lOMoARcPSD| 61197966
A. MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, gia đình luôn được xem là tế bào của xã hội, là nơi
phản ánh rõ nét nhất những chuyển biến về kinh tế, văn hóa và tư tưởng. Gia đình Việt Nam,
sau nhiều thập kỷ đổi mới, đã đang trải qua những thay đổi lớn về chức năng và cấu trúc.
Sự dịch chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và dịch vụ, cùng với sự bùng
nổ của công nghệ thông n, đã tác động sâu sắc đến quan niệm của các thế hệ về hôn nhân
và gia đình. Đặc biệt, thế hệ Z - những người trẻ sinh ra và lớn lên trong kỷ nguyên số, với tư
duy cởi mở và đề cao giá trị cá nhân - đang đứng trước một "bài toán" hóc búa: bài toán kết
hôn và sinh con trong xã hội hiện đại.
hình gia đình truyền thống dường như không còn lựa chọn duy nhất. Áp lực về tài chính,
mong muốn tự do phát triển sự nghiệp, và sự thay đổi trong quan niệm về hạnh phúc đã khiến
Gen Z những lựa chọn khác biệt. Vậy, trong bối cảnh quá độ lên chủ nghĩa hội, liệu những
thay đổi này có phải là một bước ến hay một thách thức đối với cấu trúc xã hội? Và làm thế
nào để dung hòa giữa những giá trị truyền thống duy hiện đại, giữa thuyết thực
ễn để giải quyết bài toán của Gen Z? Sau đây chúng em sẽ đi sâu vào phân ch những khía
cạnh này, từ góc độ lý luận đến thực ễn, từ đó đề xuất những giải pháp và cái nhìn tổng quan
về tương lai của gia đình Việt Nam.
B. NỘI DUNG CHÍNH
I. Khái quát về gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Gia đình theo quan điểm Mác – Lênin
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, gia đình là một hiện tượng xã hội – lịch sử, không tồn tại
vĩnh viễn mà biến đổi theo cơ sở kinh tế – xã hội của từng thời kỳ.
Gia đình không tồn tại bất biến thay đổi cùng sự vận động của phương thức sản
xuất và quan hệ xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, gia đình tồn tại trong sự đan xen giữa cái cái mới:
vừa còn dấu ấn phong tục, tập quán lạc hậu; vừa xuất hiện những nhân tố ến bộ như
bình đẳng giới, hôn nhân tự nguyện, đời sống dân chủ.
2. Vai trò của gia đình trong thời kỳ quá độ
Tái sản xuất con người: Gia đình vừa duy trì nòi giống vừa giáo dục, hình thành nhân
cách thế hệ mới.
lOMoARcPSD| 61197966
Nuôi dưỡng, chăm sóc thế hệ trẻ: Bảo đảm điều kiện vật chất, nh thần để con người
phát triển toàn diện.
Gigìn, phát huy giá trị văn hoá đạo đức: Gia đình là môi trường lưu truyền truyền
thống tốt đẹp, đồng thời loại bỏ dần những hủ tục lạc hậu.
3. Đặc điểm biến đổi của gia đình trong thời kỳ quá độ
Thu hẹp quy mô: Tgia đình nhiều thế hệ sang gia đình hạt nhân, phù hợp với điều
kiện công nghiệp hoá, đô thị hoá.
Tăng nh bình đẳng giới: Quan hvợ chồng dân chủ, vai trò phụ nữ ngày càng được
khẳng định.
Đa dạng hóa hình: Xuất hiện nhiều hình thức gia đình mới như gia đình trẻ, gia
đình đơn thân, gia đình gắn với di cư lao động…
4. Vai trò của gia đình XHCN Việt Nam hiện nay
Gia đình là nền tảng xã hội: Tế bào của xã hội, quyết định sự ổn định và phát triển bền
vững.
Môi trường tái sản xuất phát triển nguồn nhân lực: Chuẩn bị, nuôi dưỡng thế h
công dân mới cho sự nghiệp xây dựng CNXH.
Trường học đầu ên về văn hoá, đạo đức, nhân cách: Hình thành lối sống, giá trị, bản
lĩnh của con người Việt Nam.
Chdựa nh thần an sinh hội tự nhiên: Gia đình chăm sóc, bảo vệ thành viên,
góp phần giảm gánh nặng xã hội.
Nhân tố xây dựng con người mới XHCN: Truyền thụ tưởng cách mạng, định hướng
giá trị, góp phần hình thành con người Việt Nam phát triển toàn diện.
II. Nội dung mở rộng- Xu hướng kết hôn-sinh con của genZ Việt
Nam
hiện nay
lOMoARcPSD| 61197966
1. Góc nhìn của những gia đình trẻ
1.1. Gen Z và đặc trưng của thế hệ
Gen Z: những người sinh khoảng 1997–2012, hiện đang độ tuổi lập gia
đình (20–28 tuổi).
Đặc trưng nổi bật:
Lớn lên cùng internet, mạng hội, công nghệ số ếp cận thông n
nhanh, có tư duy mở.
Đề cao tự do cá nhân, mong muốn cân bằng giữa công việc cuộc sống.
Chú trọng trải nghiệm nhân, phát triển bản thân, hơn theo đuổi những
chuẩn mực truyền thống như “lập gia đình sớm, sinh con đông đúc”.
1.2. Thực trạng thay đổi trong hình gia đình Việt Nam Tui kết hôn trung
bình tăng:
Trước đây, nhiều người kết hôn ở độ tuổi 22–25.
Nay, phần lớn Gen Z muốn ổn định sự nghiệp tài chính trước khi nghĩ
đến hôn nhân, kéo tuổi kết hôn trung bình lên 27–30.
Tỷ lệ sinh thấp tại thành phố lớn:
Nội, TP.HCM, Đà Nẵng… tỷ lệ sinh đang dưới mức thay thế (dưới 2,1
con/phụ nữ).
Mức sinh thay thế (Replacement ferlity rate) mức sinh tại đó, một
thế hệ phụ nữ sinh đủ số con để “thay thế” chính họ và người chồng trong
dân số. Thông thường, mức này được nh trung bình 2,1 con/phụ nữ
trong điều kiện bình thường. (Tỷ lệ 2,0 con sẽ thay thế đúng cha và mẹ tuy
nhiên, thực tế một số trkhông sống đến tuổi trưởng thành, hoặc
người không kết hôn / không sinh con cần thêm khoảng 0,1 con để
đắp)
Nếu tỷ suất sinh duy trì quanh mức 2,1, thì quy mô dân số về lâu dài sẽ ổn
định, không tăng quá nhanh cũng không suy giảm. Do đó nếu con số y
nhhơn 2,1 thì dân số sẽ dần suy giảm hội đối diện nh trạng già hóa
dân số, thiếu hụt lao động trẻ, tăng gánh nặng an sinh xã hội. dụ: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore hiện có mức sinh chỉ ~1,0–1,3 dân số sụt giảm
mạnh.
Nhiều cặp đôi hiện nay chỉ sinh 1 con hoặc thậm chí không sinh con đgim
gánh nặng chi phí.
Xu hướng không kết hôn:
lOMoARcPSD| 61197966
Một bộ phận Gen Z lựa chọn sống độc thân, theo đuổi sự nghiệp, du lịch,
đầu tư trải nghiệm.
Hôn nhân không còn chuẩn mực hội” mà chỉ một lựa chọn nhân.
1.3. Nguyên nhân dẫn đến xu hướng này Áp lực kinh tế:
Trong bối cảnh giá nhà đất, sinh hoạt phí, y tế, giáo dục ngày càng tăng,
nhiều bạn trẻ Gen Z cảm thấy khó đảm bảo cuộc sống cho bản thân chưa
kể đến gia đình nếu kết hôn và sinh con.
Việc nuôi dạy con không chỉ dừng nhu cầu bản (ăn, mặc, ở) còn
bao gồm chi phí học hành, ngoại ngữ, kỹ năng, môi trường sống chất lượng.
Theo các thống kê tổng quát:
thành phố lớn như Nội, một đứa trẻ êu tốn khoảng hơn 10 triệu
đồng/tháng. Với thu nhập hai vợ chồng rơi vào tầm 16–20 triệu
đồng/tháng thì gần như không dư” chiếm 1/3 thu nhập nếu tổng thu
nhập là 30 triệu đồng/tháng.
Một bài phân ch từ Tuổi Trẻ cho biết, để đảm bảo mức sống bản cho
gia đình 4 người tại TP.HCM, chi phí tối thiểu 18–22 triệu đồng/tháng.
Mức sống thoải mái có thể cần 30–40 triệu đồng/tháng.
Trường hợp cụ thể tại TP.HCM: Một gia đình qun 7 cho biết chi phí nuôi
2 con vào khoảng 70 triệu đồng/tháng (~35 triệu đồng/con).
