









Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TẬP THI HẾT MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
(DÀNH CHO LỚP C, D KHÓA 7 - HỆ ĐẠI HỌC)
I. CÁC CÂU HỎI BÁN TRẮC NGHIỆM (ĐÚNG - SAI)
1. Trong trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi tại phiên tòa, thì Hội đồng xét
xử có quyền cử một thành viên của Hội đồng xét xử để ghi biên bản phiên tòa.
2. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai xét xử sơ thẩm cũng
là Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án.
3. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa một người vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc không là đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính.
4. Tòa án tạm đình chỉ vụ án do tại phiên Tòa có căn cứ xác định cần phải triệu
tập thêm người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng mới giải quyết được vụ án.
5. Tòa án cấp sơ thẩm xác định thiếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án là căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sau khi bản án sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật.
6. Đối với mọi phiên tòa hành chính sơ thẩm thì phải có mặt đương sự.
7. Người khởi kiện có thể rút đơn khởi kiện trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hành chính.
8. Đối với vụ án được xét xử theo thủ tục thông thường, tại giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án hành chính, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về nội dung
tranh chấp, kể cá án phí thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
9. Trong các phiên tòa xét xử vụ án hành chính, khi Kiểm sát viên Viện kiểm sát
vắng mặt, hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt mà không hoãn phiên tòa. 1
10.Việc bồi thường thiệt hại do Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án hành chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật tố tụng hành chính..
11.Bản án sơ thẩm bị kháng cáo sẽ có hiệu lực pháp luật nếu người kháng cáo rút
toàn bộ kháng cáo và Tòa án phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
12.Khi xem xét đơn khởi kiện mà phát hiện thời hiệu khởi kiện đã hết thì có được
trả lại đơn khởi kiện theo căn cứ “người khởi kiện không có quyền khởi kiện”
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 của Luật Tố tụng hành chính.
13.Cá nhân giữ chức danh có thẩm quyền đã ban hành quyết định hành chính bị
kiện đã chuyển công tác sang cơ quan khác thì không phải là người bị kiện trong VAHC.
14.Thông báo thu hồi đất không phải là quyết định hành chính và là đối tượng
khởi kiện vụ án hành chính.
15.Thời hạn tạm đình chỉ việc giải quyết Vụ án hành chính là không thể xác định
trước; nó phụ thuộc vào căn cứ tạm đình chỉ.
16.Cá nhân khởi kiện hành vi hành chính của UBND xã N thì người bị kiện trong
vụ án được xác định là Chủ tịch UBND xã N.
17.Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì
họ tự mình phát biểu tranh luận tại thủ tục tranh luận của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
18.Trong vụ án hành chính người khởi kiện có thể không phải là đối tượng áp
dụng quyết định hành chính bị khiếu kiện.
19.Cá nhân, tổ chức có thể ủy quyền khởi kiện vụ án hành chính.
20.Khi bị xử lý kỷ luật, công chức thuộc cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống có
thể khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 2
21.Tòa án nhân dân cấp huyên không có quyền xét xử c ̣ ác vụ án có người
bị kiên ḷ à Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
22.Khi đang giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn thì Tòa án không
được phép ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
23.Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính kết thúc vào thời điểm
trước khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
24.Hội đồng xét xử sơ thẩm hoãn phiên tòa để nghị án trong thời hạn 5 ngày làm việc.
25.Người nước ngoài không được là người đại diện tham gia trong vụ án hành chính.
26.Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
27.Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể kiến nghị người đứng đầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người bị kiện.
28.Thẩm phán đã tham gia xét xử sơ thẩm vụ án hành chính thì không được quyền
xét xử sơ thẩm lại vụ án hành chính đó trong trường hợp bản án sơ thẩm bị Tòa
án cấp phúc thẩm hủy án chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại.
29.Tòa án sẽ xử vắng mặt đương sự nếu họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
30.Văn bản chuyển đơn của cơ quan Trung ương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
Mặt trận Tổ quốc… là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.
31.Trách nhiệm thuê người phiên dịch thuộc về trách nhiệm của các đương sự
32.Nều cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại quyết định hành chính theo quy định
của pháp luật khiếu nại thì ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày khiếu nại được thụ lý,
cơ quan, tổ chức, cá nhân mới có quyền khởi kiện vụ án hành chính.
33.Trường hợp cá nhân khởi kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý
đất đai do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện K ký ban hành trên cơ sở ủy 3
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện K thì người bị kiện trong vụ án được
xác định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện K.
