Bài tập nhóm môn Kinh tế đầu từ đề tài: Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia đang phát triển. Phân tích sự thay đổi của nguồn vốn này giai đoạn 2016 – 2022
Bài tập nhóm môn Kinh tế đầu từ đề tài: Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia đang phát triển. Phân tích sự thay đổi của nguồn vốn này giai đoạn 2016 – 2022 với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD|38777299
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP NHÓM 10
MÔN: KINH TẾ ĐÀU TƯ [DTKT1154(122)_01] Đề bài:
Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của các quốc gia đang phát triển.
Phân tích sự thay đổi của nguồn vốn này giai đoạn 2016 – 2022. MỤC LỤC
I. Lời nói đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
II. Khái quát về ODA. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
III. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1. Bổ sung nguồn vốn trong nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa
học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
3. ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
4. ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân. . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
5. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5 lOMoARcPSD|38777299
6. ODA giúp các nước đang phát triển xóa đói, giảm nghèo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
IV. Khái quát tình hình chung về việc sử dụng nguồn vốn ODA của các nước đang phát triển trên thế giới. . . .7
1. Nguồn cung cấp vốn ODA trên thế giới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
2. Cơ cấu sử dụng ODA theo lĩnh vực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
3. ODA tại các nước đang phát triển:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
V. Quy mô vốn ODA tại VN giai đoạn 1993-2020. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1. Cơ cấu vốn ODA theo ngành kinh tế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2. ODA và tăng trưởng GDP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
3. Các công trình, dự án sử dụng vốn ODA. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
4. Kết luận chung và giải pháp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .17
5. Nhận xét riêng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
VI. Tài liệu tham khảo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19 I. Lời nói đầu
ODA là một nguồn ngoại lực quan trọng ở Việt Nam. Nguồn vốn này đã có những đóng
góp quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo ở nước ta.
Đây là một nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước và được phân bổ ưu tiên cho các lĩnh
vực xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kinh tế ở Việt Nam. Kể từ khi xuất hiện vào
năm 1993 đến nay, ODA đã hỗ trợ xây dựng và phát triển một số ngành và lĩnh vực trọng
yếu của Việt Nam. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra một số vấn đề đặc biệt là khi Việt Nam trở
thành nước có thu nhập trung bình năm 2010 và đạt được các Mục tiêu Thiên niên kỷ
năm 2015. Bài viết sau tập trung phân tích thực trạng và vai trò của ODA trong phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020 dựa trên số liệu về tình hình thực
hiện các dự án ở Việt Nam của các nhà tài trợ được công bố trên hệ thống dữ liệu của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).
II. Khái quát về ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance) là
nguồn vốn viện trợ hoàn lại và không hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ,
các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên
hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển. Nguồn vốn
này được thực hiện theo một cam kết hay một hiệp định vay vốn được ký giữa Chính phủ
nước đi vay (nước nhận đầu tư) và Chính phủ, tổ chức cho vay. lOMoARcPSD|38777299
Do có thành tố viện trợ không hoàn lại (ít nhất là 25%) và thời gian cho vay (hoàn trả
vốn) và thời gian ân hạn dài nên nguồn vốn ODA có tính ưu đãi. Ví dụ, vốn ODA của
Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (Asia
Development Bank) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Ngoài
ra, ODA còn mang tính ràng buộc. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật phải
được thực hiện bằng đồng Yên Nhật; ít nhất 22% viện trợ của các nước thuộc Uỷ ban
Phát triển OECD (DAC) phải được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia
viện trợ; Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% vốn viện trợ phải được sử dụng để
mua hàng hóa dịch vụ của nước tài trợ và ở Canada tỷ lệ này lên tới 65%. Bên cạnh đó,
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ nếu nước tiếp nhận ODA không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
ODA đã xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1993 và liên tục được cải thiện qua các thời kỳ
cả về vốn cam kết, vốn ký kết và vốn giải ngân. Nguồn vốn này đã hỗ trợ cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Trong đó, lĩnh vực hạ tầng
xã hội và hạ tầng kinh tế là các lĩnh vực nhận được ODA nhiều nhất. ODA vào Việt Nam
chủ yếu là nguồn vốn vay, thông qua khu vực công. Tuy nhiên, khi Việt Nam trở thành
nước thu nhập trung bình thì số vốn ODA cam kết và giải ngân vào Việt Nam đã sụt giảm
hẳn. Năm 2017, nếu theo các tiêu chuẩn của WB thì Việt Nam không còn nhận được các
khoản vay vốn ưu đãi từ Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA). Đây là một thách thức không
nhỏ trong việc thu hút và sử dụng nguồn ngoại lực này.
