lOMoARcPSD| 61429799
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC T
BÀI TẬP NHÓM
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
MÔN:
Tên tác giả:
Hoàng Hồng Nhung
5
Thị Thu Phương - 11225336
La Thị Ngọc Hoa - 11222379
Phm Khánh Linh - 11223704
Nguyễn Thị Mai Lan
- 11223268
Thị Quỳnh Trang
- 11226385
Trần Huyền Trang - 11226517
Học phần:
Thương mại quốc t
ế
Lớp học phần:
0
3
Hà Nội, tháng 4 năm 2024
lOMoARcPSD| 61429799
MỤC LỤC
Trang
I. Giới thiệu ........................................................................................................... 1
1. Khái niệm và lịch sử hình thành Liên minh châu Âu (EU) ........................... 1
2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của EU .................................................... 1
II. Cơ cấu và tổ chức ............................................................................................. 1
1. Hội đồng châu Âu .......................................................................................... 2
2. Hội đồng bộ trưởng Châu Âu ........................................................................ 2
3. Uỷ ban Châu Âu ............................................................................................. 3
4. Nghị viện Châu Âu ........................................................................................ 4
5. Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu .............................................................. 4
III. Chính sách và hoạt động ................................................................................. 6
1. Chính sách kinh tế và tiền tệ .......................................................................... 6
2. Chính sách nông nghiệp và đánh bắt cá ......................................................... 7
3. Chính sách môi trường và năng lượng ........................................................... 9
IV. EU và các hiệp định thương mại quốc tế ................................................... 11
1. Phân loại FTA EU ........................................................................................ 11
1.1. Dựa trên phạm vi và kết cấu pháp lý ..................................................... 11
1.2. Dựa trên mức độ hợp tác và tự do hoá thương mại ............................... 12
2. FTA EU - Việt Nam (EVFTA) ..................................................................... 12
V. Ảnh hưởng của EU đến thương mại quốc tế .................................................. 15
1. Trên phương diện quốc tế: ........................................................................... 15
2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 17
VI. Thách thức và triển vọng .............................................................................. 18
1. Thách thức .................................................................................................... 18
2. Triển vọng phát triển .................................................................................... 21
VII. Kết luận ....................................................................................................... 22
lOMoARcPSD| 61429799
1
I. Giới thiệu
1. Khái niệm và lịch sử hình thành Liên minh châu Âu (EU)
* Khái niệm:
Liên minh châu Âu (EU) một địa chính trị thực thể bao gồm một phần
lớn của lục địa châu Âu. Nó được thành lập dựa trên nhiều hiệp ước đã trải qua
những lần mở rộng đã đưa nó từ 6 quốc gia thành viên lên 28, phần lớn các quốc
gia ở châu Âu.
* Lịch sử hình thành
Lịch sử của Liên minh châu Âu bắt đầu từ chiến tranh thế giới thứ II. Ý
tưởng về hội nhập châu Âu đã được nhận thức sẽ giúp ngăn chặn việc giết chóc
phủy không xảy ra nữa. Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman
người đã nêu ra ý tưởng và đề xuất lần đầu tiên trong một bài phát biểu nổi tiếng
ngày 9 tháng 5 năm 1950. Cũng chính ngày này hiện nay được coi là ngày thành
lập của EU và được kỉ niệm hàng năm là Ngày châu Âu. Ban đầu, EU bao gồm 6
quốc gia thành viên là: Bỉ, Đức, Italia, Luxembourg, Pháp, Hà Lan.
2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của EU
* Mục tiêu
- Xây dựng, phát triển một khu vực đó hàng hóa, dịch vụ, con
người,tiền vốn được tự do lưu thông giữa các thành viên.
- Tăng cường hợp tác, liên kết không chỉ về kinh tế, luật pháp nội vụ
mà cả trên lĩnh vực an ninh và đối ngoại.
* Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc hoạt động của EU bao gồm việc duy trì một thị trường chung
thông qua hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên,
đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ vốn. EU cũng
duy trì các chính sách chung vthương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp phát
triển địa phương
II. Cơ cấu và tổ chức
Liên minh châu Âu 7 thể chế chính trị chính đó là: Nghị viện châu Âu, Hội
đồng bộ trưởng, Ủy ban châu Âu, Hội đồng châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu,
lOMoARcPSD| 61429799
2
Tòa án Công lý Liên minh châu Âu Tòa án Kiểm toán châu Âu. Thẩm quyền xem xét
và sửa đổi hệ thống luật pháp của Liên minh châu Âu - quyền lập pháp - thuộc về Nghị
viện châu Âu và Hội đồng Bộ trưởng. Quyền hành pháp được giao cho Ủy ban châu Âu
và một bộ phận nhthuộc về Hội đồng châu Âu . Chính sách tiền tệ của khu vực đồng
tiền chung châu Âu (tiếng Anh, "eurozone") được quyết định bởi Ngân hàng Trung ương
châu Âu. Việc giải thích áp dụng luật của Liên minh châu Âu các điều ước quốc
tế có liên quan - quyền tư pháp - được thực thi bởi Tòa án Công lý Liên minh châu Âu.
Ngoài ra còn có một số cơ quan nhỏ khác phụ trách tư vấn cho Liên minh châu Âu hoặc
hoạt động riêng biệt trong các lĩnh vực đặc thù.
1. Hội đồng châu Âu
Hội đồng châu Âu quan chính trị cao nhất của Liên minh châu Âu. Hội
đồng gồm các nguyên thủ quốc gia hoặc người đứng đầu chính phủ của các nước
thành viên Liên minh châu Âu cùng với chủ tịch Ủy ban châu Âu. Các cuộc họp
của Hội đồng do chủ tịch Hội đồng châu Âu chủ tọa.
Cơ sở pháp lý: Điều 15 TEU
Cơ cấu tổ chức: Bao gồm đại diện của mỗi quốc gia thành viên, cùng với
Chủ tịch và Chủ tịch Ủy ban.
Chức năng: Xác định hướng phát triển và định hướng chính trị và các ưu
tiên của EU. Không thực hiện chức năng lập pháp (Khoản 1 Điều 15 TEU) sẽ
cùng Nghị viện thông qua luật.
Cơ sở quyết định: Trên cơ sở đồng thuận
2. Hội đồng bộ trưởng Châu Âu
Hội đồng Bộ trưởng chính quan lãnh đạo tối cao của Liên minh châu Âu.
Chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm các Bộ trưởng đại
diện cho các thành viên.. Giúp việc cho Hội đồng Uỷ ban Đại diện Thường trực
Ban Tổng Thư ký.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 TU
cấu tổ chức: Gồm có bộ trưởng của 27 nước thành viên.Tuy nhiên, số lượng
thành viên chính xác còn phụ thuộc vào các vấn đề được bàn thảo
Vị trí chủ tịch sẽ được thuyên chuyển luân phiên giữa các nước thành viên mỗi
6 tháng, và khi đó Bộ trưởng của nước giữ chức Chủ tịch luân phiên sẽ lập ra chương
lOMoARcPSD| 61429799
3
trình nghị sự.Từ năm 1975, người đứng đầu nhà nước, hoặc đứng đầu chính phủ, các
ngoại trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban châu Âu có các cuộc họp thường
kỳ để bàn quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là Hội đồng châu
Âu hay Hội nghị Thượng đỉnh EU.
Thẩm quyền:
Ký kết Điều ước quốc tế
Lập pháp
Quyết định ngân sách hàng năm
Triển khai chính sách đối ngoại và an ninh chung ● Phối hợp chính sách
Kinh tế hội giữa các thành viên Nguyên tắc thông qua quyết định
(bỏ phiếu):
Đa số kép (qualified majority): >= 55% (15/27 Quốc gia Thành viên)
Thành viên đồng ý + Số Thành viên đồng ý đại diện cho >=65% dân số
EU
Đa số (simple majority):>=14 Thành viên đồng ý
Đồng thuận (unanimous vote)
3. Uỷ ban Châu Âu
Uỷ ban châu Âu thường được miêu tả là bộ máy hành chính của EU,
quan điều hành, nhiệm k5 năm do các chính phủ nhất trí cử và chỉ bbãi miễn
với sự nhất trí của Nghị viện Châu Âu. Chủ tịch hiện nay Ursula von der Leyen-
nữ chủ tịch đầu tiên của Ủy ban Châu Âu. Dưới các uỷ viên các Tổng Vụ trưởng
chuyên trách từng vấn đề, từng khu vực. Cơ sở pháp lý: Điều 17 TEU Cơ cấu t
chức:
Lãnh đạo Ủy ban Đoàn các cao ủy, hiện tại gồm 27 cao ủy đến từ mỗi
nước thành viên, mỗi cao ủy phụ trách một hoặc vài lĩnh vực tương tự như vai trò
của các Bộ trưởng của một quốc gia. Đứng đầu Chủ tịch Ủy ban vai trò
như Thủ tướng của quốc gia. Ủy ban được tổ chức thành các Ban chức ng
(Directorates General – viết tắt là DGs).
Chức năng và nhiệm vụ: cơ quan hành pháp, chịu trách nhiệm thi hành các
quyết định của Hội đồng và Nghị viện, tổ chức và chi ngân sách.
lOMoARcPSD| 61429799
4
Cơ chế ra quyết định của Ủy ban:
Dựa trên hệ thống phân cấp thứ bậc. Các dự thảo được các chuyên viên
soạn thảo rồi trình dần lên cấp trên theo trình tự : chuyên viên Nội các của các
cao ủy – cuộc họp giao ban hàng tuần của những người đứng đầu nội các – Đoàn
cao ủy.
Quyết định trên sở đa số, số đại biểu được quy định cụ thể trong Rules
of Procedure.
4. Nghị viện Châu Âu
Nghị viện Châu Âu có nhiệm vụ: thông qua ngân sách, cùng Hội đồng Châu
Âu quyết định trong một số lĩnh vực, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách của EU, có quyền bãi miễn các chức vụ uỷ viên Uỷ ban châu Âu.
Cơ sở pháp lý: Điều 14 TEU
Cơ cấu tổ chức: Gồm 732 Nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên
tắc phổ thông đầu phiếu. Trong Nghị viện các Nghngồi theo nhóm chính trị
khác nhau, không theo quốc tịch. Hết nhiệm kỳ 5 năm, Nghị viện Châu Âu tchức
bầu cử nghị chung trong toàn EU nhưng người dân từng nước thành viên sbầu
nghị sĩ Nghị viện Châu Âu riêng tại nước mình với số lượng đã được xác định.
Chức năng:
Lập pháp: nói chung mọi đề xuất xây dựng pháp luật của EU đều được đệ
trình qua Nghị viện Châu Âu, tuy nhiên thẩm quyền trong việc tham gia chính
sửa, thay đổi nội dung của các dự luật này rất khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh
vực .
