



















Preview text:
MỤC LỤC
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................................3
A. Vấn đề thảo luận...........................................................................................................................3
1. Giả định từ vị trí của người mua hàng hóa sức lao động, hãy thảo luận trong nhóm và cảm
nhận vai trò đồng thời lý giải về vai trò của người lao động làm thuê đối với hoạt động của
doanh nghiệp do bạn sở hữu?.......................................................................................................3
2. Nếu có một chủ thể chuyên lo khâu tiêu thụ hàng hóa cho đơn vị của bạn, làm thế nào để
chia sẻ lợi ích với họ ?....................................................................................................................4
3. Nếu giả định vốn kinh doanh cần phải đi vay, hàng hóa được tiêu thụ bởi trung gian
thương mại và mặt bằng sản xuất đi thuê, vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm gì với
những chủ thể này?.......................................................................................................................5
B. Câu hỏi ôn tập...............................................................................................................................6
1. Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư? Các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa thực tiễn?.....................................6
2. Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? Liên hệ và vận dụng?.....9
Năng suất lao động...................................................................................................................9
Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng............................................................9
Quy mô của tư bản ứng trước..................................................................................................9
3. Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản? Ý nghĩa
thực tiễn?......................................................................................................................................10
CHƯƠNG 4.........................................................................................................................................12
A. Vấn đề thảo luận.........................................................................................................................12
1. Những hệ lụy kinh tế gì sẽ xảy ra khi xuất hiện sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
trong nền KTTT? Hãy thảo luận để làm rõ tính quy luật của sự hình thành các tổ chức độc
quyền trong nền kinh tế thị trường?..........................................................................................12
2. Độc quyền có tác động tích cực đối với nền kinh tế, vậy vì sao cần kiểm soát độc quyền?
Có thể kiểm soát độc quyền thực hiện lợi ích của các tổ chức này trong quan hệ lợi ích với xã
hội bằng những phương thức nào?............................................................................................14
B. Câu hỏi ôn tập.............................................................................................................................16
1. Trình bày nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền
trong chủ nghĩa tư bản? Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong chủ nghĩa tư
bản ngày nay................................................................................................................................16
2.Phân tích nguyên nhân hình thành và đặc điểm của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa? Vai trò và hạn chế phát triển của chủ nghĩa tư bản ngày nay.
.......................................................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................24 2 CHƯƠNG 3 A. Vấn đề thảo luận.
1. Giả định từ vị trí của người mua hàng hóa sức lao động, hãy thảo luận
trong nhóm và cảm nhận vai trò đồng thời lý giải về vai trò của người
lao động làm thuê đối với hoạt động của doanh nghiệp do bạn sở hữu?
- Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động, biến đổi vật
chất tự nhiên thành vật phẩm để đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người. Đây là
một điều kiện không thể thiếu, là một sự tất yếu vĩnh viễn, là môi giới của sự
trao đổi giữa tự nhiên và môi trường.
- Người lao động bao gồm tất cả những người đã và đang làm việc tại công ty ở
tất cả các vị trí khác nhau. Có thể nói, đây là nguồn chính quyết định đến lợi
nhuận và sự phát triển của công ty. Vai trò của người lao động đối với một
doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc cung cấp và sử dụng các tư liệu lao
động khác cho tổ chức mà còn quyết định đến sự thành công của tổ chức doanh nghiệp.
- Vai trò của người lao động làm thuê đối với hoạt động của doanh nghiệp do bạn
sở hữu có thể được thảo luận từ nhiều khía cạnh khác nhau như:
● Đóng góp lao động: Người lao động làm thuê đóng góp sức lao động và
kỹ năng của mình cho doanh nghiệp. Họ thực hiện các nhiệm vụ và công
việc cụ thể, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu sản xuất.
● Tạo ra giá trị: Người lao động làm thuê tham gia vào quá trình sản xuất
và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Công việc của họ đóng góp vào
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
● Đóng góp ý tưởng và sáng tạo: Người lao động làm thuê có thể đề xuất
cải tiến quy trình làm việc, giúp tăng năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
● Đảm bảo chất lượng: Người lao động làm thuê đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. 3
Họ thực hiện các quy trình kiểm tra chất lượng và tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn liên quan.