Trong đó:
Học phí tổng cộng 27 triệu đồng.
Dinh dưỡng cao cấp khoảng 15 triệu đồng.
Phần còn lại dành cho giải trí, quần áo, ngoại khóa…
→Chuyên gia tài chính nhấn mạnh: nuôi một trthành phố hiện dao động 10–20 triệu
đồng/tháng, nếu thu nhập vợ chồng là 30 triệu thì chiếm tới 40% tổng thu nhập.
Hơn thế, trên thực tế Vit Nam đang phát triển mạnh tầng lớp trung lưu,
người trẻ có xu hướng tăng chi êu, đặc biệt cho trải nghiệm (du lịch, mua
sắm) hơn ết kiệm.Với mức thu nhập trung bình chỉ đủ cho sinh hoạt bản
thân, người trkhó để nuôi con hoặc chuẩn bị mua nhà do chi phí
nuôi con đã chiếm đến 30–40% thu nhập.
Áp lực tài chính này lý giải vì sao nhiều bạn trẻ chọn “chỉ nên có con khi đã
đủ về kinh tế- đó là một quyết định thực tế, không chtưởng. Mức
n định” cần thiết để sinh con theo kế hoạch không chỉ là về nh cảm mà
lOMoARcPSD| 61197966
còn tài chính ràng, trong khi thực tế thu nhập hiện nay làm điều đó
trở nên không dễ.
Thay đổi quan niệm về hôn nhân:
Trước kia: “lấy chồng, lấy vợ, sinh con” là trách nhiệm.
Hiện nay: Gen Z coi hôn nhân như một sự tự nguyện, không phải nghĩa vụ.
Ảnh hưởng văn hóa toàn cu:
Qua mạng xã hội, Gen Z ếp xúc với tư tưởng phương Tây: “không con vẫn
hạnh phúc”, “tự do quan trọng hơn ràng buộc”.
Trào lưu “childfree” (không sinh con) ngày càng lan rộng.
Ưu ên snghiệp phát triển nhân: So với thế hệ cha mẹ, Gen Z lớn
lên trong bối cảnh hiện đại, hội nhập quốc tế mạnh mẽ, nên:
Cơ hội nghề nghiệp đa dạng hơn: Nếu trước đây cha mẹ chủ yếu làm trong
khu vực nhà nước hoặc một số ngành nghề cố định (giáo viên, công chức,
công nhân, nông nghiệp…), thì ngày nay Gen Z hàng loạt lựa chọn:
startup, công nghệ, sáng tạo nội dung, freelancer, kinh doanh online, làm
việc cho công ty đa quốc gia...
→Điều này mở ra nhiều con đường phát triển nhân, nên họ muốn tập trung thời
gian và năng lượng cho sự nghiệp thay vì ràng buộc gia đình quá sớm.
lOMoARcPSD| 61197966
Tiếp cận nhiều môi trường học tập phát triển: Gen Z hội học tp ớc ngoài,
tham gia các khóa học online quốc tế, trao đổi sinh viên, học bổng...
→Môi trường giáo dục hiện đại giúp họ đề cao việc trang bị kỹ năng mở rộng trải
nghiệm, dẫn đến việc muốn trì hoãn hôn nhân để “hoàn thiện bản thân trước đã”.
Khám phá trải nghiệm nhiều hơn: Du lịch, trải nghiệm văn hóa, công
nghệ, giao lưu bạn quốc tế trthành một phần quan trọng trong cuộc
sống của Gen Z.
→Thay ổn định sớm”, hthích “sống cho hiện tại” tận hưởng những điều mới
mẻ, nhờ vậy thế hệ này có điều kiện nh thần và vật chất phong phú hơn cha mẹ.
Bình đẳng giới thúc đẩy sự lựa chọn nhân: Ngày xưa, phụ nữ thường gn
với vai trò chăm sóc gia đình, “lấy chồng – sinh con” được xem là nhiệm vụ
chính. Ngày nay, với sự phát triển của bình đẳng giới, phụ nữ Gen Z hoàn
toàn quyền ưu ên sự nghiệp, du học, trải nghiệm, khởi nghiệp… như
nam giới.
→Cả nam và nữ đều hướng tới tự do cá nhân, độc lập tài chính, xem đây là nền tảng
trước khi nh đến chuyện hôn nhân và con cái.
1.4. Góc nhìn từ phía gia đình trẻ Gen Z
Ưu ên hạnh phúc nhân: Họ mong muốn một cuộc sống hôn nhân thoải
mái, không bị áp lực “phải sinh con để báo hiếu”.
Mong muốn cân bằng: Nếu con, Gen Z thường muốn “ít nhưng chất
lượng, đầu tư toàn diện cho con.
Định nghĩa lại vai trò gia đình: Không còn đặt nặng “hôn nhân là bắt buộc”
mà coi gia đình có thể đưc tạo nên bởi nhiều hình thức: hôn nhân truyền
thống, sống thử, độc thân hạnh phúc, hoặc thậm chí nuôi thú cưng thay
cho con cái.
2. Tác động của xu hướng tới xã hội trong bối cảnh xây dựng CNXH
Xu hướng kết hôn muộn, ngại sinh con của gen Z có nhiều ảnh hưởng tới xã hội trong
bối cảnh xậy dựng CNXH, thể hiện cụ thể ở những ảnh hưởng tới các chức năng của gia đình:
2.1. Chức năng tái sản xuất con người Ảnh hưởng ch cực:
Việc sinh ít con tạo điều kiện để cha mẹ đầu nhiều hơn về sức khỏe, giáo
dục cho mỗi đứa trẻ, nâng cao chất lượng dân số phợp với mục êu
phát triển con người toàn diện của CNXH.
Ảnh hưởng êu cực:
Kết hôn muộn làm giảm số năm sinh sản, nguy sinh tăng, dẫn tới tỷ
lệ sinh thấp.
lOMoARcPSD| 61197966
Quy dân số giảm, tốc độ già hoá dân snhanh y thiếu hụt lực
lượng lao động trẻ trong tương lai.
Điều này đi ngược lại yêu cầu CNXH là phải có nguồn nhân lực dồi dào, trẻ,
có chất lượng để xây dựng và bảo vệ T quc.
2.2. Chức năng kinh tế và tổ chức êu dùng Ảnh hưởng ch cực:
Kết hôn muộn giúp Gen Z tập trung phát triển nghề nghiệp, ch lũy tài
chính, hình thành nền tảng kinh tế vững chắc hơn, nâng cao chất lượng đời
sống gia đình khi họ lập gia đình sau này.
Tiêu dùng dịch chuyển: ít chi cho trẻ em, nhiều hơn cho trải nghiệm
nhân, du lịch, công nghệ. Thúc đẩy hình thành các ngành kinh tế mới như
dịch vụ chăm sóc chuyên nghiệp, giáo dục chất lượng cao.
Ảnh hưởng êu cực:
Gia đình nhỏ, ít con giảm lực lượng lao động nội bộ trong gia đình (đặc
biệt là chăm sóc người già).
Khi Gen Z ngại sinh con, chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc người già dồn lên xã
hội, tạo gánh nặng an sinh.
2.3. Chức năng giáo dục (xã hội) Ảnh hưởng ch cực:
Mỗi đứa trẻ được gia đình đầu tư nhiều hơn về giáo dục, văn hoá, kỹ năng,
tạo nên thế hệ lao động chất lượng cao.
Quan niệm mới về gia đình (bình đẳng giới, dân chủ trong gia đình) cũng
góp phần giáo dục trẻ theo nh thần ến bộ của CNXH.
Ảnh hưởng êu cực:
Gia đình ít con khiến trẻ thiếu môi trường tương tác anh chem, hạn chế
kỹ năng chia sẻ và thích nghi xã hội.
Thách thức duy trì truyền thống, văn hóa gia đình XHCXHCN
Nếu tỷ lệ độc thân dài hạn tăng, nhiều người sẽ không trải qua vai trò làm
cha, làm mẹ, từ đó giảm đi một kênh giáo dục xã hội quan trọng.
2.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu nh cảm
Ảnh hưởng ch cực:
Tdo lựa chọn kết hôn, sinh con giúp các cặp đôi có đời sống nh cảm tự
nguyện, hạnh phúc và bình đẳng hơn, đúng nh thần gia đình XHCN.
Các mối quan hệ nh cảm được y dựng trên sở nh yêu sự tự
nguyện thay vì áp lực “phải cưới, phải sinh”.
lOMoARcPSD| 61197966
Ảnh hưởng êu cực:
Tỷ lệ độc thân, kết hôn muộn, ít con khiến một bộ phận người trẻ và người
già rơi vào trạng thái cô đơn, thiếu gắn kết nh cảm.