Thực hiện giám sát dân chủ với các thiết chế của EU
Thẩm quyền về ngân sách
Giám sát các hoạt động của Liên Minh Châu Âu và các hoạt động khác
5. Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu
Tòa án Công của Liên minh Châu Âu (CJEU) Đặt trụ sở tại Luxembourg
thực hiện chức năng giải thích luật EU để đảm bảo rằng pháp luật EU được áp
dụng đồng bộ tất cả các nước EU. Đồng thời, CJEU giải quyết các tranh chấp
pháp giữa các quốc gia EU các thể chế của EU. Trong một số trường hợp
lOMoARcPSD| 61429799
5
nhất định, nó cũng thể giải quyết các tranh chấp giữa các nhân, công ty hoặc
tổ chức với một thể chế EU, nếu họ cảm thấy những thể chế này đang xâm phạm
quyền lợi của họ
Cơ sở pháp lý: Điều 19 TEU
Nguyên tắc hoạt động: Nguyên tắc đồng thuận
Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu được chia ra làm 2 tòa:
Tòa án Công lý: Xét xử các yêu cầu xét xử lại phán quyết sơ bộ từ các tòa
án quốc gia, xét xử kháng cáo và ra quyết định hủy bỏ phán quyết
Tòa án thẩm Châu Âu: Tòa thẩm châu Âu thụ các vụ tranh chấp
giữa các bên quốc tịch thành viên của Liên minh châu Âu. Yêu cầu kháng
án đối với một bản án của Tòa sơ thẩm châu Âu sẽ được gửi lên Tòa án Công
châu Âu. Tòa án này chủ yếu giải quyết các vấn đề về luật cạnh tranh, viện trợ
của Nhà nước, thương mại, nông nghiệp, nhãn hiệu.
Cơ cấu tổ chức:
Tòa công lý có Tòa án Công lý châu Âu có 27 thẩm phán đại diện cho mỗi
quốc gia thành viên cùng với 8 luật sư quốc gia, được chỉ định bởi sự nhất trí của
các chính phủ quốc gia thành viên với nhiệm kỳ 6 năm có thể tái bổ nhiệm.
Mỗi thẩm phán và Tướng biện hộ được bổ nhiệm với nhiệm k6 năm và
có thể gia hạn. Các chính phủ quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu cùng tham
gia bổ nhiệm. Tại mỗi Tòa án, các thẩm phán chọn một Chủ tịch có nhiệm kỳ 3
năm và có thể gia hạn thêm.
Chức năng: Tòa án Công Liên minh Châu Âu thực hiện chức năng xét
xử:
Xét xử về các hành động được thực hiện bởi một Quốc gia Thành viên, một
tổ chức hoặc một thể nhân hoặc pháp nhân;
Đưa ra các phán quyết sơ bộ, theo yêu cầu của các tòa án hoặc trọng tài của
các Quốc gia Thành viên, về giải thích luật Liên minh hoặc hiệu lực của các nh
vi được các tổ chức áp dụng;
Quy định trong các trường hợp khác được quy định trong các Hiệp ước.
lOMoARcPSD| 61429799
6
III. Chính sách và hoạt động
1. Chính sách kinh tế và tiền tệ
Chính sách kinh tế:
Bộ công cụ sử dụng để ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của một quốc gia
hoặc khu vực. thể bao gồm một loạt các biện pháp như điều chỉnh thuế, chi
tiêu chính phủ, tiền tệ, lãi suất, và thương mại.
Các chính sách kinh tế của EU thường tập trung vào việc thúc đẩy sự phát
triển bền vững cũng như sự hòa nhập về kinh tế trong toàn khu vực. Các chính
sách kinh tế EU bao gồm: - Chính sách tiền tệ
- Chính sách tài khóa
- Chính sách thương mại
Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến EU đặc biệt là về các khía
cạnh kinh tế - xã hội:
- Tăng trưởng kinh tế: EU đã duy trì các chính sách thắt chặt tiền tệ
nhằmkiểm soát lạm phát, điều này đã có những tác động không nhỏ đến stăng
trưởng kinh tế chung của Liên minh châu Âu khi việc tăng lãi suất không chỉ đè
nặng lên các doanh nghiệp, người tiêu dùng trong vay vốn còn hạn chế chi
tiêu của người n. Những yếu ttrên đều làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế
của EU. Tại khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), GDP của khu vực này
trì trệ từ quý IV-2022 cho tới quý III-2023, với GDP thực tế tăng lần lượt 0,1%
0,2% trong quý I và quý II-2023, nhưng lại giảm 0,1% trong quý III-
2023
- Tỷ lệ thất nghiệp: Các chính sách thắt chặt tiền tệ yêu cầu mức lãi
suấtcao từ ECB (Ngân hàng Trung ương Châu Âu) cũng kéo theo nguy
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực này trong tương lai.
- Tự do thương mại: Các chính sách thương mại mở cửa sẽ góp phần
thúcđẩy tự do thương mại. Mục tiêu chính của chính sách thương mại của EU là
tăng hội giao thương cho c công ty trong Liên minh châu Âu nhờ vào việc
loại bỏ các rào cản thương mại như thuế quan và hạn ngạch, đảm bảo cạnh tranh
công bằng
lOMoARcPSD| 61429799
7
- Bảo vệ quyền lợi người dân: Các chính sách thương mại cũng
mụcđích nhằm bảo vệ người dân EU khi đảm bảo rằng các sản phẩm nhập khẩu
phải tôn trọng những quy tắc bảo vệ người tiêu dùng. EU cũng sử dụng chính sách
thương mại của mình để thúc đẩy vấn đề nhân quyền, các tiêu chuẩn về xã hội và
an ninh, tôn trọng môi trường và phát triển bền vững
2. Chính sách nông nghiệp và đánh bắt cá
Tính đến năm 2050, thế giới phải tăng gấp đôi sản lượng nông nghiệp do sự gia
tăng dân số và phục vụ phát triển thói quen ăn uống. Nền nông nghiệp trên toàn thế giới
đang phải đối mặt với biến đổi khí hậu. Chính vì thế mà các chính sách về nông nghiệp
của liên minh Châu Âu EU cũng phải thay đổi liên tục để giúp người dân đối mặt với
các thách thức cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trên toàn cầu. Trong số đó phải
kể đến chính sách quan trọng CAP. Được ra mắt vào năm 1962, Chính sách nông nghiệp
chung của EU (CAP) là mối quan hệ đối tác giữa nông nghiệp hội, giữa châu Âu
nông dân. nhằm mục đích hỗ trợ nông dân cải thiện năng suất nông nghiệp,
đảm bảo nguồn cung lương thực ổn định với giá cả phải chăng; bảo vệ nông dân của
Liên minh châu Âu kiếm sống hợp lý; giúp giải quyết biến đổi khí hậu quản bền
vững tài nguyên thiên nhiên; duy trì các khu vực nông thôn và cảnh quan trên khắp EU;
giữ cho nền kinh tế ng thôn tồn tại bằng cách thúc đẩy việc m trong ngành nông
nghiệp, thực phẩm và các ngành liên quan. CAP là một chính sách chung cho tất cả các
nước EU. được quản tài trợ cấp châu Âu từ các nguồn ngân sách của EU.
Tính riêng năm 2019 EU đã hỗ trợ nông dân 57,98 tỷ euro.
lOMoARcPSD| 61429799
8
Bên cạnh những tác động tích cực thì CAP cũng đã đang gây ra thiệt hại
cho các ớc đang phát triển. nguyên nhân của việc m dầu cọ vào sản phẩm
sữa bột (nguyên nhân gây táo bón ở trẻ, gây xơ vữa động mạch và ung thư), gây bất lợi
cho các sản phẩm địa phương cũng như tiêu thụ quá mức đậu nành Mỹ Latinh (báo cáo
do mạng lưới NGO điều phối SUD công bố). Ngoài ra báo cáo này cũng chỉ trích việc
bãi bỏ các quan điều tiết thuế, nó làm tăng “khả năng xuất khẩu nông sản với giá thấp
của EU sang các thị trường phía Nam”. Gây tàn phá đối với Nam bán cầu, nơi các khoản
trợ cấp của chính phủ không cao các lĩnh vực này cũng m cạnh tranh hơn. Trong
báo cáo cũng nhấn mạnh, CAP chịu trách nhiệm một phần cho việc mở rộng mô hình
trồng đậu tương Nam Mỹ. Việc mở rộng đất nông nghiệp thể dẫn đến mất rừng trực
tiếp, cũng như ảnh hưởng đến các hệ sinh thái rừng lân cận.
Ngày 2 tháng 12 năm 2021, CAP mới chính thức được thông qua sẽ được triển
khai từ ngày 1 tháng 1 năm 2023. bao gồm ba quy định gồm: bãi bỏ quy định của
EU về tài trợ, quản giám sát CAP; thiết lập các quy tắc hỗ trợ cho các kế hoạch
chiến lược CAP quốc gia; sửa đổi quy định về tổ chức chung thtrường nông sản, về
chất lượng ng sản, về chỉ dẫn địa cho sản phẩm rượu, các biện pháp cho nông
nghiệp các khu vực ngoài cùng của EU. Chính sách này chiếm ngân sách của EU
tương đương 386,6 tỷ euro. Tuy nhiên sự thay đổi này vấp phải nhiều ý kiến trái chiều
đến từ các nhà lập pháp EU. Họ cho rằng không phù hợp với các mục tiêu khí hậu
toàn cầu còn đi ngược lại lợi ích của các nông dân nhỏ. ch thức phân chia tài trợ
lOMoARcPSD| 61429799
9
của CAP cũng vấp phải nhiều chỉ trích. Kể từ năm 2005, CAP đã chi trả các khoản trợ
cấp trị giá hơn 50 tỷ euro mỗi năm. Trong số này, 80% trợ cấp dành cho 20% các trang
trại lớn nhất ở EU.
Chính sách thủy sản chung (CFP) một phần trong chính sách nông nghiệp
(CAP). Với mục đích tăng năng suất, n định thị trường, cung cấp nguồn thực phẩm
lành mạnh và đảm bảo giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Nó còn hướng đến việc quản
lý và bảo tồn nguồn lợi thủy sản trong khu vực như:
+ Đảm bảo khai thác thủy sản bền vững: CFP đặt ra hạn ngạch đánh bắt cho các
loài cá khác nhau nhằm đảm bảo khai thác ở mức độ bền vững.
+ Bảo vệ môi trường biển: CFP áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường biển và
đa dạng sinh học.
+ Hỗ trợ cộng đồng đánh bắt cá: CFP hỗ trợ cộng đồng đánh bắt cá trong việc
chuyển đổi sang các phương thức bền vững hơn
.
