



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI: NHẬN DIỆN ĐƯỢC NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ LẬP KẾ
HOẠCH CHO KHỞI NGHIỆP.
Giảng viên hướ ng dẫn : Nguyễn Thị Khánh Phương
Nhóm thực hiện : 13
Nhóm tín chỉ : 04
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2022 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2
Câu 1, Tìm các khái niệm liên quan đến khởi nghiệp 3 I. Khởi nghiệp là gì ? 3
1. Khái niệm khởi nghiệp 3
2.1 Khởi nghiệp 4.0 là gì ? 4
2.2 Nhà khởi nghiệp là gì ? 4
2.3 Vốn khởi nghiệp là gì ? 4
2.4 Cơ hội khởi nghiệp là gì? 4
2.5 Tại sao cần khởi nghiệp ? 5
II. 6 loại hình khởi nghiệp cần biết: 5
Câu 2: Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp (theo 7 bước) và chỉ rõ các điều kiện
cần thiết để lập kế hoạch cụ thể (trong bước 7) 9 1.Đánh giá bản thân 9 1.1 Đánh giá kiến thức 9
1.2 Đánh giá về kỹ năng 10 b. Khả năng sáng tạo 10
Có thói quen thường xuyên cập nhật và tìm tòi, học hỏi để kích thích khả năng sáng
tạo. Học hỏi nhanh nhất thông qua trải nghiệm và thực hành, cọ xát thực tế.
Thường xuyên tiếp cận môi trường năng động sáng tạo để bản thân được phát triển
một cách tự nhiên nhất. Và vì bản chất của một saler là khả năng marketing nên
sáng tạo luôn là ưu tiên hàng đầu, từ cách giao tiếp với mọi người xung quanh đến
xử lý các công việc mỗi ngày. 10
e. Kỹ năng giao tiếp tốt, ăn nói lưu loát 11
f. Tinh thần học hỏi, sáng tạo 11
2. Xây dựng mục tiêu nghề nghiệp 11 3. Nghiên cứu công việc 12
3.1. Tiềm năng phát triển của ngành xuất nhập khẩu tại Việt Nam 12 1
3.2. Nhu cầu tuyển dụng ngành xuất nhập khẩu 13
3.3. Vị trí làm việc ngành xuất nhập khẩu: chuyên viên xuất nhập khẩu 14
4. Cân nhắc về tình hình tài chính 14
4.1. Mức lương ngành xuất nhập khẩu: 14
4.2. Cơ hội thăng tiến và thu nhập 14
5. Suy nghĩ về kinh nghiệm học vấn khi bước vào ngành mới 15
5.1. Ngoại ngữ - Ứng dụng nhiều trong thuật ngữ ngành nghề xuất nhập khẩu 15
5.4. Kiến thức Excel, Word, Powerpoint 15 5.5. Kỹ năng giao tiếp 16 5.6. Kỹ năng đàm phán 16
5.7. Phân tích và tư duy logic 16
5.8. Khả năng làm việc độc lập và áp lực cao 17
6. Cân nhắc tính ổn định của công việc 17
7. Lập kế hoạch và những hành động rõ ràng 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 2 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế
giới. Nó làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, ảnh hưởng đến mọi quốc
gia, mọi doanh nghiệp một khi đã hội nhập vào một sân chơi rộng lớn toàn cầu. Một
quốc gia muốn đứng vững và phát triển thì trước hết phải “biết mình, biết ta”, biết
mình đang ở đâu trên sân chơi đó, biết mình có lợi thế gì và không ngừng phát huy lợi
thế của mình. lợi thế đó để có được sức mạnh cạnh tranh trên thị trường thế giới. Thực
tiễn cho thấy, các nước phát triển luôn có những yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh
của nước mình. Và họ luôn quan tâm đến việc duy trì, nâng cao, thậm chí tạo ra các
yếu tố cạnh tranh mà mô hình kim cương của Michael Porter đã trình bày trong cuốn
sách: “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia”. Trong đó, Michael Porter đã trình bày
quan điểm của mình và cho rằng “sự thịnh vượng của một quốc gia được tạo ra chứ
không phải do kế thừa”. Và đây cũng là đề tài nhóm thực hiện nhằm phân tích tác
động của các chính sách của Chính phủ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho ngành thủy
sản Việt Nam dựa trên mô hình kim cương của Michael Porter. . Qua đó giúp hiểu rõ
hơn về lợi thế cạnh tranh của một quốc gia khi bước vào sân chơi quốc tế với xu
hướng toàn cầu hóa ngày càng sâu sắc.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm đã cố gắng cung cấp các số liệu, phân tích, tài
liệu tham khảo trên sách báo, internet, bài giảng của thầy cô,… và nhiều nguồn khác.
Tuy nhiên do thời gian và kiến thức có hạn nên chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Mong
các bạn góp ý thêm để nhóm hoàn thiện đề tài tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn! 3
Câu 1, Tìm các khái niệm liên quan đến khởi nghiệp I. Khởi nghiệp là gì ?
1. Khái niệm khởi nghiệp
Khởi nghiệp tức là bạn đã ấp ủ một công việc kinh doanh riêng, thường thì bạn sẽ
thành lập một doanh nghiệp mà tại đó bạn là người quản lý, là người sáng lập hoặc
đồng sáng lập. Việc cung cấp những sản phẩm mới, dịch vụ mới hay thậm chí kinh
doanh những mặt hàng đã có mặt trên thị trường nhưng theo ý tưởng có riêng mình...
đều được gọi là khởi nghiệp.
