



















Preview text:
TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Nguyễn Thị Kim Thoa Đề 02/K6 Câu 1:
1. VAHC bắt buộc phải trải qua 06 giai đoạn TTHC - Khẳng định sai
- Một VAHC thông thường sẽ trải qua 6 giai đoạn TTHC sau: khởi kiện và thụ lý VA ->
CBXXX -> XXST -> XXPT -> GĐT/TT -> Thi hành án
- Tuy nhiên, không phải VAHC nào cũng sẽ gồm đầy đủ 6 giai đoạn nêu trên. Trong một
số trường hợp, một VAHC có thể chỉ trải qua 2, 3, 4, 5 thậm chí 1 giai đoạn TTHC mà thôi.
- Ví dụ: Sau khi nộp đơn khởi kiện và thụ lý VAHC, Tòa án tiến hành phiên đối thoại và
các đương sự đã thống nhất được với nhau về toàn bộ nội dung VA, lúc này, Tòa án sẽ
hướng dẫn người khởi kiện rút đơn khởi kiện, lập biên bản về việc người khởi kiện tự
nguyện rút đơn khởi kiện và ra quyết định đình chỉ giải quyết VA (khoản 2 Điều 140
LTTHC). Như vậy, trong VAHC này không trải qua đầy đủ 06 giai đoạn
TTHC mà chỉ gồm 2 giai đoạn: Khởi kiện và thụ lý -> CBXX
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
2. Nếu không phải đương sự trong VAHC thì người đủ 18 tuổi mới được vào dự phiên tòa xét xử VAHC - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 7 Điều 153 LTTHC
- Theo khoản 7 Điều 153 LTTHC, người dưới 16t không được tham dự phiên tòa nếu
không được Tòa án triệu tập. Theo đó, nếu người đó đủ 16 tuổi và được Tòa án triệu
tập vào dự phiên tòa xét xử VAHC thì được tham dự phiên Tòa xét xử
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
3. HTND là thành phần không thể thiếu trong VAHC ở giai đoạn XXST và PT VAHC - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 12, Điều 222, khoản 1 Điều 253 LTTHC
- Theo khoản 1 Điều 12 LTTHC, trong giai đoạn XXST, HTND không bắt buộc phải
tham gia trong trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
- Theo Điều 222 và khoản 1 Điều 253 LTTHC, trong giai đoạn XXPT, HTND không được tham gia xét xử
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
4. Tất cả các quyết định kỷ luật đều là đối tượng khởi kiện của VAHC tại Tòa án - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 30 LTTHC
- Không phải tất cả các quyết định kỷ luật đều là đối tượng khởi kiện của VAHC tại Tòa
án mà chỉ những quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục
trưởng và tương đương trở xuống mới là đối tượng khởi kiện của VAHC tại Tòa án
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai Câu 2:
Đối tượng khởi kiện trong vụ án này là Quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số 07/GCNQSDĐ-TH của UBND huyện X, tỉnh Y vào ngày 12/3/2021. 1.
Xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý VAHC này như sau:
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32 LTTHC
- Thẩm quyền theo loại việc: theo khoản 1 Điều 30 LTTHC, đối tượng khởi kiện trong
VAHC trên là Quyết định thu hồi GCNQSDĐ, đây là một QĐHC không thuộc các
trường hợp loại trừ nên Tòa án là cơ quan có thẩm quyền thụ lý VAHC này
- Thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ: theo khoản 4 Điều 32 LTTHC,
Quyết định thu hồi GCNQSDĐ này do UBND huyện X tỉnh Y ban hành nên VAHC
này thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh, cụ thể là TAND tỉnh Y.
- Như vậy, TAND tỉnh Y là Tòa án có thẩm quyền thụ lý VAHC này Xác định tư cách tham gia tố tụng:
- Căn cứ pháp lý: khoản 8, 9, 10 Điều 10 LTTHC
- Người khởi kiện: ông Nguyễn Xuân M, vì theo khoản 8 Điều 10 LTTHC, ông M là
người khởi kiện VAHC đối với QĐHC (Quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 07/GCNQSDĐ-TH)
- Người bị kiện: UBND huyện X, tỉnh Y, vì theo khoản 9 Điều 10 LTTHC, UBND huyện
X, tỉnh Y là cơ quan có QĐHC bị khởi kiện (Quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số 07/GCNQSDĐ-TH)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà Nguyễn Thị H, vì theo khoản 10 Điều 10
LTTHC, bà H tuy không khởi kiện, không bị khởi kiện nhưng việc giải quyết VAHC
có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của bà (mảnh đất đang có tranh chấp với bà H)
2. Bà H có quyền khởi kiện VAHC đối với GCNQSDĐ số 005-GCNQSDĐ/QDD3210
ngày 20/8/2020 của UBND huyện X tỉnh Y. Bởi vì:
- Đối tượng khởi kiện: GCNQSDĐ số 005-GCNQSDĐ/QDD3210 ngày 20/8/2020 của
UBND huyện X tỉnh Y. Đây là một QĐHC được thể hiện dưới dạng văn bản là quyết
định và do chủ thể có thẩm quyền ban hành là UBND huyện X tỉnh Y. Mặt khác, QĐHC
này không thuộc các trường hợp loại trừ theo khoản 1 Điều 30 LTTHC nên đây là một
đối tượng khởi kiện hợp pháp thuộc thẩm quyền thụ lý của Tòa án
- Người khởi kiện: bà Nguyễn Thị H. Bà H là người có đủ năng lực pháp luật TTHC và
năng lực hành vi TTHC theo Điều 54 LTTHC
- Quyền khởi kiện: trong tình huống trên, bà H đang có tranh chấp với mảnh đất của ông
M. Do vậy, không đồng tình với GCNQSDĐ số 005-GCNQSDĐ/QDD3210 mà UBND
huyện X cấp cho ông M, bà H có quyền khởi kiện VA đối với GCNQSDĐ số 005-
GCNQSDĐ/QDD3210 ngày 20/8/2020 của UBND huyện X theo khoản 1 Điều 115 LTTHC.