Theo thời gian, CFP đã phát triển thành một chính sách riêng biệt với khung pháp
lý và cấu trúc riêng được giới thiệu vào năm 1970. Và khi ngày càng có nhiều quốc gia
gia nhập EU với nguồn tài nguyên thủy sản và đội tàu đánh bắt đáng kể, chính sách này
cần giải quyết các vấn đề như bảo tồn tài nguyên và quan hệ quốc tế, đặc biệt là sau khi
thiết lập các vùng đặc quyền kinh tế (EEZ).
Trong quá trình hoạt động, CFP đã gặp rất nhiều thách thức như: biến đổi khí hậu,
bảo vệ môi trường biển, cạnh tranh từ các nước, sự bất bình đẳng thu nhập của nông
dân. Và nó cũng đã rất nhiều lần thay đổi để phù hợp hơn với thực tiễn. Đáng kể đến
lần cải cách đầu tiên năm 2013, nhằm đảm bảo rằng các hoạt động của ngành đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản bền vững về mặt môi trường trong dài hạn và được quản lý theo
cách phù hợp với mục tiêu đạt được lợi ích kinh tế, xã hội và việc làm.
3. Chính sách môi trường và năng lượng
Trong hơn 20 năm, Liên minh Châu Âu đã phát triển các chính sách về môi trường
và năng lượng tái tạo, được thiết kế để đạt được mục tiêu khử cacbon trong toàn bộ nền
kinh tế EU vào năm 2050. Việc đạt được mục tiêu này đồng nghĩa với việc khử cacbon
toàn bộ hệ thống điện triển khai quy lớn trong số tất cả các công nghệ năng lượng
tái tạo - bao gồm cả năng lượng đại dương. Liên minh Châu Âu hiện đảm bảo rằng đến
năm 2030, ít nhất 32% tổng năng lượng tiêu thụ EU sẽ đến từ các nguồn năng lượng
lOMoARcPSD| 61429799
10
tái tạo. Mục tiêu này được Uỷ ban châu Âu đề xuất tăng lên 40% đang trong quá trình
đàm phán.
EU đã đang áp dụng các chính sách hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp
mới, nghiên cứu & đổi mới cũng như các ng nghệ carbon thấp mới nổi nhằm đẩy
nhanh sự phát triển của công nghệ ng lượng tái tạo. nền tảng của những chính
sách này đặt mục tiêu sản xuất năng lượng tái tạo trên toàn khối. Đáng chú ý thể
kể đến như chính sách về:
+ Thỏa thuận Xanh Châu Âu: đây là chiến lược mới của Ủy ban Châu Âu
nhằm làm cho khí hậu của EU trở nên trung lập vào năm 2050. Gói này bao gồm
tất cả các lĩnh vực liên quan đến khí hậu – năng lượng, tòa nhà, giao thông, nông
nghiệp, nghiên cứu công nghiệp. Mục tiêu đến năm 2030 giảm khí thải nhà
kính xuống 55% so với 1990 và đạt mức thải trung hoà vào năm 2050.
+ Chiến lược công nghiệp: là một phần của thỏa thuận xanh. Thông qua
đã đặt ra con đường số hóa và khử cacbon cho ngành công nghiệp EU, đồng thời
tối đa hóa khả năng cạnh tranh toàn cầu của châu Âu.
+ Chiến lược của EU về năng lượng tái tạo ngoài khơi: Cũng một phần
của Thỏa thuận Xanh Châu Âu , Ủy ban Châu Âu đã trình bày Chiến lược về ng
lượng tái tạo ngoài khơi vào tháng 11 năm 2020, trong đó bao gồm các mục tiêu
đầy tham vọng về năng lượng đại dương. Cam kết của Chiến lược nhằm hỗ trợ
các dự án năng lượng đại dương công suất 100 MW trên mặt nước vào năm
2025, ít nhất 1 GW vào năm 2030 mục tiêu dài hạn là 40 GW vào năm 2050,
sẽ mang lại động lực cho lĩnh vực này trong những thập ktới.Chiến lược hứa
hẹn một nền tảng về năng lượng tái tạo đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc tiếp cận biển và phát triển lưới điện cho năng lượng tái tạo ngoài khơi.
+ Tuyên truyền cấp quốc gia: Nội dung tuyên truyền ở cấp quốc gia của
EU có thể khác nhau tuỳ thuộc vào quốc gia và từng thời điểm. dụ như ở Đức,
chính phủ đã dùng tuyên truyền để thúc đẩy năng lượng tái tạo thông qua quảng
bá lợi ích và khuyến khích tiêu dùng tái tạo. Các công ty cũng rất tích cực quảng
bá cho sản phẩm dịch vụ sử dụng nguồn nguyên liệu tái tạo của mình.
lOMoARcPSD| 61429799
11
IV. EU và các hiệp định thương mại quốc tế
EU mạng lưới FTA rộng khắp. Cụ thể EU đã kết FTA với hơn 70 quốc
gia và khu vực trên thế giới, bao gồm: các nước láng giềng châu Âu, các nước Bắc Mỹ,
các nước châu Á, các nước Nam Mỹ, các nước châu Phi
1. Phân loại FTA EU
1.1. Dựa trên phạm vi và kết cấu pháp lý
- Nhóm các hiệp định với các nước gần về địa lý, những nước thể
sẽgia nhập EU: nhóm này bao gồm các hiệp định mà EU đã ký với các nước láng
giềng thứ ba, kể cả những nước đang trong tiến trình gia nhập Liên minh (ví dụ,
Hiệp định ổn định liên kết với Tây Balkans Hiệp định Châu Âu với Các
nước Trung và Tây Âu).
- Nhóm các hiệp định nhằm đảm bảo ổn định chung trong khu vực EU
mởrộng: nhóm thứ hai này gồm c hiệp định EU đã nhằm mục đích tạo ra
sự ổn định kinh tế chính trị quanh biên giới của khối. Lý do đằng sau việc
các hiệp định này các điều kiện kinh tế chính trị bất ổn khu vực EU m
rộng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến chính EU; vì thế, bất kỳ khả năng
bất ổn nào ng phải được giảm thiểu (ví dụ như Hiệp định Liên kết Địa Trung
Hải châu Âu).
- Nhóm các hiệp định mà trọng tâm chính nhằm thúc đẩy sphát triển
củamột khu vực nào đó: nhóm này gồm các hiệp định mà EU đã ký với các nước
thứ ba dựa trên các yếu tố lịch sử phát triển. Việc kết này nhằm giảm đói
nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển kém phát
triển mà trong quá khứ có quan hệ thuộc địa với EU (ví dụ các Hiệp định Đối tác
Kinh tế Chiến lược với các nước ACP (bao gồm 5 quốc gia tại Châu Phi).
- Nhóm các hiệp định mục tiêu chính đảm bảo lợi ích thương
mạicho các nhà xuất khẩu EU: Nhóm này gồm các hiệp định thương mại EU đã
chủ yếu với mục đích đảm bảo cho các doanh nghiệp EU được hưởng các lợi
ích thương mại lớn nhất khi xuất khẩu sang c nước thứ ba. Các hiệp định với
Chile, Mexico, Hàn Quốc, Colombia và Peru đều thuộc nhóm này.
lOMoARcPSD| 61429799
12
1.2. Dựa trên mức độ hợp tác và tự do hoá thương mại
- Hiệp định thương mại tự do sâu rộng toàn diện (DCFTA): Loại
FTAnày bao gồm tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu và các lĩnh vực
khác.
- Hiệp định thương mại tự do (FTA): Loại FTA này tập trung vào tự
dohóa thương mại hàng hóa.
- Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (CEPA): Loại FTA này bao gồm
hợptác kinh tế, thương mại đầu tư, cũng như hợp tác trong các lĩnh vực khác
như phát triển bền vững và quản trị.
2. FTA EU - Việt Nam (EVFTA)
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam EU (EVFTA) một FTA thế hệ
mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), là hai FTA có phạm
vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
Ngày 01/12/2015, EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán đến ngày
01/02/2016, văn bản hiệp định được công bố. Ngày 26/06/2018, một bước đi mới
của EVFTA được thống nhất. Theo đó, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một
Hiệp định Thương mại (EVFTA), một Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA);
đồng thời chính thức kết thúc quá trình rà soát pháp lý đối với Hiệp định EVFTA.
Tháng 08/2018, quá trình rà soát pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất. Hai
Hiệp định được ký kết ngày 30/06/2019.
Hiệp định gồm 17 chương, phần này sẽ làm rõ hơn về chương 3: Phòng
vệ thương mại
Chương 3 EVFTA quy định các nguyên tắc cách thức áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại (BVTM) đối với hàng hóa xuất khẩu giữa Việt Nam và EU.
Nội dung nhấn mạnh việc tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu trong WTO về các
biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời bổ sung thêm một số cam kết mới,
đáng chú ý có:
lOMoARcPSD| 61429799
13
- Đối với các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp: một số yêu
cầu cụthể về quy trình thủ tục, điều kiện áp dụng biện pháp phòng vệ và mức thuế
phòng vệ
- Đối với biện pháp tự vệ: các quy định mới về biện pháp tự vệ
songphương, một số yêu cầu bổ sung đối với biện pháp tự vệ toàn cầu a, Cam kết
về chống bán phá giá, chống trợ cấp
Các cam kết về quy trình, thủ tục tiến hành các vụ việc chống bán phá
giá, chống trợ cấp
EVFTA yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực chống bán phá giá,
chống trợ cấp của EU và Việt Nam trong các vviệc liên quan tới hàng hoá của
nhau phải đảm bảo các yêu cầu:
- Công khai thông tin: tất cả các thông tin dữ liệu tham khảo cần
thiếtđược sdụng để đưa ra các quyết định phải được công khai ngay sau khi tiến
hành áp dụng biện pháp tạm thời trong mọi trường hợp trước khi ra kết luận
cuối cùng. Việc công khai phải bằng văn bản và phải cho các bên liên quam một
khoảng thời gian hợp lý để đưa ra ý kiến bình luận với các nội dung liên quan
- hội bình luận: các bên liên quan tới vụ việc phải được cơ hội
thểhiện quan điểm của mình trong quá trình điều tra phòng vệ thương mại (với
điều kiện không làm chậm trễ bất hợp lý quá trình điều tra)
- Thống nhất ngôn ngữ: tiếng Anh được lựa chọn ngôn ngữ được
sửdụng trong quá trình trao đổi thông tin giữa Việt Nam EU trong quá trình
điều tra phòng vệ thương mại
● Các cam kết về mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp
Theo WTO, khi xác định mức thuế chống bán phá giá/chống trợ cấp, nước
nhập khẩu thể lựa chọn áp dụng mức như biên độ phá giá/trợ cấp hoặc mức
thấp hơn biên độ phá giá/trợ cấp. Như vậy, mức thuế cao nhất thể áp dụng là
mức bằng với biên độ phá giá/trợ cấp, nhưng WTO khuyến nghị các nước không
nên cứng nhắc" “nên" áp dụng mức thuế thấp hơn nếu mức đó đã đủ để loại b
thiệt hại của ngành sản xuất nội địa.
lOMoARcPSD| 61429799
14
EVFTA không quy định khác về vấn đề này so với WTO nhưng nhấn
nạnh hơn nghĩa vụ xem xét áp dụng “lesser duty". Thay vì chỉ là khuyến khi như
WTO, EVFTA đòi hỏi Việt Nam và EU “nỗ lực bảo đảm" áp dụng quy tắc này.
b, Cam kết về điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp
Các điều kiện để áp dụng các biện pháp chống bán phá giá/chống trợ cấp
bao gồm 4 yếu tố: hàng nhập khẩu được bán phá giá/trợ cấp với biên độ trên mức
tối thiểu; thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại đáng kể với ngành sản xuất nội địa
nước nhập khẩu; có mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá/trợ cấp của hàng
nhập khẩu với thiệt hại của ngành sản xuất nội địa; lợi ích cộng đồng.
