



















Preview text:
HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM KHOA LUẬT BÀI TẬP NHÓM
MÔN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Đề bài: Phân tích đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh của luật Tố tụng dân sự Việt Nam Lớp : K10LKTB Nhóm : 5
Hà Nội - 2024 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
Luật Tố tụng dân sự là ngành luật độc lập điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội phát sinh giữa tòa án, Viện kiểm sát với những người tham gia tố tụng trong
quá trình tòa án giải quyết án dân sự và thi hành án dân sự.
Trong bức tranh pháp lý đa dạng của một quốc gia, Luật Tố tụng dân sự đóng
vai trò nền tảng cơ bản bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thực thi
một cách công bằng minh bạch. Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự
không chỉ giới hạn việc xác lập các nguyên tắc xử lý các vụ việc dân sự, mà còn
phản ánh một hệ thống giá trị pháp lý sâu rộng liên quan đến quyền con người.
Phương pháp điều chỉnh qua đó trở thành công cụ thiết yếu để biến những nguyên
tắc này thành hiện thực, thông qua việc áp dụng linh hoạt các quy định pháp luật
vào từng trường hợp cụ thể. Nhận thức được vấn đề đó, nhóm chúng em đã tìm
hiểu sâu xa thêm về đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật
tố tụng dân sự qua những tiêu chí: Một là, những vấn đề lý luận cơ bản của
đối tượng điều chỉnh Hai là, những vấn đề lý luận cơ bản của phương pháp
điều chỉnh Cuối cùng là, bàn luận thêm về Luật Tố tụng dân sự so với các
ngành luật khác để làm rõ sự khác biệt giữa chúng.
I. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU
CHỈNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1, Luật Tố tụng dân sự là gì ?
Trong quá trình giải quyết vụ án và thi hành án dân sự bao gồm những hoạt
động khác nhau của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án, các đương sự
và những người tham gia tố tụng. Tất cả các hoạt động của các chủ thể trong quá
trình giải quyết vụ án và thi hành án dân sự đều phải thực hiện theo đúng trình tự
mà pháp luật quy định. Trong khoa học pháp lý, trình tự do pháp luật quy định
cho việc giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự được gọi là "tố tụng
dân sự" . Trình tự này bao gồm các giai đoạn khởi kiện, giải quyết vụ án dân sự
tại Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và thi hành bản án,
quyết định của Tòa án.
Việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự làm phát sinh các quan
hệ xã hội giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án, đương sự, người đại
diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và
những người tham gia tố tụng khác. Các quy phạm pháp luật về tố tụng dân sự
điều chỉnh các quan hệ xã hội đó để đảm bảo việc giải quyết vụ án và thi hành án
được đúng đắn. Tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong tố tụng dân sự hình thành ngành luật tố tụng dân sự.
Như vậy, Luật tố tụng dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó bao gồm hệ thống các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự để
đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự một cách nhanh
chóng, đúng đắn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ
chức và lợi ích của Nhà nước.
2, Khái niệm đối tượng điều chỉnh của luật Tố tụng dân sự
Quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự phát sinh nhiều
quan hệ khác nhau giữa tòa án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, đương
sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người định giá
tài sản và người liên quan. Để thực hiện được nhiệm vụ của mình, luật tố tụng
dân sự Việt Nam đã điều chỉnh các quan hệ này bằng việc quy định cụ thể các
quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể khi tham gia quan hệ, buộc các chủ thể
phải thực hiện các hành vi tố tụng của mình phù hợp với ý chí của Nhà nước. Từ
đó, có thể rút ra kết luận sau:
Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự Việt Nam là các quan hệ giữa tòa
án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, đương sự, người đại diện của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người giám định, người phiên dịch, người định giá tài sản và người liên
quan phát sinh trong tố tụng dân sự.
