lOMoARcPSD| 58591236
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM MÔN: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: Tổ chức thương mại thế giới – WTO
Nhóm thực hiện : Nhóm 04
Lớp học phần : TMQT1119(224)_01
GVHD : ThS Nguyễn Thị Liên Hương
Năm học : 2025
lOMoARcPSD| 58591236
THÀNH VIÊN NHÓM 4
HỌ TÊN
MSV
Đặng Khánh Hòa
11234103
Đỗ Thị Thùy Linh
11234111
Phạm Thị Ngọc Anh
11234103
Bùi Trang Nhung
11234141
Phạm Thị Ánh Ngọc
11234137
Lê Phương Thảo
11234154
Bành Thu Hà
11234091
lOMoARcPSD| 58591236
MỤC LỤC
I. GATT và sự ra đời của WTO .......................................................................................... 5
1. Hiểu biết chung về WTO ................................................................................................ 5
2. GATT - Hiệp định chung về thuế quan và thương mại ................................................... 5
3. Cơ cấu tổ chức của WTO ................................................................................................ 5
3.1. Cơ cấu tổ chức của WTO .......................................................................................... 5
3.2. Quá trình ra quyết định của WTO ............................................................................. 9
II. CHỨC NĂNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA WTO ................................................. 9
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng cơ bản của WTO ....................................................... 9
2. Các nguyên tắc của WTO .............................................................................................. 11
III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG MỐI QUAN HỆ CỦA WTO VỚI CÁC QUỐC GIA
.............................................................................................................................................. 14
THÀNH VIÊN .................................................................................................................... 14
1. Các hiệp định và cam kết của WTO .......................................................................... 14
1.1. Các hiệp định quan trọng của WTO trong lĩnh vực thương mại hàng hóa ............. 14
1.1.2. Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) .............................................. 22
1.1.3. Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS) ............ 25
1.1.4. Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ
........................................................................................................................................ 26
(TRIPS) .......................................................................................................................... 26
2. Các hình thức liên kết trong WTO ............................................................................ 27
2.1. Liên kết thông qua các thỏa thuận thương mại khu vực của WTO ........................ 27
2.2. Các tổ chức quốc tế có hợp tác với WTO ............................................................... 31
3. Cơ chế giải quyết trong WTO .................................................................................... 34
3.1. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO .................................................................. 34
3.2. Cơ chế rà soát chính sách thương mại (TPRM) ...................................................... 37
IV. VIỆT NAM WTO .................................................................................................. 41
1. Quá trình Việt Nam gia nhập WTO .......................................................................... 41
1.1. Bối cảnh chung của kinh tế Việt Nam trước khi gia nhập WTO ............................. 41
1.2. Quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt ......................................................... 43
1.3. Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO .............................................................. 45
1.4. Lộ trình thực thi WTO của Việt Nam ...................................................................... 49
lOMoARcPSD| 58591236
2. Thực trạng Việt Nam sau khi gia nhập WTO đến nay ............................................ 53
2.1. Kinh tế ..................................................................................................................... 53
2.2. Văn hóa xã hội ........................................................................................................ 59
3. Tác động tích cực ......................................................................................................... 60
4. Tác động tiêu cực ......................................................................................................... 66
V. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................................. 73
1. GIẢI PHÁP TỪ PA NHÀ NƯỚC ......................................................................... 73
2. GIẢI PHÁP TỪ PA DOANH NGHIỆP ................................................................ 79
lOMoARcPSD| 58591236
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, thương mại quốc tế đóng vai trò
then chốt trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Một trong những tổ chức giữ vai trò
trung tâm trong việc điều phối, thúc đẩy và điều tiết hoạt động thương mại toàn cầu chính
là Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO. Được thành lập nhằm xây dựng một hệ thống
thương mại công bằng, minh bạch và không phân biệt đối xử, WTO đã trở thành diễn đàn
quan trọng giúp các quốc gia giải quyết tranh chấp, đàm phán các hiệp định thương mại
thúc đẩy tự do hóa thương mại trên phạm vi toàn cầu.
lOMoARcPSD| 58591236
NỘI DUNG
I. GATT và sự ra đời của WTO
1. Hiểu biết chung về WTO
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ
chức này được thành lập hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập duy trì một
nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định chung
về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại hàng hoá) kết
quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch
vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
2. GATT - Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
Hiệp định này được ngày 23.10.1947 hiệu lực từ ngày 01.01. 1948. GATT tồn
tại cho đến ngày 31.12.1995. Tổ chức kế thừa GATT Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Trong khuôn khổ hợp tác đa phương, GATT diễn đàn đàm phán. Trong 48 năm hoạt
động, GATT trải qua 8 vòng đàm phán: vòng Giơnevơ năm 1947 đàm phán về thuế; vòng
Annecy (năm 1949) đàm phán về thuế, vòng Torquay (1950- 1951) đàm phán về thuế, vòng
Giơnevơ (1955- 1956) đàm phán về thuế; vòng Dillon (1961- 4962) đàm phán về thuế; vòng
Kennedy (1964- 4967) đàm phán về thuế các biện pháp chống phá giá; vòng Tôkyô (1973-
1979) đàm phán về thuế, các biện pháp phi thuế quan các hiệp định khung; vòng Uruguay
(1986-1994) đàm phán về thuế, các biện pháp phi thuế quan, các nguyên tác, các dịch vụ,
các quyền sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, dệt, may mặc, nông nghiệp và việc thành lập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
3. Cơ cấu tổ chức của WTO
3.1. Cơ cấu tổ chức của WTO
Về cơ cấu tổ chức, WTO các quan chủ yếu là Hi nghị Btrưởng, Đại hội đồng,
các Hội đồng, các Uỷ ban Ban thư ký, trong đó Hội nghị Bộ trưởng Đại hội đồng
các cơ quan có quyền ra quyết định.
lOMoARcPSD| 58591236
a. Hội nghị Bộ trưởng WTO
Đây quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO, họp ít nhất hai năm một lần,
thành viên đại diện cấp Bộ trưởng của tất cả các thành viên. Ðiều IV.1 Hiệp định thành
lập WTO quy định Hội nghị Bộ trưởng WTO thực hiện tất cả các chức năng của WTO và
quyền quyết định mọi hành động cần thiết để thực hiện những chức năng đó. Hội nghị Bộ
trưởng WTO cũng quyền quyết định về tất cả các vấn đề trong khuôn khổ bất kmột hiệp
định đa phương nào của WTO. b. Ðại hội đồng WTO
Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị Bộ trưởng WTO, các chức năng của
Hội nghị Bộ trưởng WTO do Ðại hội đồng (General Council) đảm nhiệm. Ðại hội đồng
WTO hoạt động trên sở thường trực tại trụ sở của WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Thành viên
của Ðại hội đồng WTO là đại diện ở cấp Ðại sứ của chính phủ tất cả các thành viên. Ða số
các nước đang phát triển thường cử luôn Ðại sứ, Trưởng đại diện bên cạnh Liên hợp quốc
tại Geneva làm đại sứ tại WTO; các nước phát triển, đặc biệt là các cường quốc thương mại
hàng đầu như Mỹ, EU đều cử Ðại sứ riêng về WTO tại Geneva. Các ủy ban báo cáo lên Ðại
hội đồng WTO.
Ðại hội đồng có quyền thành lập các ủy ban giúp việc và báo cáo trực tiếp lên Ðại hội
đồng là: ủy ban về thương mại và phát triển; ủy ban về các hạn chế cán cân thanh toán; ủy
ban về ngân sách, tài chính và quản trị; ủy ban về các hiệp định thương mại khu vực. Ba ủy
ban đầu được thành lập theo hiệp định về thành lập WTO, ủy ban cuối cùng được thành lập
vào tháng 2-1996 theo quyết định của Ðại hội đồng WTO.
Ngoài ra còn có hai ủy ban là ''Ủy ban về hàng không dân dụng” và “Ủy ban về mua
sắm chính phủ” được thành lập theo quyết định của Vòng Tokyo và có số thành viên hạn chế
(chỉ những nước ký kết các ''bộ luật'' có liên quan của vòng Tokyo mới được tham gia), vẫn
tiếp tục hoạt động trong khuôn khổ của WTO. Nhưng những ủy ban này không phải báo cáo
(report) chỉ nghĩa vụ thông báo (notify) thường xuyên về hoạt động của họ lên Ðại
hội đồng WTO.
quan giải quyết tranh chấp quan kiểm điểm chính sách thương mại: Ðiều
IV.2 Hiệp định WTO quy định, ngoài c việc thực hiện các chức năng của Hội nghị Bộ
trưởng WTO trong thời gian giữa hai khoá họp, Ðại hội đồng -WTO còn thực hiện những
chức năng khác được trao trực tiếp theo các Hiệp định thương mại đa phương, trong đó quan
lOMoARcPSD| 58591236
trọng nhất chức năng giải quyết tranh chấp chức năng kiểm điểm chính sách thương
mại. Chính vậy Ðại hội đồng WTO đồng thời “cơ quan giải quyết tranh chấp” (DSB
- Dispute Settlement Body) khi thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp ''quan
kiểm điểm chính sách mại''(TPRB - Trade Policy Review Body) khi thực hiện chức năng
kiểm điểm chính sách thương mại. c. Các hội đồng thương mại
Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng. ba Hội đồng
Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ Hội
đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Ttuệ liên quan đến Thương mại. Một hội đồng đảm
trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện
của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn sáu ủy ban và
quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại hội đồng các vấn đề riêng rẽ nthương
mại phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, các vấn đquản
khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập chịu trách nhiệm làm
việc với các nước xin gia nhập WTO.