Việc thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện
theo Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 17/2/2016 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vay ưu đãi giai đoạn 2016
- 2020, tuy nhiên do giải ngân chậm nên đã dẫn tới nhiều bất cập.
III. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển
1. Bổ sung nguồn vốn trong nước
Đối với các nước đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là
nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát triển,
giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời hạn cho
vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn
vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có
thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện,
nước, thủy lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. lOMoARcPSD|38777299
Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn
ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo
tính toán của các chuyên gia WorldBank, đối với các nước đang phát triển có thể chế và
chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%. .
2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ tiếp thu những
thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực
Dù cho các nước tài trợ thường không muốn chuyển giao những công nghệ cao
nhưng trên thực tế cũng có công nghệ tương đối cao được chuyển giao làm tăng thêm
tiềm lực khoa học công nghệ của nước tiếp nhận. Khả năng này thường được chuyển giao
qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình khác nhau và gắn với các dự án khác
nhau, như các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các chương trình về tuyển cử
quốc gia, các dự án về cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập, các chương trình cử các đoàn
khảo sát về phát triển…
Bên cạnh đó, ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ
môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành
cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh
vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước
đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương
trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng
quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
Ngoài những thành tựu về kinh tế, trong thời gian qua, nguồn vốn ODA còn có những
đóng góp khác, đó là: thông qua các khoản hỗ trợ kỹ thuật (TA) hỗ trợ Chính phủ Việt
Nam tiến hành cải cách và chuyển đổi mạnh mẽ các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, ODA nói riêng.
Thông qua các Diễn đàn Đối tác phát triển Việt Nam (VDPF) dành cho Việt Nam
hàng năm, nguồn vốn ODA còn góp phần quan trọng nâng cao vị thế và hình ảnh hưởng
của Việt Nam, từ một đất nước thiếu lương thực đến một quốc gia xuất khẩu gạo đứng
thứ 2 thế giới nhờ những cải cách kinh tế và mở cửa.
3. ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế
Đối với các nước ĐPT, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi, trong đó nợ
nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là tình trạng phổ
biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc
tế của các nước ĐPT… ODA là kênh huy động ngoại tệ tạm thời. Lợi ích lớn nhất của
vốn vay nước ngoài là có nguồn ngoại tệ để tiếp cận công nghệ, tài sản đầu tư và kiến lOMoARcPSD|38777299
thức chuyên môn tiên tiến. Bên cạnh đó, ODA và đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có
chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
Đại dịch Covid-19 nổ ra trong năm 2020 là thách thức lớn nhất từ trước đến nay mà
kinh tế toàn cầu phải đối mặt. Nhiều nước, bao gồm các nước phát triển, lâm vào suy
thoái sâu do tác động của khủng hoảng Covid. Theo dự báo mới nhất của IMF, kinh tế
toàn cầu dự kiến giảm 4,4% trong năm 2020; trong đó các nền kinh tế phát triển được dự
báo giảm 5,8%, các nước mới nổi và đang phát triển giảm 3,3%. Trong bối cảnh đó, IMF
đã nhanh chóng ban hành các giải pháp toàn diện hỗ trợ kinh tế thế giới ứng phó với
khủng hoảng, nâng cao sức chống đỡ. Về hỗ trợ tài chính khẩn cấp, IMF đã ban hành Thể
thức Tín dụng nhanh (RCF) và Công cụ Tài trợ nhanh (RFI) nhằm hỗ trợ những nước
đang phát triển gặp khó khăn về cán cân thanh toán để đáp ứng nhu cầu tài trợ ứng phó
với Covid-19. Đến cuối tháng 11/2020, đã có 83 nước đang phát triển tiếp cận các thể
thức hỗ trợ tài chính khẩn cấp của IMF với tổng giá trị 102,1 triệu USD.
Bên cạnh đó, việc chuyển chính sách kinh tế nhà nước đóng vai trò trung tâm sang
chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu vực kinh tế
tư nhân cần phải có một lượng vốn lớn, do vậy mà các chính phủ lại dựa vào nguồn vốn ODA.
4. ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân
Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam châm
“hút” đầu tư tư nhân theo tỉ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những nước
đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực
tư nhân vào công cuộc đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, không phải lúc nào ODA cũng
phát huy tác dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những nền kinh tế có môi trường kinh doanh
bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ không những không bổ sung mà còn “loại trừ” đầu
tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các nước đang phát triển mắc nợ nhiều, mặc dù
nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng quốc tế song lại không hoặc tiếp nhận được rất ít vốn FDI.
5. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế
Lượng vốn ODA nhận được từ các tổ chức tài chính quốc tế càng cao, càng chứng tỏ
độ tin cậy của cộng đồng quốc tế nước tiếp nhận càng lớn. Ngược lại nước nhận viện trợ
phải nỗ lực cải cách thể chế, tích cực chống thể chế, tích cực chống tham nhũng và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn quốc gia, đây là những điều khoản tiên quyết để được nhận hỗ
trợ nhiều hơn từ các nhà tài trợ song phương và đa phương. ODA giúp các nước nghèo
cải cách hành chính, kinh tế thông qua các chương trình viện trợ dự án, làm cho cơ chế
quản lý kinh tế những nước này tiếp cận với những chuẩn mực chung quốc tế; góp phần lOMoARcPSD|38777299
cải tiến cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và đưa nền kinh tế tham gia phân
công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ. Căn cứ vào những kết quả đã đạt được cho đến
nay trong quá trình thực hiện tuyên bố Paris và cam kết Hà Nội (HCS) về Hiệu quả viện
trợ, cũng như kế hoạch thực hiện chương trình hành động Accra tại một số Bộ và địa
phương có thể rút ra một số bài học sau đây: •
Những hoạt động hiệu quả viện trợ cụ thể có thể được thực hiện một cách tích cực
bởicác cơ quan và đơn vị thụ hưởng có lợi ích thực tế và rõ ràng mà hoạt động này mang
lại. Bộ Y tế đã có sáng kiến xây dựng các cột mốc thực hiện HSC về hiệu quả viện trợ để
gắn với các hoạt động của Bộ. Tác động của các hoạt động này có thể đóng góp cải thiện
dịch vụ y tế cho xã hội. Đó chính là tác động của hiệu quả viện trợ đối với hiệu quả phát
triển trong lĩnh vực y tế. •
Cam kết chính trị cấp cao là hết sức quan trọng để thúc đẩy thực hiện các hoạt
độnghiệu quả viện trợ. Việc Thứ trưởng Bộ Y tế đồng chủ tọa Nhóm quan hệ đối tác Y tế
(HPG) là một ví dụ cụ thể về cam kết chính trị cấp cao đối với việc thực hiện Chương
trình nghị sự về hiệu quả viện trợ. Ví dụ cụ thể về việc thay đổi, cải cách chính sách quản
lý kinh tế ảnh hưởng đến việc nhận được viện trợ nước ngoài.
6. ODA giúp các nước đang phát triển xóa đói, giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế
đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện
tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng
1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu
như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát
khỏi cảnh đói nghèo. Nhật dành nhiều vốn ODA cho việc xóa đói giảm nghèo tại
Indonesia, đất nước chịu nhiều thiên tai và dịch bệnh. Tuy nhiên thực tế cho thấy nghèo
vẫn còn là vấn đề lớn nhất cần được giải quyết tại nước này, đặc biệt là trong tình hình
khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế và sự bất ổn trong nước trong những năm gần đây,
đặc biệt là sự ảnh hưởng của COVID-19. Nhờ sử dụng vốn ODA hiệu quả, giai đoạn
2010 - 2015, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam giảm nhanh, từ 14,2% năm 2010 xuống còn
9,88% năm 2015 (theo chuẩn nghèo đa chiều). Theo số liệu được công bố của Tổng cục
Thống kê, tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều năm 2021 là 4,4%, giảm 0,4% so với năm
2020, Trung du và miền núi phía Bắc là vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước (13,4%).
Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm liên tục trong giai đoạn 2016 - 2021, trung bình mỗi năm giảm khoảng 1%.