Khởi nghiệp có thể là quá trình tạo ra một lĩnh vực hoạt động mới cho riêng mình. Qua
đó bạn có thể thuê các nhân viên về làm việc cho bạn và bạn là người quản lý công ty,
doanh nghiệp của mình. Khởi nghiệp mang lại rất nhiều giá trị cho bản thân cũng như
nhiều lợi ích cho xã hội, cho người lao động.
Đối với cá nhân theo đuổi việc khởi nghiệp, hoạt động này giúp họ tạo ra công việc,
thu nhập cho chính mình mà không phải bắt đầu từ việc đi làm thuê. Họ được tự do
trong công việc, và nếu công ty của họ phát triển tốt thì nguồn thu nhập của họ có thể
cao gấp nhiều lần so với thu nhập do đi làm thuê mang lại.
Đối với xã hội và nền kinh tế thì các công ty khởi nghiệp tạo ra thêm nhiều công ăn
việc làm. Điều này giúp đất nước giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo ra nguồn thu
nhập cho người lao động nuôi sống bản thân và gia đình.
Bằng việc tạo ra lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, giữ tỉ lệ thất nghiệp
của nền kinh tế ở mức an toàn, khởi nghiệp thành công gián tiếp góp phần ổn định xã
hội, giảm thiểu các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra như trộm cắp, bài bạc, đua xe,
ma túy... Khởi nghiệp cũng góp phần giảm áp lực lên nền kinh tế, trợ cấp xã hội, đưa
đất nước ngày càng phát triển.2. Một số khái niệm liên quan đến khởi nghiệp:
2.1 Khởi nghiệp 4.0 là gì ?
Khởi nghiệp 4.0 là khởi nghiệp trên nền tảng trí tuệ nhân tạo và cách làm việc với con
người trong doanh nghiệp được đổi mới.
Đây được xem là xu thế phổ biến hiện nay với nhiều mô hình mới mẻ khác nhau. 4
Một số lĩnh vực đang phát triển mạnh mẽ có thể kể đến như trí tuệ nhân tạo AI, robot,
xe tự lái, công nghệ nano, công nghệ sinh học, công nghệ in 3D.
2.2 Nhà khởi nghiệp là gì ?
Nhà khởi nghiệp là người có ý tưởng kinh doanh riêng có xu hướng trở thành người
quản lý, người sáng lập hoặc đồng sáng lập ra những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới,…
2.3 Vốn khởi nghiệp là gì ?
Vốn khởi nghiệp trong tiếng Anh là Startup Capital. Vốn khởi nghiệp là khoản tài
chính mà bạn đầu tư để phát triển một sản phẩm, dịch vụ mới.
Vốn khởi nghiệp có thể được cung cấp bởi các nhà đầu tư, ngân hàng.
Nếu muốn được các nhà đầu tư góp vốn vào thì trước tiên bạn nên có kế hoạch kinh doanh vững chắc.
2.4 Cơ hội khởi nghiệp là gì?
Hiện nay, cơ hội khởi nghiệp dành cho mọi người được mở rộng nhiều hơn bởi một số lý do sau đây:
Thời đại 4.0 giúp công việc trở nên dễ dàng hơn.
Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ khởi nghiệp.
Môi trường kinh tế có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả trong nước và nước ngoài.
Sự đa dạng các hàng hóa, dịch vụ cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ tạo điều kiện thuận lợi để khởi nghiệp.
Theo công bố của Tổ chức Sở hữu trí tuệ năm 2017, Việt Nam đứng thứ 47/127 quốc
gia và vùng lãnh thổ về tính sáng tạo.
APEC năm 2017 có chính sách thúc đẩy các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên thế giới đầu tư vào Việt Nam
Cơ hội học hỏi rộng lớn từ nhiều người kinh doanh đi trước.
2.5 Tại sao cần khởi nghiệp ? 5
Khởi nghiệp để thỏa mãn đam mê, hiện thực hóa ước mơ, góp phần nâng cao mức sống xã hội.
Nhà khởi nghiệp luôn cân nhắc lợi ích của người tiêu dùng với sản phẩm, dịch vụ mà
họ cung cấp, làm ra tiền bằng mọi cách chính đáng chứ không làm ra tiền bằng mọi giá.
II. 6 loại hình khởi nghiệp cần biết:
Không hiểu biết và nắm vững các khái niệm về “doanh nhân” và “khởi nghiệp” là một
mối nguy có thể sẽ kéo thụt lùi nền kinh tế của cả một quốc gia.
Một điều đáng buồn đó là dường như nhà nước rất ít khuyến khích và đầu tư cho Khởi
nghiệp, nếu có thì cũng không mấy hiệu quả do được chú tâm không đúng cách,
nguyên nhân đơn giản bởi những nhà điều hành không nắm được các khái niệm cơ bản
và trả lời được các câu hỏi sau: Khởi nghiệp là gì? Nhà kinh doanh là ai? Điểm khác
biệt giữa các hệ sinh thái kinh doanh? Vai trò của quỹ công và quỹ tư ?
6 loại hình Khởi nghiệp - Hãy chọn lấy 1
6 đường lối tổ chức khởi nghiệp riêng biệt dành cho các doanh nhân: kinh doanh cá thể
(lifestyle business), kinh doanh nhỏ (small business), Khởi nghiệp có khả năng mở
rộng (scalable Khởi nghiệp), Khởi nghiệp có khả năng chuyển nhượng (buyable Khởi
nghiệp), Khởi nghiệp trong công ty lớn (large company) và doanh nhân xã hội (social
entrepreneur). Mỗi cá nhân người đứng ra tổ chức doanh nghiệp của mình đều được
gọi là các “doanh nhân”, tuy nhiên giữa mỗi nhóm ngành và hệ sinh thái hỗ trợ nó đều
có các đặc điểm riêng cùng những sự khác biệt then chốt cần được nắm vững.
