








Preview text:
lOMoARcPSD| 49328981 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NHẬP MÔN KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM:
TÌNH HÌNH KINH TẾ VN TRONG VÒNG 5 NĂM VỪA QUA
Lớp học phần: MGT2002_ 47K01.6 Danh sách nhóm 4: 1. Nguyễn Thị Ngân Hà 47K01.6 2. Trần Ngọc Minh Châu 47K01.6 3. Trần Thị Hồng Nga 47K01.6 4. Phạm Ngọc Phú 47K01.6 5. Nguyễn Phan Uyên Nhi 47K01.6 Đà Nẵng, 09/2022. lOMoARcPSD| 49328981
I. TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP)
Ảnh 1 Tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2017-2021
Giai đoạn 2017-2019: Tốc độ tăng GDP giai đoạn này khá cao, liên tục đạt được các kết quả
và thành tích ấn tượng, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra, cho thấy chất lượng kinh tế được cải thiện
• Năm 2017: GDP đạt 223,8 tỷ USD, nền kinh tế Việt Nam đã vượt mục tiêu tăng trưởng
GDP (6,7%) và ghi nhận nhiều kỷ lục mới so với các năm trước. Động lực khiến GDP
đạt mức tăng vượt kế hoạch là do khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản với mức tăng
2,90% (0,44 điểm phần trăm); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8% (2,77 điểm
phần trăm), khu vực dịch vụ tăng 7,44%, (2,87 điểm phần trăm).
• Năm 2018: GDP cả năm đạt 245,2 tỷ USD, tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm
2011. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76% (0,87 điểm phần trăm), khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 8,85% (4,86 điểm phần trăm), khu vực dịch vụ tăng 7,03% (4,27 điểm phần trăm)
• Năm 2019: GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng, đạt 261,9 tỷ USD với tốc độ tăng 7,02%,
tuy thấp hơn mức tăng năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 20112017. Khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,01% (0,46 điểm phần trăm), khu
vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,90% (5,04 điểm phần trăm) khu vực dịch vụ tăng
7,3% (4,5 điểm phần trăm).
Giai đoạn 2020-2021: Đây là giai đoạn khó khăn và thách thức lớn đối với kinh tế thế giới nói
chung, trong đó có Việt Nam, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng của dịch Covid-19. lOMoARcPSD| 49328981
• Năm 2020, tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 (tăng
2,91%) đạt 271,2 tỷ USD nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch thì đó là một
thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68% (1,35 điểm phần trăm), khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 3,98% (5,3 điểm phần trăm), khu vực dịch vụ tăng 2,34% (3,35 điểm phần trăm).
• Năm 2021, GDP năm 2021 chỉ tăng 2,58% so với năm trước, Khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 2,9% (1,397 điểm phần trăm) khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
4,05% (6,38 điểm phần trăm), khu vực dịch vụ tăng 1,22% (2,223 điểm phần trăm).
II. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG QUỐC GIA
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt, cải thiện và thúc đẩy tăng năng suất lao
động là yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của từng doanh nghiệp; là
vấn đề sống còn đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Năm 2017: Năng suất lao động toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2017 ước tính đạt
93,2 triệu đồng/lao động (tương đương khoảng 4.159 USD/lao động). Tính theo giá so sánh
năm 2010, năng suất lao động toàn nền kinh tế năm 2017 tăng 6% so với năm 2016, bình quân
giai đoạn 2011-2017 tăng 4,7%/năm.
Năm 2018: Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính
đạt 102 triệu đồng/lao động (tương đương 4.512 USD/lao động, tăng 346 USD so với năm
2017); Năng suất lao động năm 2018 tăng 5,93% so với năm 2017, cao hơn nhiều mức tăng
5,29% của năm 2016 và xấp xỉ mức tăng 6,02% của năm 2017 do lực lượng lao động được
bổ sung và số lao động có việc làm năm 2018 tăng cao.
Năm 2019: NSLĐ Việt Nam theo giá hiện hành năm 2019 đạt 110,5 triệu đồng/lao động
(tương đương 4.792 USD/lao động), theo giá so sánh (năm 2010) tăng 6,28%, giúp duy trì lOMoARcPSD| 49328981
mức tăng NSLĐ toàn xã hội bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 5,8%/năm, cao hơn so với
mức tăng bình quân 4,3%/năm của giai đoạn 2011-2015.
Năm 2020: Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2020 ước tính
đạt 117,9 triệu đồng/lao động (tương đương 5.081 USD/lao động, tăng 290 USD so với năm
2019); Theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 5,4% do trình độ của người lao động ngày
càng được nâng cao (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ năm 2020 đạt 24,1%,
cao hơn mức 22,8% của năm 2019).
Năm 2021: Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2021 ước tính
đạt 171,3 triệu đồng/lao động (tương đương 7.398 USD/lao động, tăng 538 USD so với năm
2020). Theo giá so sánh, năng suất lao động năm 2021 tăng 4,71% do trình độ của người lao
động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2021 đạt 26,1%, cao
hơn mức 25,3% của năm 2020).
Tổng quan về năng suất lao động của Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021: Năng suất lao động
theo giá so sánh tăng bình quân 7,7%/năm; năm 2021 ước đạt trên 87 triệu đồng/lao
động/năm gấp 1,5 lần năm 2017.
III. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CPI:
Giai đoạn 2017 – 2019: Mức tăng CPI hàng năm nhìn chung có xu hướng giảm CPI
bình quân năm 2017 tăng 3,53 lần so với năm 2016
• CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54 lần so với năm 2017 CPI bình quân năm 2019
tăng 2,79 lần so với năm 2018 Do:
o Năm 2019: Giá các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu giảm; giá gas sinh hoạt giảm:
Tính chung năm 2019 chỉ số giá xăng dầu giảm 3,14% so với năm 2018, làm CPI
chung giảm 0,15%. Cùng với đó, giá gas sinh hoạt trong nước được điều chỉnh theo
giá gas thế giới, năm 2019 giảm 5,97% so với năm trước. Giá đường trong nước giảm lOMoARcPSD| 49328981
mạnh theo giá đường thế giới, năm 2019 giảm 3,17% so với năm 2018.Điều chỉnh
giảm mức thu học phí theo Nghị quyết số 25/2018/NQ-HĐND ngày 7/12/2018 làm
chỉ số giáo dục chung cả nước giảm 0,55%. Ngoài ra các cấp, các ngành tích cực triển
khai các biện pháp bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo cân đối cung cầu, điều hành
chính sách tiền tệ kiên định mục tiêu giữ ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát.
Như vậy CPI năm 2019 đã được kiểm soát thành công, đạt mức thấp hơn so với
chỉ tiêu Quốc hội đề ra (dưới 4%) và cũng là mức tăng thấp nhất trong 3 năm qua.
Giai đoạn 2020 – 2021: Mức tăng CPI giai đoạn này giảm mạnh
• CPI năm 2021 tăng 1,84% so với bình quân năm 2020, mức tăng bình quân năm thấp nhất kể từ năm 2016
• CPI tháng 12 giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 1,81% so với cùng kỳ năm ngoái. Do:
o Giá xăng dầu, giá gas trong tháng giảm theo giá nhiên liệu thế giới; dịch bệnh Covid-
19 diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước; học phí học kỳ I năm học 20212022 tiếp
tục được miễn, giảm tại một số địa phương là những nguyên nhân chính làm chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 1,81% so với tháng 12/2020.
o Giá dịch vụ du lịch trọn gói giảm, giá các loại hoa và cây cảnh giảm, giá vé máy bay
giảm do tình hình dịch Covid-19 trong nước bùng phát trở lại nên cũng góp phần kiềm
chế mức tăng CPI trong năm 2021.
IV. CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
Cán cân thương mại là bảng đối chiếu giữa tổng giá trị xuất khẩu với tổng giá trị nhập khẩu
của một quốc gia tại một giai đoạn nhất định. Trong trường hợp giá trị sản phẩm xuất khẩu lớn
hơn thì gọi là nhập siêu, giá trị sản phẩm xuất khẩu lớn hơn thì gọi là xuất siêu. lOMoARcPSD| 49328981
TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 Đơn vị: tỷ USD 400 25 350 336.3 332.2 20 300 282.66 264.19 243.48 250 236.69 253.07 262.7 15 214.02 211.1 200 150 10 100 5 50 0 0 2017 2018 2019 2020 2021 Xuất khẩu hàng hóa Nhập khẩu hàng hóa Cán cân thương mại
Giai đoạn 2017 – 2020: Trong giai đoạn 4 năm đầu, Việt Nam luôn là nước xuất siêu với cán cân
thương mại liên tiếp đạt mức kỷ lục nhờ vào sự quyết liệt trong công tác điều hành của Chính phủ
cũng như đưa ra các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù hợp. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất nhập
khẩu vẫn là điểm sáng và là tiền đề quan trọng góp phần xây dựng một nền kinh tế vững chắc.
• Cán cân thương mại năm 2017 đạt thặng dư 2,92 tỷ USD; trong đó kim ngạch xuất khẩu
là 214,02 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu là 211,1 tỷ USD.
• Cán cân thương mại năm 2018 đạt thặng dư 6,79 tỷ USD; trong đó kim ngạch xuất khẩu
là 243,48 tỷ USD (tăng 13,2%) và kim ngạch nhập khẩu là 236,69 tỷ USD (tăng 12,94%).
• Cán cân thương mại năm 2019 đạt thặng dư 11,12 tỷ USD; trong đó kim ngạch xuất khẩu
là 264,19 tỷ USD (tăng 8,4%) và kim ngạch nhập khẩu là 253,07 tỷ USD (tăng 6,8%).
• Cán cân thương mại năm 2020 đạt thặng dư 19,96 tỷ USD; trong đó kim ngạch xuất khẩu
là 282,66 tỷ USD (tăng 7%) và kim ngạch nhập khẩu là 262,7 tỷ USD (tăng 3,7%).
Giai đoạn 2020 – 2021: Thời điểm đầu năm 2021, hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam
mặc dù phải chịu ảnh hưởng nặng nề bởi một đợt dịch Covid-19 nhưng kết quả vẫn đạt mức
tăng trưởng ấn tượng so với năm 2020. Đến cuối quý III, kim ngạch kim ngạch xuất khẩu là
336,3 tỷ USD (tăng 18,98%) và kim ngạch nhập khẩu là 332,2 tỷ USD (tăng 26,46%). Cán
cân xuất nhập khẩu giảm 79,46% so với cùng kỳ năm trước và dừng ở mức 4,1 tỷ USD. Kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng cao vì các doanh nghiệp ở Việt Nam đã tăng lượng nhập khẩu
nguyên, nhiên, vật liệu để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và phục hồi kinh tế hậu làn sóng Covid-19. lOMoARcPSD| 49328981
V. LÃI SUẤT CƠ BẢN
Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng
Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi
suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng,
lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức
tín dụng và xu hướng biến động cung-cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không
được cho vay với lãi suất cao hơn 1.5 lần lãi suất cơ bản.
Lãi suất cơ bản năm 2017 được quy định tại Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày
29/11/2010 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/12/2010 Năm 2008: 8.5% - 14%
Năm 2009: 7% - 9%
Năm 2010: 8% - 9% ....
Năm 2017 – 2021: 8% - 9%
Tổng quan: Kinh tế Việt Nam phát triển theo thời gian. Đến 2020- 2021 có gặp khó
khăn do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu. Xong điều này
không gây ảnh hưởng quá nhiều đến thị trường liên ngân hàng cũng như xu hướng
biến động cung cầu vốn nên sau khoảng thời gian điều chỉnh liên tục từ các năm
trước 2010 thì sau đó đã có một sự bình ổn về lãi suất cơ bản ( 9%) từ
2010 đến nay nói chung và 2017 – 2021 nói riêng lãi suất cơ bản 9 9 9 9 9 9 9 8 7 7 6 5 4 3 2 1 0
Ảnh 2 Biểu đồ lãi suất cơ bản từ 2017 – 2021 lOMoARcPSD| 49328981
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bank, The World. n.d. "Inflation, consumer prices (annual %) - Vietnam."
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL.ZG?
end=2021&locations=VN&start=2017.
Duyen, Duyen. 2019. "CPI năm 2019 tăng thấp nhất trong 3 năm." VnEconomy.
https://vneconomy.vn/cpi-nam-2019-tang-thap-nhat-trong-3-nam.htm.
Duyen, Duyen. 2018. "CPI Việt Nam 2018 tăng 3,54%." VnEconomy. https://vneconomy.vn/cpiviet- nam-2018-tang-354.htm.
Ha, Ngoc. 2021. "Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất kể từ 2016." NĐH. https://ndh.vn/vi-mo/chiso-
gia-tieu-dung-tang-thap-nhat-ke-tu-2016-1306805.html.
kê, Tổng cục thống. n.d. "BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI QUÝ IV VÀ NĂM 2017."
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/10/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te- xahoi-nam-2017/.
kê, Tổng cục thống. không ngày tháng. “BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI QUÝ IV
VÀ NĂM 2018.” https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/04/thong-
caobao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2018/.
kê, Tổng cục thống. n.d. "BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI QUÝ IV VÀ NĂM 2019."
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/12/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te- xahoi-quy-iv-va-nam-2019/.
kê, Tổng cục thống. n.d. "BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI QUÝ IV VÀ NĂM 2021."
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/12/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te- xahoi-quy-iv-va-nam-2021/.
kê, Tổng cục thống. n.d. "KINH TẾ VIỆT NAM 2020: MỘT NĂM TĂNG TRƯỞNG ĐẦY BẢN
LĨNH." https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/kinh-te-viet-nam2020-
mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/.
Thương, Bộ Công. n.d. "Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2017."
https://trungtamwto.vn/chuyen-de/11006-bao-cao-xuat-nhap-khau-viet-nam-nam-2017.
Thương, Bộ Công. n.d. "Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2018."
https://trungtamwto.vn/chuyen-de/12975-bao-cao-xuat-nhap-khau-viet-nam-nam-2018.
Thương, Bộ Công. n.d. "Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2019."
https://trungtamwto.vn/chuyen-de/15297-bao-cao-xuat-nhap-khau-viet-nam-nam-2019.
Thương, Bộ Công. n.d. "Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2020." https://trungtamwto.vn/thong-
ke/17521-bao-cao-xuat-nhap-khau-viet-nam-nam-2020. lOMoARcPSD| 49328981
Thương, Bộ Công. n.d. "Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2021."
https://trungtamwto.vn/anpham/20572-bao-cao-xuat-nhap-khau-viet-nam-nam-2021.