủ chịu trách nhiệm
trước tổng thống. Theo chế độ cộng hòa đại nghị thì chính phủ chịu
trách nhiệm trước nghị viện, cuối cùng nếu theo chế độ cộng hòa
hỗn hợp thì chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện. lOMoARcPSD| 36443508
7. Trong cấu trúc nhà nước đơn nhất không thể tồn tại khu tự trị. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Nhà nước đơn nhất là NN mà lãnh thổ của nó được
hình thành từ một lãnh thổ duy nhất,lãnh thổ này được chia thành
các đơn vị hành chính trực thuộc, nhà nước đơn nhất chỉ có 1 chủ
quyền quốc gia duy nhất. Chỉ có một hệ thống cơ quan nhà nước
thống nhất từ trung ương xuống địa phương, cho nên không tồn tại
khu tự trị ở một nơi nào trong lãnh thổ.
8. Cơ quan đại diện là cơ quan thiết lập cơ quan hành pháp. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Tùy vào nhà nước mang hình thức chính thể, cấu
trúc và chế độ chính trị như thế nào thì cơ quan hành pháp được thiết
lập một cách thích hợp. Nếu nhà nước mang hình thức chính thể
cộng hòa tổng thống thì cơ quan hành pháp do tổng thống thành lập.
Nhà nước mang hình thức cộng hòa đại nghị và nhà nước mang hình
thức quân chủ đại nghị thì cơ quan hành pháp do nghị viện lập ra.
Đối với nhà nước CHXHCN Việt Nam thì cơ quan đại diện là quốc
hội tổ chức ra cơ quan hành pháp ( chính phủ) để thực hiện quyền hành pháp
9. Trong cấu trúc nhà nước liên bang, các quốc gia thành viên
đều có thẩm quyền riêng trên cơ sở phân chia quyền lực giữa
trung ương liên bang với nhà nước thành viên.
Nhận định: ĐÚNG.
Vì nhà nước liên bang là nhà nước được hợp thành từ hai hay nhiều
nước thành viên cho nên nhà nước liên bang có hai loại chủ quyền
quốc gia trong nhà nước liên bang và chủ quyền của nhà nước thành
viên để tránh mâu thuẫn giữa hai loại chủ quyền này nhà nước liên
ban đều có những cô chế phân chia chủ quyền nhất định. Cũng chính
vì vậy nhà nước liên ban có hai hệ thống cơ quan nhà nước một là hệ
thống cq NN liên bang thực hiện chức năng, nhiệm vụ của liên bang,
một hệ thống cp NN thành viên thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước thành viên =>Tóm lại là có sự phân chia quyền lực với nhau.
10. Trong hình thức chính thể quân chủ không thể tồn tại dân chủ. Nhận định: SAI. lOMoARcPSD| 36443508
Trong nhà nước tư sản do hoàn cảnh lịch sử bên cạnh hình thức
chính thể cộng hòa còn có hình thức chính thể quân chủ. Chính thể
quân chủ ở đây là chính thể quân chủ hạn chế, có nghĩa là quyền lực
nhà vua bị hạn chế ,hình thức này còn được gọi là quân chủ lập hiến
được chia làm hai loại là: quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị
cả hai hình thức này tuy khác về quyền lực nhà vua nắm giữ nhưng
bên cạnh nhà vua còn có nghị viện do dân bầu ra. Cho nên hình thức
chính thể quân chủ vẫn tồn tại dân chủ.
11. Chế độ chính trị là phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Theo khái niệm chế độ chính trị là tổng thể các
phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền lực nhà nước.
12. Nguyên thủ quốc gia là một bộ phận có trong tất cả các nhà nước. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Ta có thể nhận thấy nhà nước theo chính thể quân
chủ thì nguyên thủ quốc gia là Vua, theo chính thể cộng hòa thì
nguyên thủ quốc gia là tổng thống. Còn đối với nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa VN nguyên thủ quốc gia là chủ Tịch nước. Tuy mỗi
nguyên thủ quốc gia ở các hình thức nhà nước khác nhau về việc
nắm quyền lực nhưng cùng là người đứng đầu nhà nước thay mặt
nhà nước trong việc đối nội và đối ngoại.