● Đóng góp vào phát triển kinh tế: Người lao động làm thuê tạo ra thu
nhập và tiêu dùng. Thu nhập của họ có thể được sử dụng để mua hàng
hóa và dịch vụ, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
● Tạo lợi nhuận và sự phát triển cho doanh nghiệp: Nguồn nhân lực
đảm bảo tạo nên nguồn sáng tạo trong tổ chức, doanh nghiệp. Bởi, chỉ có
con người mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá
trình sản xuất kinh doanh đó. Tài nguyên nhân lực – con người là nhân tố
đặc biệt quan trọng. Không có nhân lực làm việc hiệu quả thì tổ chức đó
không thể nào đạt tới mục tiêu và phát triển bền vững lâu dài.
● Tạo ra giá trị mang tính chiến lược: Nhân tố tri thức của con người
ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế tri thức. Bởi vì,
nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con
người sẽ tạo nên được những giá trị hữu ích trong chiến lược phát triển,
mang tầm nhìn sứ mệnh cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vai trò của người lao động làm thuê cũng có thể thay đổi tùy thuộc
vào ngữ cảnh và điều kiện làm việc. Điều này có thể bao gồm các yếu tố như
quyền lợi và bảo vệ lao động, mức lương và điều kiện làm việc và quyền tham
gia vào quyết định của doanh nghiệp.
2. Nếu có một chủ thể chuyên lo khâu tiêu thụ hàng hóa cho đơn vị của
bạn, làm thế nào để chia sẻ lợi ích với họ ?
Việc chia sẻ lợi ích với một chủ thể chuyên lo khâu tiêu thụ hàng hóa cho doanh
nghiệp của bạn có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau:
● Hợp tác dài hạn: Xây dựng một mối quan hệ hợp tác lâu dài với chủ thể
này có thể giúp đảm bảo lợi ích cho cả hai bên. Bạn có thể cung cấp cho
chủ thể thông tin về nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp và cùng
thảo luận về các giải pháp tối ưu để đáp ứng nhu cầu đó. 4
● Chia sẻ thông tin: Cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm hoặc dịch vụ
của doanh nghiệp cho chủ thể, giúp chủ thể hiểu rõ hơn về giá trị và lợi
ích mà sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có thể mang lại cho họ.
● Tạo giá trị gia tăng: Tìm cách tạo ra giá trị gia tăng cho chủ thể bằng
cách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoặc giải pháp tùy chỉnh như: cung cấp
hướng dẫn sử dụng, bảo hành mở rộng hoặc dịch vụ hậu mãi chất lượng cao.
● Tăng cường quan hệ: Xây dựng một mối quan hệ chặt chẽ với chủ thể
bằng cách duy trì liên lạc và cập nhật thường xuyên về các sản phẩm
hoặc dịch vụ mới. Điều này giúp tăng cường lòng tin và sự hỗ trợ giữa hai bên.
● Đáp ứng nhu cầu: Nắm bắt và đáp ứng nhu cầu của chủ thể một cách tốt
nhất như: cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tùy chỉnh, giảm thiểu thời
gian giao hàng hoặc cung cấp các giải pháp linh hoạt để đáp ứng yêu cầu cụ thể của chủ thể.
Lưu ý: các cách trên chỉ mang tính chất chung và cần được điều chỉnh phù hợp
với ngữ cảnh và yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp và chủ thể. Việc thiết lập một
mô hình hợp tác lợi ích cho cả hai bên là mục tiêu cuối cùng.
3. Nếu giả định vốn kinh doanh cần phải đi vay, hàng hóa được tiêu thụ
bởi trung gian thương mại và mặt bằng sản xuất đi thuê, vậy doanh
nghiệp phải có trách nhiệm gì với những chủ thể này?
- Đối với chủ thể cho vay: Vốn vay là một phần quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi vay vốn, doanh nghiệp có trách nhiệm trả lại số
tiền vay cùng với lãi suất theo thỏa thuận. Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo
rằng vốn vay được sử dụng một cách hiệu quả và tuân thủ các điều kiện và cam
kết đã được thỏa thuận với chủ thể cho vay.