Suy giảm vai trò gia đình như nơi chở che, gắn bó nh cảm, có thể dẫn đến
tăng các vấn đề tâm lý – xã hội (stress, trầm cảm).
3. Giải pháp và định hướng/ Gia đình mong muốn? Đặt giả sử
3.1. Giải pháp đã được triển khai ở Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đã nhiều nỗ lực tuyên truyền khuyến khích giới trẻ bằng các giải
pháp như:
Tuyên truyền, chương trình thời sự & truyền hình (GIÁO DỤC
VÀ TRUYỀN THÔNG, TUYÊN TRUYỀN GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI)
Các bản n, chuyên mục VTV24, VTV1, chương trình thời sự thường xuyên
phản ánh và vận động về vấn đề kết hôn muộn / ngại sinh con (phóng s,
tọa đàm, clip chuyên đề).
Bài viết VTV.vn"Giới trẻ ngại kết hôn": đề cập xu hướng trẻ Việt ngại kết
hôn, liên hệ với nh trạng giảm sinh ở nhiều nước phát triển. BAO DIEN TU
VTV
VTV.vn "Vì sao nhiều cặp vợ chồng trẻ 'ngại' sinh hai con?" (Tháng 4/2025)
Trích dẫn tâm sự của các bạn trẻ như chị Hoàng Thu (30 tuổi, Nội): vợ
chồng thống nhất không sinh con vì lo gánh nặng nhà cửa, chăm con…
“Nuôi con không chỉ ‘đủ ăn, đủ mặc’ mà là cho cuộc sống tốt nhất” – lý do
khiến họ hoãn hoặc chọn không sinh con.
Đưa dữ liệu: TFR Việt Nam năm 2023 1,96 con/phnữ, năm 2024 n
1,91 – mức thấp nhất lịch sử. BAO DIEN TU VTV
Chuyển động 24h YouTube: "Mức sinh tại Việt Nam thấp nhất trong lịch
sử, vì sao các gia đình 'ngại sinh con'?" YouTube
"Xu hướng kết hôn muộn của các bạn trẻ Việt Nam" (khoảng 1 năm trước): phân ch
nguyên nhân như áp lực công việc, chi phí, tự do cá nhân YouTube
"Chuyện nóng: Kết hôn muộn Được và mất": đưa ra những phân ch sâu
về ưu điểm/phía sau lựa chọn kết hôn muộn. YouTube
"Giới trẻ ngày càng kết hôn muộn, không muốn sinh con": nêu nguyên nhân
học vấn cao hơn, điều kiện sống được cải thiện, duy hưởng thụ…
YouTube
lOMoARcPSD| 61197966
"Tkế hoạch hóa sang trao quyền sinh con, giải pháp duy trì quy mô…" (clip
dài trên VTV24): khám phá chiến lược dân số chuyển từ
“lên kế hoạch hóa” sang “giảm áp lực cho người sinh”. YouTube
"Những dữ liệu 'biết nói' về xu hướng sinh con muộn": dùng dữ liệu để
phản ánh thực tế sinh con muộn phụ nữ Vit. YouTube
"Điểm tuần: Vì đâu người trẻ lười yêu, ngại cưới, sợ sinh con?": góc xã hội
phản ánh áp lực công việc khiến giới trẻ không thời gian yêu đương.
YouTube
Tiêu điểm: Khi người trẻ lựa chọn kết hôn muộn YouTube
Gameshow / chương trình kết đôi
Chương trình giải trí lớn như “Bạn muốn hẹn hò” nền tảng hội hoá, tạo hội gặp gỡ
cho giới trẻ.
Văn bản chính sách về dân số & khuyến khích kết hôn
Quyết định 1679/QĐ-TTg (2019) Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030
(khung chiến lược dài hạn). Chính Phủ
Quyết định 588/QĐ-TTg (2020) Chương trình điều chỉnh mức sinh p
hợp các vùng, đối tượng đến 2030 (nêu rõ phát triển câu lạc bộ kết bạn, tư
vấn ền hôn nhân, truyền thông khuyến khích “kết hôn trước 30, sinh
trước 35”). Văn Bản Chính Phủ
Chế độ thai sản & trợ cấp khi sinh (qua BHXH/BHYT)
Mẹ được nghthai sản 6 tháng theo quy định BHXH; cha quyền nghỉ khi vợ sinh (số ngày
theo luật và tham gia BHXH) và các chế độ trợ cấp thai sản được chi trả qua BHXH/BHYT. (Tài
liệu hướng dẫn và tổng quan pháp luật bảo hiểm).
Sự kiện/hoạt động kết nối do địa phương & Đoàn Thanh niên
Nhiều tỉnh/thành (Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng) phối hợp với Đoàn
Thanh niên tổ chức “Ngày hội kết nối yêu thương”, “Câu lạc bộ ền
lOMoARcPSD| 61197966
hôn nhân”, “hội chợ mai mối”… nhằm tăng cơ hội gặp gỡ cho thanh niên.
Một vài địa phương gói hỗ trmột lần/ền khuyến khích sinh hoặc hỗ
trợ dịch vụ y tế — nhưng chưa có chính sách nhà ớc đồng bộ về ưu đãi
nhà ở, hỗ trợ dài hạn cho gia đình trẻ.
=> Những nỗ lực hiện nay tạo nền tảng hội (nhận thức, kết nối) bảo đảm an sinh ban
đầu (thai sản, BHYT), tạo hội gặp gỡ nhưng tỉ lệ chuyển sang hôn nhân & sinh con không
được đo lường công khai nên chưa đảo chiều xu hướng kết hôn muộn và tỷ lệ sinh giảm.
3.2. Một số giải pháp đưa ra (tham khảo chính sách nước ngoài)
Trung Quốc “Một ly sữa mỗi ngày& trợ cấp địa phương / trợ cấp toàn
quốc cho trẻ <3 tuổi (CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH TẾ - XÃ HỘI)
Chính sách: một số địa phương (ví dụ Hohhot) các cặp vợ chồng sẽ nhận được khoản thanh
toán một lần 10.000 nhân dân tệ (1.382,51 đô la) cho đứa con đầu lòng và 10.000 nhân dân
tệ mỗi năm cho đứa con thứ hai cho đến khi đứa trẻ lên năm tuổi. Đứa trẻ thba sẽ nhn
được khoản trợ cấp hàng năm là 10.000 nhân dân tệ cho đến khi 10 tuổi, tổng số ền này gần
gấp đôi thu nhập hàng năm của người dân địa phương. Thành phố Hohhot cũng ban hành cái
gọi "Hành động chăm sóc khnăng sinh sản bằng một cốc sữa dành cho các mẹ", mỗi
ngày sẽ có một cốc sữa miễn phí dành cho bất kỳ bà mẹ nào sinh con sau ngày 1/3/2025. H
cũng sẽ được hưởng một phiếu mua hàng điện tử trị giá 3.000 nhân dân tệ từ hai công ty sữa
Yili China Mengniu Dairy Reuters ; từ 2025 Trung Quốc triển khai trcấp chăm trẻ toàn
quốc 3.600 CNY/năm/trẻ <3 tuổi. Reuters
Nhật Bản Tuần làm việc 4 ny (Tokyo) (CHÍNH CH LÀM VIỆC LINH
HOT)
Chính sách: Tokyo triển khai tuần làm việc 4 ngày cho công chức (bắt đầu 4/2025) cho phép
nhân viên chính phủ được nghỉ ba ngày mỗi tuần nhằm thúc đẩy tỷ lệ sinh đang mức thấp
kỷ lục tại Nhật Bản và hỗ trợ các bà mẹ đi làm. Youtube
Singapore - Marriage & Parenthood Package (Baby Bonus + CDA +
MediSave grant) (CHÍNH SÁCH HỖ TR KINH TẾ - HỘI) Building a
Singapore Made For Families Chính sách:
gói toàn diện gồm Baby Bonus (Quà tặng ền mặt: Con thứ nhất thứ hai:
$11,000, con thứ ba trở đi: $13,000. Tài khoản Phát triển Con (CDA): Trợ
cấp Bước đầu CDA: $5,000 từ Chính phủ, không yêu cầu cha mết kiệm
trước. Tổng đóng góp của Chính phủ vào CDA (Khoản hỗ trớc đầu +
đối ứng tối đa) dao động từ 9.000 đô la (con thứ nhất) đến 20.000 đô la
(con thứ năm trở đi).
Trcấp MediSave cho sinh con: Trợ cấp MediSave cho Trẻ sơ sinh: $4,000.
Sử dụng MediSave cho thai sản: Lên đến $900 cho chi phí trước khi sinh,
$750 - $2,600 cho chi phí sinh nở và chi phí nằm viện lên đến 550 đô la mỗi
lOMoARcPSD| 61197966
ngày cho hai ngày đầu 400 đô la mỗi ngày từ ngày th ba tr đi.