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 30, Điều 54, khoản 1 Điều 115 LTTHC.
(anh ơi em không biết bài này các câu hỏi có độc lập với nhau không hay là liên kết với nhau nên
em làm là nó độc lập với nhau á anh)
3. Tại phiên đối thoại, người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định
bị khởi kiện và người khởi kiện cam kết rút đơn khởi kiện thì Tòa án sẽ giải quyết như sau:
- Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 140 LTTHC
- Tòa án sẽ lập biên bản về việc cam kết của các đương sự. Trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi về cho Tòa án QĐHC mới và người khởi kiện
phải gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Lúc này sẽ chia thành 2 TH: + TH1:
Nếu hết thời hạn 7 ngày mà người bị kiện chưa gửi về cho Tòa án QĐHC mới hoặc
người khởi kiện chưa gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện thì Thẩm phán
tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
+ TH2: Trong thời hạn 7 ngày, Tòa án đã nhận được QĐHC mới và văn bản rút đơn
khởi kiện thì Tòa án phải thông báo cho các đương sự khác biết. Trong thời hạn 7 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo, nếu các đương sự không có ý kiến phản hồi thì Thẩm
phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, ra quyết định đình chỉ việc giải
quyết vụ án và gửi ngay cho các đương sự Như vậy, Tòa án sẽ giải quyết như trên. Đề 01/K6 Câu 1:
1. Trách nhiệm “thuê” người phiên dịch trong TTHC là trách nhiệm của các đương sự - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 64 LTTHC
- Việc “thuê” người phiên dịch trong TTHC không bắt buộc là trách nhiệm của các đương
sự trong một số trường hợp sau:
+ TH1: Người phiên dịch đó được Tòa án yêu cầu để phiên dịch
+ TH2: Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người than thích của người khuyết tật nhìn
hoặc người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói biết được ngôn ngữ, ký hiệu của họ thì
người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch
cho người khuyết tật đó
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
2. “Đối thoại” là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết VAHC - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 134, Điều 135, Điều 198, Điều 246 LTTHC
- “Đối thoại” là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết VAHC, trừ những trường hợp sau:
+ TH1: VAHC đó thuộc TH những VAHC không tiến hành đối thoại được quy định tại Điều 135 LTTHC
+ TH2: VAHC đó là vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri theo Điều 198 LTTHC
+ TH3: VAHC đó là vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn theo Điều 246 LTTHC
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
3. Tòa án không phải thu thập chứng cứ trong VAHC - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 6 Điều 84 LTTHC
- Theo khoản 6 Điều 84 LTTHC, VKS có quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài
liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án. Do đó, Tòa án có trách nhiệm thu thập
chứng cứ khi VKS có yêu cầu. - Như vậy, khẳng định đã cho là sai
4. Quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định buộc thôi việc viên chức là đối tượng khởi kiện VAHC - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 30 LTTHC
- Theo khoản 2 Điều 30 LTTHC, quyết định buôc thôi việc đối với công chức giữ chức
vụ từ Tổng cục trưởng hoặc tương đương trở xuống mới là đối tượng khởi kiện VAHC.
- Do vậy, quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định buộc thôi việc viên chức
không phải là đối tượng khởi kiện VAHC
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai Câu 2:
1. Đối tượng khởi kiện trong VAHC này là Quyết định số 02/XPVP-HC ngày 16/11/2022 của
Chủ tịch UBND quận Cầu Giấy và Hành vi không giải quyết khiếu nại khi có đơn yêu cầu
của Chủ tịch UBND quận Cầu Giấy.
- Đối với Quyết định số 02/XPVP-HC ngày 16/11/2022 của Chủ tịch UBND quận Cầu
Giấy. Đây là QĐHC và là đối tượng khởi kiện trong VAHC vì thỏa mãn các điều kiện:
+ Hình thức VB: được thể hiện dưới dạng văn bản là Quyết định
+ Chủ thể: chủ thể có thẩm quyền ra quyết định là Chủ tịch UBND quận Cầu Giấy
+ Phạm vi điều chỉnh: QĐHC này được ban hành quy định về 1 vấn đề cụ thể trong
QLHCNN, cụ thể là xử phạt hành vi vận chuyển hang hóa trái phép của DNTN Bảo
K do ông K là chủ doanh nghiệp
+ QĐHC này là QĐHC cá biệt, áp dụng cho DNTN Bảo K trong khoảng thời gian nhất định
+ QĐHC này ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của DNTN Bảo K.
- Đối với Hành vi không giải quyết khiếu nại khi có đơn yêu cầu của Chủ tịch UBND
quận Cầu Giấy. Đây là HVHC và là đối tượng khởi kiện trong VAHC vì thỏa mãn các điều kiện:
+ Là hành vi của chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động QLHCNN là Chủ tịch UBND quận Cầu Giấy
+ Hình thức thể hiện: thể hiện dưới dạng không hành động
+ HV này thuộc phạm vi nhiệm vụ, công vụ được giao trong QLHCNN
+ HVHC xâm hại đến QĐHC (? em hông hiểu a ơi)
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của DNTN Bảo K.