- Đối với chủ thể trung gian thương mại và mặt bằng sản xuất đi thuê: Doanh
nghiệp có trách nhiệm đảm bảo rằng hàng hóa được tiêu thụ bởi trung gian
thương mại và mặt bằng sản xuất đi thuê đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu chất 5
lượng, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng đảm bảo rằng
doanh nghiệp duy trì mối quan hệ tốt với các chủ thể này và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, trách nhiệm cụ thể của doanh nghiệp đối với những chủ thể này có thể thay
đổi tùy thuộc vào các điều kiện và cam kết đã được thỏa thuận. Điều này có thể bao
gồm việc tuân thủ các điều khoản hợp đồng, đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
và duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài. B. Câu hỏi ôn tập.
1. Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư? Các phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa thực tiễn?
- Nguồn gốc: Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu
sản xuất. Vì tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong quá
trình sản xuất, người công nhân làm thuê đã tạo ra giá trị bằng giá trị sức lao
động của chính mình. Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các tư
liệu sản xuất và chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu
tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó
được gọi là giá trị thặng dư. Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
=> Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm khôn - Bản chất:
Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động.
Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phải
bán sức lao động cho nhà tư bản.
Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn diễn ra nhưng với trình độ và mức độ rất khác.
=> Nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo nhiều thặng dư cho bản thân.
Bóc lột càng nhiều thì giá trị thặng dư càng cao. Vì vậy người giàu thì vẫn giàu, người nghèo thì vẫn nghèo. 6
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong
khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.
Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian
lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu nhà tư
bản tăng thời gian lao động thêm 2 giờ thì với mọi điều kiện không đổi
thì giá trị thặng dư sẽ là 6 giờ
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách
hạ thấp giá trị sức lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động
nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao
động, cường độ lao động không đổi.
- Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần
trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá
trị thặng dư đó. Nếu ký hiệu m' là tỷ suất giá trị thặng dư, thì m’ được
xác định bằng công thức:
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao động
tạo ra, thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao
nhiêu. Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ trong một ngày lao động, phần
thời gian lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản
chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho
mình. Do đó, có thể biểu thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác: 7
+ Khối lượng giá trị thặng dư: Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa
tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng. Nếu ký
hiệu M là khối lượng giá trị thặng dư thì M được xác định bằng công thức: Trong đó:
● v: tư bản khả biến đại biểu cho giá trị 1 sức lao động
● V: Tổng tư bản khả biến đại biểu cho giá trị của tổng số sức lao động
=> Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng
tăng, vì trình độ bóc lột sức lao động càng tăng. - Ý nghĩa thực tiễn:
Giá trị thặng dư được đề cập và nghiên cứu trong học thuyết kinh tế của
C.Mác đã phơi trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản trong những
thời kỳ trước đây. Giúp khơi nguồn cho phong trào đấu tranh giữa giai
cấp vô sản chống lại chủ nghĩa tư bản.
Giá trị thặng dư không chỉ giúp tồn tại xã hội tư bản chủ nghĩa, giá trị
thặng dư còn có thể giúp kinh tế, xã hội phát triển và đổi mới của chủ nghĩa xã hội.
Giá trị thặng dư cấu thành động lực để giúp kinh tế tăng trưởng và phát triển. 8
Giá trị thặng dư thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất.
2. Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? Liên hệ và vận dụng?
- Tích lũy tư bản, trong kinh tế chính trị Mác - Lênin, là việc biến một bộ phận
giá trị thặng dư trở lại thành tư bản, còn trong các lý luận kinh tế học khác, nó
đơn giản là sự hình thành tư bản (tăng lượng vốn dưới hình thức tư bản cố định
và lưu kho của chính phủ và tư nhân).
- Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy:
Trình độ bóc lột giá trị thặng dư khi muốn tăng khối lượng giá trị thặng
dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân. Năng suất lao động.
Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
Quy mô của tư bản ứng trước.