MediShield Life cho biến chứng thai sản
Ưu đãi nhà ở HDB cho cặp đã kết hôn
Tiếp cận nhà nhanh hơn: Ưu ên cho gia đình có con cặp vợ chồng trẻ
ới 40.
Trcấp nhà ở: các gia đình lần đầu mua nhà thnhận tối đa $80,000
cho căn hộ mới, tối đa $190,000 cho căn hộ đã qua sử dụng.
Nghỉ phép có trả lương cho cha mẹ:
Nghỉ thai sản có trả lương của Chính phủ: 16 tuần.
Nghỉ hộ sản trlương của Chính phủ: Tăng từ 2 tuần lên 4 tuần (từ
1/1/2024)
Nghỉ chăm sóc con: 6 ngày/năm (con dưới 7 tuổi), 2 ngày/năm (con 7-12
tuổi).
Nghỉ chăm sóc trẻ sinh không lương: Tăng lên 12 ngày/năm mỗi phụ
huynh trong 2 năm đầu đời của trẻ (từ 1/1/2024).
Thụy Điển và một số c Bắc Âu khác:
Daddy Quota (Nghphép riêng cho cha) (XÂY DỰNG VĂN HÓA GIA ĐÌNH
XHCN DỰA TRÊN BÌNH ĐẲNG GIỚI, CHIA SẺ TRÁCH NHIỆM)
Cung cấp tổng cộng 480 ny (16 tháng) nghỉ phép có trả lương cho cha mẹ, trong đó ít nht
2 tháng dành riêng cho mỗi người (đặc biệt là người cha) – nếu không sử dụng, ngày phép sẽ
mất ("use it or lose it"). Mức hỗ trlên đến 80% lương của người lao động trong 390 ngày
đầu, sau đó là mức cố định thấp hơn (180 SEK/ngày) Wikipedia.
(CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI)
Childcare công lập (Nhà trẻ công giá rẻ, chất lượng cao)
Pháp, Bắc Âu, nhà nước đầu tư mạnh vào hệ thống nhà trẻ công với chi phí thấp, tr cấp,
giúp cha mẹ yên tâm gửi con để ếp tục làm việc và giảm chi phí nuôi con.
Speed Premium (Khuyến khích sinh con thứ 2 sớm)
Áp dụng Thụy Điển, Na Uy: nếu cha mẹ sinh con thứ hai trong vòng 36 tháng sau khi sinh
con đầu, họ được hưởng mức trợ cấp và thời gian nghỉ sinh tương tự như lần đầu (dù thu
nhập có thay đổi).
3.3. hình gia đình mong muốn trong mắt thế hệ trẻ?/ nếu ko còn những trở
ngi(nêu ở nguyên nhân) thì gen Z có thay đổi suy nghĩ ko?
Nếu không còn trở ngại về kinh tế xã hôi, giới trẻ sẽ bớt lo về chi phí nhà ở, y tế, học phí, nuôi
con nên sẽ dễ cân nhắc kết hôn và sinh con hơn. Tuy vậy, gen Z vẫn giữ tư tưởng hôn nhân là
lOMoARcPSD| 61197966
tự nguyện, không phải nghĩa vụ, hôn nhân + gia đình nhhạnh phúc lựa chọn hấp dn
chứ không phải gánh nặng. Mô hình gia đình mong muốn của giới trẻ gồm có:
Bình đẳng giới: cả nam và nđều sự nghiệp, cùng chia sẻ trách nhiệm
nuôi con.
Tôn trọng cá nhân: không ép buộc kết hôn, nhưng nếu kết hôn thì đặt nền
tảng là nh yêu và sự đồng hành.
Tự do trong lựa chọn sinh con: không bị áp lực hội “phải con”, nhưng
nếu sinh thì muốn con cái được hưởng chất lượng sống, giáo dục, môi
trường tốt.
=> y dựng văn hóa gia đình XHCN III. Kết luận
và liên hệ
1. Kết luận
Xu hướng kết hôn muộn ngại sinh con của thế hGen Z một hin
ợng xã hội đáng chú ý, phản ánh schuyển dịch sâu sắc trong hệ giá trị
sống của giới trẻ hiện nay. Sự thay đổi này không chỉ chịu tác động của các
yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa toàn cầu, mà còn gắn liền với quá trình phát
triển của xã hội Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tgóc độ khoa học xã hội, hiện tượng này vừa thể hiện nh chủ động, tự
do cá nhân của thế hệ trẻ, vừa đặt ra những thách thức không nhỏ đối với
các mục êu phát triển bền vững: già hóa dân số, thiếu hụt lao động, áp
lực an sinh hội và sự thay đổi trong chức năng truyền thống của gia đình
Tuy nhiên, sự thay đổi này cũng mở ra cơ hội để chúng ta nhìn nhận lại vai
trò của gia đình trong xã hội hiện đại không còn đơn thuần là nơi duy trì
nòi giống, còn không gian của sự chia sẻ, hỗ trđồng hành giữa
các cá nhân với nhau. Việc xây dựng mô hình gia đình hiện đại, bình đẳng,
linh hoạt và nhân văn là yêu cầu cấp thiết trong quá trình định hình xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
2. Liên hệ
Gia đình hạt nhân và mô hình phi truyền thống trở nên phổ biến hơn
Các hình gia đình truyền thống nhiều thế hệ sẽ dần nhường chỗ cho gia đình hạt nhân
(chcó bố mẹ và con cái). Thậm chí, các mô hình gia đình phi truyền thống như gia đình đơn
thân, gia đình không con cái hoc sống độc thân sẽ ngày càng phbiến. Điều này phản ánh
lOMoARcPSD| 61197966
sự ưu ên tự do cá nhân và độc lập tài chính, cũng như sự giảm bớt áp lực từ các chuẩn mực
xã hội cũ
Vai trò của các thành viên trong gia đình thay đổi
Trong các gia đình hiện đại, ranh giới về vai trò giới nh trở nên mờ nhạt hơn. Bình đẳng giới
sẽ được đề cao, khi cả nam và nữ đều có thể đảm nhiệm các công việc gia đình và xã hội. Việc
chia sẻ trách nhiệm nuôi dạy con cái, làm việc nhà không còn là nghĩa vụ của riêng ai. Điều này
phù hợp với mục êu xây dựng xã hội CNXH dựa trên nguyên tắc công bằng và bình đng
Quan hệ gia đình mang nh cá nhân hóa cao
sợi dây liên kết giữa các thế hệ có thể trở nên lỏng lẻo hơn, các mối quan hệ gia đình vẫn
sẽ được củng cố dựa trên nền tảng của sự tôn trọng cá nhân và quyền tự do lựa chọn. Thay
phụ thuộc vào nhau, mỗi thành viên sẽ trthành một thđộc lập nhưng vẫn sẵn sàng
chia sẻ và hỗ tr trên nh thần bình đẳng và thấu hiểu. Đây chính hình mẫu gia đình hiện
đại, nơi nh yêu và sự gắn kết không đến từ nghĩa vụ, mà từ sự trân trọng lẫn nhau
Sự gắn kết xã hội thay đổi hình thức
Sự gắn bó giữa các thế hệ trong gia đình có thể giảm, nhưng mối liên kết xã hội của Gen Z lại
được mở rộng thông qua các kênh khác. Mạng xã hội, các cộng đồng trực tuyến và các nhóm
sở thích trở thành nơi để họ m kiếm sự kết nối, chia sẻ htrnh thần. Điều này cho thấy
vai trò của các thiết chế xã hội ngoài gia đình đang ngày càng quan trọng hơn trong việc định
hình các giá trị và hành vi của thế hệ tr
=> Tthực tế đó, việc xây dựng mô hình gia đình xã hội chủ nghĩa hiện đại không thể chỉ dựa
trên khuôn mẫu cũ, cần thích ứng với điều kiện sống mới, nhu cầu và nhận thức của thế
hệ trẻ. Trọng tâm duy trì những giá trị cốt lõi của gia đình như nh yêu thương, trách
nhiệm, sự gắn kết trong khi vẫn tôn trọng tự do nhân, bình đẳng giới khả năng lựa
chọn của mỗi người. Đây chính cách để đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa nhân gia
đình – xã hội trong ến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61197966 A. MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, gia đình luôn được xem là tế bào của xã hội, là nơi
phản ánh rõ nét nhất những chuyển biến về kinh tế, văn hóa và tư tưởng. Gia đình Việt Nam,
sau nhiều thập kỷ đổi mới, đã và đang trải qua những thay đổi lớn về chức năng và cấu trúc.