Về lợi ích cộng đồng, quan thẩm quyền trước khi áp dụng biện pháp
chống bán phá giá/chống trợ cấp phải xem xét, cân nhắc các thông tin sẵn v
tất cả các yếu tố liên quan như hiện trạng quan điểm của ngành sản xuất nội
địa, các nhà nhập khẩu, các hiệp hội đại diện cho họ, các tchức đại diện người
tiêu dùng và đại diện đơn vị hạ nguồn.
c, Cam kết về biện pháp “tự vệ toàn cầu"
Biện pháp “tự vtoàn cầu" biện pháp tự váp dụng theo Hiệp định về
Biện pháp Tự vệ của WTO. Đặc điểm của biện pháp tự vệ toàn cầu được áp
dụng bởi nước nhập khẩu đối với hàng hoá liên quan nhập khẩu từ tất cả các
nguồn, không phân biệt nước xuất khẩu.
EVFTA nhấn mạnh việc tuân thủ các quy định của WTO vbiện pháp tự vệ
toàn cầu, đồng thời bổ sung thêm một số yêu cầu sau:
- Thông báo: bên khởi xướng điều tra/ chuẩn bị áp dụng biện pháp tự
vệphải thông báo bằng văn bản tất cả các thông tin làm căn cứ để khởi xướng điều
tra, áp dụng biện pháp tự vệ theo yêu cầu của Bên kia nếu Bên kia lợi ích
đáng kể trong vụ việc
- Cách thức: phải tạo điều kiện để trao đổi song phương giữa hai Bên
vềbiện pháp tự vệ và chđược áp dụng chính thức biện pháp tự vệ sau 30 ngày kể
từ khi trao đổi song phương thất bại d, Cam kết về biện pháp “tvệ song phương"
lOMoARcPSD| 61429799
15
Điều kiện áp dụng: sự gia tăng của hàng nhập khẩu từ bên kia là do việc cắt
giảm thuế theo Hiệp định này nguyên nhân y ra thiệt hại nghiêm trọng của
ngành sản xuất nội địa của hàng hoá tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp
Thủ tục điều tra: ngoài các quy định của WTO về điều tra tự vệ, EVFTA bổ
sung thêm các yêu cầu:
- Phải tham vấn song phương với Bên kia trước khi khởi xướng điều
tra
- Thời hạn điều tra là 01 năm
- Trong trường hợp đặc biệt, có thể áp dụng biện pháp tự vệ tạm
thờitrong quá trình điều tra nhưng không quá 200 ngày
- Hình thức tự vệ: biện pháp tự vệ song phương chỉ thể áp dụng
dướicác hình thức (i) tạm ngừng cắt giảm thuế quan theo cam kết tại Hiệp định;
(ii) tăng thuế nhưng không vượt quá mức thuế thấp hơn trong số 02 mức thuế
MFN tại thời điểm áp dụng biện pháp tự vệ và mức thuế cơ sở đàm phán ban đầu
Cách thức áp dụng:
- Thời hạn áp dụng không quá 02 năm, thể gia hạn tối đa 02 năm
nữa
- Bên áp dụng biện pháp tự vệ phải tham vấn với bên kia về việc
bồithường (dưới dạng các ưu đãi tác động thương mại tương đương với biện
pháp tvệ hoặc trị giá các mức thuế bổ sung) trong vòng 30 ngày kể từ ngày áp
dụng biện pháp tvệ song phương. Sau 30 ngày tham vấn, nếu không đạt được
thoả thuận đền bù, bên bị áp dụng biện pháp tự vệ có thể thực hiện biện pháp trả
đũa bằng cách tạm ngưng các nhượng bộ thuế quan (với tác động thương mại
tương đương với biện pháp tự vệ) nhưng phải sau 24 tháng kể từ khi biện pháp tự
vệ có hiệu lực.
V. Ảnh hưởng của EU đến thương mại quốc tế
1. Trên phương diện quốc tế:
● Tác động tích cực:
Thúc đẩy phát triển kinh tế: Theo Ngân hàng Thế giới, thương mại quốc tế
đóng góp 30% vào GDP toàn cầu vào năm 2023. Nhờ thương mại quốc tế, các
lOMoARcPSD| 61429799
16
quốc gia có thể tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu
thu hút đầu tư ớc ngoài. Điều này giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo
ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người dân.
Nâng cao hiệu quả sản xuất: Các quốc gia có thể tập trung vào sản xuất
những sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh, dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất và
giảm giá thành sản phẩm. Ví dụ, Nhật Bản có lợi thế cạnh về sản phẩm công
nghệ cao, do đó họ tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng này sang
các quốc gia khác. Điều này giúp người tiêu dùng có thể mua được sản phẩm
chất lượng cao với giá cả hợp lý.
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: Các quốc gia đang phát triển có thể học
hỏi áp dụng công nghệ từ các quốc gia phát triển để nâng cao năng lực sản xuất
của mình. dụ, Việt Nam đã học hỏi và áp dụng công nghệ từ các quốc gia phát
triển để phát triển ngành công nghiệp dệt may. Nhờ vậy Việt Nam đã trở thành
một trong những nhà xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới.
Tăng cường hợp tác quốc tế: Các quốc gia có thể tăng cường giao lưu, hợp
tác và hiểu biết lẫn nhau thông qua các hoạt động thương mại quốc tế. Điều này
góp phần xây dựng một thế giới hoà bình ổn định. Chẳng hạn, các quốc gia
hợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề chung như biến đổi khí hậu, an ninh
mạng,...
● Tác động tiêu cực:
Mất việc làm: Một số ngành công nghiệp trong các quốc gia phát triển
thể bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh từ các quốc gia chi phí lao động thấp.
dụ, ngành dệt may ở Hoa Kỳ bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh từ các quốc gia như
Trung Quốc, Bangladesh. Điều này thể dẫn đến việc sa thải nhân viên trong
các ngành công nghiệp này.
Nới rộng bất bình đẳng: Lợi ích từ thương mại quốc tế không được phân b
đồng đều giữa các quốc gia các nhóm người trong cùng một quốc gia. dụ,
các quốc gia phát triển được hưởng lợi nhiều hơn tthương mại quốc tế so với
các quốc gia đang phát triển. Việc này thể dẫn đến sự bất bình đẳng thu nhập
và gia tăng bất ổn trong xã hội.
lOMoARcPSD| 61429799
17
Gây ô nhiễm môi trường: Việc sản xuất vận chuyển hàng hoá có thể gây
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người hệ sinh thái. Ví dụ,
việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đường hàng không thải ra một
lượng lớn khí nhà kính. Từ đó dẫn đến tình trạng biến đổi khậu các vấn đề
môi trường nghiêm trọng khác.
2. Tại Việt Nam
Tác động tích cực:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
năm 2023 đạt 752 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2022. Việt Nam đã trở thành một
trong những quốc gia kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá lớn nhất khu vực
Đông Nam Á.
Thu hút đầu nước ngoài: Việt Nam thu hút được 31,15 tỷ USD vốn đầu
trực tiếp từ nước ngoài (FDI) năm 2023, tăng 13,5% so với năm 2022. FDI
đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, tạo ra nhiều
việc làm và thúc đẩy công nghệ phát triển.
Nâng cao đời sống người dân: Thu nhập nh quân đầu người của Việt Nam
năm 2023 đạt 4.117 USD, tăng 7,5% so với năm 2022. Nhờ thương mại quốc tế,
người dân Việt Nam thể tiếp cận nhiều sản phẩm đa dạng với giá cả hợp lý,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tác động tiêu cực:
Gây áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước: Doanh nghiệp Việt
Nam phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài năng lực tài chính, công
nghệ và quản lý mạnh hơn. Điều này có thể khiến một số doanh nghiệp Việt Nam
gặp khó khăn và phá sản.
Gây mất cân bằng trong cơ cấu kinh tế: Ngành công nghiệp chế biến, xuất
khẩu phát triển mạnh mẽ hơn so với các ngành khác như nông nghiệp, dịch vụ.
Điều này thể dẫn đến tình trạng lệ thuộc vào thị trường xuất khẩu ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Gây ra các vấn đề xã hội: Thương mại quốc tế thể dẫn đến một số vấn
đề xã hội như ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng thu nhập, tệ nạn xã hội,...
lOMoARcPSD| 61429799
18
Thương mại quốc tế mở ra nhiều hội cho Việt Nam và các nước trên thế
giới, tuy nhiên không thể tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực đến một số khía
cạnh.
Việt Nam cần phải có chiến lược phát triển thương mại hiệu quả, đồng thời nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giải quyết triệt để các vấn đề hội.
VI. Thách thức và triển vọng
1. Thách thức
- Khủng hoảng năng lượng
Sau khi Nga tiến hành “chiến dịch quân sự đặc biệt” ở Ukraine hồi tháng 2-
2022, Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ đã tiến hành áp đặt các biện pháp trừng
phạt chưa từng có đối với Nga, khiến quan hệ Nga - EU suy giảm nghiêm trọng,
nguồn cung năng lượng của Nga cho châu Âu trở nên khan hiếm.
Theo Ủy ban châu Âu EC, 12 quốc gia thành viên đang bị giảm nguồn cung
khí đốt, thậm chí nhiều nước khác đã hoàn toàn bị cắt dòng chảy.