- Căn cứ pháp lý: khoản 1, 3 Điều 3; khoản 1 Điều 30 LTTHC Xác định tư cách tham
gia tố tụng của các đương sự:
- Người khởi kiện: ông K – người đại diện cho DNTN Bảo K, vì theo khoản 8 Điều 3
LTTHC, ông K là người khởi kiện VAHC đối với QĐHC và HVHC của Chủ tịch UBND quận Cầu Giấy
- Người bị kiện: Chủ tịch UBND quận Cầu Giấy, vì theo khoản 9 Điều 3 LTTHC, Chủ
tịch UBND quận Cầu Giấy là cơ quan có QĐHC, HVHC bị khởi kiện
- Căn cứ pháp lý: khoản 8, 9 Điều 3 LTTHC
2. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32 LTTHC
- Thẩm quyền theo loại việc: theo khoản 1 Điều 30 LTTHC, đối tượng khởi kiện trong
VAHC trên là Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và Hành vi không giải quyết
khiếu nại theo đơn yêu cầu, đây là QĐHC, HVHC không thuộc các trường hợp loại trừ
trong điều khoản nêu trên nên Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết VAHC này
- Thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ: theo khoản 4 Điều 32 LTTHC,
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và Hành vi không giải quyết khiếu nại theo
đơn yêu cầu này do Chủ tịch UBND quận Cầu Giấy ban hành nên VAHC này thuộc
thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh, cụ thể là TAND TP Hà Nội.
- Như vậy, TAND TP Hà Nội là Tòa án có thẩm quyền thụ lý VAHC này
Trong những trường hợp sau thì TA thụ lý đơn khởi kiện của ông K:
- Căn cứ pháp lý: Điều 125 LTTHC
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo, xét thấy thuộc thẩm quyền
của Tòa án thì Tòa án thông báo cho ông K nộp tiền tạm ứng án phí và biên lai nộp.
Ông K phải nộp đầy đủ trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường
hợp ông K được miễn nộp tạm ứng án phí
- Trường hợp hết thời hạn 10 ngày mà ông K mới nộp tiền tạm ứng án phí và biên lai nộp thì: chép khoản 3
3. Tại phiên tòa sơ thẩm, người bị kiện xuất trình QĐXPHPHC mới, hủy bỏ toàn bộ QĐHC
cũ, người khởi kiện không rút đơn khởi kiện thì Tòa án xử lý như sau:
- Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 165, khoản 1 Điều 143 LTTHC
- Căn cứ vào tình huống trên, tại phiên tòa sơ thẩm, người bị kiện xuất trình QĐXPHPHC
mới, hủy bỏ toàn bộ QĐHC cũ, người khởi kiện không rút đơn khởi kiện thì Tòa án vẫn
tiếp tục xét xử VAHC theo thủ tục chung
- Mặc dù người khởi kiện đã ra QĐHC mới và hủy bỏ QĐHC bị kiện ban đầu, nhưng
người khởi kiện vẫn không rút đơn khởi kiện và vẫn muốn tiếp tục Tòa án giải quyết.
Tình huống không thuộc các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa theo
khoản 2 Điều 165, khoản 1 Điều 143 LTTHC nên Tòa án vẫn tiếp tục xét xử VA theo
thủ tục chung để đảm bảo quyền khởi kiện của người khởi kiện. Đề 04 Câu 1:
1. Trong VAHC, người khởi kiện có thể không phải là đối tượng áp dụng QĐHC bị khiếu kiện - Khẳng định đúng
- Căn cứ pháp lý: khoản 8 Điều 3 LTTHC
- Đối với đối tượng khởi kiện là danh sách cử tri thì người khởi kiện là người không có
tên trong danh sách cử tri do không phải là đối tượng áp dụng QĐHC bị khiếu kiện.
Do đó, người khởi kiện có thể không phải là đối tượng áp dụng QĐHC bị khiếu kiện.
- Như vậy, khẳng định đã cho là đungz
2. Nếu không đồng ý với BAPT, các bên có quyền kháng cáo để yêu cầu xem xét lại theo
thủ tục giám đốc thẩm - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 254, 260 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, thủ tục GĐT chỉ được mở ra nếu có kháng nghị theo thủ tục
GĐT của những người có thẩm quyền kháng nghị. Các bên đương sự không có quyền
kháng cáo để yêu cầu xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
3. Tòa án phải đình chỉ VA nếu đương sự đã được triệu tập 3 lần đều không có mặt - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: điểm d khoản 1 Điều 229, điểm đ khoản 1 Điều 143 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, Tòa án chỉ phải đình chỉ VA nếu người khởi kiện đã được
triệu tập 2 lần đều không có mặt mà không có đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc
trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
4. Các VAHC mà đối tượng áp dụng QĐHC là người chưa thành niên đều phải có luật sư tham gia - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 25 LTTHC
- Trong trường hợp người chưa thành niên đó có người đại diện theo pháp luật thì người
đại diện đó phải tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên.