Sự dịch chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và dịch vụ, cùng với sự bùng
nổ của công nghệ thông tin, đã tác động sâu sắc đến quan niệm của các thế hệ về hôn nhân
và gia đình. Đặc biệt, thế hệ Z - những người trẻ sinh ra và lớn lên trong kỷ nguyên số, với tư
duy cởi mở và đề cao giá trị cá nhân - đang đứng trước một "bài toán" hóc búa: bài toán kết
hôn và sinh con trong xã hội hiện đại.
Mô hình gia đình truyền thống dường như không còn là lựa chọn duy nhất. Áp lực về tài chính,
mong muốn tự do phát triển sự nghiệp, và sự thay đổi trong quan niệm về hạnh phúc đã khiến
Gen Z có những lựa chọn khác biệt. Vậy, trong bối cảnh quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liệu những
thay đổi này có phải là một bước tiến hay một thách thức đối với cấu trúc xã hội? Và làm thế
nào để dung hòa giữa những giá trị truyền thống và tư duy hiện đại, giữa lý thuyết và thực
tiễn để giải quyết bài toán của Gen Z? Sau đây chúng em sẽ đi sâu vào phân tích những khía
cạnh này, từ góc độ lý luận đến thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp và cái nhìn tổng quan
về tương lai của gia đình Việt Nam. B. NỘI DUNG CHÍNH
I. Khái quát về gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Gia đình theo quan điểm Mác – Lênin
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, gia đình là một hiện tượng xã hội – lịch sử, không tồn tại
vĩnh viễn mà biến đổi theo cơ sở kinh tế – xã hội của từng thời kỳ. •
Gia đình không tồn tại bất biến mà thay đổi cùng sự vận động của phương thức sản
xuất và quan hệ xã hội. •
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, gia đình tồn tại trong sự đan xen giữa cái cũ và cái mới:
vừa còn dấu ấn phong tục, tập quán lạc hậu; vừa xuất hiện những nhân tố tiến bộ như
bình đẳng giới, hôn nhân tự nguyện, đời sống dân chủ.
2. Vai trò của gia đình trong thời kỳ quá độ
Tái sản xuất con người: Gia đình vừa duy trì nòi giống vừa giáo dục, hình thành nhân cách thế hệ mới. lOMoAR cPSD| 61197966 •
Nuôi dưỡng, chăm sóc thế hệ trẻ: Bảo đảm điều kiện vật chất, tinh thần để con người phát triển toàn diện. •
Giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá – đạo đức: Gia đình là môi trường lưu truyền truyền
thống tốt đẹp, đồng thời loại bỏ dần những hủ tục lạc hậu.
3. Đặc điểm biến đổi của gia đình trong thời kỳ quá độ
Thu hẹp quy mô: Từ gia đình nhiều thế hệ sang gia đình hạt nhân, phù hợp với điều
kiện công nghiệp hoá, đô thị hoá. •
Tăng tính bình đẳng giới: Quan hệ vợ chồng dân chủ, vai trò phụ nữ ngày càng được khẳng định. •
Đa dạng hóa mô hình: Xuất hiện nhiều hình thức gia đình mới như gia đình trẻ, gia
đình đơn thân, gia đình gắn với di cư lao động…
4. Vai trò của gia đình XHCN ở Việt Nam hiện nay
Gia đình là nền tảng xã hội: Tế bào của xã hội, quyết định sự ổn định và phát triển bền vững. •
Môi trường tái sản xuất và phát triển nguồn nhân lực: Chuẩn bị, nuôi dưỡng thế hệ
công dân mới cho sự nghiệp xây dựng CNXH. •
Trường học đầu tiên về văn hoá, đạo đức, nhân cách: Hình thành lối sống, giá trị, bản
lĩnh của con người Việt Nam. •
Chỗ dựa tinh thần và an sinh xã hội tự nhiên: Gia đình chăm sóc, bảo vệ thành viên,
góp phần giảm gánh nặng xã hội. •
Nhân tố xây dựng con người mới XHCN: Truyền thụ lý tưởng cách mạng, định hướng
giá trị, góp phần hình thành con người Việt Nam phát triển toàn diện.
II. Nội dung mở rộng- Xu hướng kết hôn-sinh con của genZ Việt Nam hiện nay lOMoAR cPSD| 61197966
1. Góc nhìn của những gia đình trẻ
1.1. Gen Z và đặc trưng của thế hệ
Gen Z: những người sinh khoảng 1997–2012, hiện đang ở độ tuổi lập gia đình (20–28 tuổi). • Đặc trưng nổi bật: •
Lớn lên cùng internet, mạng xã hội, công nghệ số → tiếp cận thông tin nhanh, có tư duy mở. •
Đề cao tự do cá nhân, mong muốn cân bằng giữa công việc – cuộc sống. •
Chú trọng trải nghiệm cá nhân, phát triển bản thân, hơn là theo đuổi những
chuẩn mực truyền thống như “lập gia đình sớm, sinh con đông đúc”.
1.2. Thực trạng thay đổi trong mô hình gia đình ở Việt Nam Tuổi kết hôn trung bình tăng: •
Trước đây, nhiều người kết hôn ở độ tuổi 22–25. •
Nay, phần lớn Gen Z muốn ổn định sự nghiệp và tài chính trước khi nghĩ
đến hôn nhân, kéo tuổi kết hôn trung bình lên 27–30. •
Tỷ lệ sinh thấp tại thành phố lớn: •
Ở Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng… tỷ lệ sinh đang dưới mức thay thế (dưới 2,1 con/phụ nữ). •
Mức sinh thay thế (Replacement fertility rate) là mức sinh mà tại đó, một
thế hệ phụ nữ sinh đủ số con để “thay thế” chính họ và người chồng trong
dân số. Thông thường, mức này được tính trung bình là 2,1 con/phụ nữ
trong điều kiện bình thường. (Tỷ lệ 2,0 con sẽ thay thế đúng cha và mẹ tuy
nhiên, thực tế có một số trẻ không sống đến tuổi trưởng thành, hoặc có
người không kết hôn / không sinh con → cần thêm khoảng 0,1 con để bù đắp) •
Nếu tỷ suất sinh duy trì quanh mức 2,1, thì quy mô dân số về lâu dài sẽ ổn
định, không tăng quá nhanh và cũng không suy giảm. Do đó nếu con số này
nhỏ hơn 2,1 thì dân số sẽ dần suy giảm và xã hội đối diện tình trạng già hóa
dân số, thiếu hụt lao động trẻ, tăng gánh nặng an sinh xã hội. Ví dụ: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore hiện có mức sinh chỉ ~1,0–1,3 → dân số sụt giảm mạnh. •
Nhiều cặp đôi hiện nay chỉ sinh 1 con hoặc thậm chí không sinh con để giảm gánh nặng chi phí. •
Xu hướng không kết hôn: lOMoAR cPSD| 61197966 •
Một bộ phận Gen Z lựa chọn sống độc thân, theo đuổi sự nghiệp, du lịch, đầu tư trải nghiệm. •
Hôn nhân không còn là “chuẩn mực xã hội” mà chỉ là một lựa chọn cá nhân.
1.3. Nguyên nhân dẫn đến xu hướng này Áp lực kinh tế: •
Trong bối cảnh giá nhà đất, sinh hoạt phí, y tế, giáo dục ngày càng tăng,
nhiều bạn trẻ Gen Z cảm thấy khó đảm bảo cuộc sống cho bản thân chưa
kể đến gia đình nếu kết hôn và sinh con. •
Việc nuôi dạy con không chỉ dừng ở nhu cầu cơ bản (ăn, mặc, ở) mà còn
bao gồm chi phí học hành, ngoại ngữ, kỹ năng, môi trường sống chất lượng. •
Theo các thống kê tổng quát: •
Ở thành phố lớn như Hà Nội, một đứa trẻ tiêu tốn khoảng hơn 10 triệu
đồng/tháng. Với thu nhập hai vợ chồng rơi vào tầm 16–20 triệu
đồng/tháng thì “gần như không có dư” và chiếm 1/3 thu nhập nếu tổng thu
nhập là 30 triệu đồng/tháng. •
Một bài phân tích từ Tuổi Trẻ cho biết, để đảm bảo mức sống cơ bản cho
gia đình 4 người tại TP.HCM, chi phí tối thiểu là 18–22 triệu đồng/tháng.
Mức sống thoải mái có thể cần 30–40 triệu đồng/tháng. •
Trường hợp cụ thể tại TP.HCM: Một gia đình ở quận 7 cho biết chi phí nuôi
2 con vào khoảng 70 triệu đồng/tháng (~35 triệu đồng/con). Trong đó:
Học phí tổng cộng 27 triệu đồng.
Dinh dưỡng cao cấp khoảng 15 triệu đồng.