Tình trạng khan hiếm nguồn cung đã khiến giá năng lượng tăng mạnh, giá
khí đốt tự nhiên đạt mức 3.100 USD/1000m3 vào giữa tháng 8-2022, tăng 610%
so với cùng kỳ năm 2021. Do chi pnhiên liệu đầu vào tăng cao, giá điện ở châu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61429799
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ BÀI TẬP NHÓM MÔN: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Tên tác giả: Hoàng Hồng Nhung - 1122501 5
Thị Thu Phương - 11225336 L
a Thị Ngọc Hoa - 11222379 P
hạm Khánh Linh - 11223704
Nguyễn Thị Mai Lan - 11223268
Lê Thị Quỳnh Trang - 11226385
Trần Huyền Trang - 11226517
Học phần: Thương mại quốc t ế
Lớp học phần: 0 3
Hà Nội, tháng 4 năm 2024 lOMoAR cPSD| 61429799 MỤC LỤC Trang
I. Giới thiệu ........................................................................................................... 1
1. Khái niệm và lịch sử hình thành Liên minh châu Âu (EU) ........................... 1
2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của EU .................................................... 1
II. Cơ cấu và tổ chức ............................................................................................. 1
1. Hội đồng châu Âu .......................................................................................... 2
2. Hội đồng bộ trưởng Châu Âu ........................................................................ 2
3. Uỷ ban Châu Âu ............................................................................................. 3
4. Nghị viện Châu Âu ........................................................................................ 4
5. Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu .............................................................. 4
III. Chính sách và hoạt động ................................................................................. 6
1. Chính sách kinh tế và tiền tệ .......................................................................... 6
2. Chính sách nông nghiệp và đánh bắt cá ......................................................... 7
3. Chính sách môi trường và năng lượng ........................................................... 9
IV. EU và các hiệp định thương mại quốc tế ................................................... 11
1. Phân loại FTA EU ........................................................................................ 11
1.1. Dựa trên phạm vi và kết cấu pháp lý ..................................................... 11
1.2. Dựa trên mức độ hợp tác và tự do hoá thương mại ............................... 12
2. FTA EU - Việt Nam (EVFTA) ..................................................................... 12
V. Ảnh hưởng của EU đến thương mại quốc tế .................................................. 15
1. Trên phương diện quốc tế: ........................................................................... 15
2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 17
VI. Thách thức và triển vọng .............................................................................. 18
1. Thách thức .................................................................................................... 18
2. Triển vọng phát triển .................................................................................... 21
VII. Kết luận ....................................................................................................... 22 lOMoAR cPSD| 61429799 1 I. Giới thiệu
1. Khái niệm và lịch sử hình thành Liên minh châu Âu (EU) * Khái niệm:
Liên minh châu Âu (EU) là một địa chính trị thực thể bao gồm một phần
lớn của lục địa châu Âu. Nó được thành lập dựa trên nhiều hiệp ước và đã trải qua
những lần mở rộng đã đưa nó từ 6 quốc gia thành viên lên 28, phần lớn các quốc gia ở châu Âu.
* Lịch sử hình thành
Lịch sử của Liên minh châu Âu bắt đầu từ chiến tranh thế giới thứ II. Ý
tưởng về hội nhập châu Âu đã được nhận thức sẽ giúp ngăn chặn việc giết chóc
và phá hủy không xảy ra nữa. Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman là
người đã nêu ra ý tưởng và đề xuất lần đầu tiên trong một bài phát biểu nổi tiếng
ngày 9 tháng 5 năm 1950. Cũng chính ngày này hiện nay được coi là ngày thành
lập của EU và được kỉ niệm hàng năm là Ngày châu Âu. Ban đầu, EU bao gồm 6
quốc gia thành viên là: Bỉ, Đức, Italia, Luxembourg, Pháp, Hà Lan.
2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của EU * Mục tiêu -
Xây dựng, phát triển một khu vực mà ở đó hàng hóa, dịch vụ, con
người,tiền vốn được tự do lưu thông giữa các thành viên. -
Tăng cường hợp tác, liên kết không chỉ về kinh tế, luật pháp nội vụ
mà cả trên lĩnh vực an ninh và đối ngoại.
* Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc hoạt động của EU bao gồm việc duy trì một thị trường chung
thông qua hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên,
đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU cũng
duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương
II. Cơ cấu và tổ chức
Liên minh châu Âu có 7 thể chế chính trị chính đó là: Nghị viện châu Âu, Hội
đồng bộ trưởng, Ủy ban châu Âu, Hội đồng châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu, lOMoAR cPSD| 61429799 2
Tòa án Công lý Liên minh châu Âu và Tòa án Kiểm toán châu Âu. Thẩm quyền xem xét
và sửa đổi hệ thống luật pháp của Liên minh châu Âu - quyền lập pháp - thuộc về Nghị
viện châu Âu và Hội đồng Bộ trưởng. Quyền hành pháp được giao cho Ủy ban châu Âu
và một bộ phận nhỏ thuộc về Hội đồng châu Âu . Chính sách tiền tệ của khu vực đồng
tiền chung châu Âu (tiếng Anh, "eurozone") được quyết định bởi Ngân hàng Trung ương
châu Âu. Việc giải thích và áp dụng luật của Liên minh châu Âu và các điều ước quốc
tế có liên quan - quyền tư pháp - được thực thi bởi Tòa án Công lý Liên minh châu Âu.
Ngoài ra còn có một số cơ quan nhỏ khác phụ trách tư vấn cho Liên minh châu Âu hoặc
hoạt động riêng biệt trong các lĩnh vực đặc thù.
1. Hội đồng châu Âu
Hội đồng châu Âu là cơ quan chính trị cao nhất của Liên minh châu Âu. Hội
đồng gồm các nguyên thủ quốc gia hoặc người đứng đầu chính phủ của các nước
thành viên Liên minh châu Âu cùng với chủ tịch Ủy ban châu Âu. Các cuộc họp
của Hội đồng do chủ tịch Hội đồng châu Âu chủ tọa.
Cơ sở pháp lý: Điều 15 TEU
Cơ cấu tổ chức: Bao gồm đại diện của mỗi quốc gia thành viên, cùng với
Chủ tịch và Chủ tịch Ủy ban.
Chức năng: Xác định hướng phát triển và định hướng chính trị và các ưu
tiên của EU. Không thực hiện chức năng lập pháp (Khoản 1 Điều 15 TEU) mà sẽ
cùng Nghị viện thông qua luật.
Cơ sở quyết định: Trên cơ sở đồng thuận
2. Hội đồng bộ trưởng Châu Âu
Hội đồng Bộ trưởng chính là cơ quan lãnh đạo tối cao của Liên minh châu Âu.
Chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm các Bộ trưởng đại
diện cho các thành viên.. Giúp việc cho Hội đồng có Uỷ ban Đại diện Thường trực và Ban Tổng Thư ký.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 TU
Cơ cấu tổ chức: Gồm có bộ trưởng của 27 nước thành viên.Tuy nhiên, số lượng
thành viên chính xác còn phụ thuộc vào các vấn đề được bàn thảo
Vị trí chủ tịch sẽ được thuyên chuyển luân phiên giữa các nước thành viên mỗi
6 tháng, và khi đó Bộ trưởng của nước giữ chức Chủ tịch luân phiên sẽ lập ra chương lOMoAR cPSD| 61429799 3
trình nghị sự.Từ năm 1975, người đứng đầu nhà nước, hoặc đứng đầu chính phủ, các
ngoại trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban châu Âu có các cuộc họp thường
kỳ để bàn quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là Hội đồng châu
Âu hay Hội nghị Thượng đỉnh EU. Thẩm quyền:
● Ký kết Điều ước quốc tế ● Lập pháp
● Quyết định ngân sách hàng năm
● Triển khai chính sách đối ngoại và an ninh chung ● Phối hợp chính sách
Kinh tế xã hội giữa các thành viên Nguyên tắc thông qua quyết định (bỏ phiếu):
● Đa số kép (qualified majority): >= 55% (15/27 Quốc gia Thành viên)
Thành viên đồng ý + Số Thành viên đồng ý đại diện cho >=65% dân số EU
● Đa số (simple majority):>=14 Thành viên đồng ý
● Đồng thuận (unanimous vote) 3. Uỷ ban Châu Âu
Uỷ ban châu Âu thường được miêu tả là bộ máy hành chính của EU, là cơ
quan điều hành, nhiệm kỳ 5 năm do các chính phủ nhất trí cử và chỉ bị bãi miễn
với sự nhất trí của Nghị viện Châu Âu. Chủ tịch hiện nay là Ursula von der Leyen-
nữ chủ tịch đầu tiên của Ủy ban Châu Âu. Dưới các uỷ viên là các Tổng Vụ trưởng
chuyên trách từng vấn đề, từng khu vực. Cơ sở pháp lý: Điều 17 TEU Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo Ủy ban là Đoàn các cao ủy, hiện tại gồm 27 cao ủy đến từ mỗi
nước thành viên, mỗi cao ủy phụ trách một hoặc vài lĩnh vực tương tự như vai trò
của các Bộ trưởng của một quốc gia. Đứng đầu là Chủ tịch Ủy ban – có vai trò
như Thủ tướng của quốc gia. Ủy ban được tổ chức thành các Ban chức năng
(Directorates General – viết tắt là DGs).
Chức năng và nhiệm vụ: cơ quan hành pháp, chịu trách nhiệm thi hành các
quyết định của Hội đồng và Nghị viện, tổ chức và chi ngân sách. lOMoAR cPSD| 61429799 4
Cơ chế ra quyết định của Ủy ban:
Dựa trên hệ thống phân cấp thứ bậc. Các dự thảo được các chuyên viên
soạn thảo rồi trình dần lên cấp trên theo trình tự : chuyên viên – Nội các của các
cao ủy – cuộc họp giao ban hàng tuần của những người đứng đầu nội các – Đoàn cao ủy.
Quyết định trên cơ sở đa số, số đại biểu được quy định cụ thể trong Rules of Procedure.
4. Nghị viện Châu Âu
Nghị viện Châu Âu có nhiệm vụ: thông qua ngân sách, cùng Hội đồng Châu
Âu quyết định trong một số lĩnh vực, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách của EU, có quyền bãi miễn các chức vụ uỷ viên Uỷ ban châu Âu.
Cơ sở pháp lý: Điều 14 TEU
Cơ cấu tổ chức: Gồm 732 Nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên
tắc phổ thông đầu phiếu. Trong Nghị viện các Nghị sĩ ngồi theo nhóm chính trị
khác nhau, không theo quốc tịch. Hết nhiệm kỳ 5 năm, Nghị viện Châu Âu tổ chức
bầu cử nghị sĩ chung trong toàn EU nhưng người dân từng nước thành viên sẽ bầu
nghị sĩ Nghị viện Châu Âu riêng tại nước mình với số lượng đã được xác định. Chức năng:
Lập pháp: nói chung mọi đề xuất xây dựng pháp luật của EU đều được đệ
trình qua Nghị viện Châu Âu, tuy nhiên thẩm quyền trong việc tham gia chính
sửa, thay đổi nội dung của các dự luật này rất khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh vực .
