














Preview text:
BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: LUẬT HÀNH CHÍNH Nhóm: Lớp : 47
Hà Nội - 2023
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LÀM VIỆC NHÓM I.
Thời gian, hình thức, nội dung các buổi làm việc nhóm
- Ngày 13/05/2023: Họp trực tuyến, phân chia công việc
- Ngày 17/05/2023: Họp trực tuyến, thống nhất nội dung, tìm tài liệu tham
khảo cho bài tập nhóm.
- Ngày 24/05/2023: Họp trực tuyến, chốt lại các luận điểm và phân chia
công việc còn lại.
- Ngày 18/06/2023: Hoàn thiện hình thức trình bày bài tập nhóm. II.
Thành phần tham dự: Các thành viên trong nhóm
III. Đánh giá mức độ tham gia làm bài tập nhóm của từng cá nhân: Đánh giá Đánh giá c STT Mã SV Họ và tên của SV ký tên SV ủa GV 1 2 3 4 5 6 7
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2023 NHÓM TRƯỞNG 2 ĐỀ BÀI:
Ngày 05/03/2022, Chị Nguyễn Thị Hồng, công dân Việt Nam (cư trú tại
huyện X) đề nghị UBND huyện X tiến hành thủ tục đăng kí kết hôn với anh
Dong-hyun, công dân Hàn Quốc. Công chức làm công tác hộ tịch của huyện đã
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của chị Hồng. Ngày 25/03/2022, theo đề nghị của
công chức làm công tác hộ tịch, Chủ tịch UBND huyện X đã cấp Giấy chứng
nhận kết hôn cho chị Hồng và anh Dong-hyun.
Ngày 06/09/2022, chị Haru, công dân Hàn Quốc đến UBND huyện X
xuất trình giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc cấp chứng
minh là vợ anh Dong-hyun từ năm 2015, đến nay chưa li hôn. HỎI:
1. Việc cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho chị Hồng và anh Dong-hyun có
phải là hoạt động quản lý hành chính không? Tại sao?
2. Theo quy định của pháp luật hành chính Việt Nam, chị Haru có thể thực
hiện quyền gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nêu rõ căn cứ pháp luật?
Khi nhận được yêu cầu của chị Haru, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam sẽ giải quyết như thế nào?
3. Qua xem xét lại hồ sơ xin đăng kí kết hôn của chị Hồng và anh Dong-
hyun, UBND huyện X phát hiện hồ sơ bị thiếu giấy tờ chứng minh tình
trạng hôn nhân của Dong-hyun của quốc gia mà anh mang quốc tịch.
3.1. Cán bộ, công chức để xảy ra sai sót trong vụ việc cấp Giấy chứng
nhận kết hôn cho chị Hồng và anh Dong-hyun có thể phải chịu loại
trách nhiệm pháp lí nào, vì sao?