- Liên hệ và vận dụng: Vai trò của tích luỹ tư bản đối với đất nước (Việt Nam).
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, hai
yếu tố này luôn đi cùng và tác động qua lại với nhau. Khi quá trình tích tụ và tập
trung hiệu quả, nó sẽ là đòn bẩy cho sự phát triển của nền kinh tế bởi những yếu
tố kéo theo như tăng năng suất lao động, tăng quy mô sản xuất… Ngược lại,
một nền kinh tế phát triển cũng sẽ tạo điều kiện cho các nhà tư bản tiếp tục tích
lũy thêm nhiều vốn để tái sản xuất mở rộng. Càng nhiều vốn thì quy mô sản
xuất càng lớn, càng thúc đẩy nhanh cho các hoạt động trong nền kinh tế. Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc cho rằng, bất cứ quốc gia - dân tộc nào muốn trở nên
thịnh vượng đều phải huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục
vụ cho phát triển. Nguồn lực đối với cả một đất nước mà chúng ta cần ở đây
không chỉ biểu hiện ở tiền mặt mà còn là nhân lực, tài nguyên, chất xám…, và
khai thác được các tiềm lực này càng nhiều thì dòng chảy lợi nhuận sẽ càng thu
về nhiều, càng có lợi cho nền kinh tế. 9
3. Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư
bản? Ý nghĩa thực tiễn?
- Các hình thức biểu hiện:
+ Lợi nhuận thương nghiệp: là một phần giá trị thặng dư được tạo ra
trong quá trình sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhượng cho tư bản
thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hoá thay cho mình.
Thực chất, lợi nhuận thương nghiệp chỉ là hình thức biến tướng của giá
trị thặng dư nên nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một bộ
phận lao động của công nhân không được trả công.
+ Lợi tức và tỷ suất:
● Lợi tức chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản
đi vay trả cho nhà tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được
quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định. Ký hiệu là z.
● Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản
tiền tệ cho vay trong một thời gian nhất định. Ký hiệu z’. + Địa tô:
● Địa tô TBCN là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình
quân của tư bản kinh doanh trong nông nghiệp do công nhân nông
nghiệp tạo ra, mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho
địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất.
● Các hình thức địa tô TBCN: địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối.
- Liên hệ thực tiễn: nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư trong quản lý các doanh
nghiệp nước ta hiện nay khi chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: 10
Quy luật giá trị thặng dư đã phát huy vai trò to lớn của nó, đem lại những tiến bộ
vượt bậc và thành tựu đáng kinh ngạc cho chủ nghĩa tư bản. Nước ta nói riêng
và các nước xã hội chủ nghĩa nói chung đang nỗ lực trên con đường của mình
để xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Riêng với nước ta, chúng ta đang
trong giai đoạn quá độ lên XHCN từ chế độ phong kiến, bỏ qua giai đoạn tư bản
chủ nghĩa. Vì vậy, xuất phát điểm là một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, chủ yếu
là dựa vào nông nghiệp. Yêu cầu đặt ra là phải từng bước xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, chúng ta phải học tập những thành
tựu mà chủ nghĩa tư bản đã đạt được, quan tâm đặc biệt đến quy luật kinh tế cơ
bản của nó là quy luật giá trị thặng dư, sửa chữa quan niệm sai lầm trước kia
xây dựng nền kinh tế tự cấp khép kín, kế hoạch hoá tập trung. Ngày nay chúng
ta thực hiện chính sách kinh tế mới: chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 11 CHƯƠNG 4 A. Vấn đề thảo luận.
1. Những hệ lụy kinh tế gì sẽ xảy ra khi xuất hiện sự cạnh tranh giữa các
tổ chức độc quyền trong nền KTTT? Hãy thảo luận để làm rõ tính quy
luật của sự hình thành các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
* Những hệ lụy kinh tế sẽ xảy ra khi xuất hiện sự cạnh tranh giữa các tổ
chức độc quyền trong nền KTTT:
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tất yếu dẫn đến độc quyền. Khi xuất
hiện các tổ chức độc quyền đã đánh dấu chủ nghĩa tư bản chuyển sang một giai
đoạn mới cao hơn – giai đoạn độc quyền.