3, Mối quan hệ của đối tượng điều chỉnh trong Luật Tố tụng dân sự
Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự Việt Nam bao gồm nhiều loại:
- Các quan hệ giữa tòa án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự vớiđương
sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người định
giá tài sản và người liên quan;
- Các quan hệ giữa tòa án, viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự vớinhau.
- Các quan hệ giữa các đương sự với những người liên quan.
- Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự có đặcđiểm chỉ
phát sinh trong tố tụng, việc thực hiện mục đích của tố tụng là động lực thiết
lập các quan hệ. Ngoài ra, các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố
tụng dân sự đa dạng, hình thành giữa các chủ thể có địa vị pháp lý khác nhau.
Trong đó, toà án, cơ quan thi hành án dân sự là các chủ thể có vai trò mang tính
quyết định đổi với quá trình giải quyết vụ việc dân sự và tổ chức thi hành án dân sự.
Trong số các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự
thì các quan hệ giữa tòa án và các đương sự chiếm đa số bởi toà án và các đương
sự là hai chủ thể tố tụng dân sự cơ bản của vụ việc dân sự, ở bất kỳ vụ việc dân
sự nào cũng đều phát sinh các quan hệ này.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
CHỈNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Luật tố tụng dân sự là ngành luật cụ thể của hệ thống pháp luật Việt Nam,
luật tố tụng dân sự khác các ngành luật khác không chỉ ở đối tượng điều chỉnh
mà còn ở cả phương pháp điều chỉnh của nó.
Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự là tổng hợp những cách
thức mà luật tố tụng dân sự tác động lên các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của nó.
Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự cũng phụ thuộc vào tính
chất và đặc điểm của các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó như phương pháp điều chỉnh của các ngành luật khác.
Do đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự cơ bản là quan hệ giữa các
cơ quan nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật như toà án, viện kiểm sát, cơ
quan thi hành án dân sự với những người tham gia vào quá trình giải quyết vụ
việc dân sự và thi hành án dân sự như đương sự, người đại diện của đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch nên luật tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ này
bằng hai phương pháp mệnh lệnh và định đoạt. 1)
Phương pháp mệnh lệnh
Luật Tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng bằng
phương pháp quyền uy mệnh lệnh; thể hiện ở chỗ quy định địa vị pháp lý của
Tòa án; viện kiểm sát, cơ quan thi hành án; và các chủ thể khác trong tố tụng
không giống nhau; các chủ thể khác đều phải phục tùng Tòa án, viện kiểm sát và
cơ quan thi hành án. Các quyết định của Tòa án, viện kiểm sát và cơ quan thi
hành án; có giá trị bắt buộc các chủ thể khác phải thực hiện, nếu không sẽ bị
cưỡng chế thực hiện. Quy định này xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tuy vậy, ngoài phương pháp mệnh lệnh; luật tố tụng dân sự còn điều chỉnh các
đối tượng điều chỉnh phát sinh bằng phương pháp định đoạt. 2)
Phương pháp định đoạt
Ngoài phương pháp mệnh lệnh, luật tố tụng dân sự còn điều chỉnh các quan
hệ phát sinh trong tố tụng bằng phương pháp định đoạt vì các quan hệ pháp luật
nội dung toà án có nhiệm vụ giải quyết trong các vụ việc dân sự là các quan hệ
dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình. Các chủ thể của
các quan hệ này có quyền tự quyết định quyền lợi của mình khi tham gia vào các
quan hệ đó. Trong vụ việc dân sự, các chủ thể đó là đương sự. Do vậy, để đảm
bảo quyền tự quyết định quyền lợi của các đương sự trong tố tụng, luật tố tụng
dân sự điều chỉnh các quan hệ giữa tòa án với các đương sự phát sinh trong quá
trình tố tụng bằng phương pháp định đoạt. Theo đó, các đương sự được tự quyết
định việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước toà án. Khi có quyền, lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp các đương sự tự quyết định việc khởi
kiện, yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
và thi hành án dân sự, các đương sự vẫn có thể thương lượng, dàn xếp, thỏa thuận
giải quyết những vấn đề tranh chấp, rút yêu cầu, rút đơn khởi kiện, tự thi hành án
hoặc không yêu cầu thi hành án nữa.