34.Mọi phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính đều phải trải qua thủ tục khai mạc phiên tòa.
35.Mọi vụ án sẽ không được xem xét nhiều lần theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
36.Trong trường hợp người bị kiện là Bộ Thông tin truyền thông thì chỉ được ủy
quyền cho Thứ trưởng Bộ Thông tin truyền thông làm người đại diện theo ủy
quyền tham gia tố tụng hành chính.
37.Nếu đương sự không đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử
không được quyền buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại do QĐHC trái pháp luật gây ra.
38.Hành vi từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người bị kiện
được xác định là “Sở kế hoạch và đầu tư” nơi doanh nghiệp có hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.
39.Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện
quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
40.Quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục
tố tụng hành chính có thể là quyết định giải quyết khiếu nại.
41.Trong quá trình xem xét lại vụ án theo trình tự phúc thẩm, Tòa án sẽ đình chỉ
giải quyết nếu thấy trong giai đoạn chuẩn bị xử sơ thẩm mà người khởi kiện chết
mà quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ chưa được thừa kế.
42.Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (người bị kiện) có thể ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh làm đại diện tham gia vụ án hành chính.
43.Đối với mọi phiên tòa hành chính sơ thẩm thì phải có mặt đương sự.
44.Mọi cá nhân, tổ chức có quyền lợi bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước đều là người khởi kiện. 4
45.Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao không có quyền giải quyết khiếu nại văn
bản trả lại đơn khởi kiện.
46.Đương sự là những chủ thể đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động cung
cấp chứng cứ, chứng minh trong trình giải quyết vụ án hành chính.
47.Quyết định hành chính do cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ban hành luôn thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
48.Tòa án nhân dân tỉnh K phải trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính mà người
bị kiện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh M.
49.Người bị kiện trong vụ án hành chính không có quyền yêu cầu người khởi
kiện bồi thường thiệt hại cho mình.
50.Khi xét đơn khởi kiện, nếu phát hiện thời hiệu khởi kiện đã hết, Thẩm phán
được phân công xem xét đơn phải trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
51.Trường hợp tại phiên tòa sơ thẩm, người bị kiện xuất trình quyết định hành
chính mới sửa đổi quyết định bị khởi kiện thì Tòa án bắt buộc phải xem xét tính
hợp pháp của quyết định sửa đổi, để có phản quyết về việc giải quyết vụ án đúng pháp luật.
52.Tòa án nhân dân tối cao không có chức năng xét xử phúc thẩm vụ án hành chính.
53.Trong mọi trường hợp người bị kiện không được đưa ra yêu cầu đề nghị Tòa
án xem xét lại tư cách người khởi kiện.
54.Giai đoạn chuẩn bị xét xử bắt đầu từ khi Tòa ra thông báo thụ lý đơn khởi kiện.
55. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức làm việc trong các cơ quan của
Đảng có phải là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại Điều 30
Luật Tố tụng hành chính.
56.Người bị kiện trong vụ án hành chính không có quyền yêu cầu người khởi
kiện bồi thường thiệt hại cho mình. 5
57.Hành vi không giải quyết khiếu nại về quyết định thu hồi đất của Chủ tịch
UBND huyện B, tỉnh A là đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính.
58.Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là quyết định hành chính.
59.Tòa án nhân dân cấp tỉnh không có quyền xét xử theo trình tự giám đốc thẩm
và tái thẩm vụ án hành chính.
60.Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai xét xử sơ thẩm cũng
là Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án.
61.Cá nhân khởi kiện quyết định hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh thì Tòa án
tỉnh nơi cá nhân đó cư trú có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
62.Việc xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với quyết định kỷ luật
buộc thôi việc do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh ban hành không căn
cứ vào nơi cư trú của người đi khởi kiện.
63.Mọi quyết định được Tòa án ban hành trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đều phải
được thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.
64.Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể có hiệu lực thi hành ngay.
65.Kiểm sát viên được quyền tham gia tất cả các phiên họp của Tòa án.
II. PHẦN TÌNH HUỐNG
Câu 1: Xác định đối tượng khởi kiện? Phạm vi giải quyết? Toà án có thẩm
quyền giải quyết? Tư cách đương sự? Căn cứ pháp lý?
1. Đối tượng khởi kiện: 6
Quyết định hành chính số…./Hành vi hành chính …. (căn cứ theo Đơn khởi
kiện mà người khởi kiện yêu cầu huỷ/chấm dứt).
-Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015.