Xét về bản chất, nếu không có sự định hướng và điều chỉnh, cạnh tranh sẽ phát
triển theo quá trình: từ cạnh tranh lành mạnh sang cạnh tranh không lành mạnh,
đi tới cạnh tranh mang tính độc quyền, cuối cùng là xuất hiện độc quyền làm
triệt tiêu cạnh tranh trên thị trường và gây ra một số hệ lụy cho nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Đối với Doanh nghiệp:
+ Giảm sức cạnh tranh và tăng giá cả: Các tổ chức độc quyền thường sử dụng
quyền lực của mình để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh và giảm sức cạnh tranh
trên thị trường. Khi không có đối thủ cạnh tranh, tổ chức độc quyền sẽ có sự
kiểm soát lớn hơn đối với giá cả sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp đến khách hàng.
+ Giảm sự đổi mới và phát triển của sản phẩm: Khi tổ chức độc quyền không
đối mặt với sự cạnh tranh, họ sẽ không có động lực để nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm mới hoặc cải tiến các sản phẩm hiện có để giữ cho khách hàng
được hài lòng. Điều này có thể dẫn đến sự mất mát của sự đổi mới và sự phát triển trong công nghiệp. 12
+ Tăng chi phí quảng cáo và tiếp thị: Khi xuất hiện sự cạnh tranh giữa các đối
thủ cạnh tranh như Samsung hay Huawei, Apple buộc phải tăng chi phí tiếp thị
và quảng cáo để thu hút khách hàng đến với sản phẩm của mình.
+ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Apple cần phải tiếp tục nghiên cứu và
phát triển các sản phẩm mới để cạnh tranh với những đối thủ cạnh tranh khác
trên thị trường, điều này đòi hỏi tốn chi phí và tài nguyên.
+ Tăng đầu tư vào công nghệ mới: Apple phải đầu tư nhiều tiền vào công nghệ
mới để giữ vững vị thế của mình và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm
tốt hơn. Khi sản phẩm mới được giới thiệu, Apple phải đẩy mạnh chiến lượng
quảng cáo, dẫn đến tăng chi phí quảng cáo của họ.
+ Giá cả cạnh tranh: Sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền đòi hỏi Apple
cần phải tìm cách để giảm giá sản phẩm của mình để cạnh tranh với những đối
thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
+ Thiếu hụt nguồn cung cấp: Các tổ chức độc quyền cạnh tranh với nhau có thể
làm cho nguồn cung sản phẩm phải chia sẻ, dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp
trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn. - Đối với Nhà nước:
+ Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế: Nếu các tổ chức độc quyền tiếp tục kiểm
soát một số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường, điều này có thể dẫn
đến ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế. Việc quá tập trung quyền lực
và tài nguyên trong một tay có thể dẫn đến giảm sức công lực và khả năng sáng
tạo của nền kinh tế nơi quyền lực độc quyền tồn tại.
+ Ảnh hưởng ngân sách: phí bình ổn thị trường, giảm thuế do số lượng doanh
nghiệp và người lao động giảm, trợ cấp tăng, cân bằng an sinh xã hội
+ Giảm sự lựa chọn sản phẩm cho khách hàng: Khi có quá ít đối thủ cạnh tranh
trên thị trường, khách hàng sẽ không có nhiều lựa chọn để chọn sản phẩm hoặc
dịch vụ phù hợp với nhu cầu và ngân sách của mình. - Đối với xã hội: 13
+ Tạo ra sự bất bình đẳng: Việc kiểm soát thị trường bởi một nhóm ít người, họ
có thể tìm cách tìm lợi cho riêng mình với sự tự chủ và tạo ra sự bất bình đẳng
cho các doanh nghiệp đối thủ và các cá nhân trong cộng đồng.
+ Tăng tỷ lệ thất nghiệp.
+ Tệ nạn xã hội tăng lên.