13. Quyền lực của các cơ quan nhà nước không thể cao hơn Hiếnpháp. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Nếu quyền lực của các cơ quan nhà nước mà cao
hơn hiến pháp thì khả năng lạm dụng quyền lực của các cơ quan nhà
nước là rất cao do không có một sự kiểm soát nào và dễ đến việc vì
lợi ích của mình mà xâm phạm đến quyền lợi của người khác và của
xã hội, vì vậy dẫn đến việc mọi quy định trong hiến pháp không còn
hiệu lực. Cho nên để tránh tình trạng tùy tiện trong việc sử dụng
quyền lực nhà nước thì sự hiện diện của Hiến pháp là một căn cứ
căn bản cho việc kiểm soát quyền lực của nhà nước và được xem là
đạo luật cao nhất do nhà nước ban hành là văn bản pháp luật duy
nhất quy định tổ chức và thực hiện toàn bộ quyền lực nhà nước. lOMoARcPSD| 36443508
14. Nguồn gốc quyền lực nhà nước của các nhà nước đều xuất
phát từ nhân dân. Nhận định: SAI.
Đối với nhà nước chủ nô ,phong kiến thì quyền lực nhà nước vẫn
theo tư tưởng thần quyền nhà nước và quyền lực nhà nước có
nguồn gốc từ một lực lượng siêu nhiên, cho nên quyền lực không xuất phát từ nhân dân.
15. Tổng thống luôn do nhân dân trực tiếp bầu ra. Nhận định: SAI.
Theo chế độ cộng hòa đại nghị thì tổng thống không do dân trực
tiếp bầu ra mà tổng thống được thành lập dựa trên cơ sở nghị viện
do thượng viện , hạ viện, các đại biểu hội đồng các vùng bầu ra.
16. Nhân dân đều được tham gia vào bộ máy nhà nước và bằng
bầu cử. Nhận định: SAI.
Nhân dân đều được tham gia vào bộ máy nhà nước và bằng bầu cử chỉ
được áp dụng đối nhà nước mang hình thức chính thể cộng hòa. Đối
với nhà nước mang hình thức chính thể quân chủ thì nhân dân được
tham gia vào bộ máy nhà nước và bằng bầu cử thì chỉ rơi vào
những nước mang hình thức quân chủ hạn chế còn đối với nhà nước
mang hình thức quân chủ tuyệt đối thì nhân dân tham gia vào bộ
máy nhà nước và bằng bầu cử là không có.
17. Mối quan hệ giữa Chính phủ và Nghị viện hay Quốc hội là
kiềm chế đối trọng trong chế độ Cộng hòa tổng thống. Nhận định: ĐÚNG.
Nhìn từ góc độ tổ chức quyền lực NN, có thể khẳng định rằng chế
độ cộng hòa tổng thống áp dụng triệt để nguyên tắc phân chia
quyền lực trong mối quan hệ giữa các nhánh quyền lực ,thực hiện
cơ chế đối trọng quyền lực vừa độc lập vừa chịu sự chi phối của
các thiết chế quyền lực khác trong quá trình thực hiện quyền lực NN.
18. Một nhà nước dân chủ thì không thể mang hình thức chính
thể quân chủ. Nhận định: SAI.
Trong nhà nước tư sản do hoàn cảnh lịch sử bên cạnh hình thức
chính thể cộng hòa còn có hình thức chính thể quân chủ. Chính thể
quân chủ ở đây là chính thể quân chủ hạn chế, có nghĩa là quyền lực
nhà vua bị hạn chế ,hình thức này còn được gọi là quân chủ lập hiến
được chia làm hai loại là: quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị lOMoARcPSD| 36443508
cả hai hình thức này tuy khác về quyền lực nhà vua nắm giữ nhưng
bên cạnh nhà vua còn có nghị viện do dân bầu ra. Cho nên hình thức
chính thể quân chủ vẫn tồn tại dân chủ.
19. Sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào bộ máy nhà nước là
căn cứ duy nhất để đánh giá tính chất dân chủ của nhà nước. Nhận định: ĐÚNG.
sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào bộ máy nhà nước là phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, nhân dân có điều kiện bày tỏ ý kiến
của mình, tham gia quản lý nhà nước và xã hội, kiểm tra giám sát
hoạt động của nhà nước. Đó cũng là sự thể hiện nhà nước của dân,do
dân và vì dân. Quyền lực thuộc về nhân dân.