- Ngoài ra, theo căn cứ pháp lý trên, đối với các VAHC mà đối tượng áp dụng QĐHC là
người chưa thành niên, nếu không có người đại diện theo pháp luật thì người giám hộ
sẽ là người đứng ra khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đó - Như
vậy, khẳng định đã cho là sai Câu 2: a)
- Đối tượng khởi kiện trong VAHC này là Công văn số 7121/CV-TĐNV của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội. Đây là QĐHC và là đối tượng khởi kiện trong VAHC vì
thỏa mãn các điều kiện:
+ Hình thức VB: được thể hiện dưới dạng văn bản là Công văn
+ Chủ thể: chủ thể có thẩm quyền ra quyết định là Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội
+ Phạm vi điều chỉnh: QĐHC này được ban hành quy định về 1 vấn đề cụ thể trong
QLHCNN, cụ thể là giải quyết vướng mắc về việc chi trả chế độ BHXH của ông H.
+ QĐHC này là QĐHC cá biệt, áp dụng cho ông H trong khoảng thời gian nhất định
+ QĐHC này ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của ông H
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 3; khoản 1 Điều 30 LTTHC
b) Việc Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội ủy quyền cho ông Tùng là Chánh
thanh tra Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội đại diện tham gia tố tụng tại TA là không hợp pháp.
- Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 60 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, nếu người bị kiện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì chỉ
được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Lao động,
Thương binh & Xã hội là người bị kiện thì chỉ được ủy quyền cho Thứ trưởng Bộ Lao
động, Thương binh & Xã hội đại diện tham gia phiên tòa. Trong tình huống trên, việc
Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội ủy quyền cho ông Tùng là Chánh thanh
tra Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội đại diện tham gia tố tụng tại TA là không hợp
pháp vì ông Tùng không phải là cấp phó của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội.
c) Quyết định tạm đình chỉ của Thẩm phán được giao giải quyết vụ án là không đúng quy định của pháp luật
(em nghĩ phải ra quyết định hoãn phiên tòa nhưng không biết làm như nào) Đề số 11 Câu 1: (1, 2, 3 giống)
4. Việc thi hành BA, QĐ BA đã có HLPL do CQ thi hành án DS thực hiện - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 311 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, việc thi hành BA, QĐ đã có HLPL do các đương sự thực hiện
theo từng trường hợp cụ thể chứ không phải do CQ thi hành án DS thực hiện - Như vậy
khẳng định đã cho là sai Câu 2: a)
Đối tượng khởi kiện trong VAHC này là GCNQSDD số 17/QSDD/UBND ngày
17/5/2020 của UBND tỉnh K cấp cho CTCPTM và DV New Sun Việt Nam.
- Đây là QĐHC và là đối tượng khởi kiện trong VAHC vì thỏa mãn các điều kiện:
+ Hình thức VB: được thể hiện dưới dạng văn bản là GCNQSDD
+ Chủ thể: chủ thể có thẩm quyền ra quyết định là UBND tỉnh K
+ Phạm vi điều chỉnh: QĐHC này được ban hành quy định về 1 vấn đề cụ thể trong
QLHCNN, cụ thể là cấp QSDD cho CTCP New Sun.
+ QĐHC này là QĐHC cá biệt, áp dụng cho CTCP New Sun trong khoảng thời gian nhất định
+ QĐHC này ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của ông A bởi vì việc
GCNQSDD này của UBND tỉnh K lấn sang phần đất của gia đình ông. - Căn cứ pháp lý: khoản
1 Điều 3; khoản 1 Điều 30 LTTHC
TA có thẩm quyền giải quyết là TA tỉnh K
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 32 LTTHC
- Thẩm quyền theo loại việc: theo khoản 1 Điều 30 LTTHC, đối tượng khởi kiện trong
VAHC trên là GCNQSDD số 17/QSDD/UBND, đây là QĐHC không thuộc các trường
hợp loại trừ trong điều khoản nêu trên nên Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết VAHC này
- Thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ: theo khoản 3 Điều 32 LTTHC,
GCNQSDD này do UBND tỉnh K ban hành nên VAHC này thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND cấp tỉnh, cụ thể là TAND tỉnh K.
- Như vậy, TAND K là Tòa án có thẩm quyền thụ lý VAHC này Xác định tư cách tham
gia tố tụng của các đương sự:
- Người khởi kiện: ông A, vì theo khoản 8 Điều 3 LTTHC, ông A là người khởi kiện
VAHC đối với QĐHC UBND tỉnh K
- Người bị kiện: UBND tỉnh K, vì theo khoản 9 Điều 3 LTTHC, UBND quận Cầu Giấy
là cơ quan có QĐHC bị khởi kiện
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: CTCP New Sun Việt Nam, vì theo khoản 10
Điều 3 LTTHC, tuy CTCP New Sun không khởi kiện, không bị kiện nhưng việc giải
quyế VAHC có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của CT, cụ thể là phần đất được
cấp GCN lấn sang phần đất nhà ông A
- Căn cứ pháp lý: khoản 8, 9, 10 Điều 3 LTTHC b) Giải quyết như sau:
- TH1: Nếu trước khi đưa VA ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, TA tỉnh K phát hiện ra đây
là VADS và thuộc thẩm quyền của TA tỉnh H thì Thẩm phán được phân công giải quyết
VAHC ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho TA tỉnh H và xóa sổ thụ lý, đồng thời
thông báo cho các đương sự và VKS cùng cấp
- TH2: Nếu sau khi đưa VA ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, TA tỉnh K phát hiện ra đây là
VADS và thuộc thẩm quyền của TA tỉnh H thì TA tỉnh K phải mở phiên tòa để HDXX
ra quyết định đình chỉ việc xét xử, chuyển hồ sơ vụ án cho TA tỉnh H
- TH3: Nếu khi xét xử phúc thẩm VAHC, TA tỉnh K phát hiện ra đây là VADS và thuộc
thẩm quyền của TA tỉnh H thì TA cấp phúc thẩm hủy BAST và giao hồ sơ cho TA tỉnh
H giải quyết lại vụ án theo quy định của pháp luật
- TH4: Nếu khi xét xử GDT, TT VAHC, TA tỉnh K phát hiện ra đây là VADS và thuộc
thẩm quyền của TA tỉnh H thì TA xét xử GDT, TT hủy BA đã có HLPL và giao hồ sơ
VA /cho TA tỉnh H để giải quyết lại VA theo quy định của PL.