Theo ADB, năm 2021, Đông Nam Á có 24,3 triệu người thuộc diện nghèo cùng cực,
chiếm 3,7% trong tổng số 650 triệu dân của khu vực này. lOMoARcPSD|38777299
Trước đại dịch, nhờ sử dụng vốn ODA hiệu quả, số người nghèo cùng cực ở Đông
Nam Á đã giảm xuống. Cụ thể, năm 2019, con số này là 14,9 triệu người, giảm 18 triệu
người so với năm 2018 và 21,2 triệu người so với năm 2017.
IV. Khái quát tình hình chung về việc sử dụng nguồn vốn ODA của các nước đang phát
triển trên thế giới
1. Nguồn cung cấp vốn ODA trên thế giới
Theo báo cáo của OECD, nguồn vốn ròng ODA giai đoạn 2016-2020 (đơn vị: triệu
USD) được giải ngân như sau: lOMoARcPSD|38777299
Năm 2016, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ròng chảy từ các nước thành
viên của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (DAC) của OECD đạt đỉnh mới ở mức 142,6 tỷ USD,
tăng 8,9% so với năm 2015 do điều chỉnh tỷ giá hối đoái và lạm phát.
Năm 2017, ODA ròng đạt mức 146,6 tỷ USD, tương đương 0,31% tổng thu nhập quốc
dân (GNI), phản ánh mức giảm nhẹ 0,6% so với năm 2016; là kết quả của việc giảm
cường độ của cuộc khủng hoảng người tị nạn. Nếu loại bỏ chi phí tị nạn trong nước, tất cả
các khoản chi ODA khác cho các nước đang phát triển đã tăng 1,1% so với năm 2016 tính theo giá trị thực.
Nhìn chung, ODA vẫn có khả năng phục hồi về mặt chính trị, tăng đều đặn kể từ đầu
thế kỷ này và tăng gấp đôi kể từ năm 2000, bất chấp việc thắt chặt ngân sách của các nước tài trợ.
Tổng khối lượng ODA tiếp tục giảm, từ 149 tỷ USD năm 2017 xuống còn 147 tỷ USD
năm 2018. Có nhiều quốc gia tài trợ rời khỏi ODA trong khoảng thời gian này.
Năm 2019, vốn ODA ròng đạt 152,8 tỷ đô la Mỹ, tăng 1,4% so với năm 2018. nhờ sự
duy trì cam kết tăng viện trợ cho các nước có thu nhập thấp và tăng mạnh vào năm 2020
với mức cao nhất từ trước đến nay: 161,2 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm 2019. Sự gia
tăng này một phần là do sự hỗ trợ của các thành viên DAC đối với sự phục hồi toàn cầu
bao trùm dựa trên đại dịch Covid 19 và một phần do sự gia tăng cho vay có chủ quyền
song phương của một số thành viên cho vay. Phần lớn các nhà tài trợ đã thông qua ngân
sách ODA của họ cho năm 2020 vào thời điểm đại dịch xảy ra, và có thể duy trì các cam kết ODA theo kế hoạch. lOMoARcPSD|38777299
2. Cơ cấu sử dụng ODA theo lĩnh vực Tổ
ng hợp các báo cáo của OECD các năm 2016 - 2018 - 2020
Nhìn chung, giai đoạn 2016-2020, ODA dành cho 2 lĩnh vực cơ sở hạ tầng-dịch vụ xã hội
và kinh tế chiếm tỉ trọng cao nhất (tổng đều trên 50% tỉ trọng ODA). lOMoARcPSD|38777299
Tỉ trọng ODA dành cho các lĩnh vực: Kinh tế, Sản xuất, Đa lĩnh vực/Phát sinh, Viện trợ
nhân đạo rất ổn định, không thay đổi nhiều qua các năm. Các phần trăm chênh lệch chỉ dao động 1-2%.
Thay đổi rõ rệt nhất là tỉ trọng dành cho hoạt động liên quan đến nợ.