20. Đặc trưng của chế độ đại nghị là nghị viện thành lập và giải tán chính phủ. Nhận định: ĐÚNG.
Theo chế độ đại nghị thì chính phủ được thành lập trên cơ sở nghị
viện và chịu trách nhiệm trước nghị viện cho nên trong trường hợp
nghị viện không tín nhiệm chính phủ nữa thì có quyền thông qua thủ
tục bỏ phiếu tín nhiệm để giải tán chính phủ.
21. Sự phân quyền và cơ chế kiểm tra đối trọng giữa các cơ
quannhà nước là biểu hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhận định: SAI.
Vì quyền lực nhà nước luôn có xu hướng tự mở rộng. Bất cứ ở đâu
có quyền lực sẽ xuất hiện xu thế lạm quyền và chuyên quyền, cho dù
quyền lực ấy thuộc về ai. Do vậy, để đảm bảo các quyền tự do cơ
bản của công dân, ngăn ngừa hành vi lạm quyền của các chủ thể
nắm giữ quyền lực, nhà nước phân chia thành các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp, không chỉ để chuyên môn hoá các quyền mà
quan trọng hơn là để giữa các quyền có sự giám sát, chế ước lẫn
nhau, tạo nên sự cân bằng về quyền lực giữa các cơ quan công
quyền. Mỗi cơ quan được quyền hoạt động trong lĩnh vực của mình,
không có quyền trong lĩnh vực khác, nhưng có quyền ngăn chặn cơ quan khác.
22. Đặc trưng của chế độ cộng hòa tổng thống là quyền lực
không bị hạn chế của tổng thống. Nhận định: SAI.
Đặc trưng của chế độ cộng hòa tổng thống là quyền lực của tổng
thống cũng bị hạn chế vì nhìn góc độ tổ chức quyền lực nhà nước lOMoARcPSD| 36443508
thì chế độ cộng hòa tổng thống áp dụng triệt để nguyên tắc phân
chia quyền lực và thực hiện cơ chế kiềm chế đối trọng quyền lực .
Tổng thống ( hành pháp),nghị viện(lập pháp), tòa án tối cao ( tư
pháp) vừa độc lập vừa chịu sự chi phối của các thiết chế quyền lực
khác trong quá trình thực hiện quyền lực NN.
23. Hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chỉ được hình thành
từ sau cách mạng tư sản. Nhận định: SAI.
Hình thức chính thể cộng hòa dân chủ được hình thành trong nhà
nước chủ nô, phong kiến như cộng hòa dân chủ chủ nô Aten ( vào
thế kỷ thứ V-IV tcn), cộng hòa quý tộc chủ nô La Mã ( vào
khoảng thế kỷ thứ III tcn)
24. Mối quan hệ kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan nhà nước
chỉ tồn tại trong những nước áp dụng nguyên tắc phân quyền. Nhận định: SAI.
Mối quan hệ kiểm tra giám sát giữa các cơ quan nhà nước không
chỉ tồn tại trong những nước áp dụng nguyên tắc phần quyền mà các
nước áp dụng nguyên tắc tập quyền cũng có sự kiểm tra giám sát
thông qua người đứng đầu hay cơ quan nào đó nắm quyền lực NN
cao nhất khác với các nước áp dụng nguyên tắc phân quyền là quyền
lực NN được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các co
quan NN khác nhau nắm giữ và các cơ quan này phải hoạt động theo
cơ chế kiềm chế và đối trọng nhau.
25. Chủ quyền quốc gia luôn tập trung ở chính quyền trung
ương cho dù đó là Nhà nước liên bang hay đơn nhất. Nhận định: ĐÚNG.
Chủ quyền quốc gia thể hiện nội dung chính trị pháp lý của nhà
nước trong việc thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nước, chỉ có chủ thể duy nhất có thẩm quyền này.
26. Một nhà nước với chế độ chính trị dân chủ phải là nhà nước có
hình thức cấu trúc liên bang. Nhận định: SAI.