Thực hiện giám sát dân chủ với các thiết chế của EU
Thẩm quyền về ngân sách
Giám sát các hoạt động của Liên Minh Châu Âu và các hoạt động khác
5. Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu
Tòa án Công lý của Liên minh Châu Âu (CJEU) Đặt trụ sở tại Luxembourg
thực hiện chức năng giải thích luật EU để đảm bảo rằng pháp luật EU được áp
dụng đồng bộ ở tất cả các nước EU. Đồng thời, CJEU giải quyết các tranh chấp
pháp lý giữa các quốc gia EU và các thể chế của EU. Trong một số trường hợp lOMoAR cPSD| 61429799 5
nhất định, nó cũng có thể giải quyết các tranh chấp giữa các cá nhân, công ty hoặc
tổ chức với một thể chế EU, nếu họ cảm thấy những thể chế này đang xâm phạm quyền lợi của họ
Cơ sở pháp lý: Điều 19 TEU
Nguyên tắc hoạt động: Nguyên tắc đồng thuận
Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu được chia ra làm 2 tòa:
Tòa án Công lý: Xét xử các yêu cầu xét xử lại phán quyết sơ bộ từ các tòa
án quốc gia, xét xử kháng cáo và ra quyết định hủy bỏ phán quyết
Tòa án Sơ thẩm Châu Âu: Tòa sơ thẩm châu Âu thụ lý các vụ tranh chấp
giữa các bên có quốc tịch là thành viên của Liên minh châu Âu. Yêu cầu kháng
án đối với một bản án của Tòa sơ thẩm châu Âu sẽ được gửi lên Tòa án Công lý
châu Âu. Tòa án này chủ yếu giải quyết các vấn đề về luật cạnh tranh, viện trợ
của Nhà nước, thương mại, nông nghiệp, nhãn hiệu.
Cơ cấu tổ chức:
Tòa công lý có Tòa án Công lý châu Âu có 27 thẩm phán đại diện cho mỗi
quốc gia thành viên cùng với 8 luật sư quốc gia, được chỉ định bởi sự nhất trí của
các chính phủ quốc gia thành viên với nhiệm kỳ 6 năm có thể tái bổ nhiệm.
Mỗi thẩm phán và Tướng biện hộ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ 6 năm và
có thể gia hạn. Các chính phủ quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu cùng tham
gia bổ nhiệm. Tại mỗi Tòa án, các thẩm phán chọn một Chủ tịch có nhiệm kỳ là 3
năm và có thể gia hạn thêm.
Chức năng: Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu thực hiện chức năng xét xử:
Xét xử về các hành động được thực hiện bởi một Quốc gia Thành viên, một
tổ chức hoặc một thể nhân hoặc pháp nhân;
Đưa ra các phán quyết sơ bộ, theo yêu cầu của các tòa án hoặc trọng tài của
các Quốc gia Thành viên, về giải thích luật Liên minh hoặc hiệu lực của các hành
vi được các tổ chức áp dụng;
Quy định trong các trường hợp khác được quy định trong các Hiệp ước. lOMoAR cPSD| 61429799 6
III. Chính sách và hoạt động
1. Chính sách kinh tế và tiền tệ
Chính sách kinh tế:
Bộ công cụ sử dụng để ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của một quốc gia
hoặc khu vực. Nó có thể bao gồm một loạt các biện pháp như điều chỉnh thuế, chi
tiêu chính phủ, tiền tệ, lãi suất, và thương mại.
Các chính sách kinh tế của EU thường tập trung vào việc thúc đẩy sự phát
triển bền vững cũng như sự hòa nhập về kinh tế trong toàn khu vực. Các chính
sách kinh tế EU bao gồm: - Chính sách tiền tệ - Chính sách tài khóa - Chính sách thương mại
Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến EU đặc biệt là về các khía cạnh kinh tế - xã hội: -
Tăng trưởng kinh tế: EU đã duy trì các chính sách thắt chặt tiền tệ
nhằmkiểm soát lạm phát, điều này đã có những tác động không nhỏ đến sự tăng
trưởng kinh tế chung của Liên minh châu Âu khi việc tăng lãi suất không chỉ đè
nặng lên các doanh nghiệp, người tiêu dùng trong vay vốn mà còn hạn chế chi
tiêu của người dân. Những yếu tố trên đều làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế
của EU. Tại khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), GDP của khu vực này
trì trệ từ quý IV-2022 cho tới quý III-2023, với GDP thực tế tăng lần lượt 0,1% và
0,2% trong quý I và quý II-2023, nhưng lại giảm 0,1% trong quý III- 2023 -
Tỷ lệ thất nghiệp: Các chính sách thắt chặt tiền tệ yêu cầu mức lãi
suấtcao từ ECB (Ngân hàng Trung ương Châu Âu) và cũng kéo theo là nguy cơ
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực này trong tương lai. -
Tự do thương mại: Các chính sách thương mại mở cửa sẽ góp phần
thúcđẩy tự do thương mại. Mục tiêu chính của chính sách thương mại của EU là
tăng cơ hội giao thương cho các công ty trong Liên minh châu Âu nhờ vào việc
loại bỏ các rào cản thương mại như thuế quan và hạn ngạch, đảm bảo cạnh tranh công bằng lOMoAR cPSD| 61429799 7 -
Bảo vệ quyền lợi người dân: Các chính sách thương mại cũng có
mụcđích nhằm bảo vệ người dân EU khi đảm bảo rằng các sản phẩm nhập khẩu
phải tôn trọng những quy tắc bảo vệ người tiêu dùng. EU cũng sử dụng chính sách
thương mại của mình để thúc đẩy vấn đề nhân quyền, các tiêu chuẩn về xã hội và
an ninh, tôn trọng môi trường và phát triển bền vững
2. Chính sách nông nghiệp và đánh bắt cá
Tính đến năm 2050, thế giới phải tăng gấp đôi sản lượng nông nghiệp do sự gia
tăng dân số và phục vụ phát triển thói quen ăn uống. Nền nông nghiệp trên toàn thế giới
đang phải đối mặt với biến đổi khí hậu. Chính vì thế mà các chính sách về nông nghiệp
của liên minh Châu Âu EU cũng phải thay đổi liên tục để giúp người dân đối mặt với
các thách thức cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trên toàn cầu. Trong số đó phải
kể đến chính sách quan trọng CAP. Được ra mắt vào năm 1962, Chính sách nông nghiệp
chung của EU (CAP) là mối quan hệ đối tác giữa nông nghiệp và xã hội, giữa châu Âu
và nông dân. Nó nhằm mục đích hỗ trợ nông dân và cải thiện năng suất nông nghiệp,
đảm bảo nguồn cung lương thực ổn định với giá cả phải chăng; bảo vệ nông dân của
Liên minh châu Âu kiếm sống hợp lý; giúp giải quyết biến đổi khí hậu và quản lý bền
vững tài nguyên thiên nhiên; duy trì các khu vực nông thôn và cảnh quan trên khắp EU;
giữ cho nền kinh tế nông thôn tồn tại bằng cách thúc đẩy việc làm trong ngành nông
nghiệp, thực phẩm và các ngành liên quan. CAP là một chính sách chung cho tất cả các
nước EU. Nó được quản lý và tài trợ ở cấp châu Âu từ các nguồn ngân sách của EU.
Tính riêng năm 2019 EU đã hỗ trợ nông dân 57,98 tỷ euro. lOMoAR cPSD| 61429799 8
Bên cạnh những tác động tích cực thì CAP cũng đã và đang gây ra thiệt hại
cho các nước đang phát triển. Nó là nguyên nhân của việc bơm dầu cọ vào sản phẩm
sữa bột (nguyên nhân gây táo bón ở trẻ, gây xơ vữa động mạch và ung thư), gây bất lợi
cho các sản phẩm địa phương cũng như tiêu thụ quá mức đậu nành Mỹ Latinh (báo cáo
do mạng lưới NGO điều phối SUD công bố). Ngoài ra báo cáo này cũng chỉ trích việc
bãi bỏ các cơ quan điều tiết thuế, nó làm tăng “khả năng xuất khẩu nông sản với giá thấp
của EU sang các thị trường phía Nam”. Gây tàn phá đối với Nam bán cầu, nơi các khoản
trợ cấp của chính phủ không cao và các lĩnh vực này cũng kém cạnh tranh hơn. Trong
báo cáo cũng nhấn mạnh, CAP chịu trách nhiệm một phần cho việc mở rộng mô hình
trồng đậu tương ở Nam Mỹ. Việc mở rộng đất nông nghiệp có thể dẫn đến mất rừng trực
tiếp, cũng như ảnh hưởng đến các hệ sinh thái rừng lân cận.
Ngày 2 tháng 12 năm 2021, CAP mới chính thức được thông qua và sẽ được triển
khai từ ngày 1 tháng 1 năm 2023. Nó bao gồm ba quy định gồm: bãi bỏ quy định của
EU về tài trợ, quản lý và giám sát CAP; thiết lập các quy tắc hỗ trợ cho các kế hoạch
chiến lược CAP quốc gia; sửa đổi quy định về tổ chức chung thị trường nông sản, về
chất lượng nông sản, về chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm rượu, các biện pháp cho nông
nghiệp ở các khu vực ngoài cùng của EU. Chính sách này chiếm ⅓ ngân sách của EU
tương đương 386,6 tỷ euro. Tuy nhiên sự thay đổi này vấp phải nhiều ý kiến trái chiều
đến từ các nhà lập pháp EU. Họ cho rằng nó không phù hợp với các mục tiêu khí hậu
toàn cầu và còn đi ngược lại lợi ích của các nông dân nhỏ. Cách thức phân chia tài trợ lOMoAR cPSD| 61429799 9
của CAP cũng vấp phải nhiều chỉ trích. Kể từ năm 2005, CAP đã chi trả các khoản trợ
cấp trị giá hơn 50 tỷ euro mỗi năm. Trong số này, 80% trợ cấp dành cho 20% các trang trại lớn nhất ở EU.
Chính sách thủy sản chung (CFP) là một phần trong chính sách nông nghiệp
(CAP). Với mục đích tăng năng suất, ổn định thị trường, cung cấp nguồn thực phẩm
lành mạnh và đảm bảo giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Nó còn hướng đến việc quản
lý và bảo tồn nguồn lợi thủy sản trong khu vực như:
+ Đảm bảo khai thác thủy sản bền vững: CFP đặt ra hạn ngạch đánh bắt cho các
loài cá khác nhau nhằm đảm bảo khai thác ở mức độ bền vững.
+ Bảo vệ môi trường biển: CFP áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường biển và đa dạng sinh học.
+ Hỗ trợ cộng đồng đánh bắt cá: CFP hỗ trợ cộng đồng đánh bắt cá trong việc
chuyển đổi sang các phương thức bền vững hơn .