- Căn cứ pháp lý: khoản 2, 3, 4, 5 Điều 34 LTTHC
c) TA có thể được tiến hành nhập VAHC, vì:
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 35 LTTHC
- Việc TA thụ lý có thể nhập 2 vụ án này thành 1 vụ án để giải quyết bằng 1 VAHC nếu
thỏa mãn 2 điều kiện sau:
+ Điều kiện 1: các vụ án thụ lý riêng biệt có nhiều người khởi kiện đối với cùng 1
QDHC. Trong tình huống trên, cả ông A và CTCP New Sun đều cùng khởi kiện đối với
cùng 1 QDHC, đó là GCNQSDD số 17/QSDD/UBND của UBND tỉnh K + Điều kiện
2: việc nhập 2 VAHC thành 1 VAHC phải đảm bảo việc xét xử được nhanh chóng, hiệu
quả, triệt để, và không vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử
- Trong tình huống trên đã thỏa mãn được điều kiện 1, nếu TA thụ lý có thể đảm bảo thực
hiện được điều kiện 2 thì hoàn toàn có thể tiến hành nhập VAHC
- Ngoài ra khi nhập VAHC, TA đã thụ lý phải ra quyết định và gửi ngay cho đương sự,
VKS cùng cấp theo khoản 3 Điều 35 LTTHC Đề số 05 Câu 1:
1. Nếu thẩm phán là thành viên của HDTP TANDTC, UBTPTA cấp tỉnh thì được tham gia
xét xử nhiều lần cùng 1 vụ án theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, GDT, TT - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 46 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, nếu thẩm phán là thành viên của HDTP TANDTC, UBTPTA
cấp cao thì được tham gia xét xử nhiều lần cùng 1 vụ án theo thủ tục sơ thẩm, phúc
thẩm, GDT, TT. Trong nhận định trên đã nêu sai về thành viên của UBTPTA cấp tỉnh
thì không thế tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án được.
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
2. Xác minh, thu thập chứng cứ là nghĩa vụ mà TA phải làm đối với bất kỳ một vụ khiếu kiện hành chính nào - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 84 LTTHC
- Theo khoản 1 Điều 84 LTTHC, việc xác minh, thu thập chứng cứ là quyền của các
đương sự chứ không phải là nghĩa vụ của Tòa án
- Ngoài ra, theo khoản 6 Điều 84, nếu VKS có yêu cầu TA xác minh thu thập chứng cứ
thì TA mới phải thực hiện
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
3. Người nước ngoài không được tham gia TTHC với tư cách là luật sư - Khẳng định đúng
- Căn cứ pháp lý: điều 70 Luật luật sư 2006
4. Đối tượng xét xử của TAHC là mọi QDHC bị coi là trái pháp luật - Khẳng định sai
- Đối tượng xét xử của TAHC là tính hợp pháp của đối tượng khởi kiện (QDHC, HVHC).
Còn QDHC bị coi là trái pháp luật là đối tượng khởi kiện của VAHC
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai Câu 2:
c) Đối tượng khởi kiện của VAHC trên là Quyết định số 3012/QD-UB, Quyết định số
1505/QD-UBND, Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam. Đây là
QĐHC và là đối tượng khởi kiện trong VAHC vì thỏa mãn các điều kiện:
+ Hình thức VB: được thể hiện dưới dạng văn bản là QD
+ Chủ thể: chủ thể có thẩm quyền ra quyết định là chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam + Phạm
vi điều chỉnh: các QĐHC này được ban hành quy định về 1 vấn đề cụ thể trong
QLHCNN, cụ thể là thu hồi QSDD của hộ gia đình ông Nguyễn Chu Đông (Quyết định
số 3012/QD-UB), cưỡng chế thi hành Quyết định số 3012/QD-UB (Quyết định số
1505/QD-UBND), giải quyết khiếu nại của ông Đông (Quyết định giải quyết khiếu nại)
+ QĐHC này là QĐHC cá biệt, áp dụng cho hộ gia đình ông Đông trong khoảng thời gian nhất định
+ QĐHC này ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của ông Đông bởi vì
các QDHC này của UBND tỉnh Hà Nam nhằm mục đích thu hồi QSDD của ông Đông
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 30 LTTHC
a) Xác định thẩm quyền giải quyết VAHC
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 32, khoản 1 Điều 33 LTTHC
- Trong tình huống trên, ông Đông vừa có đơn khởi kiện VAHC tại TAND tỉnh Hà Nam,
vừa có đơn khiếu nại đến Bộ Tài nguyên & Môi trường. Do vậy, TA phải yêu cầu ông
Đông lựa chọn cơ quan giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
- Trong trường hợp ông Đông lựa chọn TA để giải quyết thì TA sẽ thụ lý vụ án và giải
quyết theo thủ tục chung. Lúc này xác định thẩm quyền TA thụ lý vụ án trên như sau:
+ Thẩm quyền theo loại việc: theo khoản 1 Điều 30 LTTHC, đối tượng khởi kiện trong
VAHC trên là Quyết định số 3012/QD-UB, Quyết định số 1505/QD-UBND, quyết định
giải quyết khiếu nại. Đây là QĐHC không thuộc các trường hợp loại trừ trong điều
khoản nêu trên nên Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết VAHC này + Thẩm
quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ: theo khoản 3 Điều 32 LTTHC, 2 QDHC
này do chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam ban hành nên VAHC này thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND cấp tỉnh, cụ thể là TAND tỉnh Hà Nam.