Như vậy, luật tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá
trình tố tụng bằng hai phương pháp mệnh lệnh và định đoạt. Trong đó, phương
pháp điều chỉnh chủ yếu nhất là phương pháp mệnh lệnh. III. SO SÁNH LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ VỚI CÁC LUẬT KHÁC 1, Luật tố tụng dân sự và Luật dân sự Điểm giống:
Liên quan đến lĩnh vực dân sự: Cả hai văn bản pháp luật đều liên quan đến lĩnh
vực dân sự, bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức trong các mối quan hệ pháp lý dân sự Điểm khác:
a) Về đối tượng điều chỉnh Luật Tố tụng dân
sự Các quan hệ thuộc
đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự Việt Nam bao gồm nhiều loại: -
Các quan hệ giữa tòa án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự với
đươngsự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người định
giá tài sản và người liên quan; - Các quan hệ giữa tòa án, viện kiểm sát và cơ
quan thi hành án dân sự với nhau; -
Các quan hệ giữa các đương sự với những người liên quan. Luật dân sự
Bao gồm các nhóm quan hệ sau: -
Nhóm quan hệ tài sản: Là quan hệ giữa người với người thông qua 1 tài
sảndưới dạng 1 Tư liệu sản xuất, 1 Tư liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ tạo ra 1 tài sản
nhất định. Tài sản trong luật dân sự được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả tài
sản, quyền tài sản và nghĩa vụ về tài sản. -
Nhóm quan hệ nhân thân: Là quan hệ giữa người với người không mang
tínhkinh tế, không tính được thành tiền. Nó phát sinh do 1 giá trị tinh thần gắn
liền với 1 người hoặc 1 tổ chức nhất định và không dịch chuyển được. Có 2 loại quan hệ nhân thân là:
+ Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản: Là những quan hệ giữa người
với người về những lợi ích tinh thần không liên quan đến tài sản như quan hệ về
tên gọi, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân hoặc tổ chức nhất định. + Quan
hệ nhân thân có liên quan đến tài sản: Là những quan hệ nhân thân là cơ sở làm
phát sinh quan hệ tài sản tiếp sau.
b) Về phương pháp điều chỉnh Luật Tố tụng dân sự
Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự phụ thuộc vào tính chất và đặc
điểm của các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó như phương pháp
điều chỉnh của các ngành luật khác. Do đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân
sự cơ bản là quan hệ giữa các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật
như toà án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự với những người tham gia
vào quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự như đương sự, người
đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định, người phiên dịch nên luật tố tụng dân sự điều
chỉnh các quan hệ này bằng hai phương pháp mệnh lệnh và định đoạt. Luật dân sự
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là những cách thức, biện pháp mà Nhà
nước tác động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân thân làm cho các quan
hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của Nhà nước phù hợp với ba lợi
ích (Nhà nước, xã hội và cá nhân).
Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân của cá nhân,
pháp nhân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản
và tự chịu trách nhiệm. c) Về phạm vi điều chỉnh Luật Tố tụng dân sự
Phạm vi điều chỉnh của bộ luật tố tụng dân sự được quy định tại Điều 1 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:
"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự Bộ luật tố
tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự,
thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ
án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án
giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ
án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm
bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật. Luật dân
sự Phạm vi điều chỉnh của Luật dân sự được quy định tại Điều 1 BLDS 2015:
Điều 1 BLDS năm 2015 chỉ quy định: “Bộ luật này quy định địa vị pháp lý,
chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về
nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành
trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau
đây gọi chung là quan hệ dân sự)”. d) Mục đích sử
dụng Luật Tố
tụng Dân sự: Quy định về thủ tục, quy trình tố tụng, xử lý các vụ án dân sự, cung cấp cơ chế giải quyết tranh chấp.