Theo thời gian, CFP đã phát triển thành một chính sách riêng biệt với khung pháp
lý và cấu trúc riêng được giới thiệu vào năm 1970. Và khi ngày càng có nhiều quốc gia
gia nhập EU với nguồn tài nguyên thủy sản và đội tàu đánh bắt đáng kể, chính sách này
cần giải quyết các vấn đề như bảo tồn tài nguyên và quan hệ quốc tế, đặc biệt là sau khi
thiết lập các vùng đặc quyền kinh tế (EEZ).
Trong quá trình hoạt động, CFP đã gặp rất nhiều thách thức như: biến đổi khí hậu,
bảo vệ môi trường biển, cạnh tranh từ các nước, sự bất bình đẳng thu nhập của nông
dân. Và nó cũng đã rất nhiều lần thay đổi để phù hợp hơn với thực tiễn. Đáng kể đến là
lần cải cách đầu tiên năm 2013, nhằm đảm bảo rằng các hoạt động của ngành đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản bền vững về mặt môi trường trong dài hạn và được quản lý theo
cách phù hợp với mục tiêu đạt được lợi ích kinh tế, xã hội và việc làm.
3. Chính sách môi trường và năng lượng
Trong hơn 20 năm, Liên minh Châu Âu đã phát triển các chính sách về môi trường
và năng lượng tái tạo, được thiết kế để đạt được mục tiêu khử cacbon trong toàn bộ nền
kinh tế EU vào năm 2050. Việc đạt được mục tiêu này đồng nghĩa với việc khử cacbon
toàn bộ hệ thống điện và triển khai quy mô lớn trong số tất cả các công nghệ năng lượng
tái tạo - bao gồm cả năng lượng đại dương. Liên minh Châu Âu hiện đảm bảo rằng đến
năm 2030, ít nhất 32% tổng năng lượng tiêu thụ ở EU sẽ đến từ các nguồn năng lượng lOMoAR cPSD| 61429799 10
tái tạo. Mục tiêu này được Uỷ ban châu Âu đề xuất tăng lên 40% vá đang trong quá trình đàm phán.
EU đã và đang áp dụng các chính sách hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp
mới, nghiên cứu & đổi mới cũng như các công nghệ carbon thấp mới nổi nhằm đẩy
nhanh sự phát triển của công nghệ năng lượng tái tạo. Mà nền tảng của những chính
sách này là đặt mục tiêu sản xuất năng lượng tái tạo trên toàn khối. Đáng chú ý có thể
kể đến như chính sách về:
+ Thỏa thuận Xanh Châu Âu: đây là chiến lược mới của Ủy ban Châu Âu
nhằm làm cho khí hậu của EU trở nên trung lập vào năm 2050. Gói này bao gồm
tất cả các lĩnh vực liên quan đến khí hậu – năng lượng, tòa nhà, giao thông, nông
nghiệp, nghiên cứu và công nghiệp. Mục tiêu đến năm 2030 giảm khí thải nhà
kính xuống 55% so với 1990 và đạt mức thải trung hoà vào năm 2050.
+ Chiến lược công nghiệp: là một phần của thỏa thuận xanh. Thông qua nó
đã đặt ra con đường số hóa và khử cacbon cho ngành công nghiệp EU, đồng thời
tối đa hóa khả năng cạnh tranh toàn cầu của châu Âu.
+ Chiến lược của EU về năng lượng tái tạo ngoài khơi: Cũng là một phần
của Thỏa thuận Xanh Châu Âu , Ủy ban Châu Âu đã trình bày Chiến lược về Năng
lượng tái tạo ngoài khơi vào tháng 11 năm 2020, trong đó bao gồm các mục tiêu
đầy tham vọng về năng lượng đại dương. Cam kết của Chiến lược nhằm hỗ trợ
các dự án năng lượng đại dương có công suất 100 MW trên mặt nước vào năm
2025, ít nhất 1 GW vào năm 2030 và mục tiêu dài hạn là 40 GW vào năm 2050,
sẽ mang lại động lực cho lĩnh vực này trong những thập kỷ tới.Chiến lược hứa
hẹn một nền tảng về năng lượng tái tạo đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc tiếp cận biển và phát triển lưới điện cho năng lượng tái tạo ngoài khơi.
+ Tuyên truyền ở cấp quốc gia: Nội dung tuyên truyền ở cấp quốc gia của
EU có thể khác nhau tuỳ thuộc vào quốc gia và từng thời điểm. Ví dụ như ở Đức,
chính phủ đã dùng tuyên truyền để thúc đẩy năng lượng tái tạo thông qua quảng
bá lợi ích và khuyến khích tiêu dùng tái tạo. Các công ty cũng rất tích cực quảng
bá cho sản phẩm dịch vụ sử dụng nguồn nguyên liệu tái tạo của mình. lOMoAR cPSD| 61429799 11
IV. EU và các hiệp định thương mại quốc tế
EU có mạng lưới FTA rộng khắp. Cụ thể là EU đã ký kết FTA với hơn 70 quốc
gia và khu vực trên thế giới, bao gồm: các nước láng giềng châu Âu, các nước Bắc Mỹ,
các nước châu Á, các nước Nam Mỹ, các nước châu Phi 1. Phân loại FTA EU
1.1. Dựa trên phạm vi và kết cấu pháp lý -
Nhóm các hiệp định với các nước gần về địa lý, những nước có thể
sẽgia nhập EU: nhóm này bao gồm các hiệp định mà EU đã ký với các nước láng
giềng thứ ba, kể cả những nước đang trong tiến trình gia nhập Liên minh (ví dụ,
Hiệp định ổn định và liên kết với Tây Balkans và Hiệp định Châu Âu với Các nước Trung và Tây Âu). -
Nhóm các hiệp định nhằm đảm bảo ổn định chung trong khu vực EU
mởrộng: nhóm thứ hai này gồm các hiệp định mà EU đã ký nhằm mục đích tạo ra
sự ổn định kinh tế và chính trị quanh biên giới của khối. Lý do đằng sau việc ký
các hiệp định này là các điều kiện kinh tế và chính trị bất ổn ở khu vực EU mở
rộng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến chính EU; vì thế, bất kỳ khả năng
bất ổn nào cũng phải được giảm thiểu (ví dụ như Hiệp định Liên kết Địa Trung Hải châu Âu). -
Nhóm các hiệp định mà trọng tâm chính nhằm thúc đẩy sự phát triển
củamột khu vực nào đó: nhóm này gồm các hiệp định mà EU đã ký với các nước
thứ ba dựa trên các yếu tố lịch sử và phát triển. Việc ký kết này nhằm giảm đói
nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển và kém phát
triển mà trong quá khứ có quan hệ thuộc địa với EU (ví dụ các Hiệp định Đối tác
Kinh tế Chiến lược với các nước ACP (bao gồm 5 quốc gia tại Châu Phi). -
Nhóm các hiệp định có mục tiêu chính là đảm bảo lợi ích thương
mạicho các nhà xuất khẩu EU: Nhóm này gồm các hiệp định thương mại EU đã
ký chủ yếu với mục đích đảm bảo cho các doanh nghiệp EU được hưởng các lợi
ích thương mại lớn nhất khi xuất khẩu sang các nước thứ ba. Các hiệp định với
Chile, Mexico, Hàn Quốc, Colombia và Peru đều thuộc nhóm này. lOMoAR cPSD| 61429799 12
1.2. Dựa trên mức độ hợp tác và tự do hoá thương mại -
Hiệp định thương mại tự do sâu rộng và toàn diện (DCFTA): Loại
FTAnày bao gồm tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và các lĩnh vực khác. -
Hiệp định thương mại tự do (FTA): Loại FTA này tập trung vào tự
dohóa thương mại hàng hóa. -
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (CEPA): Loại FTA này bao gồm
hợptác kinh tế, thương mại và đầu tư, cũng như hợp tác trong các lĩnh vực khác
như phát triển bền vững và quản trị.
2. FTA EU - Việt Nam (EVFTA)
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ
mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), là hai FTA có phạm
vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
Ngày 01/12/2015, EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán và đến ngày
01/02/2016, văn bản hiệp định được công bố. Ngày 26/06/2018, một bước đi mới
của EVFTA được thống nhất. Theo đó, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một
là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA);
đồng thời chính thức kết thúc quá trình rà soát pháp lý đối với Hiệp định EVFTA.
Tháng 08/2018, quá trình rà soát pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất. Hai
Hiệp định được ký kết ngày 30/06/2019.
Hiệp định gồm 17 chương, ở phần này sẽ làm rõ hơn về chương 3: Phòng vệ thương mại
Chương 3 EVFTA quy định các nguyên tắc và cách thức áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại (BVTM) đối với hàng hóa xuất khẩu giữa Việt Nam và EU.
Nội dung nhấn mạnh việc tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu trong WTO về các
biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời bổ sung thêm một số cam kết mới, đáng chú ý có: lOMoAR cPSD| 61429799 13 -
Đối với các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp: một số yêu
cầu cụthể về quy trình thủ tục, điều kiện áp dụng biện pháp phòng vệ và mức thuế phòng vệ -
Đối với biện pháp tự vệ: các quy định mới về biện pháp tự vệ
songphương, một số yêu cầu bổ sung đối với biện pháp tự vệ toàn cầu a, Cam kết
về chống bán phá giá, chống trợ cấp
● Các cam kết về quy trình, thủ tục tiến hành các vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp
EVFTA yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực chống bán phá giá,
chống trợ cấp của EU và Việt Nam trong các vụ việc liên quan tới hàng hoá của
nhau phải đảm bảo các yêu cầu: -
Công khai thông tin: tất cả các thông tin và dữ liệu tham khảo cần
thiếtđược sử dụng để đưa ra các quyết định phải được công khai ngay sau khi tiến
hành áp dụng biện pháp tạm thời và trong mọi trường hợp trước khi ra kết luận
cuối cùng. Việc công khai phải bằng văn bản và phải cho các bên liên quam một
khoảng thời gian hợp lý để đưa ra ý kiến bình luận với các nội dung liên quan -
Cơ hội bình luận: các bên liên quan tới vụ việc phải được có cơ hội
thểhiện quan điểm của mình trong quá trình điều tra phòng vệ thương mại (với
điều kiện không làm chậm trễ bất hợp lý quá trình điều tra) -
Thống nhất ngôn ngữ: tiếng Anh được lựa chọn là ngôn ngữ được
sửdụng trong quá trình trao đổi thông tin giữa Việt Nam và EU trong quá trình
điều tra phòng vệ thương mại
● Các cam kết về mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp
Theo WTO, khi xác định mức thuế chống bán phá giá/chống trợ cấp, nước
nhập khẩu có thể lựa chọn áp dụng mức như biên độ phá giá/trợ cấp hoặc mức
thấp hơn biên độ phá giá/trợ cấp. Như vậy, mức thuế cao nhất có thể áp dụng là
mức bằng với biên độ phá giá/trợ cấp, nhưng WTO khuyến nghị các nước “không
nên cứng nhắc" và “nên" áp dụng mức thuế thấp hơn nếu mức đó đã đủ để loại bỏ
thiệt hại của ngành sản xuất nội địa. lOMoAR cPSD| 61429799 14
EVFTA không có quy định khác về vấn đề này so với WTO nhưng nhấn
nạnh hơn nghĩa vụ xem xét áp dụng “lesser duty". Thay vì chỉ là khuyến khi như
WTO, EVFTA đòi hỏi Việt Nam và EU “nỗ lực bảo đảm" áp dụng quy tắc này.
b, Cam kết về điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
Các điều kiện để áp dụng các biện pháp chống bán phá giá/chống trợ cấp
bao gồm 4 yếu tố: hàng nhập khẩu được bán phá giá/trợ cấp với biên độ trên mức
tối thiểu; có thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại đáng kể với ngành sản xuất nội địa
nước nhập khẩu; có mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá/trợ cấp của hàng
nhập khẩu với thiệt hại của ngành sản xuất nội địa; lợi ích cộng đồng.