Đối với nhà hoạch định chính sách, ưu tiên hàng đầu chính là quan sát và chọn lấy cho
mình một lối đi phù hợp nhất.
1. Khởi nghiệp kinh doanh cá thể: Sống là để hưởng thụ
Bên bờ các bãi biển xinh đẹp tại California, ta có thể thấy có nhiều hộ kinh
doanh nhỏ lẻ ở nơi đây, ví dụ như những người chơi lướt ván hoặc thợ lặn
đồng thời sở hữu các quầy cho thuê dụng cụ thể thao hoặc mở lớp hướng
dẫn lặn biển v…v… nhằm kiếm thêm chi phí chi trả cho các môn thể thao
ưa thích của bản thân họ. Những nhà kinh doanh dạng này thuộc nhóm 6
những người sống vì đam mê và thú vui cá nhân, làm không vì ai trừ chính
họ, vừa làm vừa hưởng. Tại Silicon Valley, tương tự cũng có những lập trình
viên hoặc thiết kế web tự do làm việc vì yêu công nghệ và làm việc chủ yếu
để phục vụ sở thích hơn là làm giàu.
2. Khởi nghiệp kinh doanh nhỏ: Lao động để nuôi sống gia đình
Ngày nay, chiếm phần lớn trong số các kế hoạch kinh doanh và Khởi nghiệp
ở Mỹ vẫn là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Con số trung bình là từ 5 đến 7 triệu
hộ, chiếm 99.7% các công ty và tập đoàn, 50% tổng số nhân công được thuê
lao động (số liệu năm 2011).
Ví dụ cho hình thức kinh doanh nhỏ lẻ bao gồm: Cửa hàng đồ gia dụng, thực
phẩm, tiệm làm tóc, đại lý du lịch, chuyên gia tư vấn, cửa hàng dịch vụ
internet … Nhà sáng lập cũng đồng thời là nhân công.
Họ làm việc chăm chỉ không kém những nhà kinh doanh lại Silicon Valley,
ưa chuộng thuê nhân công tại địa phương hoặc trong gia đình, và đa số là
không có lãi hoặc lãi rất ít. Hình thức kinh doanh này được tạo dựng không
phải để mở rộng hay thay đổi quy mô mà nhằm vào mục tiêu chính của chủ
sở hữu đó là “nuôi sống bản thân và gia đình”. Nguồn vốn duy nhất của họ
là khoản tiết kiệm tự thân, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay kinh doanh
nhỏ và số tiền mượn được tự người thân, họ hàng. Những nhà kinh doanh
thuộc nhóm này thường không trở thành tỷ phú hay xuất hiện trên các tạp
chí người giàu. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khác, chính họ lại là minh chứng
sống động nhất khi nói đến “tinh thần kinh doanh” hơn bất kì ai, đến từ bất
kỳ đâu trong 6 nhóm đã nêu.
3. Khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng: Tham vọng ông lớn.
Đây là xu hướng chủ đạo mà các nhà kinh doanh và đầu tư liên doanh tại Silicon
Valley hướng đến. Những ví dụ cụ thể nhất chính là Google, Skype, Facebook và
Twitter. Từ giây phút đầu tiên, nhà sáng lập đã tin tưởng rằng mình sở hữu tầm nhìn có
thể thay đổi thế giới. Khác với những hộ kinh doanh nhỏ đã đề cập ở trên, mục tiêu
của họ ngoại trừ việc hưởng lợi nhuận còn có chú tâm vào tạo ra tính công bình bên
trong tổ chức, tạo ra một công ty có giá trị liên thành, có chỗ đứng vững mạnh. 7
Những dự án Khởi nghiệp dạng này rất cần đến những nhà đầu tư mạo hiểm hỗ trợ
hòng tìm ra những mô hình kinh doanh mới mẻ. Họ chỉ làm việc với những người giỏi
nhất. Một khi đã tìm ra một sản phẩm và một mô hình kinh doanh phù hợp, họ lại càng
tập trung hơn vào hướng mở rộng và càng ra sức kêu gọi vốn đầu tư để thúc đẩy tiến độ lên mức nhanh nhất.
Những dự án Khởi nghiệp hướng mở rộng thường tập trung quanh các “cluster” đầy
đủ về vốn, nhân lực và “văn hóa” khởi nghiệp như Silicon Valley, Thượng Hải, New
York hoặc Israel … Tuy chiếm một phần rất nhỏ trong 6 hình thức Khởi nghiệp, nhưng
do lợi nhuận và hình ảnh mang lại, loại hình khởi nghiệp này thu hút mọi nguồn vốn
mạo hiểm theo nguyên tắc: rủi ro tương đương với lợi nhuận.
4. Khởi nghiệp hướng chuyển nhượng: Từ túi này sang túi khác
Trong vòng 5 năm trở lại đây, ứng dụng web và di động đã vươn lên mạnh mẽ và
việc chuyển nhượng các Khởi nghiệp dạng này đã trở nên hết sức phổ biến, tiêu biểu là
việc Facebook mua lại Instagram mới đây. Chi phí khởi nghiệp cho các dự án đồng
dạng ít hơn nhiều so với dạng truyền thống, yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đầu tư bên
ngoài; lợi thế bên cạnh đó là giảm bớt thời gian cần thiết để đưa được sản phẩm ra thị
trường và có bệ đỡ sẵn. Mục tiêu chính không phải là tạo lập các tập đoàn tỷ đô, mà là
nuôi lớn ý tưởng rồi bán lại cho các bên kinh doanh lớn hơn.