- Hội đồng Thương mại hàng hoá: Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm
vi của Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại (GATT), tức các hoạt động
liên quan đến thương mại quốc tế và hàng hoá.
- Hội đồng Thương mại dịch vụ: Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm
vi của Hiệp định chung vThương mại dịch vụ (GATS), tức các hoạt động liên
quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
- Hội đồng về các vấn đề Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại: Chịu trách nhiệm
đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định vcác khía cạnh liên quan đến
Thương mại của Quyền Sở hữu Ttuệ (TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ
chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
d. Ban thư ký
Khác với GATT 1947, WTO một Ban Thư rất quy mô, bao gồm khoảng 500
viên chức nhân viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Ðứng đầu Ban Thư WTO
Tổng giám đốc WTO. Tổng giám đốc WTO do Hội nghị Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ
4 năm. Ngoài vai trò điều hành, Tổng giám đốc của WTO còn một vai trò chính trị rất
quan trọng trong hệ thống thương mại đa phương. Chính vậy việc lựa chọn các ứng
lOMoARcPSD| 58591236
cử viên vào chức vụ này luôn là một cuộc chạy đua ác liệt giữa các nhân vật chính trị quan
trọng, cấp Bộ trưởng, Phó Thủ tướng hoặc Tổng thống (Trong số các ứng cử viên vào chức
vụ Tổng giám đốc đầu tiên của WTO có ông Salinas, cựu Tổng thống Mêhicô).
Quyền hạn trách nhiệm của Tổng giám đốc do Hội nghị Bộ trưởng quyết định. Biên
chế Ban Thư WTO do Tổng giám đốc quyết định. Tổng giám đốc thành viên Ban T
ký WTO quy chế tương tự như của viên chức các tổ chức quốc tế, hoạt động độc lập
chỉ tuân theo các quyết định tôn chỉ của WTO. Họ được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ
tương tự như viên chức của các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc. Cũng như những
người tiền nhiệm trước kia trong GATT, Tổng giám đốc WTO có vai trò hết sức quan trọng,
dẫn dắt các vòng đàm phán thương mại đa biên giải quyết tranh chấp (Ông Rugiero, Tổng
giám đốc sắp mãn nhiệm của WTO đã đóng vai trò trung gian hoà giải rất tích cực hiệu
quả trong vụ tranh chấp giữa Mỹ EU liên quan đến việc áp dụng các đạo luật Helms-
Burton và D’Amato-Kennedy năm 1997). Vị trí đặc biệt của Tổng giám đốc WTO thể hiện
một trong những nét đặc trưng trong ngoại giao đa phương ngày nay khi trên thực tế các
quan chức lãnh đạo cao cấp của các tchức quốc tế ngày càng đóng vai trò điều hành''
(managing) nhiều hơn là “chấp hành'' (executive). e. Các ủy ban và cơ quan giúp việc khác
Ngoài ra, còn có rất nhiều Uỷ ban chuyên trách và các nhóm công tác khác nhau trực
thuộc các hội đồng như Uỷ ban về Thương mại Môi trường, Uỷ ban Nông nghiệp, Uỷ ban
Thương mại các Dịch vụ Tài chính,... Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan ph
trách các lĩnh vực chuyên môn riêng biệt:
- Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1 ủy ban đặc
thù.
- Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, 2 ủy ban đặc
thù.
- Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc
thẩm.
Do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy ban Đàm phán
Thương mại trực thuộc Đại hội đồng để thức đẩy tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán.
Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác
nhau.
lOMoARcPSD| 58591236
3.2. Quá trình ra quyết định của WTO
Về cơ bản, các quyết định trong Tổ chức Thương mại Thế giới được thông qua bằng
chế đồng thuận. Nguyên tắc này đòi hỏi sự đồng thuận, ủng hộ của tất cả các nước khi
thông qua một quyết định. Nói cách khác, với mỗi cuộc bphiếu thông qua một quyết
định/quy định, chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu trống thì một quyết định hay quy định
mới được xem “được thông qua”. Nguyên tắc này hoàn toàn khác so với nguyên tắc đa số
(chỉ cần đa số ủng hộ là được, thiểu số phản đối vẫn phải tuân theo ý kiến của đa số).
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quyết định của WTO được thông qua theo các
chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận nêu trên). Cụ thể:
- Trường hợp quyết định giải thích các điều khoản của các Hiệp định: được thông qua
nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ;
- Trường hợp quyết định dừng tạm thời nghĩa vWTO cho một thành viên: được thông
qua nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ;
- Trường hợp quyết định sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy
chế tối huệ quốc trong GATT, GATS và TRIPS): được thông qua nếu có 2/3 số phiếu
ủng hộ.
II. CHỨC NĂNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA WTO
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng cơ bản của WTO
1.1. Mục tiêu:
WTO có 3 mục tiêu cụ thể sau:
(1) Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự
pháttriển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;
(2) Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng tranh
chấpthương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, bảo đảm cho các nước
đang phát triển đặc biệt các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng những lợi ích
thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế
của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền
kinh tế thế giới;
lOMoARcPSD| 58591236
(3) Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo
đảmcác quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
1.2. Nhiệm vụ
Tổ chức thương mại thế giới được thành lập với 4 nhiệm vụ chính:
Thứ nhất, thúc đẩy tăng trưởng KT, thương mại hàng hoá dịch vụ, sdụng hiệu
quả các nguồn lực, phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
Thứ hai, thúc đẩy sphát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại, đặc biệt đảm bảo lợi ích thực chất từ sự tăng trưởng của thương mại
quốc tế cho các nước kém phát triển.
Thứ ba, xây dựng một chế thương mại đa biên (nhiều mức độ, nhiều phạm vi) chặt
chẽ, ổn định và khả thi.
Thứ tư, nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên,
đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu.
1.3. Chức năng cơ bản
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
Thứ nhất, thống nhất quản việc thực hiện các hiệp định thỏa thuận thương mại
đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành
viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
Thứ hai, là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
Thứ ba, chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc
thực hiện giải thích Hiệp định WTO các hiệp định thương mại đa phương và nhiều
bên.
Thứ tư, chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO, Hiệp
định thành lập WTO (Phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại
áp dụng chung đối với tất cả các thành viên.
lOMoARcPSD| 58591236
Thứ năm, thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách dự báo về những
xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
2. Các nguyên tắc của WTO
WTO hiện hữu của một nền thương mại tự do, minh bạch công bằng đó các
loại rào cản thương mại bị loại bỏ đquá trình cạnh tranh diễn ra tdo, các công ty và người
tiêu dùng quyền tự do chọn lựa sản phẩm dịch vụ từ bất kỳ nơi nào trên thế giới
nguồn lực của thế giới được phân bổ và sử dụng có hiệu quả cao nhất. Để duy trì được nền
thương mại tự do đó, cần phải một hệ thống các nguyên tắc làm nền tảng cho các hoạt
động ổn định, lâu dài tạo căn cứ để buộc các quốc gia thành viên phải tuân theo. Hệ thống
các nguyên tắc kiến tạo thể chế WTO bao gồm các nguyên tắc:
2.1. Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN)
Đãi ngộ tối huệ quốc nghĩa là dành sự ưu đãi như nhau cho mọi đối tác. Nói cách
khác, nếu một Thành viên dành ưu đãi cho một Thành viên khác, như áp dụng mức thuế thấp
cho một sản phẩm nhập khẩu nào đó, hay dành cho một sự miễn trừ nào đó, thì ngay lập tức
không điều kiện các Thành viên khác cũng sẽ được hưởng sự ưu đãi đó. Đây nguyên
tắc bao trùm mọi hiệp định của WTO, đặc biệt được ghi thành điều khoản trong GATT,
trong Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) trong Hiệp định về các Khía cạnh
liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPS).