Năm 2016, viện trợ nợ vẫn cao, 2,57 tỷ USD, chiếm 2% tổng ODA. Nhờ thực hiện các
chính sách phân bổ đúng đắn, giai đoạn sau đó duy trì ổn định ở mức dưới 1%
3. ODA tại các nước đang phát triển:
DAC sửa đổi danh sách nhận viện trợ 3 năm/lần. Danh sách DAC trình bày các quốc
gia và vùng lãnh thổ theo nhóm. Các nước kém phát triển nhất (LDCs) theo định nghĩa
của Liên hợp quốc nằm trong cột đầu tiên; các cột khác hiển thị tất cả các nước nhận
ODA khác theo Tổng thu nhập quốc dân (GNI) trên đầu người của họ theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới. lOMoARcPSD|38777299
• Tình hình các nước nhận viện trợ ODA trên thế giới giai đoạn 2016-2020: nhìn
chung không có sự thay đổi đáng kể. Nguồn vốn vẫn lần lượt được rót nhiều vào
khu vực châu Phi, sau đó là Trung Đông, Đông Nam Á và Nam Mỹ. lOMoARcPSD|38777299 2016 2020
• Các nước nhận viện trợ nhiều nhất kém giá trị vốn nhận (2020): Đơn vị: USD
• Việt Nam đứng ở vị trí khá thấp: lOMoARcPSD|38777299
V. Quy mô vốn ODA tại VN giai đoạn 1993-2020
Trong giai đoạn 1993-2015, việc giải ngân vốn còn chưa đạt hiệu quả, mãi cho tới giai
đoạn 2016-2020 giải ngân vốn mới đạt tỉ lệ trên 100%, cho thấy chúng ta đã dần sử dụng
hiệu quả được lượng vốn vay ODA trong thời kì này và còn sử dụng được nguồn vốn tồn đọng trước đó.
Từ năm 1993 đến 2015 số vốn ODA ký kết và giải ngân có xu hướng tăng dần qua các
năm. Thời kỳ 2010-2015, số vốn ký kết và giải ngân cao nhất, riêng năm 2014 số vốn giải
ngân lên đến 5.655 triệu USD, cao nhất trong suốt các thời kỳ. Từ năm 2016 đến 2020
vốn ODA có xu hướng giảm dần, đến năm 2019 giải ngân 1.654 tỷ USD và đến 2020 giải ngân lOMoARcPSD|38777299
424 tỷ USD, mức rất thấp so với những năm trước đó, vì Việt Nam đã thoát ra khỏi các
nước có thu nhập thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình nên tính chất ưu đãi của vốn ODA giảm đáng kể.
1. Cơ cấu vốn ODA theo ngành kinh tế
So với thời kì trước đó, giai đoạn 2016-2020 có sự tập trung thêm nguồn vốn vào mảng
năng lượng và công nghệ 5,51% cùng với giao thông vận tải 3,68 %, môi trường và phát
triển nguồn nhân lực giảm mạnh 7,8%, các ngành khác nhìn chung không có sự thay đổi đáng kể.
Thời kì 2016-2020 có khoảng 62,29% nguồn vốn được đầu tư vào lĩnh vực làm tăng
trưởng GDP trực tiếp trong ngắn hạn như giaop thông, nông nghiệp, công nghiệp, năng
lượng và có 37,13% nguồn vốn đầu tư vào y tế, xã hội, môi trường, giáo dục đào tạo,…
có tác động thúc đẩy kinh tế trong dài hạn hoặc ko trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế lOMoARcPSD|38777299 2. ODA và tăng trưởng GDP
Giai đoạn trước 2016, ODA có tính “khập khiễng”, không ổn định, có những năm tăng
trưởng dương cao đột biến từ năm 2016 đến 2020 vốn ODA giảm liên tục với mức tăng
trưởng âm (năm thấp nhất là 2020 tăng trưởng -74,37%). 2016-2020 GDP tăng trưởng ổn
định chỉ trừ năm 2020 với 2,91% do covid-19. Nếu so sánh về mức ODA tăng trưởng
bình quân âm 31,63% thì GDP lại có mức tăng trưởng bình quân tốt vào khoảng 6,12%.
Với sự giảm ODA rõ rệt trong giai đoạn này hàm ý, đầu tư ODA ít trực tiếp tác động đến
tăng trưởng kinh tế GDP trong ngắn hạn mà có thể tạo điều kiện thu hút, thúc đẩy đầu tư
tư nhân, đầu tư FDI. ., từ đó gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng GDP trong dài hạn.