5. Khởi nghiệp trong công ty lớn: Đổi mới hoặc biến mất
Những công ty lớn sở hữu vòng đời hữu hạn. Trong hơn 1 thập kỉ qua, chúng lại
càng thu hẹp hơn nữa. Đa phần chuyển hương phát triển sang hình thái duy trì và tung
ra các sản phẩm phụ bên cạnh sản phẩm chính. Sự thay đổi khẩu vị của khách hàng, sự
tiến bộ của công nghệ, luật pháp, các đối thủ cạnh tranh v..v.. là các tác nhân gây sức
ép lên các công ty, đòi hỏi họ phải đưa ra các chính sách mới, tạo ra sản phẩm mới và
tìm kiếm khách hàng mới tại các thị trường mới. Ví dụ tiêu biểu đó là Google và Sony.
Những công ty, tập đoàn hiện tại thực hiện điều đó bằng cách mua lại các công ty nhỏ
hơn đang trên đà phát triển, hoặc tận lực chuyển hướng kinh doanh vốn có của họ. Bất
hạnh thay, kích cỡ đồ sộ của chính họ lại làm cho quá trình này trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
6. Khởi nghiệp hướng xã hội: Tạo nên sự khác biệt 8
Những doanh nhân trong lĩnh vực xã hội là những con người sở hữu lòng nhiệt tình và
nguồn nhiệt huyết không hề thua kém bất kì ai trong số những nhà sáng lập nói chung.
Thế những, khác với những dự án Khởi nghiệp hướng mở rộng, mục tiêu của họ là
biến thế giới thành một nơi tốt đẹp hơn, trội hẳn so với việc làm giàu. Những dự án
kiểu này có thể thuộc dạng phi lợi nhuận hoặc chỉ thu về lợi nhuận nhược tiểu. III. Tổng kết
Một số điểm cơ bản cần rút ra và chú ý:
- Mỗi hình thức trong số 6 loại hình Khởi nghiệp trên lại có yêu cầu khác biệt
lớn đối với hệ sinh thái kinh doanh, các phương pháp giáo dục đặc biệt, các ưu
đãi kinh tế khác nhau (thuế má, giấy tờ …), nơi ươm mầm và các nhà tư bản mạo hiểm.
- Một hệ sinh thái Khởi nghiệp hệ mở rộng là phương thức tối thượng để thực thi
tư bản chủ nghĩa. Đó không phải là việc thực thi “tính công bằng” hay ưu đãi.
Thương trường là chiến trường, cuộc chơi đòi hỏi độ liều cao, ham muốn vật
chất, tầm nhìn và không từ thủ đoạn. Kẻ chiến thắng chính là người hội đủ tất cả những yếu tố đó.
- Xây dựng một cụm sinh thái Khởi nghiệp hướng mở rộng đòi hỏi sự vắng mật
của chính phủ trong các vườn ươm ý tưởng kinh doanh, các quỹ đầu tư mạo
hiểm và đòi hỏi quá trình chọn lựa hướng đi thật nghiêm ngặt
- Các quốc gia bắt đầu thực hiện hình thức kinh doanh tài chính công nên sở hữu
riêng cho mình một lối thoát, phòng trường hợp cấp bách đồng thời xây dựng
một quỹ đầu tư mạo hiểm riêng. Nếu sau 5 đến 10 năm mà dự án vẫn đòi hỏi
cung ứng vốn thì đồng nghĩa với việc nó đã thất bại.
Tới nay, Israel mới là quốc gia duy nhất trên thế giới tiến hành xây dựng thành
công các cụm kinh doanh ăn nên làm ra. Mô hình mà nước này áp dụng với tên
gọi “chương trình Yozma” đó là gây quỹ đầu tư mạo hiểm tư nhân kết hợp vốn
chính phủ (mô phỏng lại mô hình quỹ SBIC của Mỹ), nhưng sau một thời gian
nhất định nhà nước sẽ tự rút lui.
Thêm vào đó, nhà nước Israel ban đầu chỉ ứng quỹ cho 23 vườn ươm kinh doanh
nhưng sau đó chuyển toàn bộ sang cho bên liên doanh sở hữu và quản lí. Tất cả 9
những vườn ươm đó tới nay được điều hành bởi các chuyên gia kinh tế, trở thành
tiền đề cho thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm.
Như vậy. trừ khi những nhà làm luật hiểu được đặc điểm cùng sự khác biệt giữa
các loại hình Khởi nghiệp và nhu cầu thiết yếu của hệ sinh thái kinh tế nhằm hỗ
trợ phát triển của quốc gia; nếu không, khả năng để đất nước đó có cơ hội tiến bộ,
phát triển, đổi mới, tạo nên công ăn việc làm cho người dân là vô cùng thấp.
Câu 2: Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp (theo 7 bước) và chỉ rõ các điều kiện
cần thiết để lập kế hoạch cụ thể (trong bước 7) 1.Đánh giá bản thân 1.1 Đánh giá kiến thức
·Về chuyên môn: Học viện Ngân hàng là một trong các trường đại học đào
tạo chuyên ngành Kinh doanh quốc tế có chất lượng hàng đầu. Hiện trường
đang là đối tác đào tạo cho các trường quốc tế như ĐH Sunderland West of
England ( Anh ), ĐH CityU ( Hoa Kỳ ), Saxion ( Hà Lan ), Kinh tế và Luật Berlin ( CHLB Đức ),...