Nguyên tắc này áp dụng đối với các loại thuế nội địa, quy chế mua bán và hạn ngạch
số lượng. Tuy nhiên, nguyên tắc tối huệ quốc một số ngoại lệ như chế độ ưu đãi thuế quan
đặc biệt dành cho các nước đang phát triển, hội nhập kinh tế khu vực (ví dụ: ASEAN,
NAFTA), và hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà các nước phát triển áp dụng cho
hàng hóa từ các nước đang phát triển. Dù được xem là nguyên tắc nền tảng, trên thực tế vẫn
trường hợp vi phạm. Chẳng hạn, vào năm 1981, Brazil kiện Tây Ban Nha về mức thuế
phân biệt đối với phê chưa rang. Năm 1995, EU, Canada Mỹ khởi kiện Nhật Bản về
việc áp dụng thuế suất không công bằng đối với các loại rượu mạnh nhập khẩu.
lOMoARcPSD| 58591236
2.2. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
Nguyên tắc này nghĩa là một Thành viên phải nghĩa vụ đối xử bình đẳng giữa
trong nước nước ngoài. Mở rộng ra, Chính phủ phải nghĩa vđối xử bình đẳng giữa
mọi đối tác thành phần kinh tế. Nguyên tắc này được áp dụng cho mọi lĩnh vực thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và bảo hộ sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, Chính phủ một nước
chỉ nghĩa vụ thực thi đãi ngộ quốc gia khi một sản phẩm, dịch vhay một thực thể sở hữu
trí tuệ của nước ngoài thực sự gia nhập thị trường nước đó. Cũng giống như đãi ngộ tối huệ
quốc, đãi ngộ quốc gia một nguyên tắc bao trùm các hiệp định của GATT WTO. Nguyên
tắc này cũng được ghi thành điều khoản Điều III của GATT, Điều XVII của GATS,
Điều 3 của TRIPS.
Khác với nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc điều chỉnh các biện pháp hạn chế mở cửa
thị trường, nguyên tắc đãi ngộ quốc gia hướng tới tạo ra một môi trường kinh doanh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Bởi vậy, đãi ngộ quốc gia liên quan
trực tiếp tới các biện pháp, luật lệ và chính sách của Chính phủ như chính sách thuế, chính
sách liên quan đến tiếp cận và sử dụng các nguồn lực trong nước, quy chế đấu thầu v.v.
2.3. Nguyên tắc tự do hóa thương mại
WTO thúc đẩy tự do hóa thương mại bằng cách yêu cầu các nước thành viên giảm bớt
các rào cản thương mại như thuế quan, hạn ngạch và các biện pháp phi thuế quan. Việc này
giúp hàng hóa dịch vụ lưu thông dễ dàng hơn giữa các quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng cường cạnh tranh. Các vòng đàm phán thương
mại do WTO tổ chức, như Vòng đàm phán Doha, thường tập trung vào việc cắt giảm thuế
suất, đơn giản hóa thủ tục hải quan và hạn chế các biện pháp bảo hộ không hợp lý.
Tuy nhiên, quá trình tự do a thương mại không diễn ra ngay lập tức thường được
thực hiện theo lộ trình, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Những quốc gia này có thể
được hưởng ưu đãi về thời gian để thích nghi với những thay đổi của thị trường quốc tế.
Điều này giúp họ bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ tránh những sốc kinh tế đột
ngột khi tham gia vào sân chơi toàn cầu.
lOMoARcPSD| 58591236
2.4. Nguyên tắc minh bạch hóa và có thể dự đoán
Minh bạch là một nguyên tắc quan trọng giúp đảm bảo rằng thương mại quốc tế diễn
ra một cách ràng thể dự đoán. Theo quy định của WTO, các nước thành viên phải
công khai minh bạch về các chính sách thương mại, bao gồm thuế suất, quy định nhập
khẩu, tiêu chuẩn kỹ thuật và các biện pháp kiểm soát thương mại. Điều này giúp các doanh
nghiệp đối tác thương mại có thể hiểu rõ và tuân thủ các quy định khi tham gia thị trường
nước ngoài.
Ngoài ra, nếu một quốc gia ý định thay đổi chính sách thương mại, họ phải thông
báo trước cho WTO các nước thành viên khác đđảm bảo sự ổn định trong hệ thống
thương mại toàn cầu. Ví dụ, nếu một quốc gia muốn tăng thuế nhập khẩu đối với một mặt
hàng cụ thể, họ phải thông báo giải thích do thay đổi, cũng như đảm bảo rằng quyết
định này không vi phạm các cam kết thương mại quốc tế.
2.5. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
WTO đặt ra các quy tắc nhằm đảm bảo một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các
quốc gia thành viên, ngăn chặn các hành vi thương mại không lành mạnh. Một trong những
vấn đề quan trọng là chống bán phá giá, tức là khi một công ty bán sản phẩm ra nước ngoài
với giá thấp hơn giá bán trong nước để loại bỏ đối thủ cạnh tranh. WTO cho phép các nước
thành viên áp dụng biện pháp chống bán pgiá nếu chứng minh được rằng hành vi này gây
thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
Ngoài ra, WTO cũng kiểm soát các khoản trợ cấp xuất khẩu không công bằng. Một số
quốc gia có thể trợ cấp mạnh cho doanh nghiệp xuất khẩu để họ bán hàng với giá rẻ hơn trên
thị trường quốc tế, tạo ra sự mất cân bằng trong cạnh tranh. WTO quy định rằng những trợ
cấp này phải được minh bạch và không được sử dụng để bóp méo thương mại quốc tế. Nếu
một quốc gia bị ảnh hưởng bởi chính sách trợ cấp không công bằng, họ có quyền khiếu nại
lên WTO để yêu cầu biện pháp khắc phục.
2.6. Nguyên tắc ưu đãi cho các nước đang phát triển
WTO công nhận rằng các nước đang phát triển và kém phát triển gặp nhiều khó khăn
khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế, vậy tổ chức này đưa ra các chính sách htrợ đặc
biệt. Nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt (Special and Differential Treatment S&D) cho
lOMoARcPSD| 58591236
phép các nước này được hưởng thời gian chuyển đổi dài hơn khi thực hiện cam kết thương
mại, đồng thời có quyền áp dụng một số biện pháp bảo hộ trong thời gian nhất định để bảo
vệ ngành công nghiệp non trẻ.
Bên cạnh đó, WTO khuyến khích các nước phát triển dành ưu đãi thuế quan cho hàng
hóa từ các nước đang phát triển, giúp họ dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế hơn. Ngoài ra,
WTO cũng tổ chức các chương trình hỗ trợ kỹ thuật đào tạo để giúp các quốc gia này
nâng cao năng lực hội nhập kinh tế toàn cầu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện
đời sống người dân.
III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA WTO VỚI CÁC QUỐC GIA
THÀNH VIÊN
1. Các hiệp định và cam kết của WTO
1.1. Các hiệp định quan trọng của WTO trong lĩnh vực thương mại hàng hóa
a. Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT)
Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại (GATT) là thỏa thuận được ký kết vào
năm 1947, hiệu lực từ năm 1948 nhằm điều hòa chính sách thuế quan giữa các nước ký
kết.
Từ GATT 1947 đến thời điểm thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO năm
1995, các nước đã thêm nhiều thỏa thuận bổ sung nội dung của GATT 1947. Tất cả các
thỏa thuận này được tập trung lại thành GATT 1994, một bphận của Phụ lục 1A (về thương
mại hàng hóa) của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Cụ thể, Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 ("GATT 1994") bao gồm
các văn kiện sau:
- GATT 1947
- Các thỏa thuận đã ký và có hiệu lực trong từ 1948-1994 liên quan tới GATT:
Các nghị định thư và chứng nhận liên quan đến các nhượng bộ thuế quan, gia
nhập, miễn trừ,...
Các bản diễn giải cách hiểu một số Điều của GATT.
- Nghị định thư Marrakesh về GATT 1994.
lOMoARcPSD| 58591236
Hiệp định GATT đặt ra khung khổ và các nguyên tắc chung nhất, bao trùm tất cả các khía
cạnh của thương mại hàng hóa. Nhiều điều khoản trong GATT được cụ thể hóa trong các
Hiệp định riêng (ví dụ Hiệp định vchống bán phá giá, Hiệp định về trợ cấp và các biện
pháp đối kháng...).
b. Hiệp định về các loại rào cản kỹ thuật đối với thương mại
Trong thương mại quốc tế, "rào cản kỹ thuật đối với thương mại" các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật một nước áp dụng với hàng hóa nhập khẩu và/hoặc quy trình nhằm
đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó
(các biện pháp kỹ thuật - biện pháp TBT). Mỗi nước thành viên đều thiết lập và duy trì một
hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập khẩu.