* Tính quy luật của sự hình thành các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền KTTT, độc quyền có thể được hình thành một cách tự nhiên, cũng có
thể được hình thành bởi ý chí của nhà nước tạo ra các tổ chức độc quyền. Các tổ
chức độc quyền xuất hiện do những nguyên nhân chủ yếu:
- Một là, do sự phát triển của lực lượng sản xuất, tác động của tiến bộ khoa học –
kĩ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn,
tuy nhiên một số doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn.
- Hai là, do cạnh tranh. Cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
bị phá sản hàng loạt; còn doanh nghiệp lớn tồn tại cũng bị suy yếu. Để tiếp tục
phát triển, các doanh nghiệp còn tồn tại phải tăng cường tích tụ, tập trung sản
xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn. Lê
nin khẳng định: “...tự do cạnh tranh để ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản
xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền”.
- Ba là, do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng. Sự phát triển của
hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất
là việc hình thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của
các tổ chức độc quyền.
2. Độc quyền có tác động tích cực đối với nền kinh tế, vậy vì sao cần kiểm
soát độc quyền? Có thể kiểm soát độc quyền thực hiện lợi ích của các tổ 14
chức này trong quan hệ lợi ích với xã hội bằng những phương thức nào?
*Tác động tích cực của độc quyền:
a) Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai
các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
b) Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực
cạnh tranh của bản thân tổ chức độc quyền.
c) Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại.
*Bên cạnh đó thì cũng có mặt tiêu cực của độc quyền:
a) Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo, gây thiệt
hại cho người tiêu dùng và xã hội.
b) Độc quyền có thể làm kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật dẫn đến kìm hãm kinh tế, xã hội.
c) Độc quyền làm tăng sự phân hóa giàu nghèo.
Trong cuộc sống mọi thứ cũng đều có hai mặt trái ngược nhau và độc
quyền trong kinh doanh cũng vậy. Vì vậy cần phải có sự kiểm soát độc quyền.
Độc quyền một lĩnh vực, ngành hàng trong thời gian lâu dài không
những đem lại lượng lợi nhuận khổng lồ khối tài sản lớn ảnh hưởng, chi phối
nền kinh tế, chính trị. Vậy nên các tổ chức lạm quyền, lợi dụng việc công cho
mục đích riêng để đem lại lợi ích, giàu có cho bản thân. Khoảng cách giàu
nghèo xảy ra đậm nét hơn, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
Mục đích của pháp luật trong việc kiểm soát độc quyền là chống độc
quyền hóa (ngăn cản những đối thủ khác tham gia thị trường), hạn chế hay thủ
tiêu cạnh tranh. Vì cạnh tranh là động lực thúc đẩy cho sự tiến lên của nền kinh
tế. Tuy nhiên mục đích của pháp luật không hoàn toàn ngăn cản việc độc quyền
nó chỉ ngăn cấm những toan tính mong muốn độc quyền hóa. Một số lĩnh vực
tối ưu, liên quan đến quyền lợi người tiêu dùng, cần thiết, ảnh hưởng đến quân 15
sự, an ninh quốc gia,… thì vẫn cho phép duy trì trạng thái độc quyền dưới sự
kiểm soát, quản lý của Nhà nước.
* Để kiểm soát độc quyền, người ta đề xuất 4 phương thức chính:
Phương thức thứ nhất, để kiểm soát việc độc quyền thì cần phải tiếp tục
đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quan điểm đánh giá vai trò
của cạnh tranh trong nền kinh tế đối với thị trường nước ta. Xác định một cách
rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước, hạn chế bớt những doanh nghiệp Nhà
nước độc quyền kinh doanh để có thể tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy
phát triển kinh tế. Để làm được như vậy cần cải cách doanh nghiệp Nhà nước,
giảm thiểu đi sự độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước, tăng tính hấp dẫn
với đầu tư nước ngoài.
Phương thức thứ hai cần đề ra quy định hợp lý để có thể cải tổ pháp luật về
cạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh được vận hành một cách thuần thục nhất
và cần hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường.
Phương thức thứ ba, tiến hành thực hiện xây dựng một cơ quan chuyên trách
theo dõi, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền, hạn chế
bớt số lượng các lĩnh vực độc quyền.
