







Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ ôôôô BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT KINH TẾ
ĐỀ BÀI: Thực trạng và thực tiễn thực hành pháp luật của công ty hợp danh NHÓM 4- 66QTDL2 Thành viên nhóm
Đặng Thị Hải Yến Lê Ngọc Hạ
Nguyễn Hoài Hương Lại Việt Hà
Trương Thị Lệ Diễm Nguyễn Thùy Duyên
Nguyễn Thùy Dung Nguyễn Thị Duyên
Nguyễn Yến Nhi Phạm Quang Minh lOMoAR cPSD| 58511332
Nhóm 4- Thực trạng và thực tiễn thực hành pháp luật của công ty hợp danh 1. Mở đầu
Công ty hợp danh là một trong những loại hình doanh nghiệp được pháp luật
Việt Nam quy định tại Luật Doanh nghiệp. Đây là mô hình doanh nghiệp đặc
biệt, thể hiện rõ sự tin tưởng và liên kết trách nhiệm giữa các thành viên hợp
danh. Tuy nhiên, trên thực tế, loại hình này ít phổ biến hơn so với công ty
trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
2. Khái quát về công ty hợp danh
Theo khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là doanh nghiệp:
a, Thành viên công ty hợp danh
(Căn cứ: Điều 177 – Luật Doanh nghiệp 2020)
- Gồm ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh:
Là cá nhân, chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp
danh khác, trừ khi được các thành viên còn lại đồng ý. - Thành viên góp vốn:
Có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp và không được
tham gia quản lý, điều hành công ty, trừ trường hợp được mời.
b, Người đại diện theo pháp luật
(Căn cứ: Điều 177 khoản 5 – Luật Doanh nghiệp 2020)
- Tất cả các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của
công ty, trừ khi điều lệ có quy định khác.
- Các thành viên hợp danh có quyền đại diện và điều hành công ty như nhau.
c, Góp vốn điều lệ công ty hợp danh (Căn cứ:
Điều 178 – Luật Doanh nghiệp 2020)
- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn
số vốn như đã cam kết.
- Thành viên hợp danh không được chuyển phần vốn góp cho người khác
nếu không có sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.
- Việc góp vốn được ghi vào sổ đăng ký thành viên. d, Về tài sản của công ty hợp danh lOMoAR cPSD| 58511332
(Căn cứ: Điều 179 – Luật Doanh nghiệp 2020) Tài
sản của công ty hợp danh gồm:
- Vốn góp của các thành viên;
- Tài sản tạo lập từ hoạt động kinh doanh; - Tài sản thu được từ hoạt
động khác; - Các tài sản hợp pháp khác.
Khi công ty không đủ tài sản để thanh toán nghĩa vụ, thành viên hợp danh
phải dùng tài sản cá nhân để thực hiện nghĩa vụ tài chính của công ty.
e, Tư cách pháp nhân
(Căn cứ: Điều 177 khoản 1 – Luật Doanh nghiệp 2020)
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Dù có tư cách pháp nhân, nhưng các thành viên hợp danh vẫn phải chịu
trách nhiệm vô hạn, nên có tính rủi ro cao đối với tài sản cá nhân. Cơ
sở pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2020, từ Điều 177 đến Điều 187. Đây
là loại hình doanh nghiệp đề cao tính cá nhân và trách nhiệm nghề
nghiệp, thường được áp dụng trong các lĩnh vực như luật, kiểm toán, tư vấn tài chính, y tế...
3. Thực trạng thành lập và hoạt động của công ty hợp danh tại Việt Nam
3.1.Ưu điểm của công ty hợp danh
Dưới đây là các ưu điểm của công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2020 và thực tiễn kinh doanh: a. Mức độ tin cậy cao trong kinh doanh
● Do thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản
cá nhân, nên đối tác và khách hàng có niềm tin lớn vào công ty.
● Thường được đánh giá cao trong các lĩnh vực chuyên môn cao như luật, kế toán, kiểm toán.
b. Cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý
● Không có sự tách biệt phức tạp như công ty cổ phần hay TNHH nhiều thành viên.