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (Hiệp định TBT) tập hợp các
nguyên tắc điều kiện các nước thành viên WTO phải tuân thủ khi ban hành áp dụng
các biện pháp TBT. Hiệp định này nhằm đặt ra khung khổ chung, thống nhất cho việc sử
dụng các biện pháp TBT của các nước, qua đó một mặt thừa nhận quyền của các nước trong
sử dụng các biện pháp TBT, mặt khác bảo đảm rằng các nước sử dụng đúng mục đích, không
lạm dụng và không cản trở thương mại trên mức cần thiết.
Hiệp định phân biệt 03 loại biện pháp TBT sau đây:
- Quy chuẩn kỹ thuật những yêu cầu kỹ thuật bắt buộc áp dụng (các doanh nghiệp
bắt buộc phải tuân thủ);
- Tiêu chuẩn kỹ thuật là các yêu cầu kỹ thuật được chấp thuận bởi một tổ chức đã được
công nhận nhưng không có tính bắt buộc:
- Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hóa với các quy định tiêu chuẩn kỹ
thuật.
Các nội dung thường được nêu trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm
các đặc tính của sản phẩm (bao gồm cả đặc tính về chất lượng); các quy trình, phương pháp
sản xuất (PPMs) ảnh hưởng đến đặc tính của sản phẩm; các thuật ngữ, hiệu; các yêu
cầu về đóng gói, ghi nhãn mác áp dụng cho sản phẩm…
Theo Hiệp định TBT, khi ban hành các quy định về kỹ thuật đối với hàng hóa, mỗi nước
thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định
tuân thủ các nguyên tắc chung sau đây:
lOMoARcPSD| 58591236
- Không phân biệt đối xử;
- Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế (nếu có thể dùng các
biện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn);
- Hài hoà hóa
- Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung;
- Đảm bảo nguyên tắc tương đương công nhận lẫn nhau (với các nước khác); - Minh
bạch.
c. Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật
Trong thương mại quốc tế, biện pháp vsinh kiểm dịch động thực vật (biện pháp
SPS) được hiểu tất cả các quy định, điều kiện, yêu cầu bắt buộc tác động đến thương
mại quốc tế nhằm bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của con người, vật nuôi, động thực vật thông
qua việc bảo đảm an toàn thực phẩm và/hoặc ngăn chặn sự xâm nhập của các dịch bệnh có
nguồn gốc từ động thực vật.
Hiệp định vcác Biện pháp vệ sinh động thực vật của WTO (Hiệp định SPS) nhằm
tạo khung khổ pháp lý chung cho vấn đề này. Hiệp định đưa các nguyên tắc và điều kiện mà
các nước thành viên WTO phải tuân thủ khi ban hành và áp dụng các biện pháp SPS.
Cụ thể, Hiệp định SPS quy định các nước thành viên khi ban hành áp dụng các biện
pháp này phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau:
- Chỉ được áp dụng mức cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ con người, động
vật, thực vật phải căn cứ vào các nguyên tắc khoa học (trừ một số ngoại lệ, dụ
dịch bệnh khẩn cấp);
- Không tạo ra sự phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc không căn cứ hoặc gây ra
cản trở trả hình đối với thương mại;
- Phải dựa vào các tiêu chuẩn, hướng dẫn, khuyến nghị quốc tế, nếu có; -
Khuyến khích việc hài hoà hóa các biện pháp SPS giữa các nước.
d. Hiệp định Xác định trị giá tính thuế hải quan
Hiệp định Xác định trị giá tính thuế hải quan của WTO đặt ra các quy tắc chung, thống
nhất về phương pháp xác định trị giá tính thuế hải quan nhằm tạo khung khổ chung ổn định
lOMoARcPSD| 58591236
cho việc này, qua đó đảm bảo minh bạch, dự đoán trước được, tạo sự ổn định, thuận lợi
giảm chi phí cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hiệp định này đặt ra 06 phương pháp xác định trị giá tính thuế hải quan, trong đó
01 phương pháp chuẩn (ưu tiên áp dụng trước) và 05 phương pháp thay thế (sử dụng trong
trường hợp không áp dụng phương pháp chuẩn):
Phương pháp tính chuẩn: Trị giá hàng hóa được sử dụng để tính thuế nhập khẩu là giá
thực trả hoặc giá sẽ phải trả khi hàng hóa được bán từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu
(gọi giá giao dịch). Nói cách khác, giá sử dụng để tính thuế sẽ giả ghi trên hợp đồng
mua bán ngoại thương, trên hóa đơn bán hàng. Mức giá này thể được điều chỉnh cộng
thêm một số loại chi phí hợp lý.
Các phương pháp tính thay thế: các phương pháp xác định giá tính thuế thay thế khi
hải quan quyết định không áp dụng phương pháp chuẩn (tức không thừa nhận giá giao
dịch làm giá tính thuế hải quan). Bao gồm:
- Trị giá giao dịch của các hàng hóa giống hệt,
- Trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự;
- Trị giá khấu trừ
- Trị giá tính toán;
- Một phương pháp hợp lý (khi cả 4 phương pháp trên đều không sử dụng được).
e. Hiệp định về các biện pháp tự vệ
Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SG) quy định các điều kiện, thủ tục chi tiết để áp
dụng các biện pháp trợ cấp mà các nước thành viên WTO phải tuân thủ khi sử dụng công c
này. Biện pháp tự vệ là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng
hóa khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho ngành sản xuất trong nước. Biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hóa, không
áp dụng đối với dịch vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ.
Hiệp định SG quy định một nước nhập khẩu chỉ thể áp dụng biện pháp tự vệ sau
khi đã tiến hành điều tra và chông minh được sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau:
- Hàng hóa liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng;
lOMoARcPSD| 58591236
- Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa đó bị thiệt
hại hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng;
- mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biển thiệt hại hoặc
đe dọa thiệt hại nói trên.
Điều kiện chung: Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói trên phải hiện
tượng mà nước nhập khẩu không thể lường trước được khi đưa ra cam kết trong khuôn khổ
WTO.
Song song với các điều kiện chung này, một số nước khi gia nhập Tchức Thương mại
Thế giới phải đưa ra những cam kết riêng liên quan đến biện pháp tự vệ. f. Hiệp định Chống
bán phá giá
Bán phá giá trong thương mại quốc tế hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hóa được
xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá bản của hàng hỏa đỏ tại thị
trường nội địa nước xuất khẩu. Theo GATT thì đây được xem là “hành vi cạnh tranh không
lành mạnh" của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đối với ngành sản xuất nội địa nước
nhập khẩu các nước nhập khẩu được phép áp dụng các biện pháp nhất định (gọi là biện
pháp chống bán phả giá).
Hiệp định về chống bán pgiá (ADA) quy định các nguyên tắc cụ thể về điều kiện
các trình tự, thủ tục điều tra chống bán phá giá cũng như các cách thức, thời hạn, phạm
vi áp dụng các biện pháp chống bán phá giá mà các nước thành viên phải tuân thủ.
Về điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá, theo ADA, việc áp dụng các biện
pháp chống bán phá giá chỉ thể thực hiện nếu quan thẩm quyền của nước nhập khẩu
chứng minh được sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện:
- Hàng hóa nhập khẩu bị bản phá giá (với biên độ phá giá không thấp hơn 2%);
- Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị
đe dọa thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong
nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại");
- Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại
lOMoARcPSD| 58591236
Về trình tự thủ tục điều tra, theo Hiệp định ADA, nước nhập khẩu phải tiến hành thủ tục
điều tra để chứng minh các điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá với các bước cơ bản
sau đây:
Bước 1: Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện (kèm theo chứng cứ ban
đầu);
Bước 2: quan thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc từ chối đơn
kiện, không điều tra);
Bước 3: Điều tra sơ bộ về việc bản phá giá và về thiệt hại (qua bảng câu hỏi gửi cho bên
liên quan, thu thập, xác minh thông tin, thông tin do các bên tự cung cấp);
Bước 4: Kết luận bộ (có thể kèm theo quyết định áp dụng biện pháp tạm thời như buộc
đặt cọc, ký quỹ...);
Bước 5: Tiếp tục điều tra về việc bán phá giá vthiệt hại (có thể bao gồm điều tra thực
địa tại nước xuất khẩu);
Bước 6: Kết luận cuối cùng,
Bước 7: Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá (nếu kết luận cuối cùng khẳng
định có việc bán phá giá gây thiệt hại);
Bước 8: Rà soát lại biện pháp chống bán phá giá (hàng năm cơ quan điều tra có thể điều
tra lại biên phá giá thực tế của nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế);
Bước 9: soát hoàng hôn (5 năm kể tngày quyết định áp thuế chống bán phá giá
hoặc rà soát lại, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra lại để xem xét chấm dứt việc áp thuế
hay tiếp tục áp thuế thêm 5 năm nữa).