Phần còn lại dành cho giải trí, quần áo, ngoại khóa…
→Chuyên gia tài chính nhấn mạnh: nuôi một trẻ ở thành phố hiện dao động 10–20 triệu
đồng/tháng, nếu thu nhập vợ chồng là 30 triệu thì chiếm tới 40% tổng thu nhập. •
Hơn thế, trên thực tế Việt Nam đang phát triển mạnh tầng lớp trung lưu,
người trẻ có xu hướng tăng chi tiêu, đặc biệt cho trải nghiệm (du lịch, mua
sắm) hơn là tiết kiệm.Với mức thu nhập trung bình chỉ đủ cho sinh hoạt bản
thân, người trẻ khó có dư để nuôi con hoặc chuẩn bị mua nhà do chi phí
nuôi con đã chiếm đến 30–40% thu nhập. •
Áp lực tài chính này lý giải vì sao nhiều bạn trẻ chọn “chỉ nên có con khi đã
đủ về kinh tế” - đó là một quyết định thực tế, không chỉ là tư tưởng. Mức
“ổn định” cần thiết để sinh con theo kế hoạch không chỉ là về tình cảm mà lOMoAR cPSD| 61197966
còn là tài chính rõ ràng, trong khi thực tế thu nhập hiện nay làm điều đó trở nên không dễ. •
Thay đổi quan niệm về hôn nhân: •
Trước kia: “lấy chồng, lấy vợ, sinh con” là trách nhiệm. •
Hiện nay: Gen Z coi hôn nhân như một sự tự nguyện, không phải nghĩa vụ. •
Ảnh hưởng văn hóa toàn cầu: •
Qua mạng xã hội, Gen Z tiếp xúc với tư tưởng phương Tây: “không con vẫn
hạnh phúc”, “tự do quan trọng hơn ràng buộc”. •
Trào lưu “childfree” (không sinh con) ngày càng lan rộng. •
Ưu tiên sự nghiệp và phát triển cá nhân: So với thế hệ cha mẹ, Gen Z lớn
lên trong bối cảnh hiện đại, hội nhập quốc tế mạnh mẽ, nên: •
Cơ hội nghề nghiệp đa dạng hơn: Nếu trước đây cha mẹ chủ yếu làm trong
khu vực nhà nước hoặc một số ngành nghề cố định (giáo viên, công chức,
công nhân, nông nghiệp…), thì ngày nay Gen Z có hàng loạt lựa chọn:
startup, công nghệ, sáng tạo nội dung, freelancer, kinh doanh online, làm
việc cho công ty đa quốc gia...
→Điều này mở ra nhiều con đường phát triển cá nhân, nên họ muốn tập trung thời
gian và năng lượng cho sự nghiệp thay vì ràng buộc gia đình quá sớm. lOMoAR cPSD| 61197966 
Tiếp cận nhiều môi trường học tập và phát triển: Gen Z có cơ hội học tập ở nước ngoài,
tham gia các khóa học online quốc tế, trao đổi sinh viên, học bổng...
→Môi trường giáo dục hiện đại giúp họ đề cao việc trang bị kỹ năng và mở rộng trải
nghiệm, dẫn đến việc muốn trì hoãn hôn nhân để “hoàn thiện bản thân trước đã”. •
Khám phá và trải nghiệm nhiều hơn: Du lịch, trải nghiệm văn hóa, công
nghệ, giao lưu bạn bè quốc tế trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của Gen Z.
→Thay vì “ổn định sớm”, họ thích “sống cho hiện tại” và tận hưởng những điều mới
mẻ, nhờ vậy thế hệ này có điều kiện tinh thần và vật chất phong phú hơn cha mẹ. •
Bình đẳng giới thúc đẩy sự lựa chọn cá nhân: Ngày xưa, phụ nữ thường gắn
với vai trò chăm sóc gia đình, “lấy chồng – sinh con” được xem là nhiệm vụ
chính. Ngày nay, với sự phát triển của bình đẳng giới, phụ nữ Gen Z hoàn
toàn có quyền ưu tiên sự nghiệp, du học, trải nghiệm, khởi nghiệp… như nam giới.
→Cả nam và nữ đều hướng tới tự do cá nhân, độc lập tài chính, xem đây là nền tảng
trước khi tính đến chuyện hôn nhân và con cái.
1.4. Góc nhìn từ phía gia đình trẻ Gen Z
Ưu tiên hạnh phúc cá nhân: Họ mong muốn một cuộc sống hôn nhân thoải
mái, không bị áp lực “phải sinh con để báo hiếu”. •
Mong muốn cân bằng: Nếu có con, Gen Z thường muốn “ít nhưng chất
lượng”, đầu tư toàn diện cho con. •
Định nghĩa lại vai trò gia đình: Không còn đặt nặng “hôn nhân là bắt buộc”
mà coi gia đình có thể được tạo nên bởi nhiều hình thức: hôn nhân truyền
thống, sống thử, độc thân hạnh phúc, hoặc thậm chí nuôi thú cưng thay cho con cái.
2. Tác động của xu hướng tới xã hội trong bối cảnh xây dựng CNXH
Xu hướng kết hôn muộn, ngại sinh con của gen Z có nhiều ảnh hưởng tới xã hội trong
bối cảnh xậy dựng CNXH, thể hiện cụ thể ở những ảnh hưởng tới các chức năng của gia đình:
2.1. Chức năng tái sản xuất con người Ảnh hưởng tích cực: •
Việc sinh ít con tạo điều kiện để cha mẹ đầu tư nhiều hơn về sức khỏe, giáo
dục cho mỗi đứa trẻ, nâng cao chất lượng dân số – phù hợp với mục tiêu
phát triển con người toàn diện của CNXH. Ảnh hưởng tiêu cực: •
Kết hôn muộn làm giảm số năm sinh sản, nguy cơ vô sinh tăng, dẫn tới tỷ lệ sinh thấp. lOMoAR cPSD| 61197966  •
Quy mô dân số giảm, tốc độ già hoá dân số nhanh → gây thiếu hụt lực
lượng lao động trẻ trong tương lai. •
Điều này đi ngược lại yêu cầu CNXH là phải có nguồn nhân lực dồi dào, trẻ,
có chất lượng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng Ảnh hưởng tích cực: •
Kết hôn muộn giúp Gen Z tập trung phát triển nghề nghiệp, tích lũy tài
chính, hình thành nền tảng kinh tế vững chắc hơn, nâng cao chất lượng đời
sống gia đình khi họ lập gia đình sau này. •
Tiêu dùng dịch chuyển: ít chi cho trẻ em, nhiều hơn cho trải nghiệm cá
nhân, du lịch, công nghệ. Thúc đẩy hình thành các ngành kinh tế mới như
dịch vụ chăm sóc chuyên nghiệp, giáo dục chất lượng cao. • Ảnh hưởng tiêu cực: •
Gia đình nhỏ, ít con → giảm lực lượng lao động nội bộ trong gia đình (đặc
biệt là chăm sóc người già). •
Khi Gen Z ngại sinh con, chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc người già dồn lên xã
hội, tạo gánh nặng an sinh.
2.3. Chức năng giáo dục (xã hội)  Ảnh hưởng tích cực: •
Mỗi đứa trẻ được gia đình đầu tư nhiều hơn về giáo dục, văn hoá, kỹ năng,
tạo nên thế hệ lao động chất lượng cao. •
Quan niệm mới về gia đình (bình đẳng giới, dân chủ trong gia đình) cũng
góp phần giáo dục trẻ theo tinh thần tiến bộ của CNXH. • Ảnh hưởng tiêu cực: •
Gia đình ít con khiến trẻ thiếu môi trường tương tác anh chị em, hạn chế
kỹ năng chia sẻ và thích nghi xã hội. •
Thách thức duy trì truyền thống, văn hóa gia đình XHCXHCN •
Nếu tỷ lệ độc thân dài hạn tăng, nhiều người sẽ không trải qua vai trò làm
cha, làm mẹ, từ đó giảm đi một kênh giáo dục xã hội quan trọng.
2.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tình cảm Ảnh hưởng tích cực: •
Tự do lựa chọn kết hôn, sinh con giúp các cặp đôi có đời sống tình cảm tự
nguyện, hạnh phúc và bình đẳng hơn, đúng tinh thần gia đình XHCN. •
Các mối quan hệ tình cảm được xây dựng trên cơ sở tình yêu và sự tự
nguyện thay vì áp lực “phải cưới, phải sinh”. lOMoAR cPSD| 61197966  • Ảnh hưởng tiêu cực: •
Tỷ lệ độc thân, kết hôn muộn, ít con khiến một bộ phận người trẻ và người
già rơi vào trạng thái cô đơn, thiếu gắn kết tình cảm. •
Suy giảm vai trò gia đình như nơi chở che, gắn bó tình cảm, có thể dẫn đến
tăng các vấn đề tâm lý – xã hội (stress, trầm cảm).