Một nhà nước với chế độ chính trị dân chủ không phải chỉ có nhà
nước có hình thức cấu trúc liên bang mà còn có cả nhà nước mang
hình thức cấu trúc đơn nhất.
27. Nhà nước với chính thể cộng hòa thì luôn có chế độ chính trị
dân chủ. Nhận định: ĐÚNG. lOMoARcPSD| 36443508
Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao
nhất do một cơ quan được bầu ra trong một thời hạn nhất định.
Trong đó việc thực hiện theo chế độ chính trị dân chủ là mọi tầng
lớp nhân dân có quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực
tối cao của NN,nhằm đảm bảo được địa vị làm chủ của nhân dân đối
với quyền lực nhà nước và thường chia hình thức dân chủ làm hai
loại là dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
28. Chế độ chính trị của Nhà nước luôn phụ thuộc vào hình
thứcchính thể của Nhà nước. Nhận định: SAI.
Ba yếu tố hình thức chính thể ,hình thức cấu trúc nhà nước và chế
độ chính trị có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo thành
hình thức nhà nước. Trong đó hình thức chính thể và chế độ chính
trị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
29. Hình thức chính thể quân chủ là hình thức chính thể mà ở
đótoàn bộ quyền lực tối cao thuộc về một người. Nhận định: SAI.
Tùy thuộc vào khả năng nắm giữ quyền lực NN của người đứng đầu mà
chính thể quân chủ chia thành hai loại chính thể quân chủ tuyệt đối
và chính thể quân chủ hạn chế: Chính thể quân chủ tuyệt đối là
người đứng đầu có quyền lực vô hạn nắm giữ 3 quyền lập pháp- hành pháp- tư pháp.
Chính thể quân chủ hạn chế là bên cạnh người đứng đầu còn có các
thiết chế quyền lực khác san sẻ quyền lực với người đứng đầu và bị hạn chế quyền lực.
30. Hình thức chính thể cộng hòa không tồn tại ở các kiểu Nhà
nước chủ nô và phong kiến. Nhận định: SAI.
Hình thức chính thể cộng hòa có tồn tại ở các kiểm nhà nước chủ nô
và phong kiến. Đối với nhà nước chủ nô điển hình là các nước
phương tây hình thức chính thể cộng hòa xuất hiện ở A Ten vao thế
kỷ thứ VIV trcn or ở La Mã ở thế kỷ thứ III tcn tồn tại hình thức
chính thể cộng hòa quý tộc. Ở nhà nước phong kiến thì xuất hiện
chính thể cộng hòa phong kiến ở Nappholo(Italia), Nopgorot (nga).
31. Hình thức nhà nước là những hoạt động của Nhà nước. Nhận định: SAI lOMoARcPSD| 36443508
Theo khái niệm của hình thức nhà nước được hiểu là cách thức tổ
chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
32. Không thể có chế độ chính trị dân chủ trong một nhà nước
chính thể quân chủ tuyệt đối. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Chính thể quân chủ tuyệt đối là người đứng đầu NN
có quyền lực vô hạn. Những cách thức thực hiện quyền lực nhà nước
trong đó không đảm bảo nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, sử
dụng biện pháp cai trị độc đoán,tàn bạo, chuyên chế cực đoan hay còn
gọi là chế độ chính trị phản dân chủ. PHẦN 6: KIỂU NHÀ NƯỚC 1.
Cơ sở để xác định các kiểu nhà nước là cơ sở kinh tế, cơ sở
xã hội và cơ sở tư tưởng. Nhận định: ĐÚNG.
Vì 3 yếu tố trên là cơ sở tiền đề để phát triển sang kiểu nhà nước mới.
Dựa vào yếu tố trên ta mới biết đặc trưng của mỗi kiểu nhà nước cơ
sở kinh tế theo cách sở hữu nào? Giai cấp trong xã hội đó như thế
nào và áp dụng kiểu tư tưởng nào? 2.
Sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử theo quan
điểm Mác xít là quy luật khách quan. Nhận định: ĐÚNG.
Quá trình này diễn ra mang tính quy luật, không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của con người. Nội dung của sự thay thế là phụ thuộc
vào quy luật thay thế các hình thái kinh tế-xã hội hoặc sự thay thế
các phương thức sản xuất diễn ra một cách khách quan, tất yếu. 3.
