







Preview text:
TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Trong 1 vụ án hành chính chỉ xem xét 1 bản án …(6p)
VẤN ĐỀ 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI PHÁN HÀNH
CHÍNH VÀ CÁC MÔ HÌNH XÉT XỬ HÀNH CHÍNH
GiagiGiảng viên: Hoàng Văn Toàn
I. Khái quát chung về tranh chấp hành chính
Trong XH có rất nhiều tranh chấp nên NN sẽ tiến hành ban hành các quy định để giải quyết TC
Tranh chấp là phương thức tất yếu của XH
1. Tranh chấp hành chính
Tranh chấp HC là tất yếu vì là TC phát sinh giữa 1 bên là quản lý là cá nhân, cơ
quan chủ thể nhà nước mang quyền và có thể áp đặt ý chí,… lên đối tượng NN và
1 bên chịu sự quản lý của NN
Là việc bắt buộc NN nào cũng phải thực hiện
Tranh chấp HC là 1 loại TC pháp lý phát sinh giữa cá nhân, tổ chức, cơ quan
với cơ quan công quyền trong lĩnh vực hành chính nhà nước
Luật ban hành văn bản QPPL: Điều 156
2. Các phương thức giải quyết TC hành chính
- Giải quyết khiếu nại hành chính + Ưu điểm: • Nhanh chóng • Tiết kiệm
• Đảm bảo ổn định trật tự XH
• Có thể sửa đổi quyết định HC đó ngay lập tức
+ Nhược điểm: sẽ gây ra hiện tượng lạm quyền, ngáo quyền lực -
Tòa án giải quyết khiếu kiện hành chính: thẩm quyền Điều 30 L.TTHC + Ưu điểm:
• Đảm bảo tính khách quan, công bằng
• Có tính pháp lý chặt chẽ + Nhược điểm:
• Tốn thời gian, tiền bạc, công sức
• Tòa án chỉ xem xét tính hợp pháp của các quyết định hành chính về các
hành vi vi phạm hành chính
II. Khái quát chung về tố tụng hành chính 1. Khái niệm tố tụng hành chính
Tố tụng hành chính là thủ tục cách thức tiến hành các hoạt động của người khởi
kiện, cơ quan tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác và các cơ quan NN
khác trong việc giải quyết vụ án hành chính theo quy định của luật tố tụng hành chính 2. Đặc điểm
- Một là, tố tụng hành chính có mục đích là giải quyết một loại TC đặc biệt –
TC hành chính, trong đó một bên là cơ quan tổ chức NN, người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chức đó (bên bị kiện) và một bên là cá nhân, tổ chức (bên khởi kiện)
- Hai là, hoạt động tố tụng hành chính được tiến hành tại cơ quan xét xử -
TAND. Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt với việc giải quyết các
khiếu nại hành chính -> Điều 30, 31 thẩm quyền chung và thẩm quyền theo cấp luật TTHC III.