Luật Dân sự: Điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong các quan hệ
pháp lý dân sự, quy định về hành vi, giao kèo, nội dung quan hệ pháp lý. e) Nội dung
Luật Tố tụng Dân sự: Tập trung vào quy trình, thủ tục trong quá trình tố tụng,
giải quyết vụ án dân sự.
Luật Dân sự: Tập trung vào quyền và nghĩa vụ của các bên, quan hệ pháp lý, giao kèo, hành vi dân sự
2, Luật Tố tụng dân sự và Luật Hôn nhân và gia đình Điểm giống:
- Cả hai loại luật đều thuộc lĩnh vực pháp luật dân sự
- Cả hai đều quy định về quy trình xử lý các tranh chấp pháp lý
- Cả hai đều liên quan đến quyền và các nghĩa vụ các bên trong một vụ kiện Điểm khác:
a) Đối tượng điều chỉnh
Luật Tố tụng dân sự
Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự Việt Nam bao gồm:
- Các mối quan hệ giữa tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự với
đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch, người giám định,
người định giá tài sản và người liên quan;
- Các quan hệ giữa tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự với nhau;
- Các quan hệ giữa các đương sự với những người liên quan khác
Luật Hôn nhân và gia đình
Đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam là các quan hệ
xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, cụ thể là quan hệ nhân thân và quan
hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người thân thích ruột thịt khác.
b) Phương pháp điều chỉnh
Luật Tố tụng dân sự
- Phương pháp mệnh lệnh
- Phương pháp định đoạt
Luật Hôn nhân và gia đình
Phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình là những cách thức,
biện pháp mà các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình tác động lên các
quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của Nhà
nước. Hay hiểu một cách ngắn gọn, phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân
và gia đình là các biện pháp tác động lên các quan hệ hôn nhân – gia đình.
c) Những nguyên tắc cơ bản Luật Tố
tụng dân sự theo BLTTDS 2015
- Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Điều 4)
- Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5)
- Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự (Điều 6)
- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8)
- Hòa giải trong tố tụng dân sự (Điều 10)
Luật Hôn nhân và gia đình Theo điều 2 LHNGĐ 2014 về những nguyên tắc cơ bản
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với
người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa
vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao
tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ
các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
về hôn nhân và gia đình.
d) Trình tự thủ tục tố tụng
Luật Tố tụng dân sự
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện cho cơ quan pháp lý có thẩm quyền.
Bước 2: Tòa án nhận đơn và phân công thẩm phán xem xét đơn.
Bước 3: Thụ lý vụ án. Bước 4: Tiến hành hòa giải.
Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Bước 6: Xét xử ở phiên tòa sơ thẩm.
Luật Hôn nhân và gia đình
Theo quy định tại khoản 2 điều 29 BLTTDS năm 2015 thì yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là
việc dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo đó, thủ tục này gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện nơi cư
trú, làm việc của vợ hoặc chồng (Hồ sơ có thể gửi đến Tòa án qua đường bưu điện);
Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải
quyết Thủ tục ly hôn đơn phương: Đối với thủ tục ly hôn đơn phương được giải
quyết theo trình tự tố tụng dân sự, theo đó các bên bắt buộc phải qua bước hòa giải tại Tòa án.
Quy trình ly hôn đơn phương được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ Chồng/vợ nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tại Tòa án nhân dân
cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn hoặc TAND cấp huyện nơi
nguyên đơn cư trú, làm việc nếu các bên thỏa thuận được;
Bước 2: Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện và hồ
sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo cho nguyên đơn nộp tạm ứng án phí;
Bước 3: Nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí
tại Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương
e) Chủ thể Luật Tố tụng dân sự
Căn cứ vào Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự thì chủ thể của quan hệ pháp luật tố
tụng dân sự bao gồm: Tòa án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự,
đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch,
người định giá tài sản và người liên quan Luật Hôn nhân và gia đình
Đó là những cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình , được
Nhà nước thừa nhận có quyền và nghĩa vụ pháp lý trong mối quan hệ pháp luật đó -
Một trong những đặc thù cơ bản của quan hệ pháp luật HNGD là ở chỗ
chủ thể của nó chỉ là cá nhân. -
Cá nhân muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình
phải có năng lực pháp luật hôn nhân gia đình và năng lực hành vi f) Thỏa thuận
Luật Tố tụng dân sự
Căn cứ theo khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trình tự
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, theo
đó Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau: (1)
Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có
liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ
của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; (2)
Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày
nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu
cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); (3)
Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến
của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn
cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản
tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); (4)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị
đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối
yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của
mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ
án (nếu có); (5) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến; (6)
Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự
đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về
những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất; (7)
Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự 1.