- Ngược lại, nếu ông Đông lựa chọn Bộ Tài nguyên & Môi trường giải quyết thì TA sẽ
trả lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho ông Đông.
b) Điều kiện để thụ lý vụ án
- Căn cứ pháp lý: Điều 125 LTTHC
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo, xét thấy thuộc thẩm quyền của
Tòa án thì Tòa án thông báo cho ông K nộp tiền tạm ứng án phí và biên lai nộp. Ông K
phải nộp đầy đủ trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp ông
K được miễn nộp tạm ứng án phí
- Trường hợp hết thời hạn 10 ngày mà ông K mới nộp tiền tạm ứng án phí và biên lai nộp thì: chép khoản 3 Đề 03/K3 Câu 1:
1. HTND có đầy đủ các quyền như Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 38, 39 LTTHC
- Chép luật ra để thấy HTND không có đầy đủ các quyền như Thẩm phán được phân công giải quyết VA
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
2. Trong trường hợp QDHC, HVHC liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự mà không có người khởi kiện. VKS có
trách nhiệm khởi tố VAHC để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 25 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, trong trường hợp QDHC, HVHC liên quan đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự mà không có
người khởi kiện, VKS kiến nghị UBND cấp xã nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng
ra khởi kiện VAHC để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ. VKS không có trách nhiệm
khởi tố VAHC trong trường hợp này - Như vậy, khẳng định đã cho là sai
3. Khi phát hiện tên mình không đúng trong danh sách niêm yết cử tri bầu cử ĐBQH,
ĐBHDND, công dân có quyền khởi kiện ngay VAHC - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 115 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, khi phát hiện tên mình không đúng trong danh sách niêm yết cử
tri bầu cử ĐBQH, ĐBHDND, công dân cần khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền trước.
Nếu đã hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải
quyết hoặc đã giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó thì mới có
quyền khởi kiện VAHC về danh sách niêm yết cử tri bầu cử ĐBQH, ĐBHDND
- Như vậy khẳng định đã cho là sai
4. TAND tỉnh Tiền Giang có thẩm quyền thụ lý giải quyết khiếu kiện QD kỷ luật buộc thôi
việc đối với công chức đang làm việc trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Tiền Giang - Khẳng định đúng
- Căn cứ pháp lý: khoản 6 Điều 32 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, đây là khiếu kiện QD kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức
đang làm việc trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Tiền Giang nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của TAND tỉnh Tiền Giang. Do vậy, TAND tỉnh Tiền Giang hoàn toàn có thẩm
quyền thụ lý giải quyết VAHC trên
- Như vậy, khẳng định đã cho là đúng Câu 2: a)
Đối tượng khởi kiện trong VAHC trên là QD số 1069/QD-TC ngày 13/7/2012, Quyết
định 1331/QD-CT ngày 14/9/2012 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bình Định
- Đây là QĐHC và là đối tượng khởi kiện trong VAHC vì thỏa mãn các điều kiện:
+ Hình thức VB: được thể hiện dưới dạng văn bản là QD
+ Chủ thể: chủ thể có thẩm quyền ra quyết định là Cục trưởng cục thuế tỉnh Bình Định
+ Phạm vi điều chỉnh: các QĐHC này được ban hành quy định về 1 vấn đề cụ thể trong
QLHCNN, cụ thể là xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty Nguyên Tín (Quyết
định số 1069/QD-TC), giải quyết khiếu nại của Công ty Nguyên Tín (Quyết định 1331/QD-TC)
+ QĐHC này là QĐHC cá biệt, áp dụng cho Công ty Nguyên Tín trong khoảng thời gian nhất định
+ QĐHC này ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty Nguyên
Tín bởi vì các QDHC này của Cục trưởng cục thuế tỉnh Bình Định nhằm mục đích xử phạt vi
phạm hành chính của Công ty Nguyên Tín
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 30 LTTHC Xác định TA có thẩm quyền giải quyết:
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 32 LTTHC
- Thẩm quyền theo loại việc: theo khoản 1 Điều 30 LTTHC, đối tượng khởi kiện trong
VAHC trên là QD số 1069/QD-TC, Quyết định 1331/QD-CT. Đây là QĐHC không
thuộc các trường hợp loại trừ trong điều khoản nêu trên nên Tòa án là cơ quan có thẩm
quyền giải quyết VAHC này
- Thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ: theo khoản 3 Điều 32 LTTHC,
QDHC này do Cục trưởng cục thuế tỉnh Bình Định ban hành nên VAHC này thuộc
thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh, cụ thể là TAND tỉnh Bình Định.