3.2. Trình bày thủ tục hành chính để truy cứu trách nhiệm pháp lí có thể
áp dụng với cán bộ, công chức trong trường hợp này. 3 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5
NỘI DUNG ............................................................................................................................ 5
1. Câu 1 ........................................................................................................................... 5
1.1. Định nghĩa quản lí hành chính nhà nước ............................................................... 5
1.2. Việc cấp giấy chứng nhận đăng kí kết hôn cho chị Hồng và anh Dong-hyun là hoạt
động quản lí hành chính .................................................................................................. 5
2. Câu 2 ........................................................................................................................... 7
2.1. Chị Haru bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình ............................................ 7
2.2. Cách giải quyết của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam khi nhận được yêu cầu
của chị Haru ................................................................................................................. 10
3. Câu 3 ......................................................................................................................... 11
3.1. Loại trách nhiệm pháp lí mà cán bộ, công chức để xảy ra sai sót trong vụ việc này
có thể phải chịu ............................................................................................................ 11
3.2. Thủ tục hành chính để truy cứu trách nhiệm pháp lý có thể áp dụng với cán bộ,
công chức trong trường hợp này ................................................................................... 13
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 14 4 MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài không còn xa lạ với chúng ta. Về phía người dân, không phải ai cũng nắm
rõ quy trình, thủ tục đăng kí kết hôn còn phía cơ quan nhà nước vẫn còn để xảy
ra những sai sót không đáng có dẫn đến các vi phạm hành chính ngoài mong
muốn. Việc nắm bắt và hiểu rõ pháp luật hành chính Việt Nam có thể giúp
người dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, các cán bộ,
công chức làm ở cơ quan nhà nước cũng có thể bị truy cứu pháp lí vì những vi
phạm hành chính mà họ gây ra. Để hiểu rõ về vấn đề này trên thực tế cũng như
các quy định của pháp luật Việt Nam, nhóm chúng em xin được trình bày qua bài tập nhóm này. NỘI DUNG 1. Câu 1
1.1. Định nghĩa quản lí hành chính nhà nước
Quản lí hành chính nhà nước là hình thức hoạt động của nhà nước được th
ực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, nội dung là b
ảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quản lý nhà
nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
1.2. Việc cấp giấy chứng nhận đăng kí kết hôn cho chị Hồng và anh Dong-
hyun là hoạt động quản lí hành chính
Thứ nhất, đây là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền nă
ng hành pháp: Các cơ quan nhà nước (chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nư
ớc), các cán bộ nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân được nhà nước tra
o quyền quản lý hành chính trong một số trường hợp cụ thể. Cơ quan hành chính
nhà nước ở đây là UBND huyện X nơi có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết
hôn cho chị Hồng và anh Dong-huyn theo Khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014: 5
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng k
ý kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài…
Thứ hai, đây là hoạt động mang tính chấp hành - điều hành. a. Tính chấp hành
Tính chấp hành thể hiện ngay từ mục đích của quá trình quản lý hành chín
h nhà nước đó là đảm bảo cho các văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực nhà n
ước ban hành được thực hiện trên thực tế. Điều này được thể hiện trong việc mọi
hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều phải được tiến hành trên cơ sở pháp
luật và để thực hiện pháp luật. Chị Hồng và anh Dong-huyn phải chấp hành các
quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục và các quy định khác xoay quanh việc
đăng kí kết hôn căn cứ tại Điều 17,18,37,38 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 18 Nghị
định 158/2005/NĐ-CP. UBND huyện X phải chấp hành các quy định của pháp
luật để tiếp nhận và xử lý yêu cầu cấp giấy chứng nhận kết hôn cho anh Dong-h
uyn và chị Hồng theo Điều 17,18,37,38 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. b. Tính điều hành
Tính điều hành thể hiện ở chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của c
ác cơ quan quyền lực nhà nước được đảm bảo thực hiện trên thực tế, các chủ thể
của quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành hoạt động tổ chức và chỉ đạo trự
c tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền. UBND huyện X được nhà
nước ủy quyền cho cấp giấy chứng nhận kết hôn, UBND huyện X khi đó có quy
ền tổ chức và chỉ đạo các đối tượng thuộc phạm vi quản lý được cho phép và đả
m bảo cho các văn bản pháp luật của nhà nước được đảm bảo khi đi vào thực tiễ
n (ở đây là các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đăng kí kết hôn).
Thứ ba, về chủ thể. Chủ thể quản lý là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nướ
c trong lĩnh vực hành pháp, cụ thể ở đây là UBND huyện X. Đối tượng quản lý t
huộc nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nư
ớc thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đ
ời sống xã hội, giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân và người nước n
goài, trong trường hợp này là anh Dong-huyn và chị Hồng. Khách thể quản lý là 6
trật tự quản lý hành chính tức là trật tự quản lý trong lĩnh vực chấp hành – điều h ành
Thứ tư, nội dung là quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia. a. Đối với UBND
Về quyền, UBND cân nhắc đáp ứng hoặc bác bỏ yêu cầu cấp giấy chứng
nhận kết hôn của chị Hồng và anh Dong-huyn theo đúng quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ, UBND xem xét và giải quyết yêu cầu đăng kí kết hôn của chị Hồn
g và anh Dong-huyn theo quy định của pháp luật và theo đúng thẩm quyền.