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên
hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa
án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. 2.
Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
nếucác đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. 3.
Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các
đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa
thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết
định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng
mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của
đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra
quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Tại Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hiệu lực của quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự -
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp
luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm -
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do
bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Luật Hôn nhân và gia đình
Theo Điều 47 thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng: Trong trường
hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này
phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc
chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và
giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề
chưađược vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng
quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng
của chế độ tài sản theo luật định.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo
thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này
Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu 1.
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây: a)
Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định
tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; b)
Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này; c)
Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp
dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ,
con và thành viên khác của gia đình. 2.
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này
3, Luật Tố tụng dân sự và Luật kinh doanh thương mại Điểm giống:
Nguyên tắc cơ bản: Cả hai luật đều quy định các nguyên tắc cơ bản trong quá
trình tố tụng và giải quyết vụ án
Hiệu lực quốc tế: Cả hai luật đều áp dụng cho vụ án có yếu tố nước ngoài Điểm khác:
a) Phạm vi áp dụng:
Luật tố tụng dân sự: Tập trung vào các vấn đề liên quan đến quy trình xử lý
các tranh chấp dân sự, bao gồm các vấn đề như hợp đồng, bất động sản, bồi
thường thiệt hại, hôn nhân và gia đình, thừa kế, và các vấn đề cá nhân khác.
Luật kinh doanh thương mại: Tập trung vào các vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp và hoạt động kinh doanh, bao gồm hợp đồng kinh doanh, pháp lý doanh
nghiệp, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia thị trường, và giải quyết tranh chấp thương mại.
b) Các bên tham gia tố tụng:
Luật tố tụng dân sự: Áp dụng cho cá nhân và tổ chức trong quá trình giải quyết
các tranh chấp dân sự trước toà án.
Luật kinh doanh thương mại: Áp dụng cho doanh nghiệp và tổ chức trong quá
trình hoạt động kinh doanh và giao dịch thương mại. c) Mục đích:
Luật tố tụng dân sự: Mục đích chính là giải quyết tranh chấp giữa các bên một
cách công bằng và minh bạch, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và bảo
vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Luật kinh doanh thương mại: Mục đích chính là tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh, bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp và người tiêu
dùng, cũng như tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế.
d) Nội dung tố tụng:
Luật tố tụng dân sự: Nội dung tố tụng bao gồm các quy định về khởi kiện, thụ
lý vụ án, giải quyết vụ án, thi hành án…
Luật kinh doanh thương mại: Nội dung tố tụng bao gồm các quy định về khởi
kiện, thụ lý vụ án, giải quyết vụ án, thi hành án và một số quy định đặc biệt về
tố tụng trong các tranh chấp kinh doanh, thương mại như:
+ Quy định về tố tụng trong vụ án tranh chấp hợp đồng kinh tế
+ Quy định về tố tụng trong vụ án tranh chấp phá sản
+ Quy định về tố tụng trong vụ án tranh chấp về sở hữu trí tuệ
e) Quy trình và thủ tục:
Luật tố tụng dân sự: Quy định các quy trình và thủ tục pháp lý liên quan đến
việc đưa các vụ án dân sự ra tòa án, bao gồm quy trình tố tụng, chứng cứ, và phán quyết
Luật kinh doanh thương mại: Quy định về các thủ tục liên quan đến thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp, cũng như các quy định về giao dịch thương mại
và giải quyết tranh chấp liên quan đến kinh doanh.
f) Thời hạn tố tụng:
Luật tố tụng dân sự: Thời hiệu tố tụng trong các vụ án dân sự thường là 2 năm
Luật kinh doanh thương mại: Thời hiệu tố tụng trong các vụ án kinh doanh ,
thương mại có thẻ khác nhau tùy theo loại tranh chấp
4, Luật Tố tụng dân sự và Luật Lao động Giống nhau
Cả hai đều được áp dụng trong thực tiễn giải quyết tranh chấp.