Luật tố tụng hành chính 1. Khái niệm Luật tố tụng hành chính
Luật tố tụng hành chính là một lĩnh vực pháp luật (ngành luật) bao gồm tổng
thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết
vụ án hành chính, bằng phương pháp mệnh lệnh quyền uy và phương pháp bình đẳng
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật TTHC
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật nói chung là các quan hệ xã hội được
pháp luật điều chỉnh, còn đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hành chính
là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Tòa án giải quyết một vụ án hành chính
+ Chủ thể: cơ quan tiến hành tố tụng -> người có quyền
+ Chủ thể: đương sự -> người ko có quyền + Điều 38 LTTHC
Nhóm 1: quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng (TAND và VKSND) và
người tiến hành tố tụng (Chánh án, Viện trưởng VKS, Thẩm phán, Thẩm tra viên,
Thư ký tòa án, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên) với nhau:
• Trong nhóm này, các chủ thể đều mang quyền lực NN khi tham gia
vào quan hệ pháp luật và tùy vào từng trường hợp mà mối quan hệ
này là bình đẳng hay bất bình đẳng về quyền lực
• Nếu trong cùng hệ thống cơ quan (quan hệ giữa Chánh án với Thẩm
phán, Thẩm phán với Thư ký; Viện trưởng với Kiểm sát viên (trừ quan
hệ giữa các thành viên trong một HĐXX,…) thì mối tương quan
quyền lực thông thường là bất bỉnh đẳng
• Nếu quan hệ giữa các chủ thể trong nhóm này nhưng khác hệ thống
(Tòa án với Viện kiểm sát) thì đó là MQH bình đẳng về quyền lực với
với mục đích phối hợp khế ước. Cơ sở quyền lực của các chủ thể này
là do được NN phân công để thực hiện chức năng được giao
• Ngoài ra, pháp luật TTHC còn điều chỉnh những MQH đặc biệt giữa
Tòa án, Viện kiểm sát với các cơ quan thuộc Quốc hội (Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp). Vấn đề này được quy định tại
Chương XVII Luật TTHC 2015 về thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết
định của Hội đồng thẩm phán TANDTC
Nhóm 2: quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
với đương sự (người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan) và với những người tham gia tố tụng khác (người đại diện cho
đương sự, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự, người làm chứng, người
giám định và người phiên dịch):
• Đây là nhóm đối tượng phổ biến nhất. Trong đó, phía cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng luôn mang quyền lực và sử dụng
quyền lực trong khi đó phía đương sự và những người tham gia tố
tụng khác không mang quyền lực hoặc không được sử dụng quyền lực
trong quá trình tham gia vào vụ án
• Nhưng quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng với đương sự và người tham gia tố tụng là quan hệ tố tụng nên họ
đều bình đẳng trong quan hệ tố tụng
Nhóm 3: quan hệ giữa các đương sự, những người tham gia tố tụng khác với nhau:
• Trong quan hệ này luôn có chủ thể thứ 3 cùng tham gia mà thông
thường đó là Tòa án, VKS, hoặc những người làm việc trong hai cơ
quan này. Mức độ tham gia của TA, VKS có thể là trực tiếp, có thể là
gián tiếp, có thể là thức đẩy các QH đó phát sinh, cũng có thể chỉ là
ghi nhận kết quả của một QH giữa các đương sự
• Ví dụ, TA trực tiếp tổ chức đối thoại, tranh luận giữa các bên hay các
bên tự thỏa thuận với nhau ngoài tòa án nhưng sau đó tòa án công
nhận sự thỏa thuận đó theo trình tự tố tụng. Quan hệ giữa các đương
sự, những người tham gia tố tụng là quan hệ bình đẳng
• Việc điều chỉnh pháp luật đối với những QHXH phát sinh trong quá
trình tòa án giải quyết vụ án hành chính có 3 mục đích chính sau đây:
Thứ nhất, bảo đảm các chủ thể được trao quyền lực NN trong quá
trình giải quyết vụ án HC (TA, VKS, và những người tiến hành tố
tụng như Chánh án, Kiểm sát viên,…) thực hiện đúng về phạm vi, vai
trò và chức năng công vụ được giao; đúng mục
đích, không lạm quyền và cũng không thoái thác trách nhiệm công vụ.
Thứ hai, để đảm bảo sự bình đẳng giữa các đương sự, bảo
đảm công bằng xã hội trong quá trình tham gia tố tụng
Điều này là quan trọng vì tính chất đối lập về quyền lợi giữa
các đương sự và càng đặc biệt quan trọng vì nội dung TCHC
trước hết và chủ yếu là tranh chấp về tính hợp pháp của hoạt động HCNN
Thứ 3, bảo đảm cho những QHXH này diễn ra theo một trật tự
nhất định mà theo đó việc giải quyết vụ án sẽ được thực hiện
nhanh chóng, khách quan và đúng pháp luật.
Pháp lệnh 1996… -> ban hành bộ luật tố tụng hành chính
2015, được sửa đổi bổ sung năm 2019
Pháp lệnh 1996 có những nội dung vì hội nhập quốc tế mà phải
tiến hành thay đổi, xung đột, phát sinh tội phạm,…
3. Phương pháp điều chỉnh của Luật TTHC
4. Nguồn của Luật TTHC
- Văn bản quy phạm pháp luật - Án lệ
VẤN ĐỀ 3: THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN I.