Trong các vụ điều tra chống bán phá giá, nguyên tắc chung là điều tra tất cả các nhà xuất
khẩu liên quan. Tuy nhiên, WTO cho phép nước nhập khẩu chỉ điều tra một snhà xuất khẩu
tiêu biểu nếu số lượng quá lớn. Kết quả điều tra từ các nhà xuất khẩu được chọn để áp dụng
cho cả những nhà xuất khẩu không được điều tra.
Hiệp định ADA của WTO quy định chi tiết về thủ tục và thời hạn điều tra chống bán phá
giá. Biện pháp phổ biến nhất thuế chống bán phá giá – một khoản thuế bổ sung ngoài thuế
nhập khẩu thông thường. Mức thuế này được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu
nước ngoài và không vượt quá biên độ phá giá của họ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58591236
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM MÔN: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: Tổ chức thương mại thế giới – WTO Nhóm thực hiện : Nhóm 04 Lớp học phần : TMQT1119(224)_01 GVHD :
ThS Nguyễn Thị Liên Hương Năm học : 2025 lOMoAR cPSD| 58591236 THÀNH VIÊN NHÓM 4 HỌ VÀ TÊN MSV Đặng Khánh Hòa 11234103 Đỗ Thị Thùy Linh 11234111 Phạm Thị Ngọc Anh 11234103 Bùi Trang Nhung 11234141 Phạm Thị Ánh Ngọc 11234137 Lê Phương Thảo 11234154 Bành Thu Hà 11234091 lOMoAR cPSD| 58591236 MỤC LỤC
I. GATT và sự ra đời của WTO .......................................................................................... 5
1. Hiểu biết chung về WTO ................................................................................................ 5
2. GATT - Hiệp định chung về thuế quan và thương mại ................................................... 5
3. Cơ cấu tổ chức của WTO ................................................................................................ 5
3.1. Cơ cấu tổ chức của WTO .......................................................................................... 5
3.2. Quá trình ra quyết định của WTO ............................................................................. 9
II. CHỨC NĂNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA WTO ................................................. 9
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng cơ bản của WTO ....................................................... 9
2. Các nguyên tắc của WTO .............................................................................................. 11
III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA WTO VỚI CÁC QUỐC GIA
.............................................................................................................................................. 14
THÀNH VIÊN .................................................................................................................... 14
1. Các hiệp định và cam kết của WTO .......................................................................... 14
1.1. Các hiệp định quan trọng của WTO trong lĩnh vực thương mại hàng hóa ............. 14
1.1.2. Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) .............................................. 22
1.1.3. Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS) ............ 25
1.1.4. Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ
........................................................................................................................................ 26
(TRIPS) .......................................................................................................................... 26
2. Các hình thức liên kết trong WTO ............................................................................ 27
2.1. Liên kết thông qua các thỏa thuận thương mại khu vực của WTO ........................ 27
2.2. Các tổ chức quốc tế có hợp tác với WTO ............................................................... 31
3. Cơ chế giải quyết trong WTO .................................................................................... 34
3.1. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO .................................................................. 34
3.2. Cơ chế rà soát chính sách thương mại (TPRM) ...................................................... 37
IV. VIỆT NAM VÀ WTO .................................................................................................. 41
1. Quá trình Việt Nam gia nhập WTO .......................................................................... 41
1.1. Bối cảnh chung của kinh tế Việt Nam trước khi gia nhập WTO ............................. 41
1.2. Quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt ......................................................... 43
1.3. Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO .............................................................. 45
1.4. Lộ trình thực thi WTO của Việt Nam ...................................................................... 49 lOMoAR cPSD| 58591236
2. Thực trạng Việt Nam sau khi gia nhập WTO đến nay ............................................ 53
2.1. Kinh tế ..................................................................................................................... 53
2.2. Văn hóa xã hội ........................................................................................................ 59
3. Tác động tích cực ......................................................................................................... 60
4. Tác động tiêu cực ......................................................................................................... 66

V. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................................. 73
1. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ......................................................................... 73
2. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP ................................................................ 79
lOMoAR cPSD| 58591236 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, thương mại quốc tế đóng vai trò
then chốt trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Một trong những tổ chức giữ vai trò
trung tâm trong việc điều phối, thúc đẩy và điều tiết hoạt động thương mại toàn cầu chính
là Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO. Được thành lập nhằm xây dựng một hệ thống
thương mại công bằng, minh bạch và không phân biệt đối xử, WTO đã trở thành diễn đàn
quan trọng giúp các quốc gia giải quyết tranh chấp, đàm phán các hiệp định thương mại và
thúc đẩy tự do hóa thương mại trên phạm vi toàn cầu. lOMoAR cPSD| 58591236 NỘI DUNG
I. GATT và sự ra đời của WTO
1. Hiểu biết chung về WTO

WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ
chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một
nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định chung
về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại hàng hoá) và là kết
quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch
vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
2. GATT - Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
Hiệp định này được kí ngày 23.10.1947 và có hiệu lực từ ngày 01.01. 1948. GATT tồn
tại cho đến ngày 31.12.1995. Tổ chức kế thừa GATT là Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Trong khuôn khổ hợp tác đa phương, GATT là diễn đàn đàm phán. Trong 48 năm hoạt
động, GATT trải qua 8 vòng đàm phán: vòng Giơnevơ năm 1947 đàm phán về thuế; vòng
Annecy (năm 1949) đàm phán về thuế, vòng Torquay (1950- 1951) đàm phán về thuế, vòng
Giơnevơ (1955- 1956) đàm phán về thuế; vòng Dillon (1961- 4962) đàm phán về thuế; vòng
Kennedy (1964- 4967) đàm phán về thuế và các biện pháp chống phá giá; vòng Tôkyô (1973-
1979) đàm phán về thuế, các biện pháp phi thuế quan và các hiệp định khung; vòng Uruguay
(1986-1994) đàm phán về thuế, các biện pháp phi thuế quan, các nguyên tác, các dịch vụ,
các quyền sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, dệt, may mặc, nông nghiệp và việc thành lập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
3. Cơ cấu tổ chức của WTO
3.1. Cơ cấu tổ chức của WTO
Về cơ cấu tổ chức, WTO có các cơ quan chủ yếu là Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng,
các Hội đồng, các Uỷ ban và Ban thư ký, trong đó Hội nghị Bộ trưởng và Đại hội đồng là
các cơ quan có quyền ra quyết định. lOMoAR cPSD| 58591236
a. Hội nghị Bộ trưởng WTO
Đây là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO, họp ít nhất hai năm một lần,
thành viên là đại diện cấp Bộ trưởng của tất cả các thành viên. Ðiều IV.1 Hiệp định thành
lập WTO quy định Hội nghị Bộ trưởng WTO thực hiện tất cả các chức năng của WTO và có
quyền quyết định mọi hành động cần thiết để thực hiện những chức năng đó. Hội nghị Bộ
trưởng WTO cũng có quyền quyết định về tất cả các vấn đề trong khuôn khổ bất kỳ một hiệp
định đa phương nào của WTO. b. Ðại hội đồng WTO
Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị Bộ trưởng WTO, các chức năng của
Hội nghị Bộ trưởng WTO do Ðại hội đồng (General Council) đảm nhiệm. Ðại hội đồng
WTO hoạt động trên cơ sở thường trực tại trụ sở của WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Thành viên
của Ðại hội đồng WTO là đại diện ở cấp Ðại sứ của chính phủ tất cả các thành viên. Ða số
các nước đang phát triển thường cử luôn Ðại sứ, Trưởng đại diện bên cạnh Liên hợp quốc
tại Geneva làm đại sứ tại WTO; các nước phát triển, đặc biệt là các cường quốc thương mại
hàng đầu như Mỹ, EU đều cử Ðại sứ riêng về WTO tại Geneva. Các ủy ban báo cáo lên Ðại hội đồng WTO.
Ðại hội đồng có quyền thành lập các ủy ban giúp việc và báo cáo trực tiếp lên Ðại hội
đồng là: ủy ban về thương mại và phát triển; ủy ban về các hạn chế cán cân thanh toán; ủy
ban về ngân sách, tài chính và quản trị; ủy ban về các hiệp định thương mại khu vực. Ba ủy
ban đầu được thành lập theo hiệp định về thành lập WTO, ủy ban cuối cùng được thành lập
vào tháng 2-1996 theo quyết định của Ðại hội đồng WTO.
Ngoài ra còn có hai ủy ban là ''Ủy ban về hàng không dân dụng” và “Ủy ban về mua
sắm chính phủ” được thành lập theo quyết định của Vòng Tokyo và có số thành viên hạn chế
(chỉ những nước ký kết các ''bộ luật'' có liên quan của vòng Tokyo mới được tham gia), vẫn
tiếp tục hoạt động trong khuôn khổ của WTO. Nhưng những ủy ban này không phải báo cáo
(report) mà chỉ có nghĩa vụ thông báo (notify) thường xuyên về hoạt động của họ lên Ðại hội đồng WTO.