Sinh viên chuyên ngành Kinh doanh quốc tế Học viện Ngân hàng được trang bị
kiến thức từ cơ bản về kinh doanh là gì cho đến chuyên sâu trong hoạt động
kinh doanh giữa các quốc gia như:
· Những nguyên tắc về quản trị đa văn hóa
· Nguyên tắc cơ bản về tài chính
· Quản trị Logistic và xuất nhập khẩu
· Phân tích chiến thuật và hoạch định chiến lược kinh doanh quốc tế
· Đầu tư quốc tế và phát triển kinh tế
· Luật kinh doanh quốc tế · Marketing quốc tế · Thương mại điện tử · Thanh toán quốc tế 10
Bên cạnh đó, ngành này còn giúp sinh viên phát triển kỹ năng thực hành như học cách
phát triển kinh doanh thị trường quốc tế thông qua ứng dụng các kênh thương mại điện
tử, những kiến thức về đa văn hóa, trau dồi ngoại ngữ thành thạo…
·Về xã hội: Có tầm nhìn xa, sự hiểu biết sâu rộng về đa dạng các lĩnh vực,
tích lũy nhiều kinh nghiệm qua trải nghiệm như đi làm sớm, tham gia các
cuộc thi, sự kiện lớn nhỏ…
1.2 Đánh giá về kỹ năng a. Trình độ ngoại ngữ
Với yêu cầu bắt buộc có đầu ra Tiếng Anh B1, chứng chỉ Tiếng Anh Toeic, IELTS,
sinh viên khoa Kinh doanh quốc tế có lợi thế trong việc sử dụng thành thạo Tiếng Anh.
Đây là điều kiện tiên quyết giúp sinh viên có cơ hội vươn ra thế giới, làm việc trong
môi trường nước ngoài hoặc công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam. b. Khả năng sáng tạo
Có thói quen thường xuyên cập nhật và tìm tòi, học hỏi để kích thích khả năng sáng
tạo. Học hỏi nhanh nhất thông qua trải nghiệm và thực hành, cọ xát thực tế. Thường
xuyên tiếp cận môi trường năng động sáng tạo để bản thân được phát triển một cách tự
nhiên nhất. Và vì bản chất của một saler là khả năng marketing nên sáng tạo luôn là ưu
tiên hàng đầu, từ cách giao tiếp với mọi người xung quanh đến xử lý các công việc mỗi ngày.
c. Kỹ năng quản lý thời gian
Một ngày 24 tiếng chưa bao giờ là đủ nếu ta không biết cách quản lí thời gian,
nhất là đối với ngành kinh doanh luôn không ngừng biến đổi và phát triển.Quản
lý tốt thời gian giúp bạn sắp xếp và kiểm soát được lượng công việc, tăng năng
suất làm việc cũng như làm việc một cách khoa học nhất có thể.
d. Khả năng lập kế hoạch hiệu quả
Song song với việc khai thác, nghiên cứu thị trường thì kỹ năng lập kế hoạch
cũng rất cần thiết đối với một chuyên viên xuất nhập khẩu. Nếu các kế hoạch 11
không được sắp xếp hợp lí sẽ dễ dẫn đến mục tiêu bị trì trệ. Kế hoạch hoàn hảo
thì việc triển khai thực hiện cũng dễ dàng và suôn sẻ hơn.
e. Kỹ năng giao tiếp tốt, ăn nói lưu loát
Sales Export là một lĩnh vực đòi hỏi sự tương tác trực tiếp với khách hàng.
Chính vì vậy, cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Kỹ năng này giúp bạn truyền
đạt đến khách hàng những giá trị mà họ đang tìm kiếm, đồng thời thuyết phục
họ trở thành khách hàng mục tiêu. Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp không chỉ sử
dụng với khách hàng mà bạn còn áp dụng nó để tương tác với đồng nghiệp, cấp
trên. Khả năng ăn nói lưu loát cộng với phong thái tự tin, ứng xử khéo léo chính
là lợi thế rất lớn đối với các Sales
f. Tinh thần học hỏi, sáng tạo
Thị trường xuất nhập khẩu luôn biến động và đổi mới từng ngày. Cần không
ngừng học hỏi, thái độ cầu tiến và có tư duy sáng tạo để theo kịp thời đại, luôn
tìm tòi những giải pháp tiếp thị và truyền thông mới nhất, hiệu quả nhất. Bởi
nếu không sáng tạo, không tìm ra cái mới sẽ không thể cạnh tranh và chắc chắn
sẽ bị đào thải. Đó cũng chính là quy luật tồn tại và phát triển của ngành Sales
nói chung và Sales Export nói riêng.
2. Xây dựng mục tiêu nghề nghiệp
- Bản thân cần phải xác định rõ được các mục tiêu của mình trong định hướng
nghề nghiệp của mình và mục tiêu đó cũng cần phải phù hợp với điểm mạnh,
điểm yếu, sở thích và khả năng của bản thân. Và lựa chọn tối ưu nhất là lập mục
tiêu theo phương pháp S.M.A.R.T -
Để đạt được mục tiêu ta phải hiểu rõ phương pháp S.M.A.R.T là gì . Nó dựa
trên các tiêu chí là rõ ràng S (Specific) , đo lường được M ( Measurable ), có
khả năng có thể đạt được bằng năng lực A ( Achievable) , thực tế không viển
vông R ( Reality ) , xác định rõ thời hạn hoàn thành T ( Time ) 12
- Bên cạnh đó cần trau dồi thêm các kiến thức về chuyên ngành , các kỹ năng liên
quan đến giao tiếp và tiếp xúc khách hàng , học thêm nhiều ngoại ngữ đặc biệt là tiếng anh. -
Những kỹ năng mềm cần học thêm là kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc
nhóm đặc biệt là kỹ năng tạo mạng lưới tầm ảnh hưởng và mối quan hệ
- Chia nhỏ mục tiêu phụ thuộc vào khả năng hiện tại của bản thân và thời gian ngắn hạn và dài hạn. 3. Nghiên cứu công việc
3.1. Tiềm năng phát triển của ngành xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Chi phí ngày càng cao đã khiến cho Trung Quốc không còn là điểm đến yêu thích của
nhiều doanh nghiệp quốc tế. Thay vào đó, họ lựa chọn Việt Nam. Các con số thống kê
gần đây đã cho thấy số lượng đơn hàng chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam đã tăng
cao đáng kể. Số lượng các doanh nghiệp di chuyển nhà máy sản xuất từ Trung Quốc
sang Việt Nam cũng ngày càng nhiều để hạn chế các chi phí quá đắt đỏ và thủ tục pháp
lý ngày càng phức tạp tại đất nước này.