- Như vậy, TAND tỉnh Bình Định là Tòa án có thẩm quyền thụ lý VAHC này
b) Xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự:
- Người khởi kiện: Công ty Nguyên Tín, vì theo khoản 8 Điều 3 LTTHC, Công ty Nguyên
Tín là người khởi kiện VAHC đối với các QĐHC của Cục trưởng cục thuế tỉnh Bình Định
- Người bị kiện: Cục trưởng cục thuế tỉnh Bình Định, vì theo khoản 9 Điều 3 LTTHC,
Cục trưởng cục thuế tỉnh Bình Định clà cơ quan có các QĐHC bị khởi kiện
- Căn cứ pháp lý: khoản 8, 9 Điều 3 LTTHC
c) HDXX sẽ giải quyết như sau:
- Theo khoản 2, 3 Điều 61 LTTHC, người được làm người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được TA làm thủ tục đăng ký người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong tình huống trên, tại phiên tòa sơ
thẩm, người khởi kiện mới trình căn cứ thuê Luật sư Duy Định thuộc văn phòng Luật
sư Công lý và cộng sự. Lúc này xảy ra 2 TH:
+ TH1: Luật sư Duy Định chưa được TA làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự. Lúc này Luật sư Duy Định chưa phải là người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện nên không phải là người tham gia tố
tụng được TA triệu tập. Do đó, HDXX cần yêu cầu Luật sư Duy Định xuất trình giấy
tờ, thẻ luật sư,... . Ngoài ra, HDXX cần xem xét xem việc thuê Luật sư của người khởi
kiện có ảnh hưởng đến nội dung tranh chấp hay không, luật sư có cần thêm thời gian
để nghiên cứu hồ sơ hay HDXX nhận thất cần thiết để đảm bảo tố tụng công bằng thì
ra quyết định hoãn phiên tòa theo điểm a khoản 1 Điều 161 LTTHC dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 157 LTTHC.
+ TH2: Luật sư Duy Định đã được TA làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự. Lúc này Luật sư Duy Định là người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người khởi kiện nên việc Luật sư Duy Định tham gia phiên tòa là
hoàn toàn đúng, do vậy, HDXX vẫn sẽ tiến hành xét xử theo thủ tục chung. Đề 02/K3 Câu 1: Giống Câu 2:
a) Yêu cầu khởi kiện của ông Hiền được TA thụ lý bởi vì:
- Đối tượng khởi kiện: QD số 15/QD-CT ngày 05/01/2018 và QD số 292/QD-CT ngày
13/3/2018 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa. Đây là QĐHC được thể hiện dưới dạng văn bản
là quyết định và do chủ thể có thẩm quyền ban hành là Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa. Mặt
khác, QĐHC này không thuộc các trường hợp loại trừ theo khoản 1 Điều 30 LTTHC nên
đây là một đối tượng khởi kiện hợp pháp thuộc thẩm quyền thụ lý của Tòa án
- Người khởi kiện: ông Hiền. Ông Hiền là người có đủ năng lực pháp luật TTHC và năng
lực hành vi TTHC theo Điều 54 LTTHC
- Quyền khởi kiện: trong tình huống trên, ông Hiền đang có tranh chấp về QD cho nghỉ hưu
hưởng chế độ và QD giải quyết khiếu nại của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, ông cho rằng việc
Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa ban hành các QD trên là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của mình. Do vậy, ông Hiền có quyền khởi kiện VA đối với QD số 15/QDCT ngày
05/01/2018 và QD số 292/QD-CT ngày 13/3/2018 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa theo khoản 1 Điều 115 LTTHC.
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 30, Điều 54, khoản 1 Điều 115 LTTHC. b) Xác định tư cách
tố tụng của các đương sự:
- Người khởi kiện: ông Hiền, vì theo khoản 8 Điều 3 LTTHC, ông Hiền là người khởi kiện
VAHC đối với QĐHC của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
- Người bị kiện: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, vì theo khoản 9 Điều 3 LTTHC, Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa là cơ quan có QĐHC bị khởi kiện - Căn cứ pháp lý: khoản 8, 9 Điều 3 LTTHC Đề 01/K3 Câu 1:
1. GDT, TT là một cấp xét xử VAHC - Khẳng định sai
- GDT, TT không phải là một cấp xét xử VAHC mà là một giai đoạn của TTHC khi có kháng
nghị của VKS về bản án, QD đã có HLPL
- Một VAHC chỉ có 2 cấp xét xử là XXST và XXPT
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
2. Người nước ngoài không được là người đại diện tham gia trong VAHC - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 6 Điều 60 LTTHC
- Theo khoản 6 Điều 60 LTTHC quy định về những người không được làm người đại diện,
trong đó không cấm người nước ngoài làm người đại diện tham gia trong VAHC. Do vậy,
ngườii nước ngoài hoàn toàn có thể làm người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền tham gia trong VAHC
- Như vậy, khẳng định đã cho là sai
3. TAND cấp huyện không có quyền xét xử các vụ án có người bị kiện là CT UBND
- Khẳng định sai vì đã nêu thiếu
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 31, khoản 4 Điều 32 LTTHC
- Theo khoản 1 Điều 31 LTTHC, TAND cấp huyện không có quyền xét xử các vụ án có
người bị kiện là CT UBND cấp huyện. Do vậy, TAND cấp huyện vẫn có quyền xét xử các
vụ án có người bị kiện là CT UBND cấp xã,...
