Bài tập ôn tập - Quản trị chiến lược | Trường Đại Học Duy Tân

SBU A: có thị phần tương đối là 0.5 và ngành có tốc độ tăng trưởng là -0.8% => SBU A nằm ở ô con chó => SBU A vì ngành tăng trưởng thấp và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng không cao nên doanh nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch để cắt giảm chi phí. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI 8
Bước 1:
Xác định tốc độ tăng trưởng của ngành và thị phần tương đối của từng SBU:
Đơn
vị
Tổng doanh thu của toàn ngành qua
các năm
Tốc độ tăng
trưởng
của ngành(V%)
Thị phần tương đối
của SBU
trong ngành(P)
Thị phần của
SBU
trong ngành
2014 2015
A 1724 1710 -0.80% 0.5 7.01%
B 1295 1055 -18.50% 0.7 7.58%
C 2243 2130 -5% 0.4 9.39%
D 1379 1427 3.50% 1.1 10.51%
E 2378 2510 5.60% 1 12.75%
F 1945 2000 2.83% 0.9 22.50%
20%
Cao
10%
TB
0%
Thấp 10 1 0.1
Mnh TB Yếu
Tốc đ
tăng
trưởng
ngành
(V%)
Th phần tương đối(P)
II
I
III
IV
D
F
E
Xác định vị trí và phân loại chiến lược
Nhận xét sự lựa chọn chiến lược cho từng SBU:
SBU A: có thị phần tương đối là 0.5 và ngành có tốc độ tăng trưởng là -0.8% => SBU A nằm ở ô con chó
=> SBU A vì ngành tăng trưởng thấp và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng không cao nên doanh
nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch để cắt giảm chi phí. Nếu có thể tái cấu trúc, cải tiến để giảm chi
phí thì SBU A có thể phát triển trở lại và sinh lời. Nếu tình trạng xấu đi, doanh nghiệp có thể cân nhắc
việc bán lại SBU và rút khỏi ngành
SBU B: có thị phần tương đối là 0.7 và ngành có tốc độ tăng trưởng -18.5% ở mức thấp nhất=> SBU B
nằm ở ô con chó => SBU B vì ngành tăng trưởng khá thấp và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không
cao nên doanh nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch. Nên xem xét loại bỏ SBU B bằng việc thu hồi
vốn đầu tư vì khó có cơ hội phát triển do tốc độ tăng trưởng quá thấp
SBU C: có thị phần tương đối là 0.4 và ngành có tốc độ tăng trưởng -5% khá thấp => SBU C nằm ở ô con
chó => SBU C vì ngành tăng trưởng khá thấp và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không cao nên doanh
nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch để cắt giảm chi phí.
SBU D: có thị phần tương đối nằm ở vị trí cao nhất là 1.1 và ngành có tốc độ tăng trưởng 3.5% => SBU C
nằm ở ô bò tiền => Ngành đang ở giai đoạn tăng trưởng thấp và có vị thế cạnh tranh tương đối trong
ngành => doanh nghiệp nên lựa chọn chiến lược giữ vững để duy trì vị thế. Nếu ngành giảm về tốc độ
tăng trưởng có thể cân nhắc chiến lược giảm bớt chi tiêu
SBU E: có thị phần tương đối là 1 và ngành có tốc độ tăng trưởng 5.6% => SBU E nằm ở ô con chó =>
SBU E vì ngành tăng trưởng tương đối cao so với các ngành còn lại và vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp nằm ở mức trung bình nên doanh nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch
SBU F: có thị phần tương đối là 0.9 và ngành có tốc độ tăng trưởng 2.83% => SBU F nằm ở ô con chó
=> SBU F vì ngành tăng trưởng ở mức thấp và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không cao nên doanh
nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch.
Ô bò tiền D CL giữ vững
Ô con chó A,B,C,E,F CL thu hoạch
| 1/2

Preview text:

BÀI 8 Bước 1:
Xác định tốc độ tăng trưởng của ngành và thị phần tương đối của từng SBU: Đơn
Tổng doanh thu của toàn ngành qua Tốc độ tăng Thị phần tương đối Thị phần của vị các năm trưởng của SBU SBU của ngành(V%) trong ngành(P) trong ngành 2014 2015 A 1724 1710 -0.80% 0.5 7.01% B 1295 1055 -18.50% 0.7 7.58% C 2243 2130 -5% 0.4 9.39% D 1379 1427 3.50% 1.1 10.51% E 2378 2510 5.60% 1 12.75% F 1945 2000 2.83% 0.9 22.50% 20% Cao II I Tốc độ tăng trưởng 10% ngành TB III IV (V%) E D F 0% Thấp 10 1 0.1 Mạnh TB Yếu Thị phần tương đối(P)
Xác định vị trí và phân loại chiến lược Ô bò tiền D CL giữ vững Ô con chó A,B,C,E,F CL thu hoạch
Nhận xét sự lựa chọn chiến lược cho từng SBU:
SBU A: có thị phần tương đối là 0.5 và ngành có tốc độ tăng trưởng là -0.8% => SBU A nằm ở ô con chó
=> SBU A vì ngành tăng trưởng thấp và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng không cao nên doanh
nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch để cắt giảm chi phí. Nếu có thể tái cấu trúc, cải tiến để giảm chi
phí thì SBU A có thể phát triển trở lại và sinh lời. Nếu tình trạng xấu đi, doanh nghiệp có thể cân nhắc
việc bán lại SBU và rút khỏi ngành
SBU B: có thị phần tương đối là 0.7 và ngành có tốc độ tăng trưởng -18.5% ở mức thấp nhất=> SBU B
nằm ở ô con chó => SBU B vì ngành tăng trưởng khá thấp và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không
cao nên doanh nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch. Nên xem xét loại bỏ SBU B bằng việc thu hồi
vốn đầu tư vì khó có cơ hội phát triển do tốc độ tăng trưởng quá thấp
SBU C: có thị phần tương đối là 0.4 và ngành có tốc độ tăng trưởng -5% khá thấp => SBU C nằm ở ô con
chó => SBU C vì ngành tăng trưởng khá thấp và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không cao nên doanh
nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch để cắt giảm chi phí.
SBU D: có thị phần tương đối nằm ở vị trí cao nhất là 1.1 và ngành có tốc độ tăng trưởng 3.5% => SBU C
nằm ở ô bò tiền => Ngành đang ở giai đoạn tăng trưởng thấp và có vị thế cạnh tranh tương đối trong
ngành => doanh nghiệp nên lựa chọn chiến lược giữ vững để duy trì vị thế. Nếu ngành giảm về tốc độ
tăng trưởng có thể cân nhắc chiến lược giảm bớt chi tiêu
SBU E: có thị phần tương đối là 1 và ngành có tốc độ tăng trưởng 5.6% => SBU E nằm ở ô con chó =>
SBU E vì ngành tăng trưởng tương đối cao so với các ngành còn lại và vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp nằm ở mức trung bình nên doanh nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch
SBU F: có thị phần tương đối là 0.9 và ngành có tốc độ tăng trưởng 2.83% => SBU F nằm ở ô con chó
=> SBU F vì ngành tăng trưởng ở mức thấp và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không cao nên doanh
nghiệp nên lựa chọn chiến lược thu hoạch.