Cơ quan giải quyết tranh chấp và Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại: Ðiều
IV.2 Hiệp định WTO quy định, ngoài các việc thực hiện các chức năng của Hội nghị Bộ
trưởng WTO trong thời gian giữa hai khoá họp, Ðại hội đồng -WTO còn thực hiện những
chức năng khác được trao trực tiếp theo các Hiệp định thương mại đa phương, trong đó quan lOMoAR cPSD| 58591236
trọng nhất là chức năng giải quyết tranh chấp và chức năng kiểm điểm chính sách thương
mại. Chính vì vậy mà Ðại hội đồng WTO đồng thời là “cơ quan giải quyết tranh chấp” (DSB
- Dispute Settlement Body) khi thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp và là ''Cơ quan
kiểm điểm chính sách mại''(TPRB - Trade Policy Review Body) khi thực hiện chức năng
kiểm điểm chính sách thương mại. c. Các hội đồng thương mại
Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng. Có ba Hội đồng
Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội
đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại. Một hội đồng đảm
trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện
của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu ủy ban và cơ
quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại hội đồng các vấn đề riêng rẽ như thương
mại và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, và các vấn đề quản lý
khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập chịu trách nhiệm làm
việc với các nước xin gia nhập WTO.
- Hội đồng Thương mại hàng hoá: Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm
vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), tức là các hoạt động
liên quan đến thương mại quốc tế và hàng hoá.
- Hội đồng Thương mại dịch vụ: Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm
vi của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS), tức là các hoạt động liên
quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
- Hội đồng về các vấn đề Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại: Chịu trách nhiệm
đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến
Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ
chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
d. Ban thư ký
Khác với GATT 1947, WTO có một Ban Thư ký rất quy mô, bao gồm khoảng 500
viên chức và nhân viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Ðứng đầu Ban Thư ký WTO là
Tổng giám đốc WTO. Tổng giám đốc WTO do Hội nghị Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ
4 năm. Ngoài vai trò điều hành, Tổng giám đốc của WTO còn có một vai trò chính trị rất
quan trọng trong hệ thống thương mại đa phương. Chính vì vậy mà việc lựa chọn các ứng lOMoAR cPSD| 58591236
cử viên vào chức vụ này luôn là một cuộc chạy đua ác liệt giữa các nhân vật chính trị quan
trọng, cấp Bộ trưởng, Phó Thủ tướng hoặc Tổng thống (Trong số các ứng cử viên vào chức
vụ Tổng giám đốc đầu tiên của WTO có ông Salinas, cựu Tổng thống Mêhicô).
Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc do Hội nghị Bộ trưởng quyết định. Biên
chế Ban Thư ký WTO do Tổng giám đốc quyết định. Tổng giám đốc và thành viên Ban Thư
ký WTO có quy chế tương tự như của viên chức các tổ chức quốc tế, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo các quyết định và tôn chỉ của WTO. Họ được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ
tương tự như viên chức của các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc. Cũng như những
người tiền nhiệm trước kia trong GATT, Tổng giám đốc WTO có vai trò hết sức quan trọng,
dẫn dắt các vòng đàm phán thương mại đa biên và giải quyết tranh chấp (Ông Rugiero, Tổng
giám đốc sắp mãn nhiệm của WTO đã đóng vai trò trung gian hoà giải rất tích cực và có hiệu
quả trong vụ tranh chấp giữa Mỹ và EU liên quan đến việc áp dụng các đạo luật Helms-
Burton và D’Amato-Kennedy năm 1997). Vị trí đặc biệt của Tổng giám đốc WTO thể hiện
một trong những nét đặc trưng trong ngoại giao đa phương ngày nay khi trên thực tế các
quan chức lãnh đạo cao cấp của các tổ chức quốc tế ngày càng đóng vai trò “điều hành''
(managing) nhiều hơn là “chấp hành'' (executive). e. Các ủy ban và cơ quan giúp việc khác
Ngoài ra, còn có rất nhiều Uỷ ban chuyên trách và các nhóm công tác khác nhau trực
thuộc các hội đồng như Uỷ ban về Thương mại và Môi trường, Uỷ ban Nông nghiệp, Uỷ ban
Thương mại các Dịch vụ Tài chính,... Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ
trách các lĩnh vực chuyên môn riêng biệt:
- Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1 ủy ban đặc thù.
- Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, và 2 ủy ban đặc thù.
- Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm.
Do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy ban Đàm phán
Thương mại trực thuộc Đại hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán.
Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. lOMoAR cPSD| 58591236
3.2. Quá trình ra quyết định của WTO
Về cơ bản, các quyết định trong Tổ chức Thương mại Thế giới được thông qua bằng
cơ chế đồng thuận. Nguyên tắc này đòi hỏi sự đồng thuận, ủng hộ của tất cả các nước khi
thông qua một quyết định. Nói cách khác, với mỗi cuộc bỏ phiếu thông qua một quyết
định/quy định, chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu trống thì một quyết định hay quy định
mới được xem là “được thông qua”. Nguyên tắc này hoàn toàn khác so với nguyên tắc đa số
(chỉ cần đa số ủng hộ là được, thiểu số phản đối vẫn phải tuân theo ý kiến của đa số).
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quyết định của WTO được thông qua theo các cơ
chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận nêu trên). Cụ thể:
- Trường hợp quyết định giải thích các điều khoản của các Hiệp định: được thông qua
nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ;
- Trường hợp quyết định dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: được thông
qua nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ;
- Trường hợp quyết định sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy
chế tối huệ quốc trong GATT, GATS và TRIPS): được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ.
II. CHỨC NĂNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA WTO
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng cơ bản của WTO 1.1. Mục tiêu:
WTO có 3 mục tiêu cụ thể sau: (1)
Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự
pháttriển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường; (2)
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấpthương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, bảo đảm cho các nước
đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng những lợi ích
thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế
của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới; lOMoAR cPSD| 58591236 (3)
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo
đảmcác quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. 1.2. Nhiệm vụ
Tổ chức thương mại thế giới được thành lập với 4 nhiệm vụ chính:
Thứ nhất, thúc đẩy tăng trưởng KT, thương mại hàng hoá và dịch vụ, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
Thứ hai, thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại, đặc biệt là đảm bảo lợi ích thực chất từ sự tăng trưởng của thương mại
quốc tế cho các nước kém phát triển.
Thứ ba, xây dựng một cơ chế thương mại đa biên (nhiều mức độ, nhiều phạm vi) chặt
chẽ, ổn định và khả thi.
Thứ tư, nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên,
đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu.
1.3. Chức năng cơ bản
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
Thứ nhất, thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại
đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành
viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
Thứ hai, là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
Thứ ba, là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và nhiều bên.
Thứ tư, là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO, Hiệp
định thành lập WTO (Phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại
áp dụng chung đối với tất cả các thành viên. lOMoAR cPSD| 58591236
Thứ năm, thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về những
xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
2. Các nguyên tắc của WTO
WTO là hiện hữu của một nền thương mại tự do, minh bạch và công bằng ở đó các
loại rào cản thương mại bị loại bỏ để quá trình cạnh tranh diễn ra tự do, các công ty và người
tiêu dùng có quyền tự do chọn lựa sản phẩm và dịch vụ từ bất kỳ nơi nào trên thế giới và
nguồn lực của thế giới được phân bổ và sử dụng có hiệu quả cao nhất. Để duy trì được nền
thương mại tự do đó, cần phải có một hệ thống các nguyên tắc làm nền tảng cho các hoạt
động ổn định, lâu dài và tạo căn cứ để buộc các quốc gia thành viên phải tuân theo. Hệ thống
các nguyên tắc kiến tạo thể chế WTO bao gồm các nguyên tắc:
2.1. Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN)
Đãi ngộ tối huệ quốc có nghĩa là dành sự ưu đãi như nhau cho mọi đối tác. Nói cách
khác, nếu một Thành viên dành ưu đãi cho một Thành viên khác, như áp dụng mức thuế thấp
cho một sản phẩm nhập khẩu nào đó, hay dành cho một sự miễn trừ nào đó, thì ngay lập tức
và không điều kiện các Thành viên khác cũng sẽ được hưởng sự ưu đãi đó. Đây là nguyên
tắc bao trùm mọi hiệp định của WTO, đặc biệt nó được ghi thành điều khoản trong GATT,
trong Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) và trong Hiệp định về các Khía cạnh
liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPS).