Sự khác biệt lớn nhất giữa nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà
nước phong kiến, nhà nước tư sản với nhà nước xã hội chủ
nghĩa là sự khác biệt về cơ sở kinh tế.
Nhận định: SAI.
Sai sự khác biệt của ba nhà nước trên bao gồm cơ sở kinh tế, cơ sở
xã hội và cơ sở tư tướng. Ba yếu tố cơ bản để phân biệt các kiểu nhà nước. 4.
Các nhà nước đều phải trải qua tất cả các kiểu nhà nước
trong lịch sử. Nhận định: SAI. lOMoARcPSD| 36443508
Gợi ý giải thích: Quá trình của sự thay thế : theo một trật tự : nhà
nước chiếm nô=>phong kiến=> tư sản=>XHCN Nhưng không phải
tất cả các nhà nước đều phải trải qua tất cả các kiều nhà nước trong
lịch sử ví dụ nếu nhà nước kiểu tư sản thì theo trật tự tiếp theo sẽ là
sự thay thế sang nhà nước kiểu XHCN chứ không phải thay đổi từ
nhà nước chiếm nô rối tiếp tục cho đến thay thế sang nhà nước XHCN. 5.
Cơ sở tư tưởng trong nhà nước chiếm hữu nô lệ là đa thần giáo. Nhận định: SAI.
Cơ sở tư tưởng trong thời kỳ này là đa thần đạo, hình thành từ nhiều bộ tộc. 6.
Kiểu nhà nước sau tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước. Nhận định: ĐÚNG.
Vì kiều nhà nước sau dựa trên một phương thức sản xuất tiến bộ
hơn, dựa trên cơ sở xã hội tiến bộ hơn, sự kế thừa để phát triển các
nhà nước. Năng suất lao động cao hơn, khoa học kỹ thuật phát triển
hơn, dân chủ hơn, tự do hơn cho công dân và cá nhân. 7.
Phân tích cơ sở hình thành và phát triển của nhà nước tư
sản. -Vào thế kỷ thứ XV-XVI nến quân chủ chuyên chế ở các nước
phong kiến tây âu lâm vào khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các
mặt chính trị, kinh tế, xã hội…mà biểu hiện rõ nét nhất là trong lĩnh
vực quan hệ sản xuất. Những tiến bộ của kỹ thuật được ứng dụng
rộng rãi vào sản xuất làm thay đổi tốc độ và quy mô sản xuất.
Phương thức canh tác và bóc lột trong các nông trại địa chủ có sự
thay đổi họ sử dụng sức lao động làm thuê và bóc lột giá trị thặng
dư. Cùng với sự thay đổi về kinh tế là phong trào phục hưng diễn ra
rầm rộ giai cấp tư sản đã xây dựng nên một hệ tư tưởng mới, tiến bộ
, đó là tư tưởng dân chủ tư sản nhằm xây dựng chính quyền dân chủ
tư sản tiến bộ, công bằng , bình đẳng và đảm bảo quyền lực thuộc về
nhân dân. Khi những tiền đề về kinh tế tư sản và tư tưởng tư sản dân
chủ đã chín muồi thì giai cấp tư sản phát động quần chúng làm cuộc
cách mạng chính trị giành lấy chính quyền từ tay giai cấp phong
kiến, tứ đó nhà nước tư sản hình thành và cơ cấu kinh tế, xã hội, tư
tưởng cũng thay đổi và tiến bộ hơn kển nhà nước cũ. 8.
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, cơ sở kinh tế là công
hữu nhưng nhà nước vẫn còn tồn tại. Nhận định: ĐÚNG. lOMoARcPSD| 36443508
Cơ sở kinh tế trong nhà nước xã hội chủ nghĩa là công hữu nhằm
mục đích thỏa mãn những điều kiện vất chất và tinh thần của người
dân. Tuy nhiên đây không phải là sự xóa bỏ hoàn toàn xã hội cũ mà
là sự vận động phát triển của xã hội. Do đó NN XHCN vẫn còn có
những dấu ấn của xã hội trước nó. 9.