● Các thành viên hợp danh vừa góp vốn, vừa trực tiếp điều hành, nên việc
ra quyết định nhanh chóng và linh hoạt.
c. Gắn kết lợi ích giữa các thành viên
● Do cùng chịu trách nhiệm và cùng quản lý nên các thành viên hợp danh
có tinh thần hợp tác cao.
● Quyền lợi và nghĩa vụ gắn chặt với nhau giúp tăng hiệu quả hoạt động
và hạn chế mâu thuẫn nội bộ.
d. Không yêu cầu vốn tối thiểu lOMoAR cPSD| 58511332
● Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu, tạo
điều kiện cho các cá nhân dễ dàng thành lập.
e. Có tư cách pháp nhân
● Dù các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, công ty vẫn có tư
cách pháp nhân để hoạt động độc lập, ký kết hợp đồng, sở hữu tài sản…
3.2. Hạn chế của công ty hợp danh
- Tính chất trách nhiệm vô hạn khiến nhiều người e ngại rủi ro cá nhân.
- Khả năng huy động vốn (vì thành viên góp vốn không có quyền quản
lý → khó thu hút nhà đầu tư chỉ muốn góp vốn nhưng vẫn muốn tham gia điều hành)
- Thiếu hiểu biết pháp lý về loại hình doanh nghiệp này.
- Quy mô nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
- Thị trường lao động và xu hướng khởi nghiệp chuộng loại hình công ty TNHH hoặc cổ phần hơn.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến năm 2024:
● Số lượng công ty hợp danh chỉ chiếm chưa tới 1% trong tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động.
● Tại nhiều địa phương, không có công ty hợp danh nào được thành lập trong suốt nhiều năm.
3.3. Nhận thức và áp dụng pháp luật còn hạn chế
3.3.1. Hạn chế về nhận thức pháp luật đối với công ty hợp danh
a. Thiếu hiểu biết về đặc điểm pháp lý
- Nhiều cá nhân khi lựa chọn loại hình công ty hợp danh chưa hiểu rõ về
trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh.
- Nhầm lẫn giữa công ty hợp danh và công ty TNHH (trách nhiệm hữu
hạn), dẫn đến đánh giá sai rủi ro pháp lý.
b. Thiếu kiến thức về quyền và nghĩa vụ
- Các thành viên hợp danh không nắm rõ quyền quản lý, quyền đại diện
pháp luật, nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
- Một số trường hợp không biết rằng không được tự ý chuyển nhượng
phần vốn góp nếu không được các thành viên khác đồng ý (theo Điều 180).
c. Thiếu ý thức pháp luật trong vận hành
- Nhiều công ty hợp danh hoạt động mang tính chất "thỏa thuận miệng",
thiếu văn bản pháp lý cụ thể như điều lệ, biên bản họp thành viên… lOMoAR cPSD| 58511332
- Việc không lập sổ đăng ký thành viên hoặc không cập nhật thông tin
kịp thời là vi phạm phổ biến.
3.3.2. Hạn chế trong áp dụng pháp luật
a. Áp dụng sai hoặc không đầy đủ quy định pháp lý
- Không tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán, thuế, lao động, an toàn vệ sinh…
- Thiếu hiểu biết về trình tự, thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp, khiến
việc thay đổi thành viên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh không hợp pháp.
b. Thiếu bộ phận pháp lý chuyên môn
- Hầu hết công ty hợp danh có quy mô nhỏ, không có bộ phận pháp chế
hoặc không thuê tư vấn pháp luật, dẫn đến việc giải quyết tranh chấp,
ký kết hợp đồng mang tính chủ quan, dễ sai sót.
c. Lách luật hoặc bỏ qua pháp luật
- Một số doanh nghiệp cố tình lợi dụng hình thức công ty hợp danh để né
thuế, trốn trách nhiệm, đặc biệt trong các ngành nghề tư vấn.
- Không tuân thủ nghĩa vụ công khai thông tin, báo cáo hoạt động kinh
doanh định kỳ theo quy định.
3.4. Hậu quả của việc hạn chế nhận thức và áp dụng pháp luật
- Gia tăng rủi ro pháp lý cho các thành viên hợp danh do trách nhiệm vô hạn.
- Làm suy giảm uy tín và tính bền vững của loại hình công ty hợp danh.
- Gây khó khăn trong quản lý nhà nước và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh chung.