Nhà nước cần giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các
doanh nghiệp lớn để cho các doanh nghiệp phát triển đồng đều.
Phương thức thứ tư, đó là cần thực hiện những kế hoạch cải thiện môi trường
thông tin và pháp luật theo hướng minh bạch và kịp thời. Nhanh chóng cải cách
thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
Như vậy những phương án đề ra để kiểm soát tốt tình hình độc quyền hiện nay
cần phải kết hợp nhiều yếu tố và nội dung trên quy định của pháp luật để có thể 16
thực hiện đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh theo đó thị trường mới có những
bước tiến mới nâng cao tăng trưởng kinh tế. B. Câu hỏi ôn tập.
1. Trình bày nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản
của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản? Những biểu hiện mới về kinh tế
của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản ngày nay.
- Nguyên nhân hình thành của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất được thúc đẩy bởi tiến bộ khoa học
kỹ thuật đã tạo ra những ngành sản xuất mới với quy mô lớn. Điều này đã đòi
hỏi những hình thức kinh tế tổ chức mới như các xí nghiệp lớn và sản xuất lớn
có ưu thế rõ rệt so với sản xuất nhỏ. Mặt khác, sự phát triển này cũng dẫn đến
tăng năng suất lao động và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, mở rộng khả
năng tích lũy tư bản, thúc đẩy sự phát triển sản xuất lớn và tăng tích tụ tư bản.
Thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong 30 năm cuối của thế kỷ XIX, bao
gồm sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao từ lò luyện kim mới Betsơme,
Máctanh, v.v.; phát hiện ra hóa chất mới như axit sunphuric (H2S04), thuốc
nhuộm, v.v.; cùng với đó là sự ra đời của các máy móc mới như động cơ
điêzen, máy phát điện, máy tiện,...Thành tựu khoa học kỹ thuật này cũng đã tạo
ra những ngành sản xuất mới đòi hỏi quy mô lớn và dẫn đến tăng năng suất lao
động, khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển, quy luật kinh tế của chủ
nghĩa tư bản, như quy luật giá trị thặng dư và quy luật tích luỹ, đang ngày càng
ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu kinh tế xã hội tư bản, dẫn đến sự tập trung sản
xuất quy mô lớn. Sự cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ
thuật và tăng quy mô tích luỹ để cạnh tranh thành công. Tuy nhiên, đây cũng là
nguyên nhân khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa phá sản, trong khi các doanh 17
nghiệp lớn tăng trưởng nhanh chóng với số tư bản tập trung và quy mô sản xuất
ngày càng to lớn. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 1873 đã khiến hàng
loạt doanh nghiệp nhỏ và vừa phá sản, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ
và tập trung tư bản. Hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa đã trở thành đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy sự tập trung sản xuất, đặc biệt là sự hình thành của các công
ty cổ phần, tạo tiền để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
- Đặc điểm kinh tế cơ bản:
* Tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền: * Tư bản tài chính: * Xuất khẩu tư bản:
* Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh độc quyền quốc tế:
* Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
- Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền:
Concern: Là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm
xí nghiệp có quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều
nước. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến độc quyền đa ngành là do cạnh tranh gay
gắt việc kinh doanh chuyên môn hoá hẹp dễ bị phá sản. Hơn nữa, hình thức độc
quyền đa ngành còn để đối phó với luật chống độc quyền ở hầu hết các nước tư
bản chủ nghĩa (luật này cấm độc quyền 100% mặt hàng trong một ngành).
Conglomerate: Là sự kết hợp của hàng chục những hãng vừa và nhỏ không
có sự liên quan trực tiếp về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất. Mục đích chủ
yếu của các Conglomerate là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán. Do vậy
phần lớn các Conglomerate dễ bị phá sản nhanh hoặc chuyển thành các
Concem. Tuy nhiên một bộ phận các Conglomerate vẫn tồn tại vững chắc bằng 18
cách kinh doanh trong lĩnh vực tài chính trong những điều kiện thường xuyên
biến động của nền kinh tế thế giới.