3. Giải pháp và định hướng/ Gia đình mong muốn? Đặt giả sử
3.1. Giải pháp đã được triển khai ở Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực tuyên truyền và khuyến khích giới trẻ bằng các giải pháp như: •
Tuyên truyền, chương trình thời sự & truyền hình (GIÁO DỤC
VÀ TRUYỀN THÔNG, TUYÊN TRUYỀN GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI) •
Các bản tin, chuyên mục VTV24, VTV1, chương trình thời sự thường xuyên
phản ánh và vận động về vấn đề kết hôn muộn / ngại sinh con (phóng sự,
tọa đàm, clip chuyên đề). •
Bài viết VTV.vn – "Giới trẻ ngại kết hôn": đề cập xu hướng trẻ Việt ngại kết
hôn, liên hệ với tình trạng giảm sinh ở nhiều nước phát triển. BAO DIEN TU VTV •
VTV.vn – "Vì sao nhiều cặp vợ chồng trẻ 'ngại' sinh hai con?" (Tháng 4/2025) •
Trích dẫn tâm sự của các bạn trẻ như chị Hoàng Thu (30 tuổi, Hà Nội): vợ
chồng thống nhất không sinh con vì lo gánh nặng nhà cửa, chăm con… •
“Nuôi con không chỉ ‘đủ ăn, đủ mặc’ mà là cho cuộc sống tốt nhất” – lý do
khiến họ hoãn hoặc chọn không sinh con. •
Đưa dữ liệu: TFR Việt Nam năm 2023 là 1,96 con/phụ nữ, năm 2024 còn
1,91 – mức thấp nhất lịch sử. BAO DIEN TU VTV •
Chuyển động 24h – YouTube: "Mức sinh tại Việt Nam thấp nhất trong lịch
sử, vì sao các gia đình 'ngại sinh con'?" YouTube
"Xu hướng kết hôn muộn của các bạn trẻ Việt Nam" (khoảng 1 năm trước): phân tích
nguyên nhân như áp lực công việc, chi phí, tự do cá nhân… YouTube •
"Chuyện nóng: Kết hôn muộn – Được và mất": đưa ra những phân tích sâu
về ưu điểm/phía sau lựa chọn kết hôn muộn. YouTube •
"Giới trẻ ngày càng kết hôn muộn, không muốn sinh con": nêu nguyên nhân
học vấn cao hơn, điều kiện sống được cải thiện, tư duy hưởng thụ… YouTube lOMoAR cPSD| 61197966  •
"Từ kế hoạch hóa sang trao quyền sinh con, giải pháp duy trì quy mô…" (clip
dài trên VTV24): khám phá chiến lược dân số chuyển từ
“lên kế hoạch hóa” sang “giảm áp lực cho người sinh”. YouTube •
"Những dữ liệu 'biết nói' về xu hướng sinh con muộn": dùng dữ liệu để
phản ánh thực tế sinh con muộn ở phụ nữ Việt. YouTube •
"Điểm tuần: Vì đâu người trẻ lười yêu, ngại cưới, sợ sinh con?": góc xã hội
phản ánh áp lực công việc khiến giới trẻ không có thời gian yêu đương. YouTube •
Tiêu điểm: Khi người trẻ lựa chọn kết hôn muộn YouTube •
Gameshow / chương trình kết đôi
Chương trình giải trí lớn như “Bạn muốn hẹn hò” là nền tảng xã hội hoá, tạo cơ hội gặp gỡ cho giới trẻ. •
Văn bản chính sách về dân số & khuyến khích kết hôn •
Quyết định 1679/QĐ-TTg (2019) — Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030
(khung chiến lược dài hạn). Chính Phủ •
Quyết định 588/QĐ-TTg (2020) — Chương trình điều chỉnh mức sinh phù
hợp các vùng, đối tượng đến 2030
(nêu rõ phát triển câu lạc bộ kết bạn, tư
vấn tiền hôn nhân, truyền thông khuyến khích “kết hôn trước 30, sinh
trước 35”). Văn Bản Chính Phủ •
Chế độ thai sản & trợ cấp khi sinh (qua BHXH/BHYT)
Mẹ được nghỉ thai sản 6 tháng theo quy định BHXH; cha có quyền nghỉ khi vợ sinh (số ngày
theo luật và tham gia BHXH) và các chế độ trợ cấp thai sản được chi trả qua BHXH/BHYT. (Tài
liệu hướng dẫn và tổng quan pháp luật bảo hiểm). •
Sự kiện/hoạt động kết nối do địa phương & Đoàn Thanh niên •
Nhiều tỉnh/thành (Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng) phối hợp với Đoàn
Thanh niên tổ chức “Ngày hội kết nối yêu thương”, “Câu lạc bộ tiền lOMoAR cPSD| 61197966
hôn nhân”, “hội chợ mai mối”… nhằm tăng cơ hội gặp gỡ cho thanh niên. •
Một vài địa phương có gói hỗ trợ một lần/tiền khuyến khích sinh hoặc hỗ
trợ dịch vụ y tế — nhưng chưa có chính sách nhà nước đồng bộ về ưu đãi
nhà ở, hỗ trợ dài hạn cho gia đình trẻ.
=> Những nỗ lực hiện nay tạo nền tảng xã hội (nhận thức, kết nối) và bảo đảm an sinh ban
đầu (thai sản, BHYT), tạo cơ hội gặp gỡ nhưng tỉ lệ chuyển sang hôn nhân & sinh con không
được đo lường công khai nên chưa đảo chiều xu hướng kết hôn muộn và tỷ lệ sinh giảm.
3.2. Một số giải pháp đưa ra (tham khảo chính sách nước ngoài)
Trung Quốc — “Một ly sữa mỗi ngày” & trợ cấp địa phương / trợ cấp toàn
quốc cho trẻ <3 tuổi (CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH TẾ - XÃ HỘI)
Chính sách: một số địa phương (ví dụ Hohhot) các cặp vợ chồng sẽ nhận được khoản thanh
toán một lần 10.000 nhân dân tệ (1.382,51 đô la) cho đứa con đầu lòng và 10.000 nhân dân
tệ mỗi năm cho đứa con thứ hai cho đến khi đứa trẻ lên năm tuổi. Đứa trẻ thứ ba sẽ nhận
được khoản trợ cấp hàng năm là 10.000 nhân dân tệ cho đến khi 10 tuổi, tổng số tiền này gần
gấp đôi thu nhập hàng năm của người dân địa phương. Thành phố Hohhot cũng ban hành cái
gọi là "Hành động chăm sóc khả năng sinh sản bằng một cốc sữa dành cho các bà mẹ", mỗi
ngày sẽ có một cốc sữa miễn phí dành cho bất kỳ bà mẹ nào sinh con sau ngày 1/3/2025. Họ
cũng sẽ được hưởng một phiếu mua hàng điện tử trị giá 3.000 nhân dân tệ từ hai công ty sữa
Yili và China Mengniu Dairy Reuters ; từ 2025 Trung Quốc triển khai trợ cấp chăm trẻ toàn
quốc 3.600 CNY/năm/trẻ <3 tuổi. Reuters •
Nhật Bản — Tuần làm việc 4 ngày (Tokyo) (CHÍNH SÁCH LÀM VIỆC LINH HOẠT)
Chính sách: Tokyo triển khai tuần làm việc 4 ngày cho công chức (bắt đầu 4/2025) cho phép
nhân viên chính phủ được nghỉ ba ngày mỗi tuần nhằm thúc đẩy tỷ lệ sinh đang ở mức thấp
kỷ lục tại Nhật Bản và hỗ trợ các bà mẹ đi làm. Youtube •
Singapore - Marriage & Parenthood Package (Baby Bonus + CDA +
MediSave grant) (CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH TẾ - XÃ HỘI) Building a
Singapore Made For Families Chính sách: •
gói toàn diện gồm Baby Bonus (Quà tặng tiền mặt: Con thứ nhất và thứ hai:
$11,000, con thứ ba trở đi: $13,000. Tài khoản Phát triển Con (CDA): Trợ
cấp Bước đầu CDA: $5,000 từ Chính phủ, không yêu cầu cha mẹ tiết kiệm
trước. Tổng đóng góp của Chính phủ vào CDA (Khoản hỗ trợ Bước đầu +
đối ứng tối đa) dao động từ 9.000 đô la (con thứ nhất) đến 20.000 đô la (con thứ năm trở đi). •
Trợ cấp MediSave cho sinh con: Trợ cấp MediSave cho Trẻ sơ sinh: $4,000.