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, cùng với việc Việt Nam phê chuẩn hiệp định
CPTPP và việc ký kết hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU đã mang lại
cho nước ta cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài và nhiều doanh nghiệp quốc tế hơn. Nhờ
có vị trí chiến lược trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã trở thành một trung tâm
xuất nhập khẩu để các doanh nghiệp từ khắp nơi trên thế giới tiếp cận thị trường Asean.
So với các nước đang phát triển khác trong khu vực, Việt Nam nổi lên như là một sự
lựa chọn hàng đầu về nguồn nguyên liệu giá rẻ và chi phí sản xuất thấp. Chi phí lao
động ở Việt Nam cũng chỉ bằng 1⁄2 Trung Quốc và khoảng 40% chi phí tại các nước
Thái Lan và Philippines. Lực lượng lao động Việt Nam cũng ngày càng được trẻ hóa
và có trình độ chuyên môn ngày càng cao.
Việt Nam cũng đang không ngừng đàm phán các hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
trong khu vực. Một khi những hiệp định này có hiệu lực, hàng Việt Nam sẽ có cơ hội
tiếp cận với nhiều thị trường lớn trên thế giới với mức thuế tương đối thấp. 13
Về mặt pháp lý, Việt Nam ngày càng trở nên thân thiện hơn với các nhà đầu tư quốc
tế. Những năm gần đây, Chính phủ đã thực hiện nhiều quyết sách để cải cách toàn
ngành tài chính, hợp lý hóa các quy định kinh doanh và không ngừng nâng cao chất
lượng lao động. Tất cả những điều này đã tạo điều kiện cho ngành xuất nhập khẩu của
Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
3.2. Nhu cầu tuyển dụng ngành xuất nhập khẩu
Cùng với rất nhiều ngành nghề khác, xuất nhập khẩu cũng được liệt kê trong danh sách
những ngành nghề khát nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngày càng có nhiều trường
Đại học/Cao đẳng đào tạo chuyên ngành xuất nhập khẩu; tuy nhiên, con số sinh viên
tốt nghiệp ra trường vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Điều này đã tạo ra
rất nhiều cơ hội việc làm cho các bạn sinh viên sắp tốt nghiệp ngành xuất nhập khẩu
cũng như những người muốn chuyển hướng sự nghiệp của mình sang ngành này.
Ngành xuất nhập khẩu của Việt Nam đã đạt giá trị gần 4000 tỷ USD trong vòng 20
năm qua. Mục tiêu trở thành nước xuất siêu 5 năm liên tiếp vào năm 2020 với giá trị
xuất khẩu đạt 300 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt trên
15% và hứa hẹn sẽ còn tăng cao hơn nữa trong thời gian tới nếu có những chính sách
và định hướng đúng đắn.
Sự phát triển nhanh và mạnh như vậy đã khiến cho nhu cầu về nguồn nhân lực ngày
càng lớn, chủ yếu là nhân lực chất lượng cao. Nhu cầu tuyển dụng toàn ngành xuất
nhập khẩu dự báo sẽ tăng hơn 12 triệu người. Trong khi đó, tại các thành phố lớn như
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các nhóm ngành xuất nhập khẩu - logistics vẫn thiếu
hụt đến 80% nhu cầu lao động chất lượng cao, tương đương với khoảng 25,000 vị trí việc làm mỗi năm.
3.3. Vị trí làm việc ngành xuất nhập khẩu: chuyên viên xuất nhập khẩu
Đây là một trong những vị trí có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trong ngành xuất nhập
khẩu. Sales export là người tìm kiếm khách hàng quốc tế, liên lạc với các forwarder để
tìm hiểu dịch vụ vận tải, chốt đơn và tạo hợp đồng cho khách hàng cũng như duy trì
quan hệ kinh doanh với khách hàng mục tiêu. 14
4. Cân nhắc về tình hình tài chính
4.1. Mức lương ngành xuất nhập khẩu:
Trong xu thế toàn cầu hóa, xuất nhập khẩu là một trong những ngành nghề quan trọng
nhất, chính vì thế mà mức lương và chế độ đãi ngộ cho các vị trí công việc trong
ngành này cũng rất cao. Thông thường, đối với một nhân viên có ít hoặc chưa có kinh
nghiệm thì mức lương sẽ dao động trong khoảng 5 - 9 triệu đồng/tháng, những người
có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên thì lương khoảng 12 - 14 triệu đồng/tháng. Còn đối
với các vị trí quản lý thì mức lương thường cao gấp 2 - 3 lần, thậm chí còn được tính bằng USD.
Cũng tùy theo từng vị trí khác nhau mà mức lương ngành xuất nhập khẩu sẽ khác nhau. Cụ thể:
-Chuyên viên xuất nhập khẩu : 7,9 - 13,9 triệu đồng/tháng.
4.2. Cơ hội thăng tiến và thu nhập
Mức lương của nhân viên xuất nhập khẩu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau
như kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, thưởng KPI, phụ cấp công việc,... Do
đó, có rất nhiều cách khác nhau để nhân viên xuất nhập khẩu nâng cao thu nhập của
mình như tích lũy nhiều kinh nghiệm làm việc, làm thêm ngoài giờ để được thưởng KPI,...