Nguyên tắc này áp dụng đối với các loại thuế nội địa, quy chế mua bán và hạn ngạch
số lượng. Tuy nhiên, nguyên tắc tối huệ quốc có một số ngoại lệ như chế độ ưu đãi thuế quan
đặc biệt dành cho các nước đang phát triển, hội nhập kinh tế khu vực (ví dụ: ASEAN,
NAFTA), và hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) mà các nước phát triển áp dụng cho
hàng hóa từ các nước đang phát triển. Dù được xem là nguyên tắc nền tảng, trên thực tế vẫn
có trường hợp vi phạm. Chẳng hạn, vào năm 1981, Brazil kiện Tây Ban Nha về mức thuế
phân biệt đối với cà phê chưa rang. Năm 1995, EU, Canada và Mỹ khởi kiện Nhật Bản về
việc áp dụng thuế suất không công bằng đối với các loại rượu mạnh nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 58591236
2.2. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
Nguyên tắc này có nghĩa là một Thành viên phải có nghĩa vụ đối xử bình đẳng giữa
trong nước và nước ngoài. Mở rộng ra, Chính phủ phải có nghĩa vụ đối xử bình đẳng giữa
mọi đối tác và thành phần kinh tế. Nguyên tắc này được áp dụng cho mọi lĩnh vực thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và bảo hộ sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, Chính phủ một nước
chỉ có nghĩa vụ thực thi đãi ngộ quốc gia khi một sản phẩm, dịch vụ hay một thực thể sở hữu
trí tuệ của nước ngoài thực sự gia nhập thị trường nước đó. Cũng giống như đãi ngộ tối huệ
quốc, đãi ngộ quốc gia là một nguyên tắc bao trùm các hiệp định của GATT và WTO. Nguyên
tắc này cũng được ghi thành điều khoản ở Điều III của GATT, Điều XVII của GATS, và Điều 3 của TRIPS.
Khác với nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc điều chỉnh các biện pháp hạn chế mở cửa
thị trường, nguyên tắc đãi ngộ quốc gia hướng tới tạo ra một môi trường kinh doanh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Bởi vậy, đãi ngộ quốc gia liên quan
trực tiếp tới các biện pháp, luật lệ và chính sách của Chính phủ như chính sách thuế, chính
sách liên quan đến tiếp cận và sử dụng các nguồn lực trong nước, quy chế đấu thầu v.v.
2.3. Nguyên tắc tự do hóa thương mại
WTO thúc đẩy tự do hóa thương mại bằng cách yêu cầu các nước thành viên giảm bớt
các rào cản thương mại như thuế quan, hạn ngạch và các biện pháp phi thuế quan. Việc này
giúp hàng hóa và dịch vụ lưu thông dễ dàng hơn giữa các quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng cường cạnh tranh. Các vòng đàm phán thương
mại do WTO tổ chức, như Vòng đàm phán Doha, thường tập trung vào việc cắt giảm thuế
suất, đơn giản hóa thủ tục hải quan và hạn chế các biện pháp bảo hộ không hợp lý.
Tuy nhiên, quá trình tự do hóa thương mại không diễn ra ngay lập tức mà thường được
thực hiện theo lộ trình, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Những quốc gia này có thể
được hưởng ưu đãi về thời gian để thích nghi với những thay đổi của thị trường quốc tế.
Điều này giúp họ bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ và tránh những cú sốc kinh tế đột
ngột khi tham gia vào sân chơi toàn cầu. lOMoAR cPSD| 58591236
2.4. Nguyên tắc minh bạch hóa và có thể dự đoán
Minh bạch là một nguyên tắc quan trọng giúp đảm bảo rằng thương mại quốc tế diễn
ra một cách rõ ràng và có thể dự đoán. Theo quy định của WTO, các nước thành viên phải
công khai và minh bạch về các chính sách thương mại, bao gồm thuế suất, quy định nhập
khẩu, tiêu chuẩn kỹ thuật và các biện pháp kiểm soát thương mại. Điều này giúp các doanh
nghiệp và đối tác thương mại có thể hiểu rõ và tuân thủ các quy định khi tham gia thị trường nước ngoài.
Ngoài ra, nếu một quốc gia có ý định thay đổi chính sách thương mại, họ phải thông
báo trước cho WTO và các nước thành viên khác để đảm bảo sự ổn định trong hệ thống
thương mại toàn cầu. Ví dụ, nếu một quốc gia muốn tăng thuế nhập khẩu đối với một mặt
hàng cụ thể, họ phải thông báo và giải thích lý do thay đổi, cũng như đảm bảo rằng quyết
định này không vi phạm các cam kết thương mại quốc tế.
2.5. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
WTO đặt ra các quy tắc nhằm đảm bảo một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các
quốc gia thành viên, ngăn chặn các hành vi thương mại không lành mạnh. Một trong những
vấn đề quan trọng là chống bán phá giá, tức là khi một công ty bán sản phẩm ra nước ngoài
với giá thấp hơn giá bán trong nước để loại bỏ đối thủ cạnh tranh. WTO cho phép các nước
thành viên áp dụng biện pháp chống bán phá giá nếu chứng minh được rằng hành vi này gây
thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
Ngoài ra, WTO cũng kiểm soát các khoản trợ cấp xuất khẩu không công bằng. Một số
quốc gia có thể trợ cấp mạnh cho doanh nghiệp xuất khẩu để họ bán hàng với giá rẻ hơn trên
thị trường quốc tế, tạo ra sự mất cân bằng trong cạnh tranh. WTO quy định rằng những trợ
cấp này phải được minh bạch và không được sử dụng để bóp méo thương mại quốc tế. Nếu
một quốc gia bị ảnh hưởng bởi chính sách trợ cấp không công bằng, họ có quyền khiếu nại
lên WTO để yêu cầu biện pháp khắc phục.
2.6. Nguyên tắc ưu đãi cho các nước đang phát triển
WTO công nhận rằng các nước đang phát triển và kém phát triển gặp nhiều khó khăn
khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế, vì vậy tổ chức này đưa ra các chính sách hỗ trợ đặc
biệt. Nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt (Special and Differential Treatment S&D) cho lOMoAR cPSD| 58591236
phép các nước này được hưởng thời gian chuyển đổi dài hơn khi thực hiện cam kết thương
mại, đồng thời có quyền áp dụng một số biện pháp bảo hộ trong thời gian nhất định để bảo
vệ ngành công nghiệp non trẻ.
Bên cạnh đó, WTO khuyến khích các nước phát triển dành ưu đãi thuế quan cho hàng
hóa từ các nước đang phát triển, giúp họ dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế hơn. Ngoài ra,
WTO cũng tổ chức các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo để giúp các quốc gia này
nâng cao năng lực hội nhập kinh tế toàn cầu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống người dân.
III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA WTO VỚI CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN
1. Các hiệp định và cam kết của WTO
1.1. Các hiệp định quan trọng của WTO trong lĩnh vực thương mại hàng hóa
a. Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT)

Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) là thỏa thuận được ký kết vào
năm 1947, có hiệu lực từ năm 1948 nhằm điều hòa chính sách thuế quan giữa các nước ký kết.
Từ GATT 1947 đến thời điểm thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO năm
1995, các nước đã có thêm nhiều thỏa thuận bổ sung nội dung của GATT 1947. Tất cả các
thỏa thuận này được tập trung lại thành GATT 1994, một bộ phận của Phụ lục 1A (về thương
mại hàng hóa) của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Cụ thể, Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 ("GATT 1994") bao gồm các văn kiện sau: - GATT 1947
- Các thỏa thuận đã ký và có hiệu lực trong từ 1948-1994 liên quan tới GATT:
• Các nghị định thư và chứng nhận liên quan đến các nhượng bộ thuế quan, gia nhập, miễn trừ,...
• Các bản diễn giải cách hiểu một số Điều của GATT.
- Nghị định thư Marrakesh về GATT 1994. lOMoAR cPSD| 58591236
Hiệp định GATT đặt ra khung khổ và các nguyên tắc chung nhất, bao trùm tất cả các khía
cạnh của thương mại hàng hóa. Nhiều điều khoản trong GATT được cụ thể hóa trong các
Hiệp định riêng (ví dụ Hiệp định về chống bán phá giá, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng...).
b. Hiệp định về các loại rào cản kỹ thuật đối với thương mại
Trong thương mại quốc tế, "rào cản kỹ thuật đối với thương mại" là các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng với hàng hóa nhập khẩu và/hoặc quy trình nhằm
đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó
(các biện pháp kỹ thuật - biện pháp TBT). Mỗi nước thành viên đều thiết lập và duy trì một
hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập khẩu.
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (Hiệp định TBT) là tập hợp các
nguyên tắc và điều kiện mà các nước thành viên WTO phải tuân thủ khi ban hành và áp dụng
các biện pháp TBT. Hiệp định này nhằm đặt ra khung khổ chung, thống nhất cho việc sử
dụng các biện pháp TBT của các nước, qua đó một mặt thừa nhận quyền của các nước trong
sử dụng các biện pháp TBT, mặt khác bảo đảm rằng các nước sử dụng đúng mục đích, không
lạm dụng và không cản trở thương mại trên mức cần thiết.
