





Preview text:
BTVN Tuần 1
1. Phân biệt hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. Lấy ví dụ minh họa?
2. Phân biệt Nhà nước đơn nhất và Nhà nước liên bang. Lấy ví dụ minh họa?
3. Phân biệt chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ. Ví dụ dẫn chứng? Bài làm Câu 1: Nội dung
Hình thức chính thể quân chủ Hình thức chính thể cộng hòa Định nghĩa
Là hình thức chính thể mà ở Là hình thức chính thể mà ở
đó quyền lực tối cao của nhà đó quyền lực tối cao của nhà
nước tập trung toàn bộ hay nước thuộc về nhân dân.
một phần trong tay người
đứng đầu theo nguyên tắc thừa kế. Phân loại Có hai dạng: Có hai dạng cơ bản:
+ Chính thể quân chủ chuyên + Chính thể cộng hòa đại
chế: quyền lực tối cao của nghị: quyền lực tối cao của
nhà nước tập trung toàn bộ nhà nước bao gồm quyền lập
trong tay người đứng đầu nhà pháp và tập trung ở cơ quan nước là nhà vua.
đại diện đại biểu của nhân
+ Chính thể quân chủ lập dân.
hiến: quyền lực tối cao của + Chính thể cộng hòa tổng
nhà nước chỉ tập trung một thống: hành pháp và lập pháp
phần trong tay người đứng là độc lập, người đứng đầu hệ
đầu nhà nước, phần còn lại thống lập pháp và hành pháp
tập trung trong các cơ quan do nhân dân bầu ra.
đại diện (Nghị viện, Chính phủ, Tòa án).
Chủ thể nắm Một cá nhân (vua, hoàng đế, Một cơ quan (VD: Quốc hội
giữ quyền lực quốc vương...).
của Việt Nam) hoặc một số cơ tối cao của
quan (VD: Nghị viện, Tổng nhà nước
thống và Tòa án tối cao ở Mỹ). Thời hạn
Vô thời hạn và có thể truyền Theo nhiệm kỳ, chỉ trong một ngôi cho đời sau. thời gian nhất định.
Phương thức Chủ yếu theo nguyên tắc kế Theo phương thức bầu cử. trao quyền
vị (cha truyền con nối), ngoài
ra, có thể bằng chỉ định, suy
tôn, tự xưng, được phong
vương, bầu cử hoặc tiếm quyền... Quyền của
Nhân dân không được tham Nhân dân được tham gia bầu nhân dân
gia vào việc lựa chọn nhà vua cử và ứng cử vào cơ quan
cũng như giám sát hoạt động quyền lực tối cao của nhà của nhà vua.
nước cũng như giám sát hoạt động của cơ quan này. Ví dụ
Anh, Na Uy, Thụy Điển, Bỉ, Việt Nam, Trung Quốc, Mỹ,
Đan Mạch, Nhật Bản, Thái Nga, Pháp, Hàn Quốc, Đức, Lan, Campuchia…
Ý, Bồ Đào Nha, Phần Lan…
* Phân tích 1 ví dụ minh họa:
- Liên bang Nga theo chính thể cộng hòa tổng thống.
- Khoản 3 Điều 80 Hiến pháp cộng hoà liên bang Nga năm 1993 quy định: Tổng
thống liên bang Nga theo Hiến pháp và các luật của liên bang quyết định các định
hướng chính trị cơ bản cơ bản về đối nội cũng như đối ngoại.
- Tổng thống Liên bang Nga có quyền hạn rất lớn: Có thể bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thủ tướng chính phủ, theo đề nghị của Thủ tướng chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm
các Phó thủ tướng và các thành viên của Chính phủ, đề nghị Hạ nghị viện bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm Thống đốc ngân hàng nhà nước, đề nghị Thượng nghị viện
(Viện liên bang) bổ nhiệm các thẩm phán Toà án Hiến pháp liên bang, các thẩm
phán Pháp viện tối cao liên bang, các thẩm phán Toà án trọng tài tối cao liên bang,
đề nghị Thượng nghị viện bổ nhiệm và miễn nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao liên bang; có thể chủ toạ các phiên họp của Chính phủ, có thể giải
tán Chính phủ, giải tán Hạ nghị viện, có thể tổ chức trưng cầu dân ý, có thể gửi các
dự luật đến Hạ nghị viện, ký và công bố các đạo luật liên bang; gửi các thông điệp
cho Nghị viện thông báo về tình hình của đất nước, về đường lối chính trị đối nội
cũng như đối ngoại của nhà nước. Điều kiện để ứng cử chức vụ Tổng thống là
công dân Nga, đủ 35 tuổi, có thời hạn cư trú hên tục tại liên bang Nga không dưới
10 năm. Tổng thống do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Nhiệm kỳ của Tổng thống là 4 năm và không được
giữ chức vụ Tổng thống quá hai nhiệm kỳ. Câu 2: Nội dung Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang Định nghĩa
Là một nhà nước có chủ Là một nhà nước do hai hay
quyền chung và nắm giữ nhiều nhà nước hợp thành
toàn bộ chủ quyền nhà nước trong đó có một nhà nước
trong phạm vi lãnh thổ quốc chung cho toàn liên bang và gia.