Điều này dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật về công ty hợp danh, như không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, không minh bạch trong đăng ký thành viên góp vốn…
4. Thực tiễn thực hành pháp luật đối với công ty hợp danh
4.1. Công tác đăng ký và quản lý nhà nước
Hiện nay, công tác đăng ký doanh nghiệp nói chung đã được đơn giản hóa
đáng kể thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, góp
phần tạo thuận lợi cho cá nhân và tổ chức khi thành lập doanh nghiệp, trong đó có công ty hợp danh.
Tuy nhiên, đối với loại hình công ty hợp danh, quá trình đăng ký và quản lý
vẫn còn tồn tại một số bất cập:
- Việc xác minh tư cách thành viên hợp danh còn nhiều khó
khăn. Pháp luật hiện hành không quy định tiêu chuẩn về
chuyên môn hay chứng chỉ hành nghề bắt buộc đối với thành lOMoAR cPSD| 58511332
viên hợp danh, trong khi đây là loại hình doanh nghiệp đòi
hỏi trách nhiệm pháp lý rất cao. Điều này dẫn đến tình trạng
thiếu nhất quán và thiếu cơ sở pháp lý rõ ràng trong việc xác
định ai có đủ tư cách trở thành thành viên hợp danh.
- Công tác hậu kiểm hầu như chưa được chú trọng. Sau khi
thành lập, các công ty hợp danh ít khi bị kiểm tra về hoạt động
nội bộ, dẫn đến nguy cơ vi phạm pháp luật trong điều hành,
kế toán, báo cáo tài chính mà không bị phát hiện và xử lý kịp thời.
4.2. Tranh chấp pháp lý trong công ty hợp danh
- Thực tiễn cho thấy, công ty hợp danh thường phát sinh các tranh chấp nội
bộ, chủ yếu liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên hợp danh:
+ Tranh chấp về phân chia lợi nhuận và quyền điều hành là vấn đề
phổ biến. Do các thành viên hợp danh đều có quyền quản lý và đại diện pháp
luật, việc thiếu điều lệ rõ ràng hoặc không thống nhất trong cách thức điều
hành thường dẫn đến xung đột lợi ích và mâu thuẫn trong quá trình ra quyết định.
+ Rủi ro từ cơ chế chịu trách nhiệm vô hạn là một đặc điểm pháp lý
đặc thù của công ty hợp danh. Trong nhiều trường hợp, một thành viên hợp
danh gây ra thiệt hại cho bên thứ ba (ví dụ: ký hợp đồng sai, gây thiệt hại tài
chính), các thành viên hợp danh khác phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản cá nhân, dù không trực tiếp liên quan. Điều này dẫn đến tâm lý dè
dặt, thiếu gắn bó giữa các thành viên, thậm chí là tranh chấp về nghĩa vụ bồi thường.
+ Pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về cơ chế giải quyết tranh
chấp nội bộ trong công ty hợp danh. Luật Doanh nghiệp 2020 không đưa ra
hướng dẫn rõ ràng về trình tự giải quyết mâu thuẫn giữa các thành viên hợp
danh, khiến cho các vụ việc khi đưa ra tòa án thường mất nhiều thời gian xử
lý, gây khó khăn cho cơ quan tài phán và các bên liên quan.
+ Pháp luật hiện hành chưa có quy định đủ rõ ràng về cơ chế giải
quyết các tranh chấp nội bộ này, gây khó khăn cho tòa án và các bên liên quan. 4.3. Ví dụ
Ví dụ 1: Tranh chấp nội bộ do thiếu quy định rõ ràng về quyền điều hành
Vụ việc giả định dựa trên thực tiễn:
Công ty hợp danh A được thành lập với 3 thành viên hợp danh hoạt động trong
lĩnh vực tư vấn pháp lý. Sau một thời gian hoạt động, một thành viên đơn lOMoAR cPSD| 58511332
phương ký hợp đồng lớn với khách hàng mà không thông qua ý kiến của hai người còn lại.
Hợp đồng dẫn đến thiệt hại tài chính, khách hàng kiện và công ty phải bồi
thường. Do luật không quy định rõ về quy trình biểu quyết nội bộ cũng như
thẩm quyền cá nhân của từng thành viên hợp danh, hai người còn lại
không thể phủ nhận trách nhiệm liên đới và phải bồi thường bằng tài sản cá
nhân, dù không liên quan đến hành vi ký kết.