Hiệp định phân biệt 03 loại biện pháp TBT sau đây:
- Quy chuẩn kỹ thuật là những yêu cầu kỹ thuật bắt buộc áp dụng (các doanh nghiệp
bắt buộc phải tuân thủ);
- Tiêu chuẩn kỹ thuật là các yêu cầu kỹ thuật được chấp thuận bởi một tổ chức đã được
công nhận nhưng không có tính bắt buộc:
- Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hóa với các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật.
Các nội dung thường được nêu trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm
các đặc tính của sản phẩm (bao gồm cả đặc tính về chất lượng); các quy trình, phương pháp
sản xuất (PPMs) có ảnh hưởng đến đặc tính của sản phẩm; các thuật ngữ, ký hiệu; các yêu
cầu về đóng gói, ghi nhãn mác áp dụng cho sản phẩm…
Theo Hiệp định TBT, khi ban hành các quy định về kỹ thuật đối với hàng hóa, mỗi nước
thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định
tuân thủ các nguyên tắc chung sau đây: lOMoAR cPSD| 58591236
- Không phân biệt đối xử;
- Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế (nếu có thể dùng các
biện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn); - Hài hoà hóa
- Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung;
- Đảm bảo nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau (với các nước khác); - Minh bạch.
c. Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật
Trong thương mại quốc tế, biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (biện pháp
SPS) được hiểu là tất cả các quy định, điều kiện, yêu cầu bắt buộc có tác động đến thương
mại quốc tế nhằm bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của con người, vật nuôi, động thực vật thông
qua việc bảo đảm an toàn thực phẩm và/hoặc ngăn chặn sự xâm nhập của các dịch bệnh có
nguồn gốc từ động thực vật.
Hiệp định về các Biện pháp vệ sinh động thực vật của WTO (Hiệp định SPS) nhằm
tạo khung khổ pháp lý chung cho vấn đề này. Hiệp định đưa các nguyên tắc và điều kiện mà
các nước thành viên WTO phải tuân thủ khi ban hành và áp dụng các biện pháp SPS.
Cụ thể, Hiệp định SPS quy định các nước thành viên khi ban hành và áp dụng các biện
pháp này phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau:
- Chỉ được áp dụng ở mức cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ con người, động
vật, thực vật và phải căn cứ vào các nguyên tắc khoa học (trừ một số ngoại lệ, ví dụ dịch bệnh khẩn cấp);
- Không tạo ra sự phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc không có căn cứ hoặc gây ra
cản trở trả hình đối với thương mại;
- Phải dựa vào các tiêu chuẩn, hướng dẫn, khuyến nghị quốc tế, nếu có; -
Khuyến khích việc hài hoà hóa các biện pháp SPS giữa các nước.
d. Hiệp định Xác định trị giá tính thuế hải quan
Hiệp định Xác định trị giá tính thuế hải quan của WTO đặt ra các quy tắc chung, thống
nhất về phương pháp xác định trị giá tính thuế hải quan nhằm tạo khung khổ chung ổn định lOMoAR cPSD| 58591236
cho việc này, qua đó đảm bảo minh bạch, dự đoán trước được, tạo sự ổn định, thuận lợi và
giảm chi phí cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hiệp định này đặt ra 06 phương pháp xác định trị giá tính thuế hải quan, trong đó có
01 phương pháp chuẩn (ưu tiên áp dụng trước) và 05 phương pháp thay thế (sử dụng trong
trường hợp không áp dụng phương pháp chuẩn):
Phương pháp tính chuẩn: Trị giá hàng hóa được sử dụng để tính thuế nhập khẩu là giá
thực trả hoặc giá sẽ phải trả khi hàng hóa được bán từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu
(gọi là giá giao dịch). Nói cách khác, giá sử dụng để tính thuế sẽ là giả ghi trên hợp đồng
mua bán ngoại thương, trên hóa đơn bán hàng. Mức giá này có thể được điều chỉnh cộng
thêm một số loại chi phí hợp lý.
Các phương pháp tính thay thế: là các phương pháp xác định giá tính thuế thay thế khi
hải quan quyết định không áp dụng phương pháp chuẩn (tức là không thừa nhận giá giao
dịch làm giá tính thuế hải quan). Bao gồm:
- Trị giá giao dịch của các hàng hóa giống hệt,
- Trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự; - Trị giá khấu trừ - Trị giá tính toán;
- Một phương pháp hợp lý (khi cả 4 phương pháp trên đều không sử dụng được).
e. Hiệp định về các biện pháp tự vệ
Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SG) quy định các điều kiện, thủ tục chi tiết để áp
dụng các biện pháp trợ cấp mà các nước thành viên WTO phải tuân thủ khi sử dụng công cụ
này. Biện pháp tự vệ là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng
hóa khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho ngành sản xuất trong nước. Biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hóa, không
áp dụng đối với dịch vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ.
Hiệp định SG quy định một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau
khi đã tiến hành điều tra và chông minh được sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau:
- Hàng hóa liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng; lOMoAR cPSD| 58591236
- Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa đó bị thiệt
hại hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biển và thiệt hại hoặc
đe dọa thiệt hại nói trên.
Điều kiện chung: Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói trên phải là hiện
tượng mà nước nhập khẩu không thể lường trước được khi đưa ra cam kết trong khuôn khổ WTO.
Song song với các điều kiện chung này, một số nước khi gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới phải đưa ra những cam kết riêng liên quan đến biện pháp tự vệ. f. Hiệp định Chống bán phá giá
Bán phá giá trong thương mại quốc tế là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hóa được
xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá bản của hàng hỏa đỏ tại thị
trường nội địa nước xuất khẩu. Theo GATT thì đây được xem là “hành vi cạnh tranh không
lành mạnh" của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đối với ngành sản xuất nội địa nước
nhập khẩu và các nước nhập khẩu được phép áp dụng các biện pháp nhất định (gọi là biện
pháp chống bán phả giá).
Hiệp định về chống bán phá giá (ADA) quy định các nguyên tắc cụ thể về điều kiện
và các trình tự, thủ tục điều tra chống bán phá giá cũng như các cách thức, thời hạn, phạm
vi áp dụng các biện pháp chống bán phá giá mà các nước thành viên phải tuân thủ.
Về điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá, theo ADA, việc áp dụng các biện
pháp chống bán phá giá chỉ có thể thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu
chứng minh được sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện:
- Hàng hóa nhập khẩu bị bản phá giá (với biên độ phá giá không thấp hơn 2%);
- Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị
đe dọa thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong
nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại");
- Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại lOMoAR cPSD| 58591236
Về trình tự thủ tục điều tra, theo Hiệp định ADA, nước nhập khẩu phải tiến hành thủ tục
điều tra để chứng minh các điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá với các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện (kèm theo chứng cứ ban đầu);
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc từ chối đơn kiện, không điều tra);
Bước 3: Điều tra sơ bộ về việc bản phá giá và về thiệt hại (qua bảng câu hỏi gửi cho bên
liên quan, thu thập, xác minh thông tin, thông tin do các bên tự cung cấp);
Bước 4: Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo quyết định áp dụng biện pháp tạm thời như buộc đặt cọc, ký quỹ...);
Bước 5: Tiếp tục điều tra về việc bán phá giá và về thiệt hại (có thể bao gồm điều tra thực
địa tại nước xuất khẩu);
Bước 6: Kết luận cuối cùng,
Bước 7: Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá (nếu kết luận cuối cùng khẳng
định có việc bán phá giá gây thiệt hại);
Bước 8: Rà soát lại biện pháp chống bán phá giá (hàng năm cơ quan điều tra có thể điều
tra lại biên phá giá thực tế của nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế);
Bước 9: Rà soát hoàng hôn (5 năm kể từ ngày có quyết định áp thuế chống bán phá giá
hoặc rà soát lại, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra lại để xem xét chấm dứt việc áp thuế
hay tiếp tục áp thuế thêm 5 năm nữa).
Trong các vụ điều tra chống bán phá giá, nguyên tắc chung là điều tra tất cả các nhà xuất
khẩu liên quan. Tuy nhiên, WTO cho phép nước nhập khẩu chỉ điều tra một số nhà xuất khẩu
tiêu biểu nếu số lượng quá lớn. Kết quả điều tra từ các nhà xuất khẩu được chọn để áp dụng
cho cả những nhà xuất khẩu không được điều tra.
Hiệp định ADA của WTO quy định chi tiết về thủ tục và thời hạn điều tra chống bán phá
giá. Biện pháp phổ biến nhất là thuế chống bán phá giá – một khoản thuế bổ sung ngoài thuế
nhập khẩu thông thường. Mức thuế này được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu
nước ngoài và không vượt quá biên độ phá giá của họ.