mỗi bang thành viên có một nhà nước riêng. Chủ quyền
Do chính quyền trung ương Chỉ có nhà nước liên bang mới quốc gia
nắm giữ; địa phương là có chủ quyền hoàn toàn, mới
những đơn vị hành chính - được đại diện cho toàn quốc
lãnh thổ không có chủ gia, dân tộc để thực hiện chủ quyền.
quyền quốc gia và mới là chủ
thể độc lập của luật quốc tế.
Các nhà nước thành viên phải
phụ thuộc vào nhà nước liên bang. Hệ thống Có một hệ thống chính chính quyền quyền.
Có nhiều hệ thống cơ quan nhà
nước, trong đó một hệ thống là
chung cho toàn liên bang, có
thẩm quyền tối cao trên toàn
lãnh thổ, mỗi bang thành viên
lại có một hệ thống cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi bang đó. Hệ thống
Có một hệ thống pháp luật, Có nhiều hệ thống pháp luật, pháp luật một bản hiến pháp.
nhiều bản hiến pháp, trong đó
một hệ thống là chung cho toàn
liên bang, có hiệu lực pháp lý
cao nhất và trên phạm vi toàn
lãnh thổ liên bang, mỗi bang
thành viên lại có một hệ thống
pháp luật, một bản hiến pháp
riêng và chỉ có hiệu lực pháp lý trong phạm vi bang đó.
Chính quyền Bao gồm hai cấp chính là Bao gồm ba cấp chính là liên
trung ương và địa phương. bang, bang và địa phương. Sự
Quan hệ giữa chính quyền phân chia quyền lực giữa nhà
trung ương với chính quyền nước liên bang với các nhà
địa phương là quan hệ giữa nước thành viên được thể hiện
cấp trên và cấp dưới...
rõ trong cả ba lĩnh vực: Lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Ví dụ
Việt Nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nga, Đức, Canana, Lào, Ba lan, Pháp… Thụy Sĩ, Malaysia…
* Phân tích 1 ví dụ minh họa:
- Trung Quốc thuộc nhà nước đơn nhất.
- Về phân chia đơn vị hành chính
+ Điều 30 Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định cụ thể về
việc phân loại đơn vị hành chính của Trung Quốc như sau: Cả nước Trung Quốc
chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương và đặc khu hành chính.
Tỉnh, khu tự trị chia thành châu tự trị, huyện, huyện tự trị, thành phố cấp huyện.
Châu tự trị chia thành huyện, huyện tự trị. Huyện, huyện tự trị chia thành hương,
hương dân tộc, trấn. Riêng thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố tương
đối lớn chia thành khu, huyện.
+ Hiện tại, Trung Quốc có tổng cộng 34 đơn vị hành chính cấp 1 (cấp tỉnh), trong
đó gồm 23 tỉnh, 05 khu tự trị, 04 thành phố trực thuộc trung ương và 02 đặc khu
hành chính (Hồng Kông và Ma Cao). Hương, trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở
(nhỏ nhất) của Trung Quốc. Khu tự trị, châu tự trị, huyện tự trị tại Trung Quốc đều
là những nơi do người dân tộc thiểu số tập trung sinh sống và tự trị. - Các cấp hành chính
Đơn vị hành chính của Trung Quốc lại được chia thành 6 cấp, cụ thể gồm:
+ Khu vực (hay đơn vị) hành chính cấp tỉnh (cấp 1) có bộ máy chính quyền địa
phương với các tên gọi như: đại hội đại biểu nhân dân (cơ quan dân cử) tỉnh, cơ
quan hành chính tỉnh, cơ quan hành chính khu tự trị, cơ quan hành chính thành phố
trực thuộc trung ương, chính phủ đặc khu hành chính.
+ Đơn vị hành chính cấp địa khu (cấp 2) có bộ máy chính quyền địa phương với
các tên gọi như: công sở hành chính địa khu, công sở hành chính “minh”, cơ quan
hành chính châu tự trị, cơ quan hành chính thành phố cấp địa.
+ Đơn vị hành chính cấp huyện (cấp 3) có bộ máy chính quyền địa phương với các
tên gọi như: đại hội đại biểu nhân dân (cơ quan dân cử) huyện, cơ quan hành chính
huyện, cơ quan tự trị cấp huyện, cơ quan tự trị cấp “kỳ”, cơ quan hành chính kỳ tự
trị, cơ quan hành chính thành phố cấp huyện, cơ quan hành chính khu trực thuộc
thành phố, cơ quan hành chính “lâm khu”, cơ quan hành chính đặc khu.