3. Các công trình, dự án sử dụng vốn ODA
3.1. Giao thông vận tải - Cụm công trình Kênh nối Đáy - Ninh Cơ thuộc Dự án Phát
triển Giao thông vận tải khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, hay còn gọi là Dự án WB6 theo kế
hoạch sẽ phải hoàn thành vào tháng 6/2022. Tuy nhiên, sản lượng lũy kế đến ngày 25/5
mới đạt 44%, không hoàn thành theo kế hoạch đề ra. Hiện Ban quản lý các dự án đường
thủy đang hoàn chỉnh các thủ tục để gia hạn Hiệp định vay vốn với WB đến ngày
30/6/2023. Bộ GTVT đã yêu cầu đại diện chủ đầu tư chỉ đạo nhà thầu thi công đảm bảo
hết tháng 6/2022 sản lượng lũy kế đạt tối thiểu là 60% giá trị hợp đồng theo yêu cầu của
nhà tài trợ, đáp ứng điều kiện gia hạn hiệp định.
Cụm công trình Kênh nối Đáy - Ninh Cơ được khởi công vào tháng 11/2020 với tổng
mức đầu tư hơn 107 triệu USD. Trong đó, vốn vay ODA của WB là 78,74 triệu USD, vốn lOMoARcPSD|38777299
đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 28,45 triệu USD. Cụm công trình gồm: xây kênh dài
khoảng 1km nối sông Đáy và sông Ninh Cơ; âu tàu; cầu vượt và đường dẫn cầu; đầu tư
hệ thống phao tiêu báo hiệu, trồng cây, đê hoàn trả, hệ thống thủy lợi, điện, thông tin liên lạc…
- Dự án kết nối giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc do Ban quản lý dự án 2 làm
đại diện chủ đầu tư, tính đến cuối tháng 5/2022 đã triển khai thi công 2/11 gói thầu, sản
lượng đạt khoảng 3,8%. Theo đánh giá của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công
trình giao thông, Dự án hiện cơ bản đáp ứng tiến độ yêu cầu. Hiện Bộ GTVT đã yêu cầu
Ban quản lý dự án 2 bám sát kế hoạch triển khai các công việc còn lại của Dự án, đồng
thời tăng cường nhân sự để kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án, đảm bảo các
mốc tiến độ theo kế hoạch, không để tình trạng chậm tiến độ kéo dài.
Dự án kết nối giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc được đầu tư bằng nguồn vốn của
Ngân hàng phát triển châu Á, Chính phủ Australia và nguồn vốn đối ứng của Chính phủ
Việt Nam, với tổng mức đầu tư hơn 5.300 tỷ đồng. Theo thiết kế, dự án được xây dựng
trên địa bàn các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái với 2 tuyến chính từ Lai Châu với cao
tốc Hà Nội - Lào Cai và tiếp nối với Nghĩa Lộ, Yên Bái. Toàn bộ tuyến có chiều dài 200
km, được đầu tư theo tiêu chuẩn cấp 3 và cấp 4 miền núi. Theo kế hoạch, dự án sẽ hoàn thành vào tháng 6/2024. 3.2. Y tế
Dự án nâng cao năng lực quản lý bệnh viện cho Bệnh viện Chợ Rẫy, Cơ quan Hợp
tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đã triển khai mua một số trang thiết bị cần thiết trong chẩn
đoán và điều trị cho bệnh nhân Covid-19 ở khu vực phía Nam đang điều trị tại Bệnh viện
Chợ Rẫy với trị giá 120 triệu Yên. Tháng 3/2022, JICA đã bàn giao các thiết bị như:
ECMO, máy thở chức năng cao, máy theo dõi bệnh nhân, tủ âm sâu. . cho Bệnh viện Chợ
Rẫy. Bên cạnh đó, JICA cũng bàn giao cho Bệnh viện Trung ương Huế các thiết bị y tế
như: ECMO, máy thở chức năng cao, máy chụp X-quang kỹ thuật số, xe cấp cứu. . được
sử dụng để phục vụ và điều trị cho các bệnh nhân Covid-19 nặng. Ngoài ra, JICA cũng hỗ
trợ đào tạo từ xa quản lý thiết bị y tế. Dự án kết thúc vào tháng 3/2022.