Phấn đấu để được thăng chức lên cấp trưởng phòng hay quản lý cũng là một điều kiện
cần thiết để được tăng lương. Ví dụ, lương nhân viên xuất nhập khẩu trung bình chỉ
khoảng 9 triệu đồng/tháng nhưng lương trưởng phòng xuất nhập khẩu đã lên tới 19
triệu đồng/tháng. Trong khi đó, mức lương quản lý (manager) trong ngành xuất nhập
khẩu - logistics có thể lên đến 1000 - 4000 USD (khoảng 23 - 92 triệu đồng/tháng).
Tuy nhiên, để có được mức lương này, người lao động ngoài kiến thức và kỹ năng
chuyên môn còn cần phải có khả năng ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh) lưu loát. 15
5. Suy nghĩ về kinh nghiệm học vấn khi bước vào ngành mới
5.1. Ngoại ngữ - Ứng dụng nhiều trong thuật ngữ ngành nghề xuất nhập khẩu
Không thực sự phải quá giỏi nhưng rõ ràng phần lớn thời gian làm việc trong ngành
nghề xuất nhập khẩu là làm việc với khách hàng, nhà cung cấp và các đại lý nước
ngoài, nên vốn ngoại ngữ là đương nhiên cần có. Bốn yếu tố cơ bản là NGHE – NÓI –
ĐỌC – VIẾT cần được đảm bảo, đôi khi ngữ pháp không quá quan trọng trong ngành
này (trừ soạn thảo hợp đồng ngoại thương), bởi thực tế người nước ngoài luôn cố gắng
hiểu những gì chúng ta đang nói, hoặc hiểu phần lớn những gì chúng ta nói.
Nói thế không có nghĩa là không cần thành thạo, bởi đương nhiên những bạn giỏi thì
sẽ có nhiều lợi thế. Tuy nhiên, do có đặc thù nên ngành nghề Xuất nhập khẩu và
Logistics có rất nhiều thuật ngữ chuyên ngành nên việc cần thành thạo thuật ngữ cũng
là một trong những điều quan trọng.
5.2. Kiến thức kinh tế xã hội
Việc nắm bắt thông tin và kiến thức kinh tế xã hội cho phép vị trí Sales Export có cái
nhìn rõ hơn về nghề, đặc biệt là các thông tư nghị định, định hướng chính sách hay
kim ngạch xuất nhập khẩu……, các yếu tố liên quan đến văn hóa, tôn giáo hay thể chế chính trị.
5.3. Nghiệp vụ ngoại thương
Nghiệp vụ ngoại thương là yếu tố vô cùng quan trọng và ai cũng nhận thức được điều
này, thế nhưng cụ thể là gì thì nhiều bạn thường không xác định rõ ràng. Bởi trên
trường lớp thường dạy môn này nhưng lại quá chung chung và không cụ thể. Vậy Xuất
nhập khẩu - Logistics và cần nghiệp vụ ngoại thương gì? Đó chính xác là Điều kiện
thương mại quốc tế (Incoterm), mọi nghiệp vụ xuất nhập khẩu đều liên quan và xoay
quanh các điều kiện giao hàng này, trong đó các Imexter và Logister cần nắm chắc
Incoterm để có thể tư vấn và làm việc một cách chính xác và hiệu quả.
5.4. Kiến thức Excel, Word, Powerpoint
Khá nhiều bạn trẻ thường yếu kiến thức này, bởi thực tế dù có được học thì cũng chưa
làm việc nhiều dẫn đến các nghiệp vụ này không thành thạo. Dù không phải là quan
trọng nhất nhưng khi làm việc trong ngành nghề xuất nhập khẩu, liên quan đến các thủ
tục điện tử, làm việc với khách hàng qua file mềm, nó tác động đến năng suất lao động 16
khá nhiều, các bạn không giỏi office thường làm thủ công và đương nhiên tiến độ công
việc sẽ chậm và hiệu quả công việc thấp. 5.5. Kỹ năng giao tiếp
Môi trường làm việc độc lập là câu cửa miệng của các nhà tuyển dụng, vậy điều đó chính xác là gì ?
Tất cả đều hiểu cần có nhưng làm gì để có thể có nền tảng giao tiếp tốt. Đôi khi kỹ
năng giao tiếp là bẩm sinh nhưng thực tế là được rèn luyện thông qua môi trường và
thời gian làm việc. Vậy có nghĩa là, các bạn có thể học để có thể có được kiến thức và
nền tảng giao tiếp tốt.
Đặc biệt trong ngành nghề xuất nhập khẩu logistics bởi dịch vụ là sản phẩm vô hình.
Khi sản phẩm không thể cầm, nắm hay nhìn thấy thì việc giao tiếp hiệu quả sẽ giúp
các bạn có lợi thế để chốt sale cho doanh nghiệp mình. Không chỉ vậy, việc giao tiếp
nội bộ tốt cũng làm tăng khả năng thích nghi và đạt năng suất lao động cao 5.6. Kỹ năng đàm phán
Có chút khác biệt so với kỹ năng giao tiếp, bởi đàm phán thường xác định trên trường
hợp cụ thể và rõ ràng. Như vậy, đàm phán tốt sẽ giúp doanh nghiệp Xuất nhập khẩu và
Logistics tránh rủi ro và thực hiện được những mục tiêu cụ thể cho từng đơn hàng, lô hàng cụ thể.
5.7. Phân tích và tư duy logic
Rất rất nhiều bạn trẻ có nền tảng kiến thức về nghề Xuất nhập khẩu và Logistics tốt
nhưng lại không có khả năng phân tích và kết nối.