Sử dụng MediSave cho thai sản: Lên đến $900 cho chi phí trước khi sinh,
$750 - $2,600 cho chi phí sinh nở và chi phí nằm viện lên đến 550 đô la mỗi lOMoAR cPSD| 61197966
ngày cho hai ngày đầu và 400 đô la mỗi ngày từ ngày thứ ba trở đi.
MediShield Life cho biến chứng thai sản •
Ưu đãi nhà ở HDB cho cặp đã kết hôn •
Tiếp cận nhà nhanh hơn: Ưu tiên cho gia đình có con và cặp vợ chồng trẻ dưới 40. •
Trợ cấp nhà ở: các gia đình lần đầu mua nhà có thể nhận tối đa $80,000
cho căn hộ mới, tối đa $190,000 cho căn hộ đã qua sử dụng. •
Nghỉ phép có trả lương cho cha mẹ: •
Nghỉ thai sản có trả lương của Chính phủ: 16 tuần. •
Nghỉ hộ sản có trả lương của Chính phủ: Tăng từ 2 tuần lên 4 tuần (từ 1/1/2024) •
Nghỉ chăm sóc con: 6 ngày/năm (con dưới 7 tuổi), 2 ngày/năm (con 7-12 tuổi). •
Nghỉ chăm sóc trẻ sơ sinh không lương: Tăng lên 12 ngày/năm mỗi phụ
huynh trong 2 năm đầu đời của trẻ (từ 1/1/2024). •
Thụy Điển và một số nước Bắc Âu khác: •
Daddy Quota (Nghỉ phép riêng cho cha) (XÂY DỰNG VĂN HÓA GIA ĐÌNH
XHCN DỰA TRÊN BÌNH ĐẲNG GIỚI, CHIA SẺ TRÁCH NHIỆM)
Cung cấp tổng cộng 480 ngày (16 tháng) nghỉ phép có trả lương cho cha mẹ, trong đó ít nhất
2 tháng dành riêng cho mỗi người (đặc biệt là người cha) – nếu không sử dụng, ngày phép sẽ
mất ("use it or lose it"). Mức hỗ trợ lên đến 80% lương của người lao động trong 390 ngày
đầu, sau đó là mức cố định thấp hơn (180 SEK/ngày) Wikipedia.
(CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI)
Childcare công lập (Nhà trẻ công giá rẻ, chất lượng cao)
Ở Pháp, Bắc Âu, nhà nước đầu tư mạnh vào hệ thống nhà trẻ công với chi phí thấp, có trợ cấp,
giúp cha mẹ yên tâm gửi con để tiếp tục làm việc và giảm chi phí nuôi con. •
Speed Premium (Khuyến khích sinh con thứ 2 sớm)
Áp dụng ở Thụy Điển, Na Uy: nếu cha mẹ sinh con thứ hai trong vòng 36 tháng sau khi sinh
con đầu, họ được hưởng mức trợ cấp và thời gian nghỉ sinh tương tự như lần đầu (dù thu nhập có thay đổi).
3.3. Mô hình gia đình mong muốn trong mắt thế hệ trẻ?/ nếu ko còn những trở
ngại(nêu ở nguyên nhân) thì gen Z có thay đổi suy nghĩ ko?
Nếu không còn trở ngại về kinh tế xã hôi, giới trẻ sẽ bớt lo về chi phí nhà ở, y tế, học phí, nuôi
con nên sẽ dễ cân nhắc kết hôn và sinh con hơn. Tuy vậy, gen Z vẫn giữ tư tưởng hôn nhân là lOMoAR cPSD| 61197966
tự nguyện, không phải là nghĩa vụ, hôn nhân + gia đình nhỏ hạnh phúc là lựa chọn hấp dẫn
chứ không phải gánh nặng. Mô hình gia đình mong muốn của giới trẻ gồm có: •
Bình đẳng giới: cả nam và nữ đều có sự nghiệp, cùng chia sẻ trách nhiệm nuôi con. •
Tôn trọng cá nhân: không ép buộc kết hôn, nhưng nếu kết hôn thì đặt nền
tảng là tình yêu và sự đồng hành. •
Tự do trong lựa chọn sinh con: không bị áp lực xã hội “phải có con”, nhưng
nếu sinh thì muốn con cái được hưởng chất lượng sống, giáo dục, môi trường tốt.
=> Xây dựng văn hóa gia đình XHCN III. Kết luận và liên hệ 1. Kết luận
Xu hướng kết hôn muộn và ngại sinh con của thế hệ Gen Z là một hiện
tượng xã hội đáng chú ý, phản ánh sự chuyển dịch sâu sắc trong hệ giá trị
sống của giới trẻ hiện nay. Sự thay đổi này không chỉ chịu tác động của các
yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa toàn cầu, mà còn gắn liền với quá trình phát
triển của xã hội Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội •
Từ góc độ khoa học xã hội, hiện tượng này vừa thể hiện tính chủ động, tự
do cá nhân của thế hệ trẻ, vừa đặt ra những thách thức không nhỏ đối với
các mục tiêu phát triển bền vững: già hóa dân số, thiếu hụt lao động, áp
lực an sinh xã hội và sự thay đổi trong chức năng truyền thống của gia đình •
Tuy nhiên, sự thay đổi này cũng mở ra cơ hội để chúng ta nhìn nhận lại vai
trò của gia đình trong xã hội hiện đại – không còn đơn thuần là nơi duy trì
nòi giống, mà còn là không gian của sự chia sẻ, hỗ trợ và đồng hành giữa
các cá nhân với nhau. Việc xây dựng mô hình gia đình hiện đại, bình đẳng,
linh hoạt và nhân văn là yêu cầu cấp thiết trong quá trình định hình xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 2. Liên hệ
Gia đình hạt nhân và mô hình phi truyền thống trở nên phổ biến hơn
Các mô hình gia đình truyền thống nhiều thế hệ sẽ dần nhường chỗ cho gia đình hạt nhân
(chỉ có bố mẹ và con cái). Thậm chí, các mô hình gia đình phi truyền thống như gia đình đơn
thân
, gia đình không con cái hoặc sống độc thân sẽ ngày càng phổ biến. Điều này phản ánh lOMoAR cPSD| 61197966
sự ưu tiên tự do cá nhân và độc lập tài chính, cũng như sự giảm bớt áp lực từ các chuẩn mực xã hội cũ •
Vai trò của các thành viên trong gia đình thay đổi
Trong các gia đình hiện đại, ranh giới về vai trò giới tính trở nên mờ nhạt hơn. Bình đẳng giới
sẽ được đề cao, khi cả nam và nữ đều có thể đảm nhiệm các công việc gia đình và xã hội. Việc
chia sẻ trách nhiệm nuôi dạy con cái, làm việc nhà không còn là nghĩa vụ của riêng ai. Điều này
phù hợp với mục tiêu xây dựng xã hội CNXH dựa trên nguyên tắc công bằng và bình đẳng •
Quan hệ gia đình mang tính cá nhân hóa cao
Dù sợi dây liên kết giữa các thế hệ có thể trở nên lỏng lẻo hơn, các mối quan hệ gia đình vẫn
sẽ được củng cố dựa trên nền tảng của sự tôn trọng cá nhân và quyền tự do lựa chọn. Thay
vì phụ thuộc vào nhau, mỗi thành viên sẽ trở thành một cá thể độc lập nhưng vẫn sẵn sàng
chia sẻ và hỗ trợ trên tinh thần bình đẳng và thấu hiểu. Đây chính là hình mẫu gia đình hiện
đại, nơi tình yêu và sự gắn kết không đến từ nghĩa vụ, mà từ sự trân trọng lẫn nhau •
Sự gắn kết xã hội thay đổi hình thức
Sự gắn bó giữa các thế hệ trong gia đình có thể giảm, nhưng mối liên kết xã hội của Gen Z lại
được mở rộng thông qua các kênh khác. Mạng xã hội, các cộng đồng trực tuyến và các nhóm
sở thích trở thành nơi để họ tìm kiếm sự kết nối, chia sẻ và hỗ trợ tinh thần. Điều này cho thấy
vai trò của các thiết chế xã hội ngoài gia đình đang ngày càng quan trọng hơn trong việc định
hình các giá trị và hành vi của thế hệ trẻ
=> Từ thực tế đó, việc xây dựng mô hình gia đình xã hội chủ nghĩa hiện đại không thể chỉ dựa
trên khuôn mẫu cũ, mà cần thích ứng với điều kiện sống mới, nhu cầu và nhận thức của thế
hệ trẻ. Trọng tâm là duy trì những giá trị cốt lõi của gia đình – như tình yêu thương, trách
nhiệm, sự gắn kết – trong khi vẫn tôn trọng tự do cá nhân, bình đẳng giới và khả năng lựa
chọn của mỗi người. Đây chính là cách để đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân – gia
đình – xã hội trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay