



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58511332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: PHÁP LUẬT KINH TẾ CHỦ ĐỀ:
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM Tên thành viên 1. Cù Thanh Huyền nhóm: 2. Nguyễn Thị Lan 3. Đặng Thị Ngọc Linh 4. Trần Thùy Linh 67 5. Trần Thùy Linh 68 6. Đỗ Đình Linh 7. Đỗ Văn Lợi
Hà Nội, tháng 12 năm 2024 lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................5
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................6
1. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU........8
1.1. Các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan tới chủ đề nghiên cứu....................8 1.1.1.
Các văn bản luật...............................................................................................8 1.1.2.
Các văn bản dưới luật......................................................................................8
1.2. Nội dung các quy định pháp luật liên quan tới chủ đề nghiên cứu..........................8
1.2.1. Điều kiện phát hành trái phiếu.............................................................................8
1.2.2. Quy định về giao dịch và thanh toán....................................................................9
1.2.3. Quản lý và giám sát hoạt động phát hành trái phiếu..........................................9
1.2.3.1. Điều 128, Khoản 3, Luật Doanh nghiệp 2020:.................................................9
2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT
NAM..................................................................................9
2.1. Trái phiếu......................................................................................................9 2.1.1.
Định nghĩa.........................................................................................................9
2.1.2. Hình thành...............................................................................................10
Giai đoạn 1: Khởi đầu và hình thành (Những năm 1990-1994)................................10
Giai đoạn 2: Phát triển ban đầu (1995-2005)...............................................................10
Giai đoạn 3:Thị trường trái phiếu phát triển (Từ 2006 -2010).................................10
Giai đoạn 4: Hoàn thiện hành lang pháp lý và phát triển (Từ 2011 đến nay )........10 2.1.3.
Quy mô và cơ cấu...........................................................................................11 2.1.4.
Các kênh phân phối.......................................................................................11
2.1.4.1. Phân loại theo trái phiếu............................................................................11 3.
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRÁI PHIẾU....................................................13 4.
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN..............................................................17
4.1. Các yếu tố cần quan tâm khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp........................17 4.1.1.
Uy tín của doanh nghiệp phát hành..................................................................17 4.1.2.
Yếu tố mục đích sử dụng vốn trong đầu tư trái phiếu doanh nghiệp............18 4.1.3.
Yếu tố lãi suất và kì hạn trong đầu tư trái phiếu............................................18 4.1.4.
Rủi ro tín dụng (Credit Risk)............................................................................19
4.2. Xu hướng phát triển của trái phiếu..........................................................................20
4.3. Cơ hội và thách thức..................................................................................................22 4.3.1.
Cơ hội..................................................................................................................22 4.3.1.1.
Nhu cầu vốn lớn..............................................................................................22 4.3.2.
Thách thức..........................................................................................................24
4.4. ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO..........................................................................................25 4.4.1.
Đánh giá..............................................................................................................25 lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế 4.4.1.1.
Đánh giá điểm mạnh, yếu..............................................................................25
a, Điểm mạnh..................................................................................................................25
b, Điểm yếu.....................................................................................................................26 4.4.1.2.
Đánh giá cơ hội và thách thức.......................................................................26
a, Cơ hội..........................................................................................................................26
b, Thách thức..................................................................................................................26
4.4.2. Dự báo.................................................................................................................26 5.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................27
5.1 Kết luận.......................................................................................................................27
5.2. Khuyến nghị.................................................................................................................27 6. TÀI LIỆU THAM
KHẢO........................................................................29 lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂUBảng 2.1.4.2.1. Số lượng đợt phát hành trái phiếu DN tại
VN ................................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.1.4.2.2. Số lượng đợt phát hành trái phiếu DN tại nước ngoài ........................ 11
Bảng 2.1.4.2.3. Bảng thống kê các DN phát hành trái phiếu lớn tại VN ..................... 12
Bảng 4.3.2.1.1. Giá trị trái phiếu vỡ nợ của các doanh nghiệp lớn liên quan đến
TânHoàng Minh năm 2021- 2022 ................................................................................ 24
Bảng 4.3.1.1.1. Bảng so sánh các công cụ đầu tư………………………………….. 19 lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
DANH MỤC VIẾT TẮT DN: doanh nghiệp
TPDN: trái phiếu doanh nghiệp TCTD: tổ chức tín dụng lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam đã chứng kiến một giai đoạn tăng
trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, trở thành một kênh huy động vốn quan trọng
và đa dạng cho các doanh nghiệp. Sự phát triển này được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố, bao
gồm nhu cầu vốn đầu tư lớn vào các dự án cơ sở hạ tầng, bất động sản và sản xuất, cùng
với sự phát triển của các doanh nghiệp và sự mở rộng của nền kinh tế. Tuy nhiên, bên
cạnh những cơ hội đầy hứa hẹn, thị trường này cũng đang đối mặt với một số thách thức
đáng kể, đòi hỏi sự quan tâm và giải quyết từ phía các nhà hoạch định chính sách, doanh
nghiệp và nhà đầu tư. Một trong những lợi ích nổi bật của thị trường trái phiếu doanh
nghiệp là khả năng huy động vốn lớn trong một thời gian dài với chi phí vốn thường
thấp hơn so với các hình thức huy động vốn khác. Điều này giúp doanh nghiệp giảm sự
phụ thuộc vào vốn ngân hàng, đa dạng hóa nguồn vốn và cải thiện cấu trúc vốn, từ đó
tăng cường tính ổn định tài chính. Đối với nhà đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp cung cấp
một kênh đầu tư hấp dẫn với lợi suất ổn định và cơ hội phân tán rủi ro. Đặc biệt, với sự
phát triển của các sản phẩm trái phiếu phức tạp hơn như trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu
có bảo đảm, nhà đầu tư có thêm nhiều lựa chọn để đa dạng hóa danh mục đầu tư. Bên
cạnh những lợi ích, thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam cũng đang đối mặt với
một số thách thức đáng kể. Một trong số đó rủi ro về tín dụng là một trong những vấn
đề lớn nhất, đặc biệt trong bối cảnh một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả
nợ. Đồng thời, tính minh bạch thông tin vẫn còn là một vấn đề cần được cải thiện, khi
mà thông tin về doanh nghiệp phát hành trái phiếu, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân,
chưa được công khai đầy đủ và minh bạch, gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc đánh
giá rủi ro. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường trái phiếu doanh nghiệp,
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện
khung pháp lý, tạo ra một môi trường đầu tư minh bạch và thuận lợi, đồng thời tăng
cường công tác giám sát và xử lý vi phạm. Cùng với đó các doanh nghiệp cần nâng cao
tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh, cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho
nhà đầu tư. Với những tiềm năng và thách thức hiện hữu, thị trường trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới. Và để đạt được mục
tiêu này, cần có sự nỗ lực không ngừng từ phía các bên liên quan. Bài báo cáo này có
thể cung cấp cho quý độc giả những cái nhìn khách quan về thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam.
1. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan tới chủ đề nghiên cứu 1.1.1. Các văn bản luật
1.1.1.1. Luật Chứng khoán 2019 (Luật số 54/2019/QH14):
Quy định chi tiết về việc phát hành, niêm yết, và giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp trên thị trường chứng khoán. Yêu cầu doanh nghiệp công bố thông tin đầy đủ
trước và sau khi phát hành.
1.1.1.2. Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số 59/2020/QH14): lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
Doanh nghiệp được phép phát hành trái phiếu khi đáp ứng các điều kiện về vốn,
mục đích sử dụng và khả năng thanh toán nợ. Các quy định cụ thể về quyền và trách
nhiệm của doanh nghiệp phát hành và nhà đầu tư.
1.1.1.3. Luật Đầu tư 2020 (Luật số 61/2020/QH14):
Quy định về việc huy động vốn qua các hình thức đầu tư, trong đó có phát hành
trái phiếu doanh nghiệp. Kiểm soát các dự án sử dụng nguồn vốn từ trái phiếu để đảm
bảo tính minh bạch và hiệu quả.
1.1.2. Các văn bản dưới luật
1.1.2.1. Nghị định 153/2020/NĐ-CP (ngày 31/12/2020)
Quy định về chào bán và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Việt Nam
và quốc tế. Doanh nghiệp phát hành cần đáp ứng các yêu cầu như: mục đích phát hành
rõ ràng, báo cáo tài chính được kiểm toán, và công bố thông tin minh bạch.
1.1.2.2. Nghị định 65/2022/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 153):
Bổ sung điều kiện khắt khe hơn khi phát hành trái phiếu, xếp hạng tín nhiệm bắt
buộc đối với một số trường hợp. Yêu cầu nhà đầu tư tham gia phải là nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp, hạn chế rủi ro cho các cá nhân nhỏ lẻ.
1.1.2.3. Thông tư 30/2023/TT-BTC:
Hướng dẫn cụ thể về đăng ký, lưu ký, thanh toán và giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp. Tăng cường quản lý thông tin phát hành và giám sát giao dịch trên thị trường thứ cấp.
1.2. Nội dung các quy định pháp luật liên quan tới chủ đề nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện phát hành trái phiếu
1.2.1.1.Điều 128, Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số 59/2020/QH14)
Quy định doanh nghiệp phát hành trái phiếu cần đáp ứng các điều kiện:
Có báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán.
Có mục đích phát hành rõ ràng và đảm bảo khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
1.2.1.2. Khoản 1, Điều 4, Nghị định 153/2020/NĐ-CP:
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và
không có nợ xấu trong vòng 3 năm gần nhất. Mục đích sử dụng vốn từ phát hành trái
phiếu phải được công khai chi tiết.
1.2.2. Quy định về giao dịch và thanh toán
1.2.2.1. Điều 6, Nghị định 153/2020/NĐ-CP:
Trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ chỉ được phép giao dịch giữa các nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
1.2.2.2. Khoản 2, Điều 15, Thông tư 30/2023/TT-BTC:
Các tổ chức đăng ký, lưu ký và thanh toán trái phiếu phải đảm bảo đúng thời
gian, hình thức và thông tin minh bạch. lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
1.2.2.3. Khoản 4, Điều 31, Luật Chứng khoán 2019 (Luật số 54/2019/QH14):
Các giao dịch trái phiếu phát hành ra công chúng phải tuân thủ quy định của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, bao gồm niêm yết và thanh toán qua hệ thống lưu ký.
1.2.3. Quản lý và giám sát hoạt động phát hành trái phiếu
1.2.3.1. Điều 128, Khoản 3, Luật Doanh nghiệp 2020:
Doanh nghiệp phát hành phải công khai thông tin về mục đích phát hành, điều
kiện và cam kết thanh toán.
1.2.3.2. Khoản 3, Điều 19, Nghị định 65/2022/NĐ-CP:
Doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm xếp hạng tín nhiệm nếu tổng giá trị trái
phiếu vượt quá 100% vốn chủ sở hữu. 1.2.3.3. Điều 21, Nghị định 153/2020/NĐ-CP:
Quy định cụ thể trách nhiệm báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng vốn từ phát
hành trái phiếu và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp phát hành.
1.2.3.4. Khoản 2, Điều 37, Luật Chứng khoán 2019:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện vai trò giám sát việc phát hành và giao
dịch trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 2.1. Trái phiếu 2.1.1. Định nghĩa
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019, khoản 6 Điều 3 Nghị định
155/2020. Trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp
phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ
của tổ chức phát hành. Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp
phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán lợi tức và tiền
vay vào những thời điểm xác định cho người nắm giữ trái phiếu 2.1.2. Hình thành
Giai đoạn 1: Khởi đầu và hình thành (Những năm 1990-1994)
Luật Công ty ra đời năm 1990, quy định các CTCP được phép phát hành, giao
dịch và kinh doanh trái phiếu. Sau khi Chính Phủ ban hành Nghị định số 120/NĐ - CP
ngày 17/9/1994, một số doanh nghiệp đã bước đầu sử dụng hình thức phát hành trái
phiếu để huy động vốn và tiến hành hoạt động mua bán trái phiếu, nhưng với số lượng
rất ít. Do kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu để huy động vốn. Chủ yếu là tín phiếu
và trái phiếu Kho bạc ngắn hạn. Mục tiêu để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động của Nhà nước.
Giai đoạn 2: Phát triển ban đầu (1995-2005)
Thị trường bắt đầu mở rộng với sự tham gia của một số doanh nghiệp. Từ khi có
Thể lệ phát hành trái phiếu của các TCTD (Quyết định số 212/QĐ- NH1 ngày
22/09/1994), một số NHTM cũng bắt đầu phát hành trái phiếu. Ngày 11/7/1998, Nghị
định số 48/1998/NĐ – CP của Chính Phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán ra lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
đời. Sau đó là Thông tư số 01/1998/TT – UBCK của UBCK hướng dẫn Nghị định số
48/1998/NĐ-CP về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng đã tạo hành lang pháp
lý khá đầy đủ cho việc phát hành, niêm yết và giao dịch TPDN trên TTCK. Nghị định
144/2003/NĐ – CP ra đời ngày 28/11/2003, thay thế Nghị định số 48, qui định hành
lang pháp lý cụ thể hơn cho phát hành trái phiếu. Chủ yếu là sự tham gia của ngân hàng
thương mại, DN, tập đoàn kinh tế lớn, trong khi đó các công ty vừa và nhỏ chưa tham gia vào
Giai đoạn 3:Thị trường trái phiếu phát triển (Từ 2006 -2010)
Căn cứ quy định của Luật DN năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số
52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 quy định về phát hành TPDN riêng lẻ. Đồng thời, tại
Luật Chứng khoán năm 2006 quy định phát hành trái phiếu ra công chúng (điều kiện
phát hành, hồ sơ, quy trình đăng ký chào bán). Ngoài các DNNN, còn có các công ty
TNHH, Công ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2010, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán lần đầu tiên quy định về chào bán
chứng khoán riêng lẻ (cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư) chứng khoán
chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc internet); quy
định việc chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty không phải công ty đại chúng thực
hiện theo Luật DN và quy định của pháp luật có liên quan.
Giai đoạn 4: Hoàn thiện hành lang pháp lý và phát triển (Từ 2011 đến nay )
Trong giai đoạn này thị trường đã sang một giai đoạn mới do Nghị định số 90/2011/NĐ-
CP ngày 14/10/2011 ra đời, từng bước hoàn thiện về pháp lý cho thị trường TPDN hoạt
động. Quyết định số 261/2013/QĐ-BTC về Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu đến
năm 2020 đã làm tăng trưởng vượt bậc quy mô thị trường trái phiếu. Luật Chứng khoán
số 54/2019/QH14 chuẩn hóa điều kiện, trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán phù hợp
cho từng loại chứng khoán Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 Quy định về chào bán,
giao dịch trái phiếu riêng lẻ, trình tự, thủ tục, với DN không phải là công ty đại chúng.
Nghị định 153/2020/NĐ-CP Quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu DN riêng lẻ tại
thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Nghị định 155/202/NĐ-CP Quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán trong đó có quy định điều kiện chào bán
trái phiếu ra công chúng với một số quy định nổi bật (điều 19)
2.1.3. Các kênh phân phối
Ngân hàng thương mại : Hầu hết các ngân hàng thương mại đều cung cấp dịch
vụ mua bán trái phiếu cho khách hàng của mình. Có những ưu điểm như tư vấn chuyên
sâu, thủ tục đơn giản, phù hợp với nhà đầu tư cá nhân
Công ty chứng khoán: Các công ty chứng khoán là những nhà môi giới chuyên
nghiệp, cung cấp dịch vụ tư vấn, phân tích và giao dịch trái phiếu. Ưu điểm là có kiến
thức chuyên sâu về thị trường, dịch vụ đa dạng, phù hợp với nhà đầu tư tổ chức
Các sàn giao dịch chứng khoán: Là sàn giao dịch chính thức cho các loại trái
phiếu tại Việt Nam, cung cấp một môi trường giao dịch công khai, minh bạch và hiệu
quả. Ưu điểm như tính thanh khoản cao, thông tin minh bạch, cơ hội đầu tư đa dạng lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
Các quỹ đầu tư: Các quỹ đầu tư chuyên nghiệp mua trái phiếu để quản lý danh
mục đầu tư của mình. Ưu điểm đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm rủi ro,
Phân phối trực tiếp: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có thể trực tiếp bán trái
phiếu cho các nhà đầu tư tổ chức lớn mà không thông qua trung gian. Có ưu điểm giảm
chi phí phát hành, tăng tính linh hoạt
2.1.4. Quy mô và cơ cấu 2.1.4.1.
Phân loại theo trái phiếu
Trái phiếu niêm yết là loại trái phiếu đã được niêm yết trên các sàn giao dịch
chứng khoán chính thức tại Việt Nam cụ thể là các Sở Giao dịch Chứng khoán như
HOSE, HNX, UPCoM. Trái phiếu niêm yết có quy định rõ ràng về việc giao dịch và
thông tin tài chính phải được công bố một cách định kỳ. Trái phiếu doanh nghiệp chưa
niêm yết (trái phiếu OTC) còn được gọi là trái phiếu phi tập trung, chúng không được
niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán mà được giao dịch tại thị trường ngoại trái
OTC. Trái phiếu này thường không công bố thông tin tài chính và giao dịch không công
khai như trái phiếu niêm yết. Chúng được giao dịch giữa các nhà đầu tư với doanh
nghiệp phát hành trái phiếu và không bị ràng buộc bởi các chính sách pháp lý. 2.1.4.2.
Quy mô thị trường TPDN
Giá trị TPDN niêm yết trên HSX đã tăng từ 14,2 nghìn tỷ VND năm 2017 lên
gần 26,4 nghìn tỷ VND vào cuối năm 2020, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 27% mỗi
năm. Tuy nhiên, quy mô này vẫn còn nhỏ, ước tính chỉ đạt khoảng 2,7% so với tổng dư
nợ TPDN theo mệnh giá của cả thị trường.
Tổng hợp thông tin 21 TPDN niêm yết trên HSX, thanh khoản của thị trường này
vẫn ở mức khiêm tốn với giá trị bình quân ở mức 131,3 tỷ VND/ngày trong năm 2020 lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
Bảng 2.1.4.2.1. Số lượng đợt phát hành trái phiếu DN tại VN
Số đợt phát hành trái phiếu DN VN giai đoạn 2010 đến 2021 dao động từ 40 đến
1100 đợt phát hành. Số lượng đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng dân qua các
năm nhưng chưa nhiều, chứng tỏ nhu cầu huy động vốn của doanh nghiệp qua kênh trái
phiếu vẫn chưa thực sự chiếm tỷ trọng cao.
Bảng 2.1.4.2.2. Số lượng đợt phát hành trái phiếu DN tại nước ngoài
Tốc độ huy động trái phiếu của DN ngày càng mạnh trong những năm qua. Tốc
độ tăng trưởng của thị trường TPDN theo Bộ Tài chính đạt bình quân 48%/năm trong giai đoạn 2017 - 2020. lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
Bảng 2.1.4.2.3. Bảng thống kê các DN phát hành trái phiếu lớn tại VN
3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRÁI PHIẾU 3.1 Yếu tố vi mô
3.1.1 Đặc điểm doanh nghiệp
Uy tín và thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc phát hành trái phiếu của
các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp có tên tuổi lớn và vị thế vững chắc, như
Vingroup hay Masan, thường dễ dàng huy động vốn thông qua trái phiếu với lãi suất
thấp hơn nhờ niềm tin từ nhà đầu tư. Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ hoặc ít được biết
đến thường gặp khó khăn trong việc thuyết phục nhà đầu tư, dẫn đến việc phải đưa ra
mức lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro. Tình hình tài chính là yếu tố then chốt ảnh hưởng
đến sức hút của trái phiếu. Các doanh nghiệp có báo cáo tài chính minh bạch, tỷ lệ
nợ/vốn chủ sở hữu hợp lý và dòng tiền ổn định sẽ chiếm được niềm tin của nhà đầu tư.
Ngược lại, những doanh nghiệp có nợ cao hoặc lợi nhuận giảm sút sẽ khó khăn hơn
trong việc phát hành trái phiếu và phải chấp nhận mức lãi suất cao để thu hút vốn.
Nhà đầu tư tại Việt Nam thường quan tâm đến mục đích sử dụng vốn khi quyết
định đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Chẳng hạn, trái phiếu của một số doanh nghiệp
bất động sản được phát hành để trả nợ cũ thường gặp khó khăn trong việc thu hút nhà
đầu tư. Ngành nghề kinh doanh cũng tác động lớn đến mức độ rủi ro và lãi suất của trái
phiếu. Vì vậy, doanh nghiệp trong các ngành nghề rủi ro cao thường phải đưa ra mức
lãi suất hấp dẫn hơn để thu hút nhà đầu tư.
Tại Việt Nam, quản trị tốt và minh bạch thông tin là yếu tố không thể thiếu để
tạo niềm tin cho nhà đầu tư. Các doanh nghiệp công khai đầy đủ báo cáo tài chính, hoạt
động minh bạch như FPT hay Vinamilk thường có lợi thế lớn khi phát hành trái phiếu.
Tại Việt Nam, các chính sách ưu đãi đi kèm với trái phiếu, như quyền chuyển đổi thành lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
cổ phiếu hoặc đảm bảo bằng tài sản cố định, giúp tăng sức hút đối với nhà đầu tư. Ví
dụ, trái phiếu chuyển đổi của một số doanh nghiệp lớn như Masan được nhà đầu tư quan
tâm nhờ tiềm năng tăng giá cổ phiếu trong tương lai.
3.1.2 Môi trường kinh doanh
Chính sách pháp lý là nền tảng quan trọng quyết định sự phát triển của thị trường
trái phiếu doanh nghiệp. Tại Việt Nam, các quy định về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp, như Nghị định 65/2022/NĐ-CP, đã được siết chặt nhằm tăng cường tính minh
bạch và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, việc này cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và những đơn vị có cấu trúc tài chính yếu kém, do yêu cầu
cao hơn về công bố thông tin và quản trị rủi ro.
Hệ thống tài chính tại Việt Nam vẫn trong quá trình phát triển, dẫn đến sự phụ
thuộc lớn của các doanh nghiệp vào nguồn vốn vay ngân hàng thay vì huy động qua trái
phiếu. Sự thiếu cân bằng này làm hạn chế sự phát triển của thị trường trái phiếu. Ngoài
ra, thị trường trái phiếu thứ cấp chưa thực sự hiệu quả cũng làm giảm tính thanh khoản,
khiến nhà đầu tư e ngại khi tham gia. Xu hướng thị trường và đặc thù ngành nghề của
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu. Tại Việt Nam, các
doanh nghiệp trong các ngành ổn định như sản xuất, năng lượng tái tạo hoặc tiêu dùng
thường phát hành trái phiếu thành công hơn so với các doanh nghiệp trong ngành bất
động sản hoặc xây dựng, nơi thị trường biến động mạnh và chịu ảnh hưởng lớn từ chính
sách vĩ mô. Sức hút của trái phiếu phụ thuộc vào các yếu tố như mức lãi suất, độ tin cậy
của doanh nghiệp và tiềm năng ngành nghề. Các doanh nghiệp lớn, minh bạch và hoạt
động trong ngành ổn định như Vinamilk hay PV Power thường dễ dàng thu hút nhà đầu
tư hơn. 3.1.3 Nhu cầu về vốn a, Mục đích
Nhà đầu tư thường quan tâm đến mục đích sử dụng vốn khi quyết định mua trái
phiếu. Nếu doanh nghiệp huy động vốn để mở rộng sản xuất, đầu tư vào dự án có tiềm
năng sinh lời hoặc cải tiến công nghệ, trái phiếu sẽ được đánh giá cao hơn. Ngược lại,
nếu vốn được sử dụng để tái cơ cấu nợ hoặc giải quyết khó khăn tài chính, rủi ro sẽ tăng
lên và nhà đầu tư yêu cầu lãi suất cao hơn. Các doanh nghiệp bất động sản thường phát
hành trái phiếu để trả nợ hoặc xoay vòng vốn, khiến niềm tin của nhà đầu tư giảm sút,
đặc biệt khi thị trường gặp khó khăn. Trong khi đó, các doanh nghiệp ngành năng lượng
hoặc sản xuất đầu tư vào dự án dài hạn thường dễ dàng huy động vốn hơn.
b, Quy mô và áp lực vốn
Doanh nghiệp có nhu cầu vốn dài hạn, gắn liền với các dự án phát triển bền vững
sẽ tạo niềm tin tốt hơn với nhà đầu tư. Ngược lại, nhu cầu vốn ngắn hạn, đặc biệt để xử
lý các vấn đề tài chính tạm thời, thường khiến nhà đầu tư lo ngại về tính ổn định và an
toàn của trái phiếu. Các doanh nghiệp như Vinamilk hoặc PV Power huy động vốn để
đầu tư vào các dự án dài hạn, ổn định thường được nhà đầu tư ưu tiên hơn. Trong khi
đó, các doanh nghiệp chỉ huy động vốn để xử lý khó khăn tài chính thường gặp khó
khăn trong việc phát hành trái phiếu. c, Sự phụ thuộc lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
Những doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào kênh huy động vốn trái phiếu thường
gặp áp lực lớn hơn khi thị trường biến động. Sự phụ thuộc này làm tăng rủi ro đối với
nhà đầu tư nếu doanh nghiệp không đa dạng hóa được nguồn vốn. Nhiều doanh nghiệp
bất động sản phụ thuộc vào trái phiếu để tài trợ các dự án thay vì sử dụng vốn tự có
hoặc vốn vay ngân hàng. Khi thị trường trái phiếu gặp khó khăn, các doanh nghiệp này
dễ đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. 3.2 Vĩ mô
3.2.1 Chính sách tiền tệ a, Lãi suất
Lãi suất là công cụ quan trọng nhất trong chính sách tiền tệ và có tác động mạnh
mẽ đến thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng, chi phí huy động vốn của
doanh nghiệp sẽ tăng cao, trái phiếu phải nâng lãi suất để hấp dẫn nhà đầu tư. Điều này
không chỉ làm tăng chi phí nợ mà còn tạo áp lực tài chính lớn, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp có khối lượng lớn trái phiếu đến hạn. Bên cạnh đó, lãi suất tăng cũng khiến nhà
đầu tư chuyển hướng dòng vốn sang các kênh an toàn như gửi tiết kiệm ngân hàng hoặc
đầu tư vào trái phiếu chính phủ có rủi ro thấp hơn. Ngược lại, khi lãi suất giảm, chi phí
huy động vốn giảm, khuyến khích doanh nghiệp phát hành thêm trái phiếu. Đồng thời,
trái phiếu doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn do mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi ngân hàng. b, Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp có nợ vay ngoại tệ và nhà
đầu tư nước ngoài trên thị trường trái phiếu. Khi tỷ giá tăng (VND mất giá so với USD),
chi phí trả nợ của các doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế hoặc vay nợ ngoại tệ
sẽ tăng cao. Điều này tạo áp lực tài chính lớn cho các doanh nghiệp, nhất là những doanh
nghiệp trong lĩnh vực bất động sản và sản xuất. Ngược lại, khi tỷ giá ổn định hoặc giảm,
áp lực trả nợ ngoại tệ sẽ giảm đáng kể. Doanh nghiệp có thêm điều kiện thuận lợi trong
việc thanh toán nợ và tái cơ cấu vốn. Đồng thời, nhà đầu tư nước ngoài cũng yên tâm
giữ vốn và đầu tư vào các tài sản nội địa như trái phiếu doanh nghiệp.
c, Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ điều tiết lượng cung tiền của Ngân hàng Nhà
nước. Khi NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các ngân hàng thương mại phải giữ lại
nhiều tiền hơn tại NHNN, làm giảm khả năng cho vay ra nền kinh tế. Điều này khiến
nguồn cung vốn trên thị trường giảm, đẩy lãi suất tăng lên, làm gia tăng chi phí huy
động vốn thông qua phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp. Đồng thời, khi lãi suất
ngân hàng tăng, nhà đầu tư có xu hướng chuyển sang gửi tiết kiệm thay vì đầu tư vào
trái phiếu doanh nghiệp. Ngược lại, khi NHNN giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các ngân
hàng có thêm nguồn vốn để cho vay và đầu tư vào nền kinh tế. Lãi suất có xu hướng
giảm, giúp chi phí huy động vốn của các doanh nghiệp qua trái phiếu trở nên rẻ hơn.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp nhờ đó sẽ sôi động hơn. lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
3.2.2 Chính sách tài khóa a, Chi tiêu công
Chi tiêu công là một trong những yếu tố quan trọng trong chính sách tài khóa,
bao gồm đầu tư vào hạ tầng cơ sở, y tế, giáo dục và các dự án phát triển kinh tế. Khi
Chính phủ gia tăng chi tiêu công, nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư cũng tăng lên.
Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, bất động
sản và dịch vụ, phát hành trái phiếu để huy động vốn phục vụ các dự án. Tuy nhiên, sự
gia tăng chi tiêu công thường đi kèm với việc phát hành một lượng lớn trái phiếu chính
phủ nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách. Trái phiếu chính phủ với rủi ro thấp sẽ trở thành
lựa chọn hấp dẫn hơn cho nhà đầu tư so với trái phiếu doanh nghiệp. Điều này khiến
trái phiếu doanh nghiệp phải tăng lãi suất để cạnh tranh, làm gia tăng chi phí huy động
vốn cho các doanh nghiệp. b, Chính sách thuế
Thuế là công cụ quan trọng giúp Chính phủ điều tiết nguồn thu ngân sách và có
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Khi Chính phủ thực hiện
chính sách giảm thuế, như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế VAT, doanh
nghiệp sẽ có thêm lợi nhuận và dòng tiền dư thừa. Điều này không chỉ cải thiện khả
năng thanh toán nợ mà còn giúp doanh nghiệp phát hành trái phiếu với lãi suất hấp dẫn
hơn, từ đó thu hút nhà đầu tư. Ngược lại, khi Chính phủ tăng thuế, chi phí hoạt động
của doanh nghiệp sẽ gia tăng, làm giảm khả năng huy động vốn từ thị trường trái phiếu.
Nhà đầu tư cũng sẽ yêu cầu lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro, làm cho việc phát hành
trái phiếu trở nên khó khăn hơn. c, Đầu tư công
Đầu tư công là một trong những trụ cột quan trọng của chính sách tài khóa và có
tác động lan tỏa đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Các dự án đầu tư công thường được
thực hiện ở quy mô lớn và mang tính chất chiến lược, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm và phát triển cơ sở hạ tầng. Các dự án đầu tư công quy mô lớn như
phát triển hạ tầng giao thông, đô thị và năng lượng thường cần sự tham gia của các
doanh nghiệp tư nhân. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho các dự án. Việc tham gia vào các
dự án này không chỉ giúp doanh nghiệp tăng trưởng mà còn củng cố niềm tin của nhà
đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Đầu tư công có tác động lan tỏa mạnh mẽ đến nhiều
ngành liên quan như xây dựng, vật liệu xây dựng, logistics và công nghiệp phụ trợ. Điều
này giúp cải thiện doanh thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng trả nợ của doanh nghiệp
phát hành trái phiếu, từ đó làm tăng niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường trái phiếu
doanh nghiệp. 3.2.3 Tình hình kinh tế a, Tăng trưởng GDP trưởng GDP phản ánh tình
hình phát triển kinh tế và có tác động trực tiếp đến
thị trường trái phiếu doanh nghiệp. GDP tăng trưởng cao: Khi GDP tăng trưởng tích
cực, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, tạo ra nguồn thu
và lợi nhuận ổn định. Điều này giúp doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ trái phiếu
đúng hạn, từ đó củng cố niềm tin của nhà đầu tư. Ngoài ra, nhà đầu tư cũng lạc quan lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
hơn về tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp, khiến trái phiếu doanh nghiệp trở thành kênh đầu tư hấp dẫn.
GDP tăng trưởng chậm hoặc suy giảm: Khi tốc độ tăng trưởng GDP chậm lại,
nhu cầu tiêu dùng và đầu tư giảm sút, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh. Khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành trái phiếu suy yếu,
làm tăng rủi ro vỡ nợ. Nhà đầu tư sẽ yêu cầu lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro, khiến chi
phí huy động vốn tăng lên. Giai đoạn 2020, tăng trưởng GDP Việt Nam suy giảm do tác
động của dịch COVID-19, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh khoản và chi
phí phát hành trái phiếu tăng cao. b, Lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất thực và chi phí vay vốn trên thị trường tài chính,
từ đó tác động trực tiếp đến thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Lạm phát tăng cao là khi lạm phát gia tăng, Ngân hàng Nhà nước thường thắt
chặt chính sách tiền tệ bằng cách tăng lãi suất để kiểm soát giá cả. Điều này làm chi phí
huy động vốn của doanh nghiệp qua kênh trái phiếu tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng
phát hành trái phiếu. Đồng thời, lạm phát làm giảm sức mua thực tế của đồng tiền, khiến
giá trị thực của lãi suất trái phiếu suy giảm, làm giảm sức hấp dẫn của trái phiếu doanh
nghiệp đối với nhà đầu tư.
Lạm phát ổn định ở mức thấp khi lạm phát được duy trì ở mức ổn định và kiểm
soát tốt, lãi suất thực ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát hành trái
phiếu với chi phí vốn thấp hơn. Nhà đầu tư cũng yên tâm hơn khi đầu tư vào các trái
phiếu dài hạn vì rủi ro lạm phát thấp. c, Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp phản ánh sức khỏe của nền kinh tế và mức độ ổn định của thị trường lao động:
Tỷ lệ thất nghiệp thấp khi tỷ lệ thất nghiệp thấp, thu nhập của người dân ổn định,
thúc đẩy tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế. Doanh nghiệp có điều kiện mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo ra nguồn thu bền vững. Nhờ đó, khả năng trả nợ trái phiếu
của doanh nghiệp cũng được cải thiện, thu hút thêm nhà đầu tư vào thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp cao khi tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, nhu cầu tiêu dùng giảm sút,
doanh thu của doanh nghiệp sụt giảm, làm tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán trái
phiếu. Nhà đầu tư sẽ yêu cầu mức lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro, khiến chi phí phát
hành trái phiếu tăng mạnh. Trong giai đoạn đại dịch COVID-19, tỷ lệ thất nghiệp tăng
cao đã ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường trái phiếu khi doanh nghiệp đối mặt với áp lực thanh khoản. d, Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố như chính sách kinh tế, pháp lý, độ minh
bạch và niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường tài chính.
Môi trường đầu tư thuận lợi khi môi trường đầu tư ổn định với các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp, thủ tục pháp lý minh bạch và cơ chế bảo vệ nhà đầu tư, niềm tin của lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
nhà đầu tư vào thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ gia tăng. Doanh nghiệp dễ dàng
huy động vốn với chi phí thấp hơn. Các yếu tố như cải cách thủ tục hành chính, chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng góp phần tích cực vào sự phát triển của thị trường trái phiếu.
Môi trường đầu tư bất ổn nếu môi trường đầu tư thiếu minh bạch, xuất hiện các
vụ vi phạm phát hành trái phiếu hoặc chính sách kinh tế thay đổi đột ngột, niềm tin của
nhà đầu tư sẽ suy giảm. Dòng vốn đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp có thể sụt giảm,
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn. Năm 2022, sau các vụ vi
phạm phát hành trái phiếu của một số doanh nghiệp lớn, Chính phủ siết chặt quy định
về phát hành trái phiếu, làm ảnh hưởng lớn đến niềm tin thị trường và khiến dòng vốn
vào trái phiếu doanh nghiệp suy giảm.
4. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
4.1. Các yếu tố cần quan tâm khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp
4.1.1. Uy tín của doanh nghiệp phát hành
Đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp, là yếu tố
quyết định khả năng thanh toán lãi và gốc trái phiếu. Một doanh nghiệp uy tín thường
sẽ có lịch sử tốt trong việc thanh toán các khoản vay và trái phiếu trước đó. Nếu doanh
nghiệp đã từng gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, điều này có thể là dấu hiệu của
rủi ro cao khi đầu tư vào trái phiếu của họ. (Xếp hạng tín dụng (Credit Rating): Xếp
hạng này cho biết mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp trong việc trả nợ.) Trái phiếu của
doanh nghiệp có xếp hạng tín dụng cao (Investment-grade: AAA, AA, A) thường có rủi
ro thấp hơn và được coi là an toàn hơn đối với nhà đầu tư.
Trái phiếu có thời gian đáo hạn dài thường mang lại lợi suất cao hơn, nhưng cũng
có rủi ro lớn hơn do thay đổi lãi suất và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương
lai. Trái phiếu có thời gian đáo hạn ngắn sẽ ít rủi ro hơn nhưng lợi suất thường thấp hơn.
Kiểm tra các điều khoản hợp đồng liên quan đến quyền lợi của nhà đầu tư, bao gồm
quyền yêu cầu thông tin tài chính từ doanh nghiệp, quyền thay đổi điều kiện hợp đồng,
và quyền nhận cổ tức nếu trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu. Uy tín của doanh nghiệp
còn được xây dựng từ khả năng lãnh đạo của đội ngũ quản lý. Một ban lãnh đạo có kinh
nghiệm, năng lực, và uy tín sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn tài chính và tăng
trưởng bền vững. Các doanh nghiệp lớn và có quy mô rộng thường có khả năng huy
động vốn dễ dàng hơn và ít bị ảnh hưởng bởi các biến động ngắn hạn trong nền kinh tế.
Ngược lại, doanh nghiệp nhỏ hoặc mới thành lập có thể gặp rủi ro cao hơn vì họ thiếu
sự ổn định và khả năng chịu đựng. 4.1.2. Yếu tố mục đích sử dụng vốn trong đầu tư
trái phiếu doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn cho các dự án đầu tư
dài hạn như mở rộng nhà máy, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D), hoặc mở
rộng thị trường. Nếu các dự án này mang lại hiệu quả cao, doanh nghiệp sẽ tạo ra nguồn
thu ổn định trong tương lai để trả nợ. Tuy nhiên, nếu các dự án không thành công hoặc
bị trì hoãn, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc trả lãi và gốc trái phiếu. Rủi
ro đến từ việc không thể hoàn thành hoặc triển khai các dự án đúng thời hạn. Nhà đầu lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
tư cần đánh giá tính khả thi và chiến lược phát triển của các dự án để đảm bảo rằng việc
sử dụng vốn là hợp lý và có khả năng sinh lợi.Nếu kế hoạch tăng trưởng không thực
hiện được như mong đợi, hoặc doanh thu không đạt được kỳ vọng, doanh nghiệp có thể
gặp khó khăn trong việc duy trì dòng tiền và trả nợ. Việc mở rộng kinh doanh quá nhanh
có thể dẫn đến sự mất cân đối tài chính, đặc biệt nếu doanh thu không theo kịp chi phí đầu tư.
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để tái cấu trúc nợ, tức là sử dụng tiền
thu được từ việc phát hành trái phiếu mới để trả nợ cũ hoặc chuyển đổi các khoản vay
ngắn hạn thành dài hạn. Việc tái cấu trúc nợ có thể giúp doanh nghiệp giảm áp lực trả
nợ ngắn hạn, cải thiện tình hình tài chính và duy trì khả năng thanh toán lãi và gốc trái
phiếu. Nếu chiến lược tái cấu trúc nợ thành công, doanh nghiệp sẽ dễ dàng duy trì sự
ổn định tài chính và khả năng trả nợ. Nếu doanh nghiệp không thể tái cấu trúc nợ thành
công hoặc có quá nhiều nợ phải trả, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ trái phiếu. Ngoài ra, nếu việc tái cấu trúc làm gia tăng chi phí tài chính (lãi suất
cao hơn), điều này cũng có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp.
4.1.3. Yếu tố lãi suất và kì hạn trong đầu tư trái phiếu
Lãi suất trái phiếu (hay còn gọi là lãi suất coupon) là tỷ lệ mà doanh nghiệp phát
hành trái phiếu trả cho nhà đầu tư trong suốt thời gian giữ trái phiếu. Lãi suất này có thể
cố định hoặc thay đổi tùy thuộc vào điều kiện thị trường và loại trái phiếu. Việc hiểu rõ
lãi suất trái phiếu sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác. Một mối quan hệ
ngược chiều giữa lãi suất thị trường và giá trị trái phiếu. Khi lãi suất thị trường tăng, giá
trị của trái phiếu sẽ giảm và ngược lại. Điều này xảy ra vì khi lãi suất tăng, trái phiếu cũ
có mức lãi suất thấp hơn sẽ ít hấp dẫn hơn so với trái phiếu mới được phát hành với lãi
suất cao hơn.Rủi ro này thường lớn hơn đối với các trái phiếu có kỳ hạn dài, vì lãi suất
có thể thay đổi nhiều trong một khoảng thời gian dài.
Kỳ hạn trái phiếu là thời gian từ khi trái phiếu được phát hành cho đến ngày đáo
hạn, tức là ngày mà doanh nghiệp sẽ trả lại vốn gốc cho nhà đầu tư. Kỳ hạn này có thể
ngắn hạn (dưới 5 năm), trung hạn (5-10 năm), hoặc dài hạn (trên 10 năm). Trái phiếu
có kỳ hạn dài sẽ chịu tác động mạnh mẽ hơn từ sự thay đổi của lãi suất. Nếu lãi suất
tăng, giá trị của trái phiếu dài hạn sẽ giảm nhiều hơn so với trái phiếu ngắn hạn. Ngược
lại, nếu lãi suất giảm, giá trị của trái phiếu dài hạn sẽ tăng nhiều hơn. Đây là yếu tố mà
nhà đầu tư cần cân nhắc khi quyết định đầu tư vào trái phiếu dài hạn. Các nhà đầu tư
tìm kiếm sự ổn định và không muốn chịu tác động từ các biến động lớn của thị trường.
4.1.4. Rủi ro tín dụng (Credit Risk)
Khi doanh nghiệp không thể trả nợ hoặc lãi suất trái phiếu đúng hạn, nhà đầu tư
có thể mất một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đầu tư. Rủi ro này càng cao đối với các
doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu hoặc nợ nần lớn. Để giảm thiểu rủi ro tín dụng,
nhà đầu tư cần kiểm tra các yếu tố tài chính của doanh nghiệp, bao gồm mức độ nợ,
dòng tiền, khả năng sinh lời, và các đánh giá tín dụng từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm
(như Moody’s, S&P, Fitch). Các trái phiếu của doanh nghiệp có mức xếp hạng tín dụng lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
thấp (ví dụ, trái phiếu đầu cơ hay "junk bond") sẽ có lãi suất cao hơn, nhưng cũng mang lại rủi ro lớn hơn.
Nếu lãi suất thị trường tăng, giá trị trái phiếu sẽ giảm, làm giảm giá trị tài sản mà
nhà đầu tư nắm giữ. Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến trái phiếu có kỳ hạn dài, vì chúng
bị ảnh hưởng nhiều hơn từ sự thay đổi của lãi suất. Để giảm thiểu rủi ro lãi suất, nhà
đầu tư có thể lựa chọn trái phiếu ngắn hạn, vì chúng ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của
lãi suất so với trái phiếu dài hạn. Ngoài ra, trái phiếu có lãi suất thay đổi
(floating rate) có thể giúp bảo vệ nhà đầu tư khỏi rủi ro lãi suất tăng
Nếu trái phiếu ít được giao dịch hoặc không có nhiều người mua, nhà đầu tư có thể gặp
khó khăn trong việc bán lại trái phiếu và có thể phải bán với giá thấp hơn giá trị thực tế
của nó. Điều này dẫn đến việc mất vốn nếu nhà đầu tư cần tiền gấp. Để giảm thiểu rủi
ro thanh khoản, nhà đầu tư nên đầu tư vào trái phiếu của các doanh nghiệp lớn, có uy
tín và có giao dịch rộng rãi trên thị trường. Những trái phiếu này có thanh khoản cao hơn và dễ dàng mua bán.
Khi lãi suất thị trường giảm, nhà đầu tư sẽ không thể tái đầu tư vào các tài sản
có lãi suất cao như ban đầu, dẫn đến giảm lợi nhuận. Rủi ro tái đầu tư thường liên quan
đến trái phiếu có kỳ hạn ngắn hoặc trái phiếu trả lãi định kỳ (coupon).
Khi lạm phát tăng, sức mua của khoản tiền thu được từ trái phiếu giảm đi, làm giảm giá
trị thực của các khoản thu nhập từ lãi trái phiếu. Đây là một rủi ro lớn đối với các trái
phiếu có lãi suất cố định. Để giảm thiểu rủi ro lạm phát, nhà đầu tư có thể lựa chọn trái
phiếu có lãi suất thay đổi (floating rate), vì lãi suất của chúng sẽ điều chỉnh theo mức
lãi suất thị trường, giúp bảo vệ khỏi sự ảnh hưởng của lạm phát.
Một số ngành có thể gặp khó khăn trong việc duy trì doanh thu hoặc lợi nhuận,
ví dụ như các ngành công nghiệp bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế hoặc thay đổi công
nghệ. Rủi ro này có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Để giảm thiểu
rủi ro ngành có thể lựa chọn một số ngành có tính ổn định cao hoặc tăng trưởng bền
vững (như ngành tiêu dùng, y tế, hoặc công nghệ cao) thường có uy tín tốt hơn, vì họ
có thể vượt qua các biến động trong môi trường kinh tế. Nếu doanh nghiệp hoạt động
tại nhiều quốc gia, bạn cần đánh giá rủi ro chính trị và kinh tế ở các quốc gia này, đặc
biệt là trong các thị trường đang phát triển. Lựa chọn trái phiếu của các quốc gia có nền
kinh tế ổn định, các quốc gia có nền kinh tế vững mạnh, tỷ lệ nợ công thấp, và hệ thống
pháp lý rõ ràng, minh bạch
4.2. Xu hướng phát triển của trái phiếu
4.2.1. Xu hướng phát hành
Thị trường trái phiếu Việt Nam trong năm 2024 ghi nhận sự phục hồi dần sau
giai đoạn khó khăn của năm 2022-2023 khi các quy định siết chặt phát hành được áp
dụng theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP. Theo số liệu mới nhất từ Hiệp hội Thị trường Trái
phiếu Việt Nam (VBMA), trong tháng 11/2024, đã có 29 đợt phát hành trái phiếu doanh
nghiệp với tổng giá trị đáng kể, cho thấy nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp
đang dần quay trở lại. Tuy nhiên, xu hướng phát hành đã có sự chuyển dịch rõ rệt. Các
doanh nghiệp hiện nay ưu tiên phát hành trái phiếu có tài sản đảm bảo hoặc trái phiếu lOMoAR cPSD| 58511332 Pháp luật kinh tế
gắn với các dự án cụ thể để tăng tính an toàn và thu hút nhà đầu tư. Bên cạnh đó, một
số doanh nghiệp đã chuyển hướng sang trái phiếu xanh và trái phiếu chuyển đổi nhằm
đáp ứng các yêu cầu pháp lý ngày càng cao và bắt kịp xu hướng tài chính bền vững.
Ngành bất động sản, dù vẫn giữ tỷ trọng lớn trong tổng giá trị phát hành, đã giảm
nhẹ so với các năm trước do khó khăn trong việc đáp ứng các quy định pháp lý mới và
tình trạng thị trường còn nhiều rủi ro. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính – ngân
hàng, sản xuất và năng lượng đang dần gia tăng tỷ trọng phát hành, giúp thị trường trái
phiếu trở nên cân bằng và đa dạng hơn. Đáng chú ý, hình thức phát hành riêng lẻ vẫn
chiếm ưu thế do các điều kiện khắt khe của phát hành công chúng, buộc doanh nghiệp
phải tập trung vào các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Định hướng tăng trưởng trong tương lai Chính phủ đặt mục tiêu nâng tổng dư nợ
thị trường trái phiếu đạt 58% GDP vào năm 2030, trong đó trái phiếu Chính phủ chiếm
35% GDP và trái phiếu doanh nghiệp đạt 20% GDP. Để hiện thực hóa mục tiêu này,
nhiều biện pháp đã được triển khai, bao gồm phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm để
tăng cường minh bạch, đa dạng hóa các sản phẩm trái phiếu như trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu xanh và trái phiếu bảo vệ môi trường. Đồng thời, việc thúc đẩy thị trường thứ
cấp nhằm tăng tính thanh khoản và cải thiện môi trường đầu tư để thu hút dòng vốn
trong và ngoài nước cũng là ưu tiên hàng đầu. Những giải pháp này được kỳ vọng sẽ
thúc đẩy thị trường trái phiếu Việt Nam phát triển bền vững, trở thành một kênh huy
động vốn quan trọng cho nền kinh tế trong dài hạn
4.2.2. Xu hướng đầu tư
Xu hướng đầu tư trên thị trường trái phiếu Việt Nam năm 2024 cho thấy sự
thay đổi lớn trong tâm lý và chiến lược của các nhà đầu tư sau những biến động mạnh
mẽ của thị trường giai đoạn 2022-2023. Nhà đầu tư tổ chức, bao gồm các ngân hàng
thương mại, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính lớn, tiếp tục đóng
vai trò chủ đạo, đặc biệt trên thị trường trái phiếu chính phủ nhờ tính an toàn và ổn
định cao. Các tổ chức này thường lựa chọn trái phiếu chính phủ có kỳ hạn dài và lợi
suất ổn định để đầu tư dài hạn và quản lý rủi ro.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư cá nhân ngày càng tham gia nhiều hơn vào thị trường
trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn lãi suất trái phiếu Chính phủ ở mức
cao (8-12%/năm) trước năm 2023. Lợi suất hấp dẫn hơn so với lãi suất tiết kiệm đã
khiến trái phiếu doanh nghiệp trở thành kênh đầu tư phổ biến. Đồng thời, nhà đầu tư cá
nhân hiện ưu tiên lựa chọn các trái phiếu có tài sản đảm bảo, được phát hành bởi các
doanh nghiệp lớn, có uy tín và tình hình tài chính minh bạch. Các sản phẩm trái phiếu
có xếp hạng tín nhiệm tốt cũng trở thành ưu tiên hàng đầu của các nhà đầu tư trong năm
2024.Tuy nhiên, do thiếu khả năng đánh giá rủi ro và hạn chế trong tiếp cận thông tin,
nhiều nhà đầu tư cá nhân đã bị tổn thất lớn khi thị trường đối mặt với các vụ vỡ nợ và
khủng hoảng thanh khoản vào cuối năm 2022. Điều này dẫn đến tâm lý thận trọng hơn
từ phía nhà đầu tư cá nhân trong giai đoạn hiện tại