Khi gặp một lô hàng cụ thể thường không biết nên bắt đầu từ đâu và làm cách nào để
tốt nhất và tiết kiệm thời gian nhất. Một điểm yếu cố hữu của rất nhiều người là
thường không chịu tự phân tích và đánh giá rồi đưa ra giải pháp tối ưu. Đương nhiên
đó chính là sự phân hóa giữa năng lực quản lý và khả năng làm việc. Đôi khi nhiều bạn
thắc mắc là tại sao mình không được bằng ai đó trong công ty dù mình luôn làm tốt
công việc được giao, và đây chính là câu trả lời.
5.8. Khả năng làm việc độc lập và áp lực cao 17
Ngành nào cũng cần yếu tố này nhưng ngành nghề Xuất nhập khẩu và Logistics cụ thể
hơn, đặc biệt là vị trí nhân viên hiện trường. Khi mà phần lớn thời gian là làm việc với
các cơ quan nhà nước, sự nhũng nhiễu hay do thể chế là không thể tránh khỏi.
Bạn sẽ thường xuyên phải trả lời các thắc mắc hay nhận các yêu cầu khó khăn từ
khách hàng, rồi tiến độ về thời gian, chi phí…. Trong khoảng thời gian ngắn cần đưa
ra giải pháp để giải quyết vấn đề ngay cho khách hàng. Nên áp lực là không hề nhẹ
nhàng cho những ai muốn làm nghề.
6. Cân nhắc tính ổn định của công việc
Vai trò chính của chuyên viên xuất nhập khẩu đó là hoàn tất hồ sơ và các thủ tục hải
quan để hàng hóa có thể nhập khẩu và xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Thông quan là
một thủ tục bắt buộc đối với việc xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm trong đó
chuyên viên xuất nhập khẩu của một cơ quan hải quan quốc gia thực hiện các công
việc cần thiết để thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình cả về mặt hàng hóa và pháp luật.
Chuyên viên xuất nhập khẩu có các nhiệm vụ cụ thể như sau: -
Điều phối và giám sát hoạt động của chuỗi cung ứng, hoàn tất thủ tục và chứng
từ xuất nhập khẩu hàng hóa. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng trong ngành xuất
nhập khẩu hiện nay bởi chuỗi cung ứng, các thủ tục, chứng từ ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp và có thể giúp
doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh, có chỗ đứng trên thị trường, mở rộng
khả năng vươn xa của doanh nghiệp. -
Đảm bảo tài sản của doanh nghiệp được sử dụng một cách hiệu quả, sắp xếp, tổ
chức các dịch vụ vận chuyển, lưu trữ hàng hóa, quản lí các thông tin hàng hóa,
thời gian và địa điểm giao hàng. -
Thực hiện các kế hoạch, xử lý các tình huống phát sinh để đảm bảo hàng
được vận chuyển và được giao đúng tiến độ. -
Phối hợp và theo dõi đơn hàng, tiến độ vận chuyển hàng hóa. Vì xuất nhập
khẩu là việc mua bán hàng hóa với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất, nâng
cao chất lượng đời sống người dân nên thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua
bán qua trung gian chiếm tỉ trọng lớn, hàng hóa vận chuyển qua các biên giới,
cửa khẩu của các quốc gia khác nhau nên phải tuân theo luật pháp và đảm bảo
tài sản của doanh nghiệp một cách chặt chẽ nhất. 18
- Giám sát các đơn hàng và sắp xếp dự trữ nguyên vật liệu thô và trang thiết bị để
đảm bảo đáp ứng yêu cầu.
- Giao tiếp với nhà cung cấp, đại lý, khách hàng… để đạt được sự hài lòng cho cả hai bên.
- Lên kế hoạch và theo dõi lô hàng thành phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
- Ghi chép số liệu hàng tồn kho, các đơn hàng đã thực hiện.
- Chuẩn bị báo các cho quản lý.
Nhờ có sự mở rộng quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày
càng trở nên quan trọng. Cùng với đó, nhu cầu đối với nhân viên xuất nhập khẩu ngày
càng lớn. Hàng nghìn công việc được tạo ra mỗi năm dẫn đến cơ hội việc làm ổn định tăng cao.
Sự đa dạng trong công việc luôn khiến công việc trở nên thú vị, tạo được hứng thú cho
người đảm nhiệm công việc đó để công việc không bị nhàm chán.
=> KẾT LUẬN: Chuyên viên xuất nhập khẩu là một trong những ngành nghề có tiềm
năng vô cùng lớn trong thị trường lao động. Một khi đã trở thành một chuyên viên có
kỹ năng, bằng cấp cũng như kinh nghiệm, bạn sẽ có một công việc mang tính ổn định lâu dài.
7. Lập kế hoạch và những hành động rõ ràng
Đầu tiên, cần xác định mục tiêu của công việc, đặt ra những câu hỏi cụ thể ( Tại sao
chọn công việc? Tính quan trọng của công việc?...) để có ý chí, tâm huyết, cố gắng đạt
được mục tiêu đã đề ra. Trong ngành logistics, chuyên viên xuất nhập khẩu cần xác
định những mục tiêu như sẵn sàng nâng cao kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ của bản thân
về đa dạng các lĩnh vực kinh doanh để có thể trở thành một chuyên viên xuất sắc trong tương lai.
Thứ hai, cần xác định nội dung của công việc cần làm. Là một chuyên viên xuất nhập
khẩu cần rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ trong mọi nhiệm vụ, nắm bắt rõ nội dung công
việc khi thực hiện để tránh xảy ra những sai xót không đáng có.
Thứ ba, cần xác định công việc đó do ai thực hiện, ở đâu và khi nào để xác định người
chịu trách nhiệm trong công việc đó, đảm bảo được nguồn nhân lực hỗ trợ, kiểm tra
khi cần thiết cũng như xác định về thời hạn của công việc và mức độ quan trọng của
những công việc cần làm. 19