=> Bất cập: Thiếu cơ chế ràng buộc rõ ràng về quyền quyết định và giới hạn
hành động của thành viên hợp danh.
Ví dụ 2: Thiếu quy định cụ thể về giải quyết tranh chấp nội bộ
Vụ việc thực tế được báo chí phản ánh (ẩn danh công ty):
Hai thành viên hợp danh của một công ty kiểm toán tư nhân xảy ra mâu thuẫn
trong việc phân chia lợi nhuận. Một bên muốn tái đầu tư toàn bộ, bên còn lại
muốn chia lãi. Không có điều lệ công ty rõ ràng, cũng không có quy định pháp
lý cụ thể về cách xử lý mâu thuẫn này.
Kết quả là cả hai bên đều khởi kiện ra tòa, khiến hoạt động công ty tạm ngừng
trong 6 tháng, mất toàn bộ hợp đồng với khách hàng lớn.
=> Bất cập: Thiếu hướng dẫn pháp lý về xử lý tranh chấp giữa các thành viên
hợp danh khi không có điều lệ hoặc điều lệ không đầy đủ.
Ví dụ 3: Trách nhiệm vô hạn – một rào cản lớn
Tình huống thực tế phổ biến: Một công ty hợp danh hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn thuế bị khách hàng kiện do tư vấn sai, gây thiệt hại lớn. Tòa án xác
định trách nhiệm thuộc về cá nhân thành viên hợp danh trực tiếp tư vấn. Tuy
nhiên, theo luật, tất cả các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn. Một số thành viên buộc phải bán tài sản cá nhân để bồi thường,
dù không liên quan đến hành vi sai phạm.
=> Bất cập: Trách nhiệm vô hạn theo luật hiện hành không phân biệt rõ giữa
lỗi cá nhân và trách nhiệm tập thể, gây tâm lý e ngại khi tham gia mô hình này.
Tổng kết các bất cập qua ví dụ:
1. Thiếu quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên.
2. Không có hướng dẫn cụ thể về cơ chế giải quyết tranh chấp nội bộ. lOMoAR cPSD| 58511332
3. Chế độ trách nhiệm vô hạn không phân biệt rõ hành vi cá nhân hay tổ chức.
4. Thiếu cơ chế bảo vệ thành viên góp vốn trong trường hợp công
ty giải thể hoặc phá sản.
5. Kiến nghị và giải pháp
Để nâng cao hiệu quả thực hành pháp luật đối với công ty hợp danh, cần:
● Tuyên truyền và phổ biến pháp luật: Cung cấp kiến thức pháp lý về
loại hình doanh nghiệp này cho các cá nhân, đặc biệt là sinh viên luật,
kế toán, y, kiểm toán...
● Hoàn thiện pháp luật: Cần có quy định rõ ràng hơn về cơ chế giải
quyết tranh chấp nội bộ, quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn.
● Tăng cường quản lý hậu kiểm: Cơ quan đăng ký kinh doanh cần kiểm
tra thường xuyên việc thực hiện nghĩa vụ của công ty hợp danh.
● Khuyến khích áp dụng mô hình trong ngành nghề đặc thù: Nhà
nước có thể có chính sách ưu đãi về thuế hoặc tiếp cận vốn cho công ty
hợp danh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chuyên môn như pháp lý, kế toán, y tế.
● Thúc đẩy áp dụng công nghệ và số hóa quản trị doanh nghiệp: Sử
dụng phần mềm quản trị doanh nghiệp, kế toán, chữ ký số để giảm rủi ro sai sót pháp lý. 6. Kết luận
Mặc dù có vai trò và đặc điểm riêng biệt, công ty hợp danh hiện vẫn là loại
hình chưa được phát triển rộng rãi tại Việt Nam. Nguyên nhân đến từ tâm lý
e ngại trách nhiệm vô hạn cũng như việc thực hành pháp luật còn hạn chế. Do
đó, cần có những chính sách và biện pháp cụ thể để thúc đẩy sự hiểu biết và
áp dụng pháp luật một cách đúng đắn, nhằm phát huy hiệu quả của mô hình
doanh nghiệp này trong nền kinh tế.