Về lợi ích cộng đồng, cơ quan thẩm quyền trước khi áp dụng biện pháp
chống bán phá giá/chống trợ cấp phải xem xét, cân nhắc các thông tin sẵn có về
tất cả các yếu tố liên quan như hiện trạng và quan điểm của ngành sản xuất nội
địa, các nhà nhập khẩu, các hiệp hội đại diện cho họ, các tổ chức đại diện người
tiêu dùng và đại diện đơn vị hạ nguồn.
c, Cam kết về biện pháp “tự vệ toàn cầu"
Biện pháp “tự vệ toàn cầu" là biện pháp tự vệ áp dụng theo Hiệp định về
Biện pháp Tự vệ của WTO. Đặc điểm của biện pháp tự vệ toàn cầu là được áp
dụng bởi nước nhập khẩu đối với hàng hoá liên quan nhập khẩu từ tất cả các
nguồn, không phân biệt nước xuất khẩu.
EVFTA nhấn mạnh việc tuân thủ các quy định của WTO về biện pháp tự vệ
toàn cầu, đồng thời bổ sung thêm một số yêu cầu sau: -
Thông báo: bên khởi xướng điều tra/ chuẩn bị áp dụng biện pháp tự
vệphải thông báo bằng văn bản tất cả các thông tin làm căn cứ để khởi xướng điều
tra, áp dụng biện pháp tự vệ theo yêu cầu của Bên kia và nếu Bên kia có lợi ích đáng kể trong vụ việc -
Cách thức: phải tạo điều kiện để trao đổi song phương giữa hai Bên
vềbiện pháp tự vệ và chỉ được áp dụng chính thức biện pháp tự vệ sau 30 ngày kể
từ khi trao đổi song phương thất bại d, Cam kết về biện pháp “tự vệ song phương" lOMoAR cPSD| 61429799 15
Điều kiện áp dụng: sự gia tăng của hàng nhập khẩu từ bên kia là do việc cắt
giảm thuế theo Hiệp định này và là nguyên nhân gây ra thiệt hại nghiêm trọng của
ngành sản xuất nội địa của hàng hoá tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp
Thủ tục điều tra: ngoài các quy định của WTO về điều tra tự vệ, EVFTA bổ sung thêm các yêu cầu: -
Phải tham vấn song phương với Bên kia trước khi khởi xướng điều tra -
Thời hạn điều tra là 01 năm -
Trong trường hợp đặc biệt, có thể áp dụng biện pháp tự vệ tạm
thờitrong quá trình điều tra nhưng không quá 200 ngày -
Hình thức tự vệ: biện pháp tự vệ song phương chỉ có thể áp dụng
dướicác hình thức (i) tạm ngừng cắt giảm thuế quan theo cam kết tại Hiệp định;
(ii) tăng thuế nhưng không vượt quá mức thuế thấp hơn trong số 02 mức thuế là
MFN tại thời điểm áp dụng biện pháp tự vệ và mức thuế cơ sở đàm phán ban đầu
Cách thức áp dụng: -
Thời hạn áp dụng không quá 02 năm, có thể gia hạn tối đa là 02 năm nữa -
Bên áp dụng biện pháp tự vệ phải tham vấn với bên kia về việc
bồithường (dưới dạng các ưu đãi có tác động thương mại tương đương với biện
pháp tự vệ hoặc trị giá các mức thuế bổ sung) trong vòng 30 ngày kể từ ngày áp
dụng biện pháp tự vệ song phương. Sau 30 ngày tham vấn, nếu không đạt được
thoả thuận đền bù, bên bị áp dụng biện pháp tự vệ có thể thực hiện biện pháp trả
đũa bằng cách tạm ngưng các nhượng bộ thuế quan (với tác động thương mại
tương đương với biện pháp tự vệ) nhưng phải sau 24 tháng kể từ khi biện pháp tự vệ có hiệu lực.
V. Ảnh hưởng của EU đến thương mại quốc tế
1. Trên phương diện quốc tế:
● Tác động tích cực:
Thúc đẩy phát triển kinh tế: Theo Ngân hàng Thế giới, thương mại quốc tế
đóng góp 30% vào GDP toàn cầu vào năm 2023. Nhờ thương mại quốc tế, các lOMoAR cPSD| 61429799 16
quốc gia có thể tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu
và thu hút đầu tư nước ngoài. Điều này giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo
ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người dân.
Nâng cao hiệu quả sản xuất: Các quốc gia có thể tập trung vào sản xuất
những sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh, dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất và
giảm giá thành sản phẩm. Ví dụ, Nhật Bản có lợi thế cạnh về sản phẩm công
nghệ cao, do đó họ tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng này sang
các quốc gia khác. Điều này giúp người tiêu dùng có thể mua được sản phẩm
chất lượng cao với giá cả hợp lý.
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: Các quốc gia đang phát triển có thể học
hỏi và áp dụng công nghệ từ các quốc gia phát triển để nâng cao năng lực sản xuất
của mình. Ví dụ, Việt Nam đã học hỏi và áp dụng công nghệ từ các quốc gia phát
triển để phát triển ngành công nghiệp dệt may. Nhờ vậy mà Việt Nam đã trở thành
một trong những nhà xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới.
Tăng cường hợp tác quốc tế: Các quốc gia có thể tăng cường giao lưu, hợp
tác và hiểu biết lẫn nhau thông qua các hoạt động thương mại quốc tế. Điều này
góp phần xây dựng một thế giới hoà bình và ổn định. Chẳng hạn, các quốc gia
hợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề chung như biến đổi khí hậu, an ninh mạng,...
● Tác động tiêu cực:
Mất việc làm: Một số ngành công nghiệp trong các quốc gia phát triển có
thể bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh từ các quốc gia có chi phí lao động thấp. Ví
dụ, ngành dệt may ở Hoa Kỳ bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh từ các quốc gia như
Trung Quốc, Bangladesh. Điều này có thể dẫn đến việc sa thải nhân viên trong
các ngành công nghiệp này.
Nới rộng bất bình đẳng: Lợi ích từ thương mại quốc tế không được phân bổ
đồng đều giữa các quốc gia và các nhóm người trong cùng một quốc gia. Ví dụ,
các quốc gia phát triển được hưởng lợi nhiều hơn từ thương mại quốc tế so với
các quốc gia đang phát triển. Việc này có thể dẫn đến sự bất bình đẳng thu nhập
và gia tăng bất ổn trong xã hội. lOMoAR cPSD| 61429799 17
Gây ô nhiễm môi trường: Việc sản xuất và vận chuyển hàng hoá có thể gây
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái. Ví dụ,
việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không thải ra một
lượng lớn khí nhà kính. Từ đó dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu và các vấn đề
môi trường nghiêm trọng khác. 2. Tại Việt Nam
● Tác động tích cực:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
năm 2023 đạt 752 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2022. Việt Nam đã trở thành một
trong những quốc gia có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá lớn nhất khu vực Đông Nam Á.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Việt Nam thu hút được 31,15 tỷ USD vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) năm 2023, tăng 13,5% so với năm 2022. FDI
đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, tạo ra nhiều
việc làm và thúc đẩy công nghệ phát triển.
Nâng cao đời sống người dân: Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam
năm 2023 đạt 4.117 USD, tăng 7,5% so với năm 2022. Nhờ thương mại quốc tế,
người dân Việt Nam có thể tiếp cận nhiều sản phẩm đa dạng với giá cả hợp lý,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
● Tác động tiêu cực:
Gây áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước: Doanh nghiệp Việt
Nam phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có năng lực tài chính, công
nghệ và quản lý mạnh hơn. Điều này có thể khiến một số doanh nghiệp Việt Nam
gặp khó khăn và phá sản.
Gây mất cân bằng trong cơ cấu kinh tế: Ngành công nghiệp chế biến, xuất
khẩu phát triển mạnh mẽ hơn so với các ngành khác như nông nghiệp, dịch vụ.
Điều này có thể dẫn đến tình trạng lệ thuộc vào thị trường xuất khẩu và ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Gây ra các vấn đề xã hội: Thương mại quốc tế có thể dẫn đến một số vấn
đề xã hội như ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng thu nhập, tệ nạn xã hội,... lOMoAR cPSD| 61429799 18
Thương mại quốc tế mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam và các nước trên thế
giới, tuy nhiên không thể tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực đến một số khía cạnh.
Việt Nam cần phải có chiến lược phát triển thương mại hiệu quả, đồng thời nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và giải quyết triệt để các vấn đề xã hội.
VI. Thách thức và triển vọng 1. Thách thức
- Khủng hoảng năng lượng
Sau khi Nga tiến hành “chiến dịch quân sự đặc biệt” ở Ukraine hồi tháng 2-
2022, Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ đã tiến hành áp đặt các biện pháp trừng
phạt chưa từng có đối với Nga, khiến quan hệ Nga - EU suy giảm nghiêm trọng,
nguồn cung năng lượng của Nga cho châu Âu trở nên khan hiếm.
Theo Ủy ban châu Âu EC, 12 quốc gia thành viên đang bị giảm nguồn cung
khí đốt, thậm chí nhiều nước khác đã hoàn toàn bị cắt dòng chảy.
Tình trạng khan hiếm nguồn cung đã khiến giá năng lượng tăng mạnh, giá
khí đốt tự nhiên đạt mức 3.100 USD/1000m3 vào giữa tháng 8-2022, tăng 610%
so với cùng kỳ năm 2021. Do chi phí nhiên liệu đầu vào tăng cao, giá điện ở châu