2. Phân tích nguyên nhân hình thành và đặc điểm của độc quyền nhà
nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa? Vai trò và hạn chế
phát triển của chủ nghĩa tư bản ngày nay. - Nguyên nhân hình thành:
Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao.
Do đó đề ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với
sản xuất và phân phối, yêu cầu kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Lực
lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất yếu đòi hỏi phải có một hình thức mới
của quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều
kiện còn sự thống trị của chủ nghĩa tư bản. Hình thức mới đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành
mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh
doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, đòi hỏi nhà nước tư sản
phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức
độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính
sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập
quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội...
Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên
minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột
lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự 19
phối hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản để điều tiết các quan hệ
chính trị và kinh tế quốc tế.
- Đặc điểm của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa:
1. Sự kết hợp về nhân sự giữa nhà nước tư sản và tổ chức độc quyền. Sự kết hợp
về nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái. Các đảng phái này tạo
cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp
xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước. Đằng sau các đảng phái là
các Hội chủ xí nghiệp độc quyền như: Hội công nghiệp toàn quốc Mỹ, Hội
đồng quốc gia giới chủ Pháp, Liên đoàn các nhà kinh tế Nhật Bản….Các Hội
chủ xí nghiệp này trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho
nhà nước tư sản. Các Hội chủ này hoạt động thông qua các đảng phái, cung
cấp kinh phí cho các đảng, quyết định về mặt nhân sự và đường lối chính trị,
kinh tế của các đảng, tham gia vào thành lập bộ máy nhà nước ở các cấp
2. Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước Sở hữu độc quyền nhà nước là
sở hữu tập thể của giai cấp tư sản, của tư bản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ
và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của
chủ nghĩa tư bản. Cùng với sự phát triển của sở hữu nhà nước, thị trường nhà
nước cũng hình thành và phát triển thông qua những hợp đồng được ký kết
giữa nhà nước với và tổ chức độc quyền tư nhân, giúp tiêu thụ hàng hoá, bảo
đảm lợi nhuận thu được với tỷ suất cao.
3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản Nhà nước tư sản sử dụng độc quyền
nhà nước là một trong những công cụ điều tiết nền kinh tế. Hệ thống điều tiết
kinh tế của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể những thiết chế và thể
chế kinh tế của nhà nước: bộ máy nhà nước gắn với hệ thống chính sách, 20
công cụ. Hình thức điều tiết: hướng dẫn, kiểm soát, uốn nắn bằng công cụ
kinh tế,hành chính-pháp lý, ưu đãi và trừng phạt; bằng giải pháp chiến lược,
chương trình,kế hoạch…….. được thực hiện bằng bộ máy nhà nước (cơ quan
lập pháp, hành pháp, tư pháp), sự tham gia của đại biểu các tập đoàn tư bản
lớn; bên cạnh còn có cả các tiểu ban dưới các hình thức khác nhau thực hiện
“tư vấn’ nhằm “lái” đường lối kinh tế theo mục tiêu của các tổ chức độc
quyền. Cơ chế điều tiết là sự dung hợp của 3 cơ chế: thị trường, độc quyền tư
nhân và nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của tổ chức độc quyền.
* Vai trò của chủ nghĩa tư bản:
- Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã giải phóng loài người khỏi "đêm trường
trung cổ" của xã hội phong kiến; đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên, tự túc,
tự cấp chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa; chuyển sản
xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại.
- Phát triển lực lượng sản xuất.
Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật
thủ công lên kỹ thuật cơ khí (thời kỳ của C.Mác và V.I.Lênin) và ngày nay
các nước tư bản chủ nghĩa cũng đang là những quốc gia đi đầu trong việc
chuyển nền sản xuất của nhân loại từ giai đoạn cơ khí hóa sang giai đoạn tự
động hóa, tin học hóa và công nghệ hiện đại.
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất
Chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển mạnh và đạt
tới mức điển hình nhất trong lịch sử, cùng với nó là quá trình xã hội hóa sản
xuất cả chiều rộng và chiều sâu. Đó là sự phát triển của phân công lao động
xã hội, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hóa sản xuất và 21