3.3. Giáo dục Hà Nội, ngày 18/2/2020 - Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đã
cùng với đại diện Chính phủ Việt Nam ký kết Biên bản Thảo luận (Record of Discussions: R/D) Dự án
Hợp tác Kỹ thuật “Hỗ trợ Kỹ thuật Nâng cao Năng lực Đào tạo, Nghiên cứu và
Quản trị đại học tại Trường Đại học Việt Nhật”. Dự án sẽ hỗ trợ việc xác lập nền tảng
đào tạo, nghiên cứu và quản trị với chất lượng cao tại trường Đại học Việt Nhật, qua đó lOMoARcPSD|38777299
hướng đến mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có khả năng dẫn dắt sự phát triển của xã hội
cũng như của các ngành sản xuất tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó, dự
án cũng giúp , xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững với các trường đại học của Nhật
Bản, tăng cường năng lực nhân sự và tổ chức trong đào tạo và nghiên cứu, tăng cường
hợp tác với khối doanh nghiệp Nhật Bản và Việt Nam.
3.4. Kinh tế thị trường, đầu tư
“Dự án Tăng cường Năng lực về Nâng cao Tính Công bằng và Minh bạch của Thị
trường Cổ phiếu Việt Nam” đã được ký kết tại Hà Nội ngày 5/11/2018. Dự án Hợp tác
Kỹ thuật này nhằm tăng cường năng lực của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN)
và hai Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK) Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh trong hoạt động
giám sát thị trường và các trung gian thị trường, quản lý hoạt động niêm yết và phát hành
cổ phiếu, đồng thời tăng cường nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về bảo vệ nhà đầu tư.
Trong những năm gần đây, giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam ngày
càng tăng cao nhanh chóng trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi tích cực theo định
hướng kinh tế thị trường và khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ. Trong giai đoạn
20112015, Việt Nam đã cổ phần hóa 508 doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Trong giai
đoạn tiếp theo đến năm 2020, tiến trình thoái vốn Nhà nước quyết liệt hơn đã được đưa
vào kế hoạch và triển khai từng bước, trong đó có việc cổ phần hóa những tập đoàn, tổng
công ty Nhà nước. Bên cạnh việc niêm yết cổ phiếu của các DNNN, thị trường cũng
mong đợi sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp tư nhân được niêm yết và tham gia thị trường
hơn nữa, qua đó giúp mở rộng hoạt động kinh doanh và đa dạng hóa nguồn huy động vốn
của các doanh nghiệp. Chính phủ Việt Nam nhận thấy cần thiết phải tăng cường năng lực
của các cơ quan liên quan và xúc tiến nâng hạng thị trường cổ phiếu, từ đó phục vụ phát
triển kinh tế-xã hội bền vững, nên đã đề nghị Chính phủ Nhật Bản hợp tác hỗ trợ trong lĩnh vực này.
4. Kết luận chung và giải pháp
Qua phân tích, xem xét, đánh giá mối quan hệ giữa đầu tư ODA và tăng trưởng GDP
bằng phương pháp định tính và định lượng trong thời kỳ 2016-2020 cho thấy, ảnh hưởng
của đầu tư ODA đến tăng trưởng GDP giai đoạn vừa qua là rất thấp. Tuy vậy, mối quan
hệ tác động đó chỉ mang tính tương đối, vì tăng trưởng GDP còn bị chi phối bởi nhiều
yếu tố quan trọng khác như: đầu tư tư nhân, đầu tư FDI, tăng trưởng tín dụng, chuyển
giao công nghệ, năng suất lao động xã hội. . Việt Nam, trở thành nước có thu nhập trung
bình, vì vậy nguồn cung vốn ODA bị hạn chế, mức độ ưu đãi của vốn ODA là rất thấp,
nguồn vốn viện trợ không còn dồi dào như trước đây, lãi suất và chi phí vay nợ sẽ tăng lOMoARcPSD|38777299
lên. . Tuy vậy, vốn ODA vẫn có nhiều ưu đãi và tốt hơn vay thương mại nước ngoài. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong thời gian tới cần
thực hiện một số giải pháp sau đây: -
Vốn ODA cần được tập trung đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận
tải,năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp; xây dựng phát triển khu đô thị và nông thôn
mới. . nhằm tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong cả ngắn hạn và dài hạn. -
Cân nhắc chọn lựa các đối tác, loại hình, điều kiện ràng buộc đối với việc vay
vốnODA; nâng cao năng lực thẩm định kỹ thuật, công nghệ máy móc thiết bị, vật tư hàng
hóa nhập khẩu; đồng thời cân nhắc các điều kiện khác như kỳ hạn vay, thời gian ân hạn,