Phạm vi khiếu nại hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Vấn đề phạm vi khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân là yếu tố đầu tiên quyết định nội dung của quyền khiếu kiện
hành chính của công dân, cơ quan, tổ chức, nó thể hiện phạm vi, mức độ sự
bảo vệ công dân, cơ quan của Tòa án trước quyết định và hành vi của quyền lực công
- Khiếu kiện thuộc thẩm quyền của TA: Điều 30 LTTHC 2015 -> Nghị quyết số 02/2011 của HĐTP
1. Quyết định hành chính , hành vi hành chính
- Đối tượng khởi kiện hành chính là các quyết định hành chính, hành vi hành chính
a) Khái niệm “quyết định hành chính” và đặc điểm của nó
- Khoản 1 Điều 3 LTTHC -> tham khảo thêm NQ 01/2011 HĐTP: “ Quyết
định HC là VB do CQHCNN, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý
hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ
chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý HC
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể” - Đặc điểm:
Một là, quyết định hành chính là quyết định cá biệt
Điều đó thể hiện bằng các nội dung như: quyết định về một vấn
đề cụ thể được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Hai là, hình thức thể hiện của quyết định hành chính là văn bản
Khẳng định này là do mệnh đề “Quyết định hành chính là văn
bản… quyết định về…”, tức là văn bản chứa một quyết định
Ưu điểm của mệnh đề này thể hiện ở chỗ nó biểu thị rằng bất cứ
văn bản nào, dù dưới hình thức pháp lý (quyết định, công văn,
kết luận, thông báo,…) nếu chứa “quyết định về một vấn đề cụ
thể trong hoạt động quản lý HC được áp dụng một lần đối với
một hoặc một số đối tượng cụ thể” đều là quyết định hành chính
Tham khảo them khoản 1 Điều 1 của NQ 02/2011 HĐTP
Quy định như vậy nhằm đảm bảo quyền khởi kiện, nhất là trên
thực tiễn nước ta đang khá phổ biến các quyết định HC “trốn”
dưới hình thức các loại văn bản không mang tính pháp lý như
công văn, kết luận, thông báo,…
Quy định này cũng phù hợp với các quy định tương ứng của
LTTHC ở các nước đang phát triển
Như vậy, các quyết định dưới các hình thức khác như bằng
miệng, còi, tín hiệu,… không phải là quyết định HC theo
LTTHC nên không thuộc đối tượng khiếu nại của TA
Ba là, chủ thể ban hành quyết định HC là cơ quan HCNN, cơ quan, tổ
chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan tổ chức đó
Vấn đề lớn ở đây là có thuật ngữ không xác định, không rõ là
“cơ quan tổ chức khác”
Theo giải thích tại khoản 11 Điều 3 LTTHC
Nếu cơ quan, tổ chức “được giải thích ở đây là “người khởi
kiện” thì chính xác, không có gì để bàn. Nhưng nếu đó là
“người bị kiện” thì hoàn toàn không phải. Vì vậy, điều quan
trọng là cần giải thích cơ quan, tổ chức khác”.
Điều 31,32 LTTHC về thẩm quyền của TAND cấp huyện, cấp
tỉnh thì chỉ quyết định, hành vi của các cơ quan NN sau đây là
thuộc diện có thể bị khởi kiện ra TA (cấp huyện và cấp tỉnh)
o Cơ quan NN từ cấp huyện trở xuống hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan đó (khoản 1 Điều 31 LTTHC)
o CQNNTW là bộ, cơ quan nagng bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, VP QH,
Kiểm toán NN, TANDTC, VKSNDTC (trừ Chính
phủ, Thủ tướng CP, CTN, UBTVQH, QH) và
người có thẩm quyền trong cơ quan đó (khoản 1 Điều 32LTTHC) o Khoản 2 Điều 32 LTTHC
o Khoản 5 Điều 32 LTTHC và khoản 1 Điều 4 Luật
Cơ quan đại diện nước CHXHCNVN
Bốn là, quyết định được ban hành trong hoạt động quản lý hành chính
Phạm vi “hoạt động quản lý hành chính” trên đây được giới hạn
tại khoản 1 Điều 30 LTTHC “Những khiếu kiện thuộc thẩm
quyền giải quyết của TA” của LTTHC, theo đó loại trừ:
Quyết định HC, hành vi HC thuộc phạm vi bí mật NN trong các
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của PL
Quyết định HC, hành vi HC của TA trong việc áp dụng các biện
pháp xử lý HC, xử lí hành vi cản trở hoạt động tố tụng
Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính chất nội
bộ của cơ quan, tổ chức
Quy định loại trừ thứ nhất và thứ 2 đc quy định rất rõ, đó là “quyết định HC,
hành vi HC thuộc phạm vi bí mật NN trong LV QP, AN, ngoại giao theo quy
định của PL” và “quyết định, hành vi của TA trong việc áp dụng biện pháp
xử lý HC xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng”
? Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của Chủ tịch UBND cấp
huyện có phải là quyết định hành chính thuộc đối tượng khưởi kiện không?