VD1: Trong trường hợp vừa có quyết định thu hồi đất, quyết định xử phạt hành chính
do không thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt và quyết định giải quyết khiếu nại thì đối tượng khởi kiện?
VD2: Trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại quyết định hành chính chưa được giải
quyết vừa có đơn khởi kiện quyết định hành chính, đối tượng khởi kiện?
VD3: Công văn trao đổi giữa cơ quan nhà nước với nhau như Bộ Lao động thương
binh và xã hội với UBND mà người khởi kiện biết được kết quả trao đổi đó và tiến
hành khởi kiện thì đối tượng khởi kiện có xác định là công văn trao đổi trên được không?
VD4: Trong trường hợp vừa có quyết định hành chính (a) và người khởi kiện đã
khiếu nại nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại (b) thì đối tượng
khởi kiện xác định như thế nào? cả hai quyết định đều là đối tượng khởi kiện, hay
chỉ quyết định hành chính (a)?
VD5: Trong trường hợp quyết định thu hồi đất của ông A được ban hành bởi ủy ban
nhân dân huyện, ông A khởi kiện đến Tòa án và Tòa án đang trong quá trình giải
quyết. Nhưng ông A lại chiếm đất đã bị thu hồi nên bị Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi đó. Ông A tiếp tục khởi kiện quyết định xử phạt
của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh. Khi này xác định đối tượng khởi kiện như thế nào?
2. Phạm vi giải quyết: 7 -
Quyết định hành chính/hành vi hành chính bị khởi kiện.
Các quyết định hành chính khác có liên quan đến quyết định/hành vi hành
chính bị kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
3. Toà án có thẩm quyền giải quyết: -
Toà án nhân dân tỉnh/huyện -
Căn cứ Điều 30, Điều 31 (huyện), Điều 32 (tỉnh) Luật Tố tụng hành chính.
4. Tư cách đương sự: - Người khởi kiện: - Người bị kiện: -
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: -
Căn cứ pháp lý: Khoản 7, 8, 9, 10 Luật TTHC 2015.
Câu 2. Xác định thời hiệu khởi kiện, thời hạn chuẩn bị xét xử? Căn cứ pháp lý? -
Quyết định….là đối tượng khởi kiện. -
Căn cứ pháp lý: Điều 116 Luật TTHC 2015.
VD1: Thời hạn chuẩn bị xét xử hành vi hành chính, quyết định hành chính?
Câu 3: Xác định căn cứ tạm đình chỉ, đình chỉ, hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa? - Tạm đình chỉ - Đình chỉ 8 - Hoãn phiên tòa Tạm ngừng phiên tòa - Căn cứ pháp lý:
*Lưu ý: các giai đoạn xét xử, thẩm quyền của HDXX...
VD1: Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện là
Cục trưởng Chi cục thuế có đơn đề nghị Tòa án tạm đình chỉ thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ?
VD2: Trong trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện
vắng mặt thì Tòa án đình chỉ?
VD3: Trong trường hợp người khởi kiện đề nghị tạm ngừng phiên tòa để thuê luật
sư, Tòa án giải quyết như thế nào? Câu 4: Đối thoại - Nguyên tắc đối thoại -
Những vụ án không đối thoại được -
Thành phần phiên họp đối thoại và xử lý kết quả đối thoại - Căn cứ pháp lý:
Câu 5: Nhận xét vụ án -
Thẩm quyền (khởi kiện, HDXX..) -
Chủ thể có quyền tiến hành -
Thụ lý đúng hay không: nhập/tách vụ án, chuyển vụ án, trả lại đơn... -
Sự có mặt những người tham gia tố tụng 9
Trình tự, thủ tục: chuẩn bị xét xử; bắt đầu phiên tòa; bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu... - Nghị án, tuyên án
*Lưu ý: đúng thẩm quyền hay không, vắng mặt thì xử lý như thế nào, bổ sung yêu
cầu có nằm trong phạm vi hay không...
VD1: Trong trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan đề nghị phản tố yêu cầu của người khởi kiện thì có được chấp nhận hay không?
VD2: Nhận xét quyết định bác, hủy bỏ một phần/ toàn bộ, chấp nhận đơn yêu cầu?
VD3: Trường hợp bản án sơ thẩm tuyên bố bác đơn khởi kiện nhưng HDXX phúc
thẩm xét thấy đối tượng bị khởi kiện ban hành không đúng trình tự, thủ tục, nội dung
theo đúng quy định của pháp luật thì giải quyết như thế nào?
Câu 6: Kháng nghị, kháng cáo - Căn cứ - Thẩm quyền - Căn cứ pháp lý 10