+ Đơn vị hành chính cấp hương (cấp 4) có bộ máy chính quyền địa phương với các
tên gọi như: đại hội đại biểu nhân dân (cơ quan dân cư) hương, cơ quan hành chính
hương, cơ quan hành chính hương dân tộc, cơ quan hành chính trấn, văn phòng
khu phố, cơ quan hành chính “Tô Mộc”, cơ quan hành chính dân tộc Tô Mộc, cơ
quan hành chính công sở cấp khu trực thuộc huyện, chính phủ thành phố trực thuộc huyện.
+ Đơn vị hành chính cấp thôn (cấp 5) có bộ máy chính quyền địa phương với các
tên gọi như: ủy ban nhân dân thôn, ủy ban nhân dân xã khu.
+ Đơn vị hành chính cấp tổ (cấp 6) có bộ máy chính quyền địa phương với các tên
gọi như: ủy ban tiểu tổ nhân dân trực thuộc thôn, ủy ban tiểu tổ cư dân trực thuộc xã khu. Câu 3: Nội dung Chế độ dân chủ Chế độ phản dân chủ Định nghĩa
Là chế độ chính trị mà nhân Là chế độ mà nhân dân không
dân có quyền tham gia vào có quyền tham gia vào việc tổ
việc tổ chức, hoạt động của chức bộ máy nhà nước (đặc
các cơ quan nhà nước, bàn biệt là cơ quan tối cao của
bạc, thảo luận và quyết định quyền lực nhà nước) hoặc vào
những vấn đề quan trọng việc bàn bạc, thảo luận và của nhà nước.
quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
Phương thức Chủ yếu bằng bầu cử.
Theo phương thức độc đoán: để lập ra cơ Thông qua một cuộc chinh quan tối cao
phục hoặc đảo chính để chiếm của quyền lực
đoạt quyền hành, cha truyền nhà nước
con nối, chính phủ đương
quyền đề cử một chính phủ kế
nghiệp, rút thăm hoặc chỉ định,
tức là những con đường mà
nhân dân không được tham gia. Các quyết
Được xây dựng thông qua Nhân dân hoặc đại diện của họ định quan
các cuộc thảo luận, bàn bạc không thế tham gia thảo luận,
trọng của nhà của nhân dân hoặc đại diện bàn bạc để đưa ra những quyết nước
của họ và quyết định theo định quan trọng của nhà nước. đa số.
Có trường hợp các cơ quan nhà
nước được hình thành bằng bầu
cử, nhưng sau đó các quyết
định quan trọng của nhà nước
lại chỉ do một người hoặc một
nhóm nhỏ bàn bạc và quyết
định, không có sự tham gia của
nhân dân hoặc đại diện của họ. Quyền tự do
Nhân dân được hưởng một Các quyền tự do chính trị của chính trị của
số quyền tự do chính trị: nhân dân không được thừa nhân dân
quyền bầu cử và ứng cử vào nhận trong pháp luật hoặc bị
các cơ quan đại diện của hạn chế, bị chà đạp nghiêm
nhà nước, quyền giám sát trọng bởi chính nhà nước, bởi
hoạt động của các cơ quan những người cầm quyền, cai
và nhân viên nhà nước... trị. Hình thức
Có những hình thức như Có những biến dạng cực đoan
dân chủ rộng rãi, dân chủ như chế độ độc tài, chế độ phát
hạn chế, dân chủ thực sự, xít, chế độ phân biệt chủng tộc,
dân chủ hình thức, dân chủ chế độ diệt chủng...
trực tiếp, dân chủ gián tiếp...
Phương pháp Đề cao quyền lực thuộc về Từ chối thỏa hiệp, từ chối thực thi
số đông nhân dân lao động, nhượng bộ, tước đoạt hoặc hạn quyền lực
phương pháp giáo dục, chế quyền cơ bản của các chủ
thuyết phục, trao quyền thể, đàn áp bằng bạo lực, phân
nhượng bộ, thỏa hiệp…
biệt chủng tộc, kỳ thị dân tộc, diệt chủng…
*Lấy dẫn chứng: Ví dụ về dân chủ tại Việt Nam
+ Đủ 18 tuổi được đi bầu cử.
+ Trưng cầu ý kiến người dân trước khi ban hành, sửa đổi một bộ luật mới.
+ Người dân được tự do sinh sống, kinh doanh, học tập theo quy định của pháp luật.
+ Các cán bộ tự phê bình trước nhân dân khi mắc khuyết điểm.
+ Cơ quan, tổ chức công khai mình bạch các khoản thu chi.