b) Khái niệm “hành vi hành chính” và đặc điểm của nó
- Khoản 3 Điều 3 LTTHC - Đặc điểm:
• Hành vi HC là hành động hoặc không hành động (thực hiện hoặc không thực hiện)
• Chủ thể thực hiện hành vi hành chính là cơ quan hành chính NN, cơ
quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó
• Phạm vi hành vi hành chính là “thực hiện nhiệm vụ, công vụ”
? Việc chứng thực của UBND cấp xã có thuộc đối tượng khởi kiện VAHC không?
2. Khiếu kiện về danh sách cử tri, quyết định kỷ luật buộc thôi việc công
chức, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh quyết định giải quyết khiếu nại KT ( đây không phải quyết định HC)
- Các loại khiếu kiện này được LTTHC quy định khá rõ ràng
a) Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu QH danh sách cử tri bầu cử
HĐND, danh sách cử tri trưng cầu ý dân
b) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ
Tổngcục trưởng và tương đương trở xuống - Khoản 5 Điều 3 LTTHC - Đặc điểm:
• Là một quyết định cá biệt
• Hình thức pháp lý (tên gọi) là “quyết định”
• Hình thức thể hiện bằng văn bản
• Chủ thể ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức
• Đối tượng áp dụng là công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và
tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
c) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh kinh tế
- Loại khiếu kiện này được quy định tại khoản 3 Điều 30 LTTHC II.
Xác định thẩm quyền xét xử hành chính theo cấp Tòa án và theo
lãnh thổ 1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm hành chính theo cấp TA
a) Thẩm quyền của TAND cấp huyện
- Điều 31 LTTHC 2015 quy định khá rõ ràng thẩm quyền xét xử sơ thẩm của
TAND cấp huyện (gồm TAND huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh) và nêu ra 1 số ngoại lệ
- LTTHC 2015 đã có một sửa đổi đáng lưu ý so với LTTHC 2010. Đó là quyết
định HC, hành vi HC của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện
không còn thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện mà thuộc thẩm
quyền của TAND cấp tỉnh
- Trường hợp ngoại lệ: một vụ việc rơi vòa trong 3 nhóm nêu trên, nhưng vẫn
có thể không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, bởi TAND cấp
tỉnh có thể lấy lên giải quyết theo K8Đ32 LTTHC 2015
2. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm hành chính theo lãnh thổ
III. Phân định thẩm quyền giữa Tòa án và cơ quan giải quyết khiếu nại
và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án 1. Phân
định thẩm quyền giữa TA và cơ quan giải quyết khiếu nại 2. Giải
quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các TA
VẤN ĐỀ 4: CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Khoản 1 Điều 36 LTTHC 2015 quy định:
“1. Các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính gồm có: a) Tòa án b) Viện kiểm sát
Các cơ quan tiến hành tố tụng được tổ chức chặt chẽ và có mối quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình giải quyết vụ án hành chính a) Tòa án
- Cơ cấu tổ chức:
• Hiến pháp năm 2013 quy định: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước CHXHCNVN thực hiện quyền tư pháp • TAND gồm TANDTC
VẤN ĐỀ 5: KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH I.