b. Đối với chị Hồng và anh Dong-hyun (yêu cầu đăng kí kết hôn)
Về quyền, họ được đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật HN&GĐ 2014. Về nghĩa vụ, chị Hồng
và anh Dong-hyun cần tuân thủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục đăng kí kết hôn. 2. Câu 2
2.1. Chị Haru bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình a. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số diều và biện pháp
thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng
dẫn thi hành một số quy định Luật Hôn nhân và gia đình b. Lập luận
Anh Dong-huyn đăng ký kết hôn với chị Hồng tại Việt Nam trong khi đan
g có người vợ hợp pháp ở Hàn Quốc là chị Haru. Hôn nhân giữa anh Dong-huyn
và chị Hồng là hôn nhân trái pháp luật. Vì thế chị Haru có quyền khiếu nại đối v
ới quyết định của UBND và quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luậ t. 7
Theo Điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu
nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái p
háp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Như vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình chị Haru có quyền nộp đơn khiếu nại đối với chủ tịch UBND huy
ện X lên cho (Chủ tịch cấp cao hơn hoặc Chủ tịch huyện X).
Theo Điều 28 Luật tố tụng hành chính 2015: Bảo đảm quyền khiếu nại, tố
cáo trong tố tụng hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá n
hân có quyền tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố t
ụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong
hoạt động tố tụng hành chính
Theo khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011, chị Haru sẽ có quyền khiếu nại
do việc cấp giấy chứng nhận kết hôn giữa chị Hồng và anh Dong-huyun của UB
ND huyện X là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp
mà chị Haru được luật hôn nhân và gia đình bảo vệ. Và chị Haru sẽ có quyền gử
i đơn khiếu nại về quyết định giấy chứng nhận kết hôn cho anh donghyun và chị
Hồng của chủ tịch UBND huyện X cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
Thứ nhất, việc đăng ký kết hôn của anh Dong-huyn với chị Hồng là trái p
háp luật bởi những lẽ sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSN
DTC-BTP về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đìn
h có liên hệ với Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện k
ết hôn, trong đó có cả những trường hợp bị cấm kết hôn, cụ thể ở khoản 4, Điều
2 của Thông tư giải thích rõ về đối tượng bị cấm kết hôn là “người đang có vợ h
oặc có chồng”. Ở đây, anh Dong-huyn tại thời điểm đăng ký kết hôn với chị Hồn
g đã có vợ hợp pháp là chị Haru và vì thế anh Dong-huyn không được phép kết
hôn với chị Hồng. Như vậy, hôn nhân giữa anh Dong-huyn và chị Hồng là trái v
ới quy định của pháp luật
Anh Dong-huyn trong trường hợp này đã vi phạm chế độ hôn nhân một v
ợ một chồng được pháp luật Việt Nam và cả Hàn Quốc quy định. Theo đó, tại k 8
hoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nguyên tắc cơ bản của
chế độ hôn nhân và gia đình là “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng ,
vợ chồng bình đẳng”. Anh Dong-huyn đã có vợ hợp pháp ở Hàn Quốc là chị Ha
ru nên không thể và không được phép đăng ký kết hôn với chị Hồng. Hơn nữa, t
rong hôn nhân với chị Haru, anh Dong-huyn đã không thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
“Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.”, do vi
ệc anh Dong-huyn có thêm quan hệ với chị Hồng và đăng kí kết hôn với chị Hồn
g là việc không tuân thủ nghĩa vụ chung thủy với chị Haru - người vợ hợp pháp của anh.
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy đị
nh chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình trong đó
có yêu cầu hồ sơ đăng ký kết hôn phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, và t
rong vụ việc này, anh Dong-huyn là người nước ngoài nhưng tại Hàn Quốc cũng
có cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nên anh Dong-huyn phải nộp giấy tờ n
ày trong hồ sơ đăng ký kết hôn. Như vậy, xét về mặt thủ tục pháp lý, anh Dong-
huyn đã không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết h ôn với chị Hồng.