- Còn thẩm quyền xét xử các vụ án có người bị kiện là CT UBND cấp huyện thuộc về TAND
cấp tỉnh theo khoản 4 Điều 32 LTTHC
- Như vậy khẳng định đã cho là sai
4. Thanh tra xây dựng UBND huyện Hóoc Môn, TP HCM ban hành thông báo số 04/TB-
TTXD về ngày giờ đo vẽ hiện trạng, cắm ranh đất để thi hành Quyết định số 156/QD-
UBND ngày 13/01/2018 của UBND TP HCM về việc thu hồi đất đối với ông Quách Thành Danh
(em không hiểu câu ni a ơi) Câu 2:
a) Đối tượng khởi kiện trong VAHC trên là GCNĐKDN thay đổi lần thứ 23 và lần thứ 24 và
hành vi không ban hành QDGQ khiếu nại của Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM
- Đối với GCNĐKDN thay đổi lần thứ 23 và lần thứ 24 của Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP HCM. Đây là QĐHC và là đối tượng khởi kiện trong VAHC vì thỏa mãn các điều kiện:
+ Hình thức VB: được thể hiện dưới dạng văn bản là GCNĐKDN
+ Chủ thể: chủ thể có thẩm quyền ra quyết định là Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM
+ Phạm vi điều chỉnh: QĐHC này được ban hành quy định về 1 vấn đề cụ thể trong
QLHCNN, cụ thể là cấp lại GCNDKDN do bị mất bản chính và đăng ký bổ sung, cập
nhật thông tin DKDN về SDT, fax (GCNĐKDN thay đổi lần thứ 23 ); thay đổi thành
viên công ty và người đại diện theo pháp luật của Công ty (GCNĐKDN thay đổi lần thứ 24)
+ QĐHC này là QĐHC cá biệt, áp dụng cho Công ty Tân Âu Cơ trong khoảng thời gian nhất định
+ QĐHC này ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty Tân Âu Cơ.
- Đối với Hành vi không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại của Phòng Đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM. Đây là HVHC và là đối tượng khởi kiện trong
VAHC vì thỏa mãn các điều kiện:
+ Là hành vi của chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động QLHCNN là Phòng Đăng ký
kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM
+ Hình thức thể hiện: thể hiện dưới dạng không hành động
+ HVHC xâm hại đến QĐHC (? em hông hiểu a ơi)
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty Tân Âu Cơ.
- Căn cứ pháp lý: khoản 1, 3 Điều 3; khoản 1 Điều 30 LTTHC b) Xác định tư cách
tố tụng của các đương sự
- Người khởi kiện: bà Tươi, vì theo khoản 8 Điều 3 LTTHC, bà Tươi là người khởi kiện
VAHC đối với QĐHC, HVHC của Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM
- Người bị kiện: Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM, vì theo khoản
9 Điều 3 LTTHC, Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM là cơ quan
có QĐHC, HVHC bị khởi kiện
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Nguyễn Thanh Hải, bà Nguyễn Thị Mỹ
Phượng, ông Vũ Văn Khôi vì theo khoản 10 Điều 3 LTTHC, tuy các ông bà này không
khởi kiện, không bị kiện nhưng việc giải quyết VAHC có liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của họ, cụ thể là ông Khôi sẽ thay thế ông Hải và bà Phượng trở thành thành viên của
công ty, ông Hải sẽ thay thế bà Tươi trở thành người đại diện theo pháp luật của công ty
- Căn cứ pháp lý: khoản 8, 9, 10 Điều 3 LTTHC
c) Yêu cầu khởi kiện của bà Tươi được TAND chấp nhận thụ lý, bởi vì:
- Đối tượng khởi kiện: GCNĐKDN thay đổi lần thứ 23 và lần thứ 24 và hành vi không ban
hành QDGQ khiếu nại của Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.
Đây là QĐHC được thể hiện dưới dạng văn bản là quyết định, HVHC không hành động và
do chủ thể có thẩm quyền ban hành là Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP HCM. Mặt khác, QĐHC, HVHC này không thuộc các trường hợp loại trừ theo khoản
1 Điều 30 LTTHC nên đây là đối tượng khởi kiện hợp pháp thuộc thẩm quyền thụ lý của Tòa án
- Người khởi kiện: bà Tươi. Bà Tươi là người có đủ năng lực pháp luật TTHC và năng lực
hành vi TTHC theo Điều 54 LTTHC
- Quyền khởi kiện: trong tình huống trên, bà Tươi đang có tranh chấp về GCNĐKDN thay
đổi lần thứ 23 và lần thứ 24 và hành vi không ban hành QDGQ khiếu nại của Phòng Đăng
ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM, bà cho rằng việc Phòng Đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM ban hành QDHC, HVHC trên là xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do vậy, bà Tươi có quyền khởi kiện VA đối với
GCNĐKDN thay đổi lần thứ 23 và lần thứ 24 và hành vi không ban hành QDGQ khiếu nại
của Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM theo khoản 1 Điều 115 LTTHC.
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 30, Điều 54, khoản 1 Điều 115 LTTHC. Đề số 20 Câu 1:
1. Người khởi kiện có quyền yêu cầu đòi BTTH do QDHC, HVHC bị khiếu kiện gây ra trong VAHC - Khẳng định đúng
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 7 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, người khởi kiện có thể đồng thời yêu cầu BTTH do QDHC,
HVHC bị khiếu kiện gây ra trong VAHC
- Như vậy khẳng định đã cho là đúng
2. Tại phiên tòa XXST nếu phát hiện người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa
vụ chưa được thừa kế, HDXXST phải đình chỉ XXST - Khẳng định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 1, 2 Điều 165; điểm a khoản 1 Điều 141; điểm a khoản 1 Điều 143 LTTHC
- Theo căn cứ pháp lý trên, tại phiên tòa XXST nếu phát hiện người khởi kiện là cá nhân đã
chết mà quyền và nghĩa vụ chưa được thừa kế thì HDXXST phải ra quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa (khoản 1 Điều 165; điểm a khoản 1 Điều 141