Sự bóc lột trong quan hệ chiếm hữu nô lệ mang tính chất
dã man nhất trong các kiểu nhà nước. Nhận định: ĐÚNG.
Vì xem con người là vật sở hữu và tính chất bóc lột là trực tiếp khai
thác thẳng vào người nô lệ.
PHẦN 7: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa không còn là nhà nước nguyên
nghĩa mà chỉ là nửa nhà nước. Nhận định: ĐÚNG.
Vì bản chất nhà nước XHCN mang tính giai cấp và xã hội nhà nước xã hội
chủ nghĩa không còn nguyên nghĩa, nhà nước nửa nhà nước, nhà nước tự tiêu vong 2.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa do cơ sở kinh tế –
xã hội của nhà nước quy định. Nhận định: SAI.
Phải nói đúng hơn bản chất của nhà nước XHCN do cơ sở kinh tế và
chế độ chính trị-xã hội của chủ nghĩa xã hội quy định . 3.
Chức năng duy nhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là
quản lýkinh tế – xã hội.
Sai: chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa gồm chức năng đối
nội và đối ngoại chức năng quản lý kinh tế- xã hội chỉ là một trong
những chức năng thuộc trong chức năng đối nội của nhà nước xã hội chủ nghĩa. 4.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Nhà nước XHCN là bộ máy củng cố địa vị thống
trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân, đảm bảo sự
thống trị của đa số đối với thiểu số. 5.
Việc thực hiện quyền lực trong nhà nước xã hội chủ nghĩa
không mang tính cưỡng chế. lOMoARcPSD| 36443508 Nhận định: SAI.
Quan điểm của NN XHCN là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, các hoạt động bình thường của các tổ chức, cơ quan nhà
nước, thiết lập trật tự công cộng, kiên quyết đấu tranh chống lại
những hiện tượng tiêu cực những vi phạm pháp luật và tội phạm. Ở
đây nếu quyền lực nhà nước xã hội chủ nghĩa không mang tính
cưỡng chế thì không thể đấu tranh bài trừ tệ nạn xã hội, giữ gìn trật
tự, kỷ cương trong xã hội. 6.
Tính nửa nhà nước của nhà nước xã hội chủ nghĩa thể hiện
qua chức năng, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước.
Nhận định: SAI.
NN xã hội chủ nghĩa với giai cấp cầm quyền là công nhân.Mà
quyền lợi của công nhân gắn chặt với quyền lợi của nông dân(các
cuộc cách mạng XHCN đã chứng minh liên minh công-nông là gốc
rễ cho sự thành công của cách mạng XHCN).Mà công nông là số
đông trong xã hội.NN phục vụ cho công nông thì cũng như phục vụ
cho đại đa số xã hội.Từ đó mà ta dễ thấy tính giai cấp nó ít đi mà
tính xã hội của NN này lớn ra. Khác với các NN trước đó là tính giai
cấp phục vụ cho giai cấp chiếm số ít,NN XHCN cả tính giai cấp và
tính xã hội có đối tượng hướng đến là đại đa số trong xã hội. Vì thế
có thể nói NN XHCN chỉ còn là nửa NN thôi. Cho nên tính nửa nhà
nước xã hội chủ nghĩa thể hiện qua bản chất của nhà của nhà nước
XHCN gồm tính giai cấp và tính xã hội. 7.
Quốc hội là cơ quan duy nhất mang tính quyền lực trong
bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhận định: ĐÚNG.
Vì bộ máy nhà nước XHCN có điểm đặc trưng cơ bản nhất là nó
được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền XHCN. Quyền lực nhà
nước tập trung thống nhất vào trong tay của cơ quan đại diện, cơ
quan này phải do dân bầu ra thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân. 8.
Chế độ chính trị dân chủ chỉ tồn tại trong nhà nước xã hội
chủnghĩa. Nhận định: SAI.
Chế độ chính trị dân chủ không chỉ tồn tại trong nhà nước xã hội chủ
nghĩa mà còn tồn tại trong nhà nước mang hình thức chính thể cộng
hòa tổng thống, chính thể cộng hòa đại nghị, chính thể cộng hòa hỗn
hợp và nhà nước mang hình thức chính thể quân chủ đại nghị.