Thứ hai, vì những lẽ trên, chị Haru - người vợ hợp pháp của anh Dong-hu
yn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc đăng ký kết hôn của anh Dong-huyn và chị
Hồng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Pháp luật sinh ra với sứ mệnh
để bảo vệ những quan hệ xã hội hợp pháp được quy định là đối tượng bảo vệ của
mỗi ngành luật. Ở đây, hôn nhân hợp pháp của chị Haru và anh Dong-huyn là đố
i tượng bảo vệ của hoạt động quản lý hành chính nhà nước của ngành luật Hành chính.
Điểm a, khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về
đối tượng được yêu cầu hủy đăng ký kết hôn gồm những người sau “Vợ, chồng
của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người
giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp lu 9
ật”. Ở đây, chị Haru là vợ hợp pháp của anh Dong-huyn - người kết hôn trái phá
p luật, vì thế chị có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của an h Dong-huyn và chị Hồng.
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSN
DTC-BTP về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đìn
h quy định về căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật thì việc anh Dong-huyn đan
g vợ hợp pháp là chị Haru thì việc kết hôn với chị Hồng là trái pháp luật và vì th
ế hôn nhân hợp pháp giữa anh Dong-huyn và chị Haru là căn cứ để yêu cầu Tòa
án hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Dong-huyn và chị Hồng.
2.2. Cách giải quyết của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam khi nhận
được yêu cầu của chị Haru a. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn
thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình b. Lập luận
Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ thụ lý và xác minh nội dung khiếu nại của c
hị Haru bởi theo khoản 1, Điều 18 Luật khiếu nại 2011 thì chủ tịch UBND cấp h
uyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của chính mình. Việc xác minh nội dung khiếu nại phải tuân theo kh
oản 1, Điều 29 Luật khiếu nại 2011. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu
khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Trường hợp chưa có
cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội
dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác
minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Và việc xác
minh phải đảm bảo khách quan, chính xác, kịp thời theo khoản 2, Điều 29 Luật khiếu nại 2011. 10
Sau khi nhận được yêu cầu của chị Haru, Tòa án nhân dân huyện X sẽ căn
cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Bộ Luật tố tụng dân s
ự 2014 và các Thông tư, Nghị định liên quan để giải quyết.
Thứ nhất, căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKS
NDTC-BTP về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đ
ình thì Tòa án có thẩm quyền phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điề
u 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn tr
ái pháp luật. Ở đây, trường hợp hôn nhân của anh Dong-huyn và chị Hồng rơi và
o trường hợp cấm kết hôn quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và Gia đì
nh 2014, cụ thể, anh Dong-huyn đang có vợ là chị Haru nên không được kết hôn với chị Hồng.
Thứ hai, sau khi xác định được căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa
án tiến hành thụ lý và giải quyết đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo Điề
u 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về hướng dẫn th
i hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Theo đó, “Trường hợp
nam, nữ đăng ký kết hôn tại đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn mà yê
u cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì thực hiện theo hướng dẫn tại Đi
ều 4 của Thông tư liên tịch này”. Ở đây, việc đăng ký kết hôn của anh Dong-hu
yn và chị Hồng đã được thực hiện tại đúng cơ quan có thẩm quyền là UBND hu yện X.
Thứ ba, theo Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì sau khi có quyết đ
ịnh của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật thì quyết định đó phải được gửi
cho UBND huyện X – nơi hai người thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào s
ổ hộ tịch. Đồng thời phải thông báo cho cả hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhâ
n, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. 11 3. Câu 3
3.1. Loại trách nhiệm pháp lí mà cán bộ, công chức để xảy ra sai sót trong
vụ việc này có thể phải chịu
Cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân huyện X phải chịu trách nhiệm hành
chính do trong vụ việc cấp giấy chứng nhận kết hôn cho anh Dong-hyun và chị
Hồng có đầy đủ các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính.