Đều bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.Đảm bảo công
bằng, khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Đều áp dụng các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thi hành quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Cả hai đều có quy định về chứng cứ, trách nhiệm bồi thường thiệt hại,...
Cả hai đều có thể áp dụng các biện pháp bảo đảm như kê biên tài sản, tạm
thời đình chỉ hoạt động,...
Khác nhau Luật tố tụng dân sự Luật lao động Tiêu chí Đối tượng điều chỉnh Các quan hệ tố tụng
Các quan hệ lao động giữa người phát sinh trong quá
lao động và người sử dụng lao
trình giải quyết vụ án
động, bao gồm quyền, nghĩa vụ, dân sự.
lợi ích hợp pháp của các bên. Chủ thể
Chỉ áp dụng cho người lao động
Áp dụng cho tất cả các và người sử dụng lao động. cá nhân, tổ chức tham
gia vào tố tụng dân sự Mục đích
Bảo vệ quyền, lợi ích
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp hợp pháp của các cá
của người lao động và người sử
nhân, tổ chức trong các dụng lao động, thúc đẩy quan hệ tranh chấp dân sự.
lao động hài hòa, ổn định. Nội dung
Quy định chi tiết về các Chỉ quy định những nguyên tắc
thủ tục tố tụng, từ khởi cơ bản về giải quyết tranh chấp kiện đến thi hành án lao động Cơ quan giải Tòa án nhân dân
Giai đoạn hòa giải: Ban hòa giải quyết tranh chấp lao động ở cơ sở.
Giai đoạn xét xử: Tòa án nhân
dân hoặc Hội đồng trọng tài. Quy trình giải Hòa giải;
quyết tranh chấp Khởi kiện;
Xử lý tại tòa án hoặc Hội đồng Xử lý tại tòa án sơ trọng tài. thẩm; Kháng cáo, giám đốc thẩm (nếu có) Hình thức xử lý
Có thể áp dụng các biện pháp xử
lý như kỷ luật, buộc thôi việc,... Áp dụng các biện pháp xử lý như buộc bồi thường thiệt hại, kê biên tài sản,... Điểm khác biệt Không có tính đặc thù
Có tính đặc thù ( về thời hiệu,
chứng cứ, trách nhiệm bồi thường
thiệt hại,...) chú trọng đến hòa giải
5, Luật Tố tụng dân sự và Luật tố tụng Hành chính Điểm giống:
Cơ sở pháp lý: Cả hai loại tố tụng đều được điều chỉnh bởi các văn bản pháp
luật cụ thể của Việt Nam, với Bộ luật tố tụng dân sự 2015 áp dụng cho tố tụng
dân sự và Luật tố tụng Hành chính 2015 áp dụng cho tố tụng hành chính.
Người tham gia tố tụng: Cả hai tố tụng đều có sự tham gia của các đương sự,
người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định và người phiên dịch.
Cơ quan tiến hành tố tụng: Tòa án và Viện kiểm sát là những cơ quan tiến hành
tố tụng trong cả hai loại tố tụng
Những người tiến hành tố tụng: Cả hai loại tố tụng đều có sự tham gia của
Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký tòa
án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên.
Chứng cứ: Trong cả hai loại tố tụng, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động
thu thập và giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu mình là
có căn cứ và hợp pháp.
Trình tự giải quyết: Cả hai loại tố tụng đều có quy trình thụ lý vụ án, chuẩn bị
xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm (tố
tụng hành chính), và thi hành bản án, quyết định của tòa án.