lãi suất, tỷ giá, phương thức trả nợ. . nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tăng khả
năng trả nợ, giảm thiểu chi phí vay nợ, tránh nguy cơ nhập khẩu hàng hóa và công nghệ lạc hậu. -
Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, luôn đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn đối
ứngcho các dự án ODA để đạt tỷ lệ giải ngân cao nhất và nhanh nhất. Đây là điều cấp
thiết nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn ODA và tạo niềm tin đối với các nhà tài trợ, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Vốn ODA cần được tập trung đầu tư vào xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp; xây dựng
phát triển khu đô thị và nông thôn mới. . nhằm tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong cả ngắn hạn và dài hạn. -
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách xã hội hóa thu hút các nguồn vốn
đầutư của tư nhân và vốn FDI, huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức xã hội
nhân dân và các tổ chức phi Chính phủ để đầu tư phát triển y tế, giáo dục và đào tạo. . để
bù đắp cho sự sụt giảm viện trợ ODA không hoàn lại, nhằm không ngừng nâng chất cao
lượng nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội. 5. Nhận xét riêng
Nguồn vốn ODA được Việt Nam sử dụng nhiều trong các dự án, chương trình kết cấu
cơ sở hạ tầng phần lớn, trải đều qua các ngành như y tế, giao thông vận tải, giáo dục, kinh tế thị trường,. .
Về lâu dài, những chiến lược phát triển toàn cầu như các mục tiêu phát triển bền vững
được dự báo sẽ ảnh hưởng đáng kể tới việc sử dụng vốn ODA tại Việt Nam. Tổng vốn
ODA được dự báo giảm, cùng với đó các cơ chế đối với khu vực tư nhân liên quan tới
hàng hóa công như rừng và thích ứng với biến đổi khí hậu sẽ được áp dụng nhiều hơn. lOMoARcPSD|38777299
VI. Tài liệu tham khảo
https://stats.oecd.org/Index.aspx?DataSetCode=TABLE5#
https://data.worldbank.org/indicator/DT.ODA.ALLD.CD?
end=2020&most_recent_year_desc=false&start=2020&type=shaded&view=map&year= 2020
https://www.oecd.org/dac/financing-sustainable-
development/developmentfinancestandards/DAC-List-of-ODA-Recipients-for-reporting- 2020-flows.pdf
https://www.oecd.org/dac/financing-sustainable-development/development- financestandards/daclist.htm
https://data.oecd.org/oda/net-oda.htm#indicator-chart
https://www.oecd.org/dac/financing-sustainable-development/development-
financedata/ODA-2016-detailed-summary.pdf
https://www.oecd.org/development/launch-of-oda-figures-2017-france-april-2018.htm
https://www.oecd.org/dac/financing-sustainable-development/development-
financedata/ODA-2019-detailed-summary.pdf
https://www.oecd.org/about/secretary-general/official-development-assistance-2019dataand-
trends-release-paris-april-2020.htm
https://data.worldbank.org/indicator/DT.ODA.ALLD.CD?
end=2020&most_recent_value_desc=true&start=2020&type=shaded&view=map&year= 2020 lOMoARcPSD|38777299
https://www.mpi.gov.vn/pages/tinbai.aspx?idTin=31968&idcm=188
http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid=22284
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin? dDocName=MOFUCM187053
https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/vi/topics/aid-and-development/
Document Outline
- I. Lời nói đầu
- II. Khái quát về ODA
- III. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với các nước đa
- 1. Bổ sung nguồn vốn trong nước
- 2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các
- 3. ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh
- 4. ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn
- 5. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường nă
- 6. ODA giúp các nước đang phát triển xóa đói, giảm
- IV. Khái quát tình hình chung về việc sử dụng nguồ
- 1. Nguồn cung cấp vốn ODA trên thế giới
- 2. Cơ cấu sử dụng ODA theo lĩnh vực
- 3. ODA tại các nước đang phát triển:
- V. Quy mô vốn ODA tại VN giai đoạn 1993-2020
- 1. Cơ cấu vốn ODA theo ngành kinh tế
- 2. ODA và tăng trưởng GDP
- 3. Các công trình, dự án sử dụng vốn ODA
- 3.2. Y tế
- 3.4. Kinh tế thị trường, đầu tư
- 4. Kết luận chung và giải pháp
- 5. Nhận xét riêng
- VI. Tài liệu tham khảo