Về các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:
Thứ nhất, mặt khách quan (hành vi vi phạm pháp luật hành chính được th
ể hiện ra bên ngoài) bao gồm: Khi mọi người muốn đăng kí kết hôn phải chuẩn
bị hồ sơ đăng kí kết hôn với đầy đủ các giấy tờ được quy định tại khoản 1, Điều
20 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình. Và vì anh Dong-huyn là người nước ngoài nên
trong hồ sơ đăng kí kết hôn cũng cần phải có giấy giấy xác nhận người đó có đủ
điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân
cấp theo điểm c, khoản 2, Điều 20 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi t
iết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên tron
g vụ việc cấp giấy chứng nhận kết hôn cho chị Hồng và anh Dong-huyn thì cán
bộ, công chức tại UBND huyện X đã không phát hiện trong hồ sơ đăng kí kết hô
n của chị Hồng và anh Dong-huyn đã bị thiếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân của anh Dong-huyn của quốc gia mà anh mang quốc tịch. Và theo như kho
ản 2, Điều 21 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và bi
ện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, khô
ng hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiệ
n. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy t
ờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho n
gười nộp hồ sơ. Tuy nhiên trong vụ việc trên thì cán bộ, công chức tại UBND hu
yện X đã không hoàn thành đúng nghĩa vụ của mình và đã có hành vi vi phạm p
háp luật hành chính nên phải chịu trách nhiệm hành chính, tức hậu quả pháp lý b
ất lợi mà họ buộc phải chịu. 12
Thứ hai, về mặt chủ quan: cán bộ, công chức hộ tịch trong quá trình kiểm
tra hồ sơ đăng ký kết hôn của chị Hồng và anh Dong-huyn đã không chú ý đến v
iệc thiếu mất giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của anh Dong-hyun của qu
ốc gia mà anh mang quốc tịch khiến cho việc cấp giấy chứng nhận kết hôn cho c
hị Hồng và anh Dong-huyn là chưa hợp pháp. Đây là hoạt động mang tính chuyê
n môn, nghiệp vụ nên các công chức làm công việc này đều phải là những người
đã được đào tạo bồi dưỡng; hơn nữa, từng thủ tục đều được quy định rõ ràng cụ
thể trong luật và pháp luật yêu cầu tất cả công chức đều phải biết. Nhưng trong v
ụ việc này, họ đã thiếu cẩn trọng, không phát hiện được sự thiếu sót trong hồ sơ
đăng kí kết hôn dẫn tới việc mắc lỗi vô ý.
Thứ ba, về chủ thể: cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính phải là ngư
ời không mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhậ
n thức hoặc khả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi do pháp luật quy định, tứ
c đủ 16 tuổi trở lên. Trong trường hợp này, cán bộ, công chức đã làm việc tại U
BND huyện X nên họ là chủ thể của vi phạm hành chính nên phải phải chịu trác h nhiệm hành chính.
Thứ tư, về khách thể: là những quan hệ xã hội được pháp luật hành chính
bảo vệ nhưng bị vi phạm hành chính xâm hại, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho xã hội.
3.2. Thủ tục hành chính để truy cứu trách nhiệm pháp lý có thể áp dụng với
cán bộ, công chức trong trường hợp này
Căn cứ pháp lý: Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được thực hiện trên
cơ sở các quy định của pháp luật hành chính
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- Nghị định 112/2020/NĐ-CP Về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chứ c
Theo khoản 1, Điều 20 nghị định 112/2020/NĐ-CP Cấp có thẩm quyền ph
ê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Theo khoản 7, Điều 83 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, kết qu
ả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải 13
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn. Vì trong trường hợp này ch
ủ tịch UBND huyện X đã cấp giấy đăng kí kết hôn trái pháp luật cho chị Hồng v
à anh Dong-huyn nên Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền truy cứu trách
nhiệm hành chính với Chủ tịch UBND huyện X.
Theo khoản 2, Điều 24 nghị định 112/2020/NĐ-CP, đối với công chức kh
ông giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người
đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và q
uyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dâ
n cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Vì công chứ
c làm công tác hộ tịch đã tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của chị Hồng, anh Dong-h
uyn không đúng dẫn đến có sự vi phạm pháp luật hành chính nên trong trường h
ợp này, chủ tịch UBND huyện X sẽ có quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết đị nh hình thức
Dựa theo tính chất, mức độ vi phạm, khách thể bị xâm phạm và hậu quả, c
ó thể nhận thấy, tuy hành vi sai sót của cán bộ, công chức hộ tịch không gây ra h
ậu quả quá nghiêm trọng cho xã hội nhưng đối với cá nhân, việc này đã khiến ch
ị Haru ko thể thực hiện đc quyền và nghĩa vụ của mình và với tổ chức, là làm giả
m đi uy tín của cả cơ quan, thế nên đây là vi phạm nghiêm trọng. Do đó, hành vi
vi phạm trên sẽ được xét xử lý theo khoản 2, Điều 9 nghị định 112/2020/NĐ-CP
áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức trong trường hợp:
“Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các tr
ường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này” và trong khoản 1, Điều 8 nghị địn
h 112/2020/NĐ-CP có quy định về trường hợp : “Vi phạm quy định về đạo đức,
văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện c
hức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế c
ủa cơ quan, tổ chức, đơn vị”. KẾT LUẬN
Từ việc phân tích tình huống, ta thấy thực trạng cấp giấy chứng nhận đăng
kí kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài bị xảy ra sai sót do 14
thiếu giấy tờ diễn ra tương đối phức tạp. Vì có những sự thiếu sót, bất cập từ cán
bộ, công chức làm ở cơ quan nhà nước khiến những quyết định có phần sai sót
dẫn đến việc vi phạm hành chính. Qua việc phân tích tình huống, nhóm chúng e
m đưa ra cách giải quyết theo quy định của pháp luật về vấn đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp 2013
2. Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
3. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 4. Luật Hộ tịch 2014
5. Luật Tố tụng hành chính 2015 6. Luật Khiếu nại 2011
7. Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
8. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
9. Nghị định của Chính phủ số 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức, xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-
may-hanh-chinh/Nghi-dinh-112-2020-ND-CP-xu-ly-ky-luat-can-bo-cong- chuc-vien-chuc-453227.aspx
10. Nghị định của Chính phủ số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ
tịch, xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Nghi-
dinh-158-2005-ND-CP-dang-ky-quan-ly-ho-tich-8298.aspx
11. Nghị định của Chính phủ số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điề
u và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, xem tại:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Nghi-dinh-126-2014-
ND-CP-quy-dinh-chi-tiet-mot-so-dieu-bien-phap-thi-hanh-Luat-Hon- nhan-gia-dinh-262379.aspx
12. Nghị định 24/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nh ân và Gia đình có yếu tố nước ngoài, xem tại:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Nghi-dinh-24-2013-
ND-CP-huong-dan-Luat-hon-nhan-gia-dinh-ve-quan-he-hon-nhan-
179158.aspx#:~:text=Ngh%E1%BB%8B%20%C4%91%E1%BB%8Bnh
%2024%2F2013%2FN%C4%90%2DCP%20%C4%91%C3%A3%20c
%C3%B3%20m%E1%BB%99t,ch%E1%BB%A9ng%20minh%20v
%E1%BB%81%20nh%C3%A2n%20th%C3%A2n.
13. Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về hướng d
ẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, xem tại:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Thong-tu-lien-tich-01-
2016-TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-huong-dan-thi-hanh-Luat-hon- nhan-gia-dinh-293202.aspx 15
Document Outline
- BÀI TẬP NHÓM
- Nhóm:
- BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LÀM VIỆC NHÓM
- I. Thời gian, hình thức, nội dung các buổi làm việc nhóm
- III. Đánh giá mức độ tham gia làm bài tập nhóm của từng cá nhân:
- NHÓM TRƯỞNG
- ĐỀ BÀI:
- HỎI:
- MỤC LỤC
- MỞ ĐẦU
- NỘI DUNG
- 1. Câu 1
- 2. Câu 2
- 3. Câu 3